Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Tình hình phát sinh gây hại của bọ trĩ (thrips palmi karny) hại khoai tây và biện pháp hoá học phòng chống vụ đông 2011, vụ xuân 2012 tại quế võ, bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.85 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

MẪN ðỨC SINH

TÌNH HÌNH PHÁT SINH GÂY HẠI CỦA BỌ TRĨ
(Thrips palmi Karny) HẠI KHOAI TÂY VÀ BIỆN PHÁP
HÓA HỌC PHÒNG CHỐNG VỤ ðÔNG 2011,
VỤ XUÂN 2012 TẠI QUẾ VÕ, BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ðÌNH CHIẾN

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là kết quả lao ñộng của chính tác giả. Các số liệu và kết quả trình bày trong
luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất cứ công trình nào khác
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Mẫn ðức Sinh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi ñã nhận ñược
rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người thân.
Trước tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần
ðình Chiến Bộ môn Côn trùng Khoa Nông học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành bản luận
văn này.
Tôi xin ñược gửi lời chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Nông
học, Viện ñào tạo Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh ñạo, cán bộ, bà con nhân dân xã Việt Hùng, Bằng
An, Phượng Mao, Quế Tân, Nhân Hoà huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh. Cán bộ phòng Nông
nghiệp huyện Quế Võ ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề
tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả người thân, bạn bè và những người
luôn bên cạnh ñộng viên giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện bản luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả luận văn

Mẫn ðức Sinh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
1.

MỞ ðẦU .........................................................................................1

1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài. ...................................................................1

1.2.

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài .........................................................2

1.2.1.

Mục ñích...........................................................................................2

1.2.2.


Yêu cầu.............................................................................................2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài...........................................2

1.3.1

Ý nghĩa khoa học của ñề tài ..............................................................2

1.3.2

Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài...............................................................2

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.....................................3

2.1.

Cơ sở khoa học của ñề tài .................................................................3

2.2.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................3

2.2.1.

Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới .........................................3


2.2.2.

Tình hình gây hại của bọ trĩ T. palmi ................................................4

2.2.3

Triệu chứng gây hại của bọ trĩ...........................................................4

2.2.4

Tác hại của bọ trĩ ..............................................................................5

2.2.5

ðặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của bọ trĩ T. palmi ...................6

2.2.6.

Thiên ñịch của bọ trĩ .........................................................................8

2.2.7

Phòng trừ bọ trĩ T. palmi...................................................................9

2.3.

Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................10

2.3.1.


Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam........................................10

2.3.2.

Tình hình sản xuất khoai tây ở Bắc Ninh ........................................12

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


2.3.3.

Tình hình sản xuất khoai tây ở huyên Quế Võ ................................13

2.3.4.

Những nghiên cứu sâu hại khoai tây ở Việt Nam ............................15

2.3.5.

Tình hình gây hại của bọ trĩ tại Việt Nam .......................................15

2.3.6.

Những nghiên cứu về thành phần và phổ ký chủ của bọ trĩ T.
palmi...............................................................................................15

2.3.7.


Những nghiên cứu về tác hại của bọ trĩ T. palmi .............................16

2.3.8.

Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của bọ trĩ T. palmi
tại Việt Nam ...................................................................................16

2.3.9

Nghiên cứu về thiên ñịch của bọ trĩ tại Việt Nam............................17

2.3.10. Phòng trừ bọ trĩ bằng thuốc hóa học tại Việt Nam ..........................18
3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................19

3.1.

ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu ..................................................19

3.2.

ðối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu:.....................................19

3.2.1.

ðối tượng nghiên cứu .....................................................................19

3.2.2.


Vật liệu nghiên cứu.........................................................................19

3.2.3.

Dụng cụ nghiên cứu ........................................................................19

3.3.

Nội dung nghiên cứu.......................................................................19

3.4.

Phương pháp nghiên cứu.................................................................19

3.4.1.

Phương pháp ñiều tra diễn biến mật ñộ bọ trĩ trên khoai tây ...........19

3.4.2

Phương pháp ñiều tra số lượng bọ trĩ T. palmi trên cây khoai tây........... 20

3.4.3.

Phương pháp ñiều tra sự phân bố của bọ trĩ T. palmi trên cây
khoai tây. ........................................................................................24

3.4.4.

Phương pháp ñịnh loại ....................................................................24


3.4.5.

Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật phòng
trừ bọ trĩ T. palmi ngoài ñồng ruộng. ..............................................24

3.4.6.

Công thức tính toán.........................................................................25

3.4.7.

Hiệu lực thuốc: ...............................................................................25

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................27

4.1

Diễn biến mật ñộ, mức ñộ gây hại của bọ trĩ T. palmi gây hại trên
khoai tây vụ ñông 2011 và vụ xuân 2012 tại Quế Võ, Bắc Ninh. .......... 27

4.2


Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái ñến diễn biến mật ñộ Bọ
trĩ T. palmi trên khoai tây vụ ñông 2011 và vụ xuân 2012...............31

4.2.1

Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến ñiễn biến mật ñộ bọ trĩ T.
palmi tại Quế Võ, Bắc Ninh. ...........................................................31

4.2.2

Ảnh hưởng của chân ñất khác nhau ñến ñiễn biến mật ñộ bọ trĩ
T. palmi hại khoai tây vụ ñông 2011 và vụ xuân 2012 tại Quế
Võ, Bắc Ninh. .................................................................................33

4.2.3

Ảnh hưởng của giống khoai tây ñến diễn biến mật ñộ bọ trĩ T.
palmi hại khoai tây vụ ñông 2011 và vụ xuân 2012 tại Quế Võ,
Bắc Ninh.........................................................................................36

4.2.4

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến diễn biến mật ñộ bọ trĩ T.
palmi hại khoai tây vụ ñông 2011 và vụ xuân 2012 tại Quế Võ,
Bắc Ninh.........................................................................................40

4.2.5

Ảnh hưởng của phương pháp trồng ñến diễn biến mật ñộ bọ trĩ
T. palmi hại khoai tây tại Quế Võ, Bắc Ninh...................................44


4.3

Sự phân bố của bọ trĩ T. palmi trên cây khoai tây trong vụ xuân
2012 tại Quế Võ, Bắc Ninh .............................................................47

4.4

Hiệu lực của các loại thuốc trong phòng trừ bọ trĩ T. palmi hại
khoai tây tại Quế Võ, Bắc Ninh. .....................................................51

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ...........................................................55

5.1

Kết luận ..........................................................................................55

5.2

ðề nghị ...........................................................................................56

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................57
PHỤ LỤC.....................................................................................................63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV:

Bảo vệ thực vật

CV:

Hệ số biến ñộng

ðT:

ðiều tra

LSD:

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

Mð:

Mật ñộ

NSP:

Ngày sau phun

TL:

Tỷ lệ (%)


TLH:

Tỷ lệ hại của khoai tây(%)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam (2000 - 2007)

11

2.2

Tình hình sản xuất khoai tây tỉnh Bắc Ninh (2005 - 2010)

12

2.3


Tình hình sản xuất khoai tây tại huyện Quế Võ (2005 – 2010)

13

4.1

Diễn biến mật ñộ bọ trĩ T. palmi hại khoai tây KT 3 vụ ñông năm
2011 tại Quế Võ, Bắc Ninh

4.2

Diễn biến mật ñộ bọ trĩ T. palmi hại khoai tây KT 3 vụ xuân 2012
tại Quế Võ, Bắc Ninh

4.3

48

Hiệu lực phòng trừ của một số thuốc hoá học ñối với bọ trĩ T. palmi
hại khoai tây vụ ñông 2011 tại Việt Hùng, Quế Võ, Bắc Ninh.

4.13

46

Sự phân bố của bọ trĩ T. palmi trên cây khoai tây trong vụ xuân
2012 tại Nhân Hòa, Quế Võ, Bắc Ninh

4.12


43

Ảnh hưởng phương pháp trồng ñến diễn biến mật ñộ bọ trĩ T. palmi
hại khoai tây vụ xuân 2012 tại Nhân Hòa, Quế Võ, Bắc Ninh.

4.11

41

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến diễn biến mật ñộ bọ trĩ T. palmi
hại khoai tây vụ xuân 2012 tại Việt Hùng, Quế Võ, Bắc Ninh.

4.10

39

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến diễn biến mật ñộ bọ trĩ T. palmi
hại khoai tây vụ ñông 2011 tại Việt Hùng, Quế Võ, Bắc Ninh.

4.9

37

Ảnh hưởng của giống khoai tây ñến diễn biến mật ñộ bọ trĩ T. palmi
hại khoai tây vụ xuân 2012 tại Bằng An, Quế Võ, Bắc Ninh.

4.8

35


Ảnh hưởng của giống khoai tây ñến diễn biến mật ñộ bọ trĩ T. palmi
hại khoai tây vụ ñông 2011 tại Bằng An, Quế Võ, Bắc Ninh.

4.7

33

Ảnh hưởng của chân ñất khác nhau ñến diễn biến mật ñộ bọ trĩ T.
palmi hại khoai tây vụ xuân 2012 tại Việt Hùng, Quế Võ, Bắc Ninh

4.6

31

Ảnh hưởng của chân ñất khác nhau ñến diễn biến mật ñộ bọ trĩ T.
palmi hại khoai tây vụ ñông 2011 tại Việt Hùng, Quế Võ, Bắc Ninh

4.5

29

Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến diễn biến mật ñộ bọ trĩ T. palmi
hại khoai tây KT3 vụ ñông 2011 tại Việt Hùng, Quế Võ, Bắc Ninh

4.4

27

52


Hiệu lực phòng trừ của một số thuốc hoá học ñối với bọ trĩ T. palmi
hại khoai tây vụ xuân 2012 tại Nhân Hòa, Quế Võ, Bắc Ninh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

53
vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
4.1

Tên hình

Trang

Biểu ñồ diễn biến mật ñộ bọ trĩ T. palmi hại khoai tây KT 3 vụ
ñông năm 2011 tại Quế Võ, Bắc Ninh

4.2

Biểu ñồ diễn biến mật ñộ bọ trĩ T. palmi trên khoai tây KT 3 vụ
xuân 2012 tại Quế Võ, Bắc Ninh

4.3

40

Biểu ñồ diễn biến số lượng bọ trĩ T. palmi hại giống khoai tây KT

3 vụ ñông 2011 tại Việt Hùng, Quế Võ, Bắc Ninh.

4.9

38

Biểu ñồ diễn biến mật ñộ bọ trĩ T. palmi hại khoai tây vụ xuân
2012 tại Bằng An, Quế Võ, Bắc Ninh.

4.8

36

Biểu ñồ diễn biến mật ñộ bọ trĩ T. palmi hại khoai tây vụ ñông
2011 tại Bằng An, Quế Võ, Bắc Ninh

4.7

34

Biểu ñồ diễn biến số lượng bọ trĩ T. palmi hại khoai tây vụ xuân
2012 tại Việt Hùng, Quế Võ, Bắc Ninh

4.6

32

Biểu ñồ diễn biến bọ trĩ T.palmi hại giống khoai tây KT 3 vụ
ñông 2011 tại Việt Hùng, Quế Võ, Bắc Ninh.


4.5

30

Biểu ñồ diễn biến mật ñộ của bọ trĩ T. palmi trên khoai tây KT 3
vụ ñông năm 2011 tại xã Việt Hùng, Quế Võ, Bắc Ninh.

4.4

28

42

Biểu ñồ diễn biến mật ñộ bọ trĩ T. palmi hại giống khoai tây KT
3 vụ xuân 2012 tại Việt Hùng, Quế Võ, Bắc Ninh.

44

4.10

Ruộng trồng khoai tây bằng phương pháp làm ñất tối thiểu

45

4.11

Biểu ñồ diễn biến mật ñộ bọ trĩ T. palmi hại khoai tây của hai
phương pháp trồng vụ xuân 2012 tại Nhân Hòa, Quế Võ, Bắc
Ninh.


4.12

47

Biểu ñồ sự phân bố (tỷ lệ %) của bọ trĩ T. palmi trên cây khoai
tây vụ xuân 2012 tại Nhân Hòa, Quế Võ, Bắc Ninh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

49

viii


4.13

Triệu chứng gây hại của bọ trĩ trên lá cây khoai tây

50

4.14

Triệu chứng gây hại của bọ trĩ trên ngọn cây khoai tây

50

4.15

Hình ảnh bọ trĩ non hại khoai tây


51

4.16

Bọ trĩ trưởng thành Thrips palmi Karny trên khoai tây

51

4.17

Biểu ñồ hiệu lực của các loại thuốc trong phòng trừ bọ trĩ T.palmi
hại khoai tây vụ ñông 2011 tại Việt Hùng, Quế Võ, Bắc Ninh.

4.18

52

Biểu ñồ hiệu lực của các loại thuốc trong phòng trừ bọ trĩ T.
palmi hại khoai tây vụ xuân 2012 tại Nhân Hòa, Quế Võ, Bắc
Ninh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

54

ix


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài.

Cây khoai tây (Solanum tuberosum.L) thuộc họ cà Solanaceae chi Solanum là
một cây trồng quan trọng và có ý nghĩa lớn trong nền kinh tế quốc dân của nhiều nước trên
thế giới. Khoai tây là cây lương thực của nhiều nước châu Âu và ở một số nước khoai tây
là cây lương thực chủ yếu (ðường Hồng Dật, 2005) [5]. Bên cạnh vai trò là cây lương thực
quan trọng của nhiều nước trên thế giới, khoai tây còn là cây thực phẩm, thức ăn gia súc và
còn là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến.
Cây khoai tây có những ñặc tính quý như: thời gian sinh trưởng ngắn, thích hợp
với nhiều vùng sinh thái, nhiều chân ñất, cho năng suất cao, củ giàu dinh dưỡng nên khoai
tây ñược trồng rất phổ biến. Báo cáo của FAO cho hay hơn 50% mức sản lượng khoai tây
kỷ lục 325 triệu tấn của thế giới năm 2007 ñược sản xuất tại các nước ñang phát triển.
Trung Quốc là nhà sản xuất khoai tây lớn nhất toàn cầu, trong khi Bangladest, Ấn ðộ và
Iran là những nước tiêu thụ khoai tây hàng ñầu thế giới.
Khoai tây là cây trồng lí tưởng cho vụ ñông ở ñồng bằng sông Hồng. ðồng bằng Bắc
bộ có một mùa ñông lạnh với nhiệt ñộ trung bình khoảng 20 - 300C, phù hợp cho cây khoai
tây sinh trưởng phát triển. Mặt khác, diện tích ñất phù sa, ñất cát pha, ñất thịt nhẹ lớn, hệ
thống thuỷ nông hoàn chỉnh là ñiều kiện thuận lợi cho phát triển và mở rộng sản xuất loại
cây trồng này. Trong những năm gần ñây diện tích khoai tây cả nước dao ñộng trong khoảng
35.000 ha, tập trung chủ yếu ở ñồng bằng sông Hồng (ðào Huy Chiên, 2002) [3].
Trong những năm gần ñây, khoai tây ñã trở thành cây chủ lực mang lại thu nhập
chính cho một bộ phận không nhỏ những người nông dân trong huyện Quế Võ, Bắc Ninh.
Các giống khoai tây ñược trồng chủ yếu ở huyện Quế Võ là KT3, KT2, khoai tây ðức, Hà
Lan, Trung Quốc, Atlantic. Diện tích cây khoai tây vụ ñông mỗi năm của huyện là gần
2.000 ha.
Trong nhiều năm trở lại ñây người dân trồng khoai tây ở Quế Võ ñang gặp phải khó
khăn trong vấn ñề phát hiện và phòng trừ sâu, bệnh hại khoai tây. Xuất phát từ yêu cầu của thực
tế sản xuất khoai tây ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, ñược sự phân công của Bộ môn Côn trùng,
Khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Tình hình phát sinh gây hại của Bọ trĩ (Thrips palmi Karny) hại khoai tây và biện pháp hoá
học phòng chống vụ ñông 2011, vụ xuân 2012 tại Quế Võ, Bắc Ninh”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1


1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Trên cơ sở xác ñịnh tình hình phát sinh gây hại của loài bọ trĩ (T. palmi) tại huyện
Quế Võ tỉnh Bắc Ninh vụ ñông 2011, vụ xuân 2012, từ ñó ñề xuất biện pháp hoá học
phòng trừ ñạt hiệu quả kinh tế và môi trường.

1.2.2. Yêu cầu.
- ðiều tra diễn biến mật ñộ, mức ñộ gây hại của bọ trĩ (T. palmi) trên khoai tây tại
Quế Võ Bắc Ninh.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (thời vụ, chân ñất, giống, mật ñộ
trồng, phương pháp trồng, vị trí gây hại ...) ñến mật ñộ bọ trĩ T. palmi trên khoai tây.
- Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ bọ trĩ T. palmi
hại khoai tây.

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Kết quả ñiều tra nghiên cứu góp phần bổ sung tình hình gây hại của bọ trĩ T. palmi
ở vùng nghiên cứu, bổ sung những dẫn liệu về ñặc ñiểm gây hại, sinh thái học của bọ trĩ T.
palmi. ðây là những tài liệu khoa học ñể tập huấn, giúp người sản xuất nhận biết bọ trĩ hại
khoai tây trên ñồng ruộng.

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Trên cơ sở kết quả ñiều tra tình hình phát sinh gây hại từ ñó ñề xuất biện pháp
phòng trừ bọ trĩ T. palmi hại khoai tây theo hướng tổng hợp (IPM) một cách có hiệu quả
kinh tế và bảo vệ môi trường.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Bọ trĩ là loài ña thực, chúng hại nhiều cây trồng, ở nhiều nước khác nhau. Theo
Cermell, Montagne (1993) [49], ở Venzuela thì T. palmi là một nhân tố cản trở việc sản
xuất khoai tây ở bang Aragua và Carbobo làm giảm 90%, phải trồng lại khoai tây từ năm
1990-1992.
Bọ trĩ T. palmi có khả năng sinh sản và tăng mật ñộ quần thể một cách nhanh
trong khoảng thời gian ngắn, nhờ ñó mà chúng có thể gây hại hàng loạt. Cả sâu non và
trưởng thành ñều tập trung sinh sống trên lá, thân và quả. Những cây bị hại nặng lá trở
thành màu vàng trắng hoặc nâu và sau ñó toàn bộ lá bị nhăn sau ñó chết toàn bộ cây
(Trần Thị Thiên An, 1999) [1]. Những chồi bị hại nặng sẽ biến màu trắng toàn bộ, lùn
và làm biến dạng của lá. Riêng trên hoa sự gây hại của bọ trĩ T. palmi làm ảnh hưởng
trực tiếp ñến năng suất. Nếu hoa bị hại nặng, sẽ dẫn ñến cản trở sự phát triển hoa và
ñồng thời toàn thể các hoa bị rụng.
Theo Nguyễn Văn Viết và cộng sự [30] khi mật ñộ bọ trĩ 45con/lá, mật ñộ bọ trĩ trên cây
khoai tây 100,07-186,93 con/cây thì làm giảm năng suất 34,4%.
Bên cạnh sự gây hại trực tiếp trên cây trồng, bọ trĩ còn tạo ra các vết thương làm
tăng khả năng nhiễm bệnh của cây, ñặc biệt chúng là môi giới truyền bệnh virus từ cây này
sang cây khác. Khi nghiên cứu về bọ trĩ trên các cây có củ, cây họ ñậu và ngũ cốc, Chang
(1987), [60] ñã ñưa ra bảng liệt kê các loài bọ trĩ quan trọng và ñã chỉ ra rằng bọ trĩ là dịch
hại nguy hiểm, là vector truyền bệnh vi khuẩn, nấm và virus cho cây trồng.
Với tính gây hại nghiêm trọng của bọ trĩ như vậy chúng ta cần nghiên cứu ñầy ñủ
về bọ trĩ T. palmi ñể có cơ sở khoa học ñề xuất biện pháp phòng chống ñạt hiệu quả.

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

2.2.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Trên thế giới hiện có khoảng 135 quốc gia trồng khoai tây, với diện tích
hàng năm lên ñến 18 - 19 triệu hecta, sản lượng ñạt từ 300 ñến 350 triệu tấn.
Trong 5 năm gần ñây 2001 - 2005 diện tích khoai tây của thế giới hầu như
không tăng, trong khi năng suất giảm nhẹ dẫn ñến sản lượng khoai tây có

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


chiều hướng ñi xuống [22].
Khoai tây không chỉ sử dụng cho ăn tươi mà còn cho chế biến công
nghiệp thực phẩm. Hàng năm có khoảng 10% tổng sản lượng khoai tây của
thế giới ñược chế biến thành các loại bánh, ñồ ăn nhẹ... Riêng Mỹ sản phẩm
khoai tây ñược chế biến trên 10 triệu tấn/năm [22].
2.2.2. Tình hình gây hại của bọ trĩ T. palmi
Với sự phối hợp của nhiều nhà khoa học, nghiên cứu về bọ trĩ hại trên các cây
trồng ñã thu ñược nhiều kết quả quan trọng. Trong những nghiên cứu ở Hawai-USA, theo
các tác giả như Welter, Rosenheim và các cộng tác viên (1989, 1990) [72], thì sự tàn phá
ñồng thời của các loài bọ trĩ trong ñó loài T. palmi chiếm 94% và Frankliniella occdentalis
chiếm 6%, dẫn ñến việc giảm ñáng kể năng suất của tổng thể, kích thước trung bình của quả
và tổng số quả. Việc giảm năng suất không rõ ràng ở mật ñộ nhỏ hơn 9,4 bọ trĩ/ngày/cm2 hay
(0,48con/cm2 ở mật ñộ thấp. Khi số bọ trĩ tăng nên ñến cực ñại (45,0 con/cm2) làm giảm
54,2% tổng trọng lượng quả ở năng suất cuối cùng.
Bọ trĩ là loài ña thực, chúng hại nhiều cây trồng, ở nhiều nước khác nhau. Do vậy
có rất nhiều nhà khoa hoc nghiên cứu và ñã có những kết luận quan trọng như:
Theo Cermell, Montagne (1993) [49], ở Venzuela thì T. palmi là một nhân tố cản
trở việc sản xuất khoai tây ở bang Aragua và Carbobo làm giảm 90%, phải trồng lại khoai
tây từ năm 1990-1992

Ananthakrishnan (1984) [41] ñã liệt kê danh sách 82 loài bọ trĩ quan trọng gây hại
trên 76 loài cây trồng khác nhau, trong ñó có nhiều loài ña thực hại cây họ ñậu bao gồm cả
khoai tây.

2.2.3 Triệu chứng gây hại của bọ trĩ.
Sự gậy hại của bọ trĩ T. palmi không khác với các loài bọ trĩ khác. Khi mật ñộ cao,
vết hại của chúng tạo thành các vết màu bạc trên bề mặt lá của cây, ñặc biệt theo gân chính
và gân phụ của lá và trên bề mặt quả [68]. Các lá và ñỉnh sinh trưởng bị ức chế sinh trưởng,
trên quả xuất hiện các vết sẹo và quả biến dạng. Nói chung, những lá bị hại xuất hiện màu
tối, bóng loáng, giống như ngọc trai [45]
Khi bọ trĩ T. palmi gây hại làm xuất hiện màu vàng của lá, ngọn, những vết xước
trên quả, làm biến dạng của quả, khả năng ra quả ít và chết toàn cây khi bọ trĩ ñạt mật
ñộ cao [70].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


Ở Puerti Rico bọ trĩ T. palmi gây hại rất nghiêm trọng trên cây hàng hoá họ bầu bí và
họ cà, trưởng thành và sâu non ăn theo bầy trên lá, thân, hoa và quả non. Cây hồ tiêu trở
nên lùn xuất hiện màu trắng bạc trên lá, trên cà tím thì quả non bị rụng, chồi bị héo và quả
bị biến dạng [65]

2.2.4 Tác hại của bọ trĩ
Thời ñiểm bọ trĩ tấn công gây hại cây trồng thường có ảnh hưởng quyết ñịnh ñến mức
ñộ thiệt hại năng suất (Fournier và ctv, 1995 ), [51]. Phần lớn sự gây hại xảy ra trong suốt giai
ñoạn sinh trưởng sinh dưỡng khi bọ trĩ dễ dàng tìm ra những mô biểu bì non, mềm. Theo Cho,
tại Philippine bọ trĩ T. palmi có thể gây hại trên các bộ phận của cây rau như nõn, hoa, lá, quả
non và trên râu của bắp ngô, rau (dẫn theo Hà Quang Hùng, 2005 ), [8].

Bên cạnh sự gây hại trực tiếp trên cây trồng, bọ trĩ còn tạo ra các vết thương làm
tăng khả năng nhiễm bệnh của cây, ñặc biệt chúng là môi giới truyền bệnh virus từ cây này
sang cây khác. Khi nghiên cứu về bọ trĩ trên các cây có củ, cây họ ñậu và ngũ cốc, Chang
(1987), [60] ñã ñưa ra bảng liệt kê các loài bọ trĩ quan trọng và ñã chỉ ra rằng bọ trĩ là dịch
hại nguy hiểm, là vector truyền bệnh vi khuẩn, nấm và virus cho cây trồng.
So sánh nguồn thức ăn thì Hrano và cộng sự [55], ñã so sánh về các ký chủ của T.
palmi trong phòng thí nghiệm nghiên cứu ñã ñược chỉ ñạo về giải quyết sự ñịnh hướng
khoảng cách ngắn khi bị giam cầm (nuôi) trong ñĩa Petri bao gồm cả lá hình ñĩa từ những
loài thực vật làm thức ăn ñược ưa thích hơn cà tím hay lá khoai tây … trong những thí
nghiệm về lá thì con trưởng thành không hề tránh né mà di chuyển một cách ngẫu nhiên về
phía cà tím hay lá khoai tây.
Theo Walker và cộng sự [71] thì những nghiên cứu ở Hàn Quốc ñã chỉ ra: T. palmi
là loài gây ra những thiệt hại chính ở cây họ cà và bầu bí, chúng hút các chất dinh dưỡng
trên cây, nó cũng là mối ñe doạ ñối với mùa màng ở các nước nhiệt ñới.
Kết quả nghiên cứu của Kawai (1985) cho thấy năng suất bị mất ñi 5% khi mật ñộ
T. palmi ñạt 0,08con trưởng thành trên lá cà tím và 4,4 con trưởng thành trên lá dưa chuột
và 0,11 con trưởng thành trên cây ớt [56].
Ở ðài Loan, bọ trĩ T. palmi ñược coi là một trong các loài dịch hại quan trọng nhất
ñặc biệt trên cây họ bầu bí và khoai tây, nhưng không ñược ñịnh loại một cách chính xác
[48]. Tại Trinidad mật ñộ bọ trĩ T. palmi là 300-700 cá thể trên một lá cà tím và dưa chuột
làm giảm năng suất từ 50-90% [67]. Và ở Martinique có tới 37% cây rau bị bọ trĩ T. palmi
và trên 90% ruộng cà tím bị phá hại.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


2.2.5 ðặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của bọ trĩ T. palmi
Loài T. palmi không chỉ gây hại trên cây khoai tây mà còn gây hại trên rất nhiều

cây trồng khác vì vậy ở các môi trường sinh thái khác nhau thì ñặc tính sinh vật học, sinh
thái học có biến ñộng khác nhau.
Vòng ñời của loại dịch hại thuộc bộ phụ Terebrantia (Thripidae) gồm các giai ñoạn:
trứng, hai tuổi sâu non hoạt ñộng và 2 tuổi nhộng ít hoạt ñộng, Hirose Yoshimi (1991),
[54]. Tập tính ñẻ trứng của 2 bộ phụ có sự khác biệt: bộ phụ Terebrantia trưởng thành cái
chọc máng ñẻ trứng vào dưới lớp biểu bì lá cây và ñẻ từng quả một vào trong ñó (Bournier
1987), [46].
Ở bộ phụ Tululiera, từng nhóm 3 - 4 trứng ñược ñẻ dưới bề mặt lá cây và ñược chộn
với chất dịch nhầy bao phủ thành lớp màng ñệm bảo vệ.
Tuỳ theo ñiều kiện thời tiết khí hậu mà thời gian phát dục của trứng bọ trĩ thay ñổi từ vài
ngày ñến vài tuần. Mỗi một trưởng thành cái có thể ñẻ từ 30 ñến 300 quả trứng tuỳ theo loài,
ñiều kiện nhiệt ñộ và chất lượng thức ăn. Sâu non có 2 tuổi, sâu non tuổi 1 lột xác sang tuổi 2
sau vài ngày (3 - 4 ngày) tuỳ thuộc vào ñiều kiện thời tiết khí hậu. Sau 5 - 12 ngày sâu non hoá
nhộng trong kén tại ñỉnh sinh trưởng hoặc trong các khe hở trên cây hoặc rơi xuống ñất ñể hoá
nhộng trong ñất ở ñộ sâu khoảng 2 - 25 cm tuỳ thuộc loại ñất. Thời gian từ tiền nhộng chuyển
sang nhộng khoảng 1 - 3 ngày và cũng sau khoảng 1 - 3 ngày nhộng hoá trưởng thành (bộ phụ
Terebrantia) hoặc chuyển sang giai ñoạn nhộng thứ 2 (bộ phụ Tululifera). Bọ trĩ trưởng thành
có thể sống từ 8 - 25 ngày. Vòng ñời bọ trĩ khoảng 10-30 ngày phụ thuộc vào ñiều kiện nhiệt
ñộ (Bournier 1987), [46]
Theo Graham 1998 [52] cho biết một vòng ñời của bọ trĩ T. palmi có 6 giai ñoạn phát
dục, trứng, sâu non tuổi 1, tuổi 2, tiền nhộng, nhộng và trưởng thành. Khi nuôi bọ trĩ T. palmi
ở nhiệt ñộ 30oC vòng ñời là 10-12 ngày và ở nhiệt ñộ 25oC là 14-16 ngày. Theo Maurice
[62] cho biết khi nuôi bọ trĩ T. palmi ở ñiều kiện 30oC thời gian vòng ñời của chúng là 11
ngày, còn khi nuôi ở nhiệt ñộ 22oC vòng ñời là 26 ngày. Lewis ñã chỉ ra rằng vòng ñời của
bọ trĩ T. palmi khi nuôi ở nhiệt ñộ 15oC là 62 ngày, khi nuôi ở 26oC là 33,5 ngày và khi
nuôi ở 30oC vòng ñời là 22,3 ngày. Một con cái có thể ñẻ tới 200 quả trứng và có thể sống
từ 10 ngày ñến một tháng. Cũng theo Lewis thi nhiệt ñộ không khí có ảnh hưởng trực tiếp
ñến tập tính của bọ trĩ T. palmi. Ở những ngày có nhiệt ñộ cao và khô bọ trĩ có thể lẩn trốn
từ nơi không khí thích hợp vào những nơi có vùng tiểu khí hậu thích hợp hơn như trong hoa,
chồi, bẹ lá, mặt dưới của lá sát mặt ñất [58].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


Theo nghiên cứu của McMurtry [63] ñã ghi nhận rằng ở nhiệt ñộ 26oC nuôi bằng lá
ñậu trạch thời gian phát dục của con cái lá 11,5 ngày, sức sinh sản là 18,3 quả/con cái, thời
gian vòng ñời là 27,3 ngày và tỷ lệ tăng tự nhiên là 0,125 cá thể cho một con cái trong một
ngày.
Tỷ lệ tăng tự nhiên cũng ñược nhiều tác giả nghiên cứu trên nhiều loài cây trồng ở
Nhật Bản. Kajitani et al (1998), [64] nghiên cứu trên cây cà tím cho thấy T. palmi không
thể qua ñông trong ñiều kiện ở ngoài ruộng ngoài trời. Morishita và Azuma (1989), [64] ñã
ghi nhận sự qua ñông của T. palmi không xảy ra ở ngoài ruộng thuộc vùng Wakayama
Nhật Bản.
Theo Lu và Lee [60] khi nghiên cứu các ñặc ñiểm sinh học của T. palmi trên hành
cho thấy. Ở ñiều kiện nhiệt ñộ 19,5; 16,2; và 24oC thì thời gian hoàn thành giai ñoạn trứng
là 4,9-9,5 ngày; sâu non là 5,03-8,9 ngày; nhộng là 4,4-8,9 ngày; trưởng thành là 10,4-18,6
ngày; thời gian ñẻ trứng là 9,9-13,1 ngày. Quần thể bọ trĩ tăng mạnh từ tháng 11 ñến tháng
4 và giảm ñáng kể khi nhiệt ñộ tăng cao trên 25oC
Cơ chế sinh sản của bọ trĩ T. palmi cũng ñược nghiên cứu bởi nhiều tác giả khác
nhau. Theo tài liệu của CIBA (1998) [47], thì nhiệt ñộ 25oC vòng ñời từ thế hệ ñầu tiên cho
ñến thế hệ kế tiếp là 17,5ngày. Wang và cộng sự (1989), ñã tìm ra ñược cách ñẻ trứng của
T. palmi ở ðài Loan, giai ñoạn trước ñẻ trứng là 1-3 ngày, giai ñoạn kết ñôi là 1-5 ngày.
Con cái trung bình ñẻ 7,9 quả mỗi ngày và trong một ñời con cái có thể ñẻ từ 3-164 trứng.
Nếu có sự kết ñôi thì số trứng ñẻ là 0,8-7,3 quả mỗi ngày và từ 3-204 quả trong suốt một
ñời của chúng.
Sinh sản ñơn tính của T. palmi ñã ñược Yoshihara, Kawai (1982) và Bernardo
(1991) ñề cập dựa trên dưa hấu, mức sinh sản cao nhất của T. palmi là 15.6 quả trứng và
ñời của trưởng thành dài nhất là 17,4 ngày. Chang (1991) ñã ñề cập ñến ñặc tính sinh học

của loài này tại miền nam của ðài Loan, mỗi ñời thế hệ phát triển trên bầu bí cần 20-30
ngày với ñỉnh xuất hiện là từ tháng 12 ñến giữa tháng 1 [47].
Theo Lipa (1999) [59], khi làm thí nghiệm về T. palmi trong nhà kính ở Hà Lan cho
kết quả loài bọ trĩ hại phát triển mạnh ở nhiệt ñộ 19-20oC

và một thế hệ kéo dài từ 17-22

ngày.
Khi nghiên cứ về sự thay ñổi mùa vụ của T. palmi trong nhà lưới và ngoài ñồng
ruộng tại Nhật Bản ñã ñược Morishita, Azuma (1989) [64], nghiên cứu trên cây cà tím
ngoài ñồng ruộng và trong nhà lưới ở Wakayana prefcture - Nhật Bản ñã xác ñịnh ñặc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


ñiểm sinh học của T. palmi, sự qua ñông không xuất hiện ngoài ñồng ruộng do nhiệt ñộ
thấp, nhưng những quần thể lại duy trì trong nhà lưới. Vào cuối tháng 7 những con trưởng
thành ñã phân tán trên cánh ñồng cà tím trong khoảng cách 500m từ nhà kinh nơi mà sự
qua ñông ñã xuất hiện. Sau sự phân tán mật ñộ quần thể thay ñổi do việc dụng thuốc trừ
dịch hại, bọ trĩ ở rìa ngoài cánh ñồng ñông hơn ở trung tâm cánh ñồng. Cánh ñồng cà tím
có bờ bao quanh có hiệu quả ngăn chặn sự di cư của loài dịch hại này.
Với các chỉ thị khác nhau bằng màu sắc ở trong cùng một ñiều kiện nào ñó thì T.
palmi có phản ứng khác nhau ñược minh chứng qua các tác giả: Salas, Mendoza [66], xác
ñịnh sự lôi cuốn và giữ lại T. palmi bằng những cái bẫy dính có mầu ñã ñược ñánh giá trên
mảnh ñất thí nghiệm ở Quilor, Larastate, Venezuela. Kết quả cho thấy cái bẫy màu trắng
thì thu bắt ñược nhiều bọ trĩ hơn cái bẫy xanh da trời, ñỏ, xanh lá cây và bạc.
Bei yawei và cộng sự (1999) [43] nghiên cứu về sự phân bố số lượng và chức năng
của T. palmi ở những vùng khác nhau trên cây cà tím ñã rút ra rằng tỷ lệ phân bố trung

bình của T. palmi trưởng thành trên lá cà tím (trên, giữa và dưới) là 51,3; 32,4 và 16,6% và
thời kỳ nhộng là 31,8; 44,7, 23,5%. Tỷ lệ phân bố của con trưởng thành trên ñầu và giữa lá
là 36,26 và 43,73% và của nhộng là 26,59 và 73,41%.
Mối quan hệ giữa mật ñộ trưởng thành trên cây dưa chuột và cá thể bắt ñược bưỏi bẫy
tấm dính màu xanh ñược ñặt trong nhà kính ñược nghiên cứu bởi Kawai ở Nhật Bản [56], mật
ñộ trưởng thành trên cây và số lượng trưởng thành cào bẫy có quan hệ dương. ðiều này có thể
kết luận rằng bẫy tấm dính có thể sử dụng ñể theo dõi mật ñộ tương ñối của trưởng thành bọ trĩ
T. palmi. Hind [53] ñã quan sát thấy rằng bẫy màu trắng rất có hiệu quả ñể dẫn dụ bọ trĩ T.
palmi và chiều cao thích hợp nhất ñể ñặt bẫy bắt bọ trĩ là 0,5m tính từ mặt ñất.

2.2.6. Thiên ñịch của bọ trĩ
Mỗi quan hệ giữa bọ trĩ và côn trùng bắt mồi phức tạp hơn mối quan hệ giữa bọ trĩ
và cây trồng.
Những nghiên cứu trên loài bọ trĩ gần ñây ñã ñược Mau và cộng sự (1989) [61], ở
Hawai-USA ñưa ra: T. palmi bị khống chế bởi Orius insidiosus và Franklinothrips
vespiformis; hai loài côn trùng này ñược nhập vào coi như biện pháp phòng trừ sinh học
trong phòng trừ bọ trĩ.
Theo Yoshimi Hirose (1993), [73] có 8 loài thiên ñịch của bọ trĩ T. palmi ñó là: ong ký
sinh trứng Megaphragma sp (Hymenoptera: Trichogrammatidae), ong Ceranisus menes (Walker)
(Hymenoptera: Eulophidae) ký sinh sâu non Thrips palmi ở Thái Lan, Bilia sp. (Hemiptera:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


Anthocoridae) ăn sâu non và trưởng thành bọ trĩ, Orius sp. (Hemiptera: Anthocoridae) ăn
sâu non và trưởng thành bọ trĩ, Campylomma sp. (Hemiptera: Miridae), Franklinothrips
vespiformis (Crawford) ăn sâu non. Nhện bắt mồi Ambliseius sp. ăn sâu non tuổi 2 ,
Phytoseius sp. ăn sâu non tuổi 1 bọ trĩ.

Ngoài các loài bắt mồi, bọ trĩ còn bị nhiều thiên ñịch là côn trùng ký sinh và các loài
vi sinh vật gây bệnh. Một trong số ñó là nấm gây bệnh Beauveria bassiana. Abe và
Ikegami, 2005, [40] ñã phân lập thành công 3 isolate của nấm này ñể hạn chế sự phát triển
của 5 loài bọ trĩ: F. intonsa, F. occidentalis, Thrips coloratus, T. hawaiiensis và T. tabaci
với nồng ñộ 106-107 bào tử/ml.

2.2.7 Phòng trừ bọ trĩ T. palmi
Theo Kawai, Kitamura (1999) [57], ñã nghiên cứu ảnh hưởng của quần thể bọ trĩ và
mức thiệt hại do chúng gây ra, ñánh giá hiệu quả của các biện pháp phòng trừ ñã có những
kết luận: Hiệu quả của 4 phương pháp phòng trừ bọ trĩ T. palmi trên cà tím và ớt ngọt ở
25oC ñã ñánh giá ñược việc dùng phương pháp quần thể ñể phát triển hệ thống phòng trừ
tổng hợp có hiệu quả dịch hại. Những phương pháp ñược dùng là thuốc trừ sâu, phương
pháp vật lý ngăn cản sự lây lan, dùng số lượng lớn bẫy dính ñể thu hút.
Các nhà khoa học như Bon và cộng sự (1989), [44] ñã nhận xét T. palmi xuất hiện
như một dịch hại rất quan trọng ở Martinique năm 1985, ñể phòng chống lại dịch hại bằng
thuốc hoá học và biện pháp canh tác ñã ñược ñưa ra. Thành phần hoạt ñộng hiệu quả nhất
là Profenofos avermectin (Abamectin) và Carbofuran.
Ở Tây nam Nhật, khi thử nghiệm trên ruộng khoai tây cho thấy loại thuốc
Carbosulfan và Prothiopos có hiệu quả nhất khi sử dụng dạng sữa phun lên lá. Bọ trĩ T.
palmi không mẫn cảm với Acephate, Phenthoate hoặc Fenitrothion, vào thời ñiểm ñó
không có thuốc nào ñể tiêu diệt bọ trĩ, nhưng cho ñến năm 1992 Methidathion và
Fenobucarb ñã ñược sử dụng ñể phòng trừ bọ trĩ (Kawai, 1985) [56]
Ở ðài Loan, Tjosvold và cộng sự (1995) [69] công bố Deltamethrin, Cypermethrin
và Flucythrinate là thuốc có hiệu quả trong phòng chống bọ trĩ T. palmi trên cà tím
Hirose (1991) [54] ghi nhận thời ñiểm xử lý thuốc có hiệu quả nhất là vào buổi
sáng hoặc buổi chiều.
Ở Hồng Kông, bọ trĩ T. palmi ñã xuất hiện tính chống các loại thuốc nhóm lân hữu
cơ và kể cả Methomyl. Quần thể bọ trĩ T. palmi trên ruộng cà tím xử lý thuốc Diazinon và
Profenofos cao hơn hẳn so với không ruộng xử lý thuốc; ñây có thể một phần do tại ruộng
xử lý thuốc quần thể thiên ñịch bị tiêu diệt hoàn toàn (Chin-Ling và cộng sự, 2003) [50].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.3.1. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam
Ở Việt Nam, khoai tây là cây trồng mới nhập nội từ châu Âu do người Pháp ñưa
vào năm 1890. Trước năm 1970, diện tích trồng khoai tây chỉ vào khoảng 2000 ha và ñược
xem như là một loại rau, sau ñó tăng từ 25.500 ha năm 1976 lên tới 104.600 ha năm 1979.
Kết quả của việc tăng diện tích ñó là nhờ cuộc cách mạng xanh về giống lúa, vụ ñông ở
ñồng bằng sông Hồng trở thành vụ chính, cây khoai tây ñược coi là một cây trồng vụ ñông
lý tưởng cho vùng ñồng bằng sông Hồng và trở thành một cây lương thực quan trọng. Năm
1987, cây khoai tây chính thức ñược Bộ Nông nghiệp ñánh giá là cây lương thực quan
trọng thứ hai sau cây lúa. Chương trình khoai tây quốc gia ñược thành lập ñã thu hút hàng
loạt các cơ quan nghiên cứu và triển khai phát triển khoai tây rất mạnh (Nguyễn Quang
Thạch, 1991) [20].
Hiện nay, khoai tây ñang ñược coi là một trong những loại thực phẩm sạch, là một loại
nông sản hàng hoá ñược lưu thông rộng rãi (Ngô Văn Hải, 1977) [6].
Với ñiều kiện thời tiết, khí hậu vụ ñông ở miền Bắc Việt Nam (ñặc biệt là ñồng
bằng sông Hồng) cây khoai tây có các ưu thế hơn hẳn nhiều cây trồng khác cùng trong vụ.
Thời vụ trồng khoai tây không khắt khe như trồng ñậu tương, ngô... có thể trồng từ thượng
tuần tháng 10 ñến hạ tuần tháng 12 vẫn cho năng suất rất khá. Khung thời vụ trồng và thu
hoạch khoai tây nằm trọn trong thời gian từ vụ lúa mùa sang vụ lúa xuân. Việc trồng trọt
và thu hoạch không gây căng thẳng tới việc thu hoạch lúa mùa và gieo cấy lúa xuân. Khoai
tây là cây trồng hoàn toàn phù hợp với công thức luân canh: Lúa mùa - khoai tây - lúa xuân
(Trần Khắc Thi và CS) [22]
Mặt khác, trồng khoai tây ñông sớm thì chúng ta có thể trồng hai vụ: Vụ ñông và vụ xuân.
Việc trồng khoai tây hai vụ giúp nâng cao thu nhập của người nông dân. Ngoài ra, việc luân canh

lúa và khoai tây còn có tác dụng tăng ñộ phì cho ñất cả về lý tính và hoá tính, ñồng thời còn ngăn
cản sự lây truyền một số bệnh [22].
Trong các cây vụ ñông không có cây nào chỉ trong thời gian dưới 3 tháng trồng trọt
lại cho thu hoạch một khối lượng sản phẩm lớn, có ý nghĩa và giá trị nhiều mặt như cây
khoai tây. Năng suất khoai tây Việt Nam có thể ñạt từ 8 - 30 tấn/ha tuỳ thuộc vào giống và
ñiều kiện thâm canh [22].
Diện tích trồng khoai tây ở nước ta biến ñộng rất lớn. Diện tích tăng nhanh vào
những năm 1970 và ñạt cực ñại vào 1979, sau ñó giảm liên tục. Từ năm 1991 trở lại ñây
diện tích dao ñộng trong khoảng (28.000 - 30.000 ha). Một số năm gần ñây diện tích có xu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


hướng tăng dần vào niên vụ 2002-2003 lên tới 35.000 ha (ðỗ Kim Chung, 2004) [4].
Năng suất khoai tây: bình quân trong những năm 76 - 1990 dưới 10 tấn/ha và dao
ñộng khoảng 10 tấn/ha trong những năm 1991 - 1998 và 11 - 12 tấn/ha những năm 1999 2002 (ðỗ Kim Chung, 2004, Nguyễn Thị Kim Thanh, 1997) [4], [19].
Sản lượng: sản lượng khoai tây của cả nước dao ñộng từ 260.100 tấn tới 361.638
tấn trong những năm1976 - 1990 và 243.348 tấn tới 382.296 tấn năm 1991 - 2000 và tăng
lên tới 400.000 - 421.036 tấn những năm 2002 – 2003 [12].

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam (2000 - 2007)
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng ( tấn)


2000

28.022

11,27

315.807,94

2001

30.000

10,53

315.900,00

2002

32.102

11,76

377.519,52

2003

33.887

10,69


362.252,03

2004

34.000

10,74

365.160,00

2005

35.000

10,57

369.950,00

2006

35.000

10,57

369.950,00

2007

35.000


10,57

369.950,00

Nguồn: FAOSTAT I © FAO Statistics Division 2007 I 15 August 2007.
Diện tích trồng khoai tây của nước ta giai ñoạn 2000 – 2007 có xu hướng mở
rộng và ổn ñịnh ñến nay. Năm 2000 diện tích trồng khoai tây là 28.022 ha, ñến năm
2007 ñạt 35.000 ha, tăng 6.978 ha. Bên cạnh sự tăng lên về diện tích thì năng suất lại có
xu hướng biến ñộng thất thường, năng suất khoai tây ñạt cao nhất vào năm 2002 là 11,76
tấn/ha, thấp nhất năm 2001 (10,53 tấn/ha), năm 2007 là 10,57 tấn/ha, giảm 1,19 tấn/ha
so với năm 2002. Nếu so sánh, năng suất khoai tây của nước ta chỉ bằng 61,3% năng suất
bình quân chung của thế giới [12].
* Nguyên nhân dẫn ñến diện tích, năng suất khoai tây của Việt Nam còn thấp và
không ổn ñịnh là:
- Thiếu bộ giống thích hợp với ñiều kiện nóng ẩm, ñặc biệt là thiếu hụt giống có chất
lượng tốt có thể trồng ở nhiều vùng sản xuất. ðể trồng 1 ha khoai tây ở Việt Nam cần 1,2 – 1,5
tấn củ giống, với mức hao hụt 40 – 50% trong quá trình bảo quản lượng giống cần giữ ban ñầu
có thể lên tới 2,5 – 3 tấn củ tươi (Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1999) [11]. Như vậy, với diện tích
35.000 ha sản xuất cần 42 – 52 ngàn tấn giống do ñó các giống khoai tây sản xuất ở Việt Nam
chỉ ñáp ứng ñược 20% diện tích nên nước ta phải nhập từ Trung Quốc là 60% giống, nhập từ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


châu Âu (Hà Lan, ðức) 20% giống (Lê Quốc Hưng, 2006) [14]. Giống khoai tây của Trung
Quốc có thế mạnh là trẻ sinh lý, giá rẻ nhưng chứa ñựng nguy cơ về dịch bệnh khó lường trong
khi khoai tây nhập khẩu từ châu Âu có giá thành cao, thời ñiểm trồng không chủ ñộng [10].

- Củ giống bị thoái hoá không sạch bệnh và già sinh lý: Thời gian bảo quản giống ở
Việt nam rất dài (từ tháng 1 ñến tháng 9). Giống phải bảo quản lâu trong thời gian nhiệt ñộ
cao nên củ giống bị già hóa nhanh. Trồng củ trẻ sinh lý năng suất cao hơn 40%
so với trồng củ già (Trương Văn Hộ và CS, 1990) [13]. Mặt khác hầu hết các giống khoai
tây trồng trên ñồng ruộng ñều bị nhiễm virus với tốc ñộ tăng dần làm cho giống bị thoái
hóa, năng suất và chất lượng giảm sút (Lê Quốc Hưng, 2006) [14].
- ðiều kiện khí hậu ở Việt Nam ít thuận lợi cho khoai tây sinh trưởng, phát triển:
Nhiệt ñộ cao, ngày ngắn và nhiều ñiều kiện khí hậu không thích hợp khác nữa nên khoảng
cách giữa năng suất thực tế với tiềm năng năng suất là rất lớn (chỉ bằng 10%) và thời
vụ gieo trồng ngắn, chỉ trồng ñược 1 ñến 2 vụ/năm. Thời vụ gieo trồng ngắn không chỉ
trồng ñược ít vụ mà năng suất cây trồng cũng không cao. Những giống khoai tây nhập
nội thường có thời gian sinh trưởng dài (150 – 190 ngày), khi trồng ở Việt Nam thời
gian sinh trưởng bị rút ngắn, chỉ khoảng 85 – 115 ngày (Nguyễn Văn Thắng và CS, 1996)
[21]. Thời gian sinh trưởng ngắn là yếu tố bất lợi, hạn chế nhiều ñến năng suất và phẩm
chất khoai tây (Trương Văn Hộ và CS, 1990) [13].

2.3.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Bắc Ninh
Cây khoai tây là một trong những cây màu quan trọng nhất trong cơ cấu cây trồng
vụ ñông tại tỉnh Bắc Ninh. Diện tích cây khoai tây chiếm 24.5% tổng diện tích cây màu vụ
ñông của toàn tỉnh [17].

Bảng 2.2. Tình hình sản xuất khoai tây tỉnh Bắc Ninh (2005 - 2010)
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (tấn)


2004 - 2005

3146,0

169,2

53230,3

2005 - 2006

2635,0

138,1

36398,0

2006 - 2007

2909,0

147,4

42879,0

2007 - 2008

2558,0

145,8


37286,0

2008 - 2009

2163,0

138,4

29929,0

2009 - 2010

2627,8

140,3

36871,0

Nguồn: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


Bắc Ninh là một tỉnh thuộc ñồng bằng châu thổ sông Hồng có khí hậu thời tiết vụ
ñông thuận lợi cho cây khoai tây phát triển, diện tích ñất có thể canh tác cây trồng màu vụ
ñông là rất lớn. Trong những năm gần ñây cây khoai tây nhận ñươc sự quan tâm phát triển
của các cấp, các ngành trong tỉnh Bắc Ninh nên liên tục ñược mở rộng diện tích. Bên cạnh
ñó so với các cây trồng vụ ñông khác (như rau họ thập tự, cà chua, ñậu ñỗ…), khoai tây là

cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, thu hoạch tập trung, nhanh chóng,
ñơn giản, việc chăm sóc ít tốn công hơn, giá thành tương ñối cao lại dễ bán nên ñược nhiều
hộ nông dân lựa chọn là cây trồng chính trong vụ ñông của hộ mình [17].

2.3.3. Tình hình sản xuất khoai tây ở huyên Quế Võ
Khoai tây là cây trồng chủ yếu trong vụ ñông ở huyện Quế Võ. ðây là cây trồng
cho năng xuất cao và là nguồn thu nhập chính của nhiều hộ nông dân trong huyện [39].

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất khoai tây tại huyện Quế Võ (2005 – 2010)
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (tấn)

2005 – 2006

1751

190

33269

2006 – 2007

1962

170


33354

2007 – 2008

1780

168,6

30025

2008 – 2009

1800

186

33480

2009 – 2010

1700

210

35700

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quế Võ
So với các huyện khác trong tỉnh thì Quế Võ là huyện có diện tích trồng khoai tây
lớn nhất, năm 2009 toàn tỉnh trồng ñược 2610 ha trong ñó huyện Quế Võ trồng 1700 ha

(chiếm 65,13%) [16].
ðối với khoai tây, 4 loại giống ñược trồng chủ yếu là KT2, KT3, Hà Lan, giống
khoai ðức. Các loại giống khác như Atlantic, Trung Quốc,v.v chiếm diện tích không ñáng
kể. Có 4 ñịa phương dẫn ñầu về diện tích trồng khoai tây của huyện là xã Việt Hùng 300
ha; Quế Tân, Nhân Hòa mỗi xã xấp xỉ 200 ha và Bằng An 150 ha, diện tích cây khoai tây
chiếm từ 70 ñến 80% diện tích vụ ñông và giá trị sản xuất chiếm tới 70% giá trị sản xuất
lương thực trong năm. Ở các xã này, các hộ nông dân ñã tận dụng triệt ñể các diện tích có
thể, kể cả chân ruộng trũng trước ñây chỉ sản xuất 2 vụ lúa ñể trồng khoai tây. Tại Việt
Hùng, ñịa phương luôn dẫn ñầu về phong trào trồng khoai tây, năm nay xã phấn ñấu trồng
300 ha. Ở Nghiêm Xá, giống khoai tây ñược trồng chủ yếu là KT2, chiếm tới 70% diện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


tích. Nhiều hộ trồng hàng mẫu khoai, cho thu nhập 40 triệu ñồng/vụ. Về phía huyện, các
giải pháp cụ thể cũng ñã ñược triển khai như giải pháp về thủy lợi, làm ñất, tổ chức sản
xuất, cung ứng giống, thời vụ gieo trồng…cũng như tổ chức chặt chẽ việc kiểm tra chất
lượng khoai giống, có ñủ giống tốt cho sản xuất. Tiếp tục thực hiện hỗ trợ thủy lợi phí và
trợ giá 30% giá giống ñối với khoai tây ðức [37].
Nhờ có vùng sản xuất khoai tây rộng lớn nên thị trường tiêu thụ khoai tây tại Quế Võ hết
sức thuận lợi. Khoai thu hoạch ñến ñâu ñược tư thương mua hết ñến ñó. Song trong một số thời
ñiểm (thu hoạch rộ, giáp tết nguyên ñán…) do chưa có chính sách thị trường hợp lý nên sản
phẩm khoai tây của bà con nông dân vẫn bị tư thương ép giá gây thiệt hại về kinh tế cho người
trồng [39].
Vừa qua, huyện ñã quy hoạch xong dự án vùng khoai tây của xã Việt Hùng với
diện tích 290 ha. ðây sẽ là ñòn bẩy thúc ñẩy sản xuất nông sản hàng hóa phát triển, góp
phần nâng cao giá trị sản xuất ngành trồng trọt. Với mục tiêu phấn ñấu ñưa năng suất khoai
tây dự kiến 180 tạ/ha và sản lượng 32.040 tấn, trong thời gian tới, huyện Quế Võ cần thực

sự vào cuộc, cùng nông dân tháo gỡ khó khăn, tìm hướng tiêu thụ thích hợp hiệu quả, ổn
ñịnh cho khoai tây, cây trồng chủ lực mang lại nguồn thu nhập của nhiều hộ gia ñình tại
ñịa phương [39].
So với các huyện khác trong tỉnh thì năng xuất khoai tây tại huyện Quế Võ ñạt cao
hơn do bà con nông dân có trình ñộ và kinh nghiệm thâm canh cây khoai tây trong nhiều
năm. Tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch hại mà không ít những hộ trồng khoai tây ñã phải
chịu lỗ, thậm chí là mất trắng [17].
Việc ñầu tư giống, vật tư phân bón cũng là một khó khăn lớn cho sản xuất khoai tây của
huyện. Trong những năm gần ñây huyện Quế Võ rất chú trọng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng theo
hướng tăng diện tích, năng suất, sản lượng cây khoai tây. Song do giá cả vật tư phân bón tăng
cao nên việc mở rộng diện tích khoai tây gặp nhiều khó khăn. ðồng thời dịch hại khoai tây cũng
chính là nguyên nhân khiến cho cây trồng này khó mở rộng diện tích thậm chí có thể bị thu hẹp
trong một vài năm tới nếu không có hướng giải quyết phù hợp [17].
Huyện Quế Võ hiện có 22 kho lạnh bảo quản khoai tây giống [38]. Trung bình 1
kho chứa ñược 40 tấn khoai giống. ðến thời ñiểm này, huyện ñã chủ ñộng ñược gần 650
tấn giống, ñáp ứng 70% nhu cầu về nguồn khoai giống, 30% còn lại ñược người dân gửi tại
kho lạnh ở các huyện Từ Sơn, Thành phố Bắc Ninh… [36]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


2.3.4. Những nghiên cứu sâu hại khoai tây ở Việt Nam
Theo Nguyễn Công Thuật (1996, 1997) [24], cây khoai tây có nhiều loài sâu hại
khác nhau, lịch sử thế giới ñã ghi nhận nhiều trận dịch hại quan trọng gây tổn thất lớn ñến
mùa màng, sâu hại khoai tây ở miền bắc Việt Nam bao gồm 53 loài thuộc 11 họ. Trong ñó
bọ trĩ nằm ở nhóm 3 là loài gây hại tương ñối phổ biến trên các vùng trồng khoai tây.
Theo Hồ Khắc Tín (1982) [25], trên khoai tây có khoảng 50 loài sâu hại khác nhau
và ña số chúng là loài ña thực hại trên nhiều loại cây trồng.

Theo Lê Lương Tề (1998) [18], khoai tây trồng trong tháng 1 khi gặp thời tiết khô
hạn kéo dài, nhiều ruộng khoai tây có thể bị chết lụi khi mới có củ non vì không chú ý phát
hiện và phòng trừ một số sâu hại nghiêm trọng trong ñiều kiện vụ xuân là bọ trĩ, rệp muội,
nhện trắng, xuất hiện ñồng thời hoặc kế tiếp nhau phá hại từ cuối tháng 1 ñến cuối vụ xuân.
Trong tạp chí BVTV (1999) [26], Trung tâm BVTV Phía bắc ñã tổng hợp nhận
ñịnh ñưa ra một số sâu bệnh trên cây trồng cạn mới nổi nên gây hại nghiêm trọng hơn,
trước hết cần ñược nghiên cứu, phòng trừ tích cực. Trong ñó có bọ trĩ, nhện trắng gây hại
phổ biến trên cây khoai tây vụ sớm.

2.3.5. Tình hình gây hại của bọ trĩ tại Việt Nam
Ở Viêt Nam trong những năm gần ñây, bọ trĩ T. palmi ñã trở thành loài sâu hại
nguy hiểm trên nhiều loại cây trồng. Tuy cơ thể nhỏ bé nhưng bọ trĩ có khả năng phát tán,
hút dịch của lá, hoa nụ và quả non gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến năng suất, phẩm chất
cây trồng; gián tiếp là véc-tơ truyền bệnh virus, vi khuẩn cho cây [24].
Theo Trần Văn Lợi [15] bọ trĩ T. palmi ñã phát sinh phát triển mạnh và trở thành
loài sâu hại quan trọng trên khoai tây, chúng xuất hiện và gây hại trong suốt thời gian sinh
trưởng của cây nhưng xuất hiện cao nhất vào giữa giai ñoạn sinh trưởng của cây khoai tây.

2.3.6. Những nghiên cứu về thành phần và phổ ký chủ của bọ trĩ T. palmi.
Yoru Try (2003) [32], xác ñịnh 4 loài bọ trĩ T. palmi, Scirthothrips dorsalis,
Caliothrips sp và Frannkliniella sp hại ñậu rau, trong ñó bọ trĩ T. palmi là loài gây hại chủ
yếu xuất hiện với mật ñộ cao nhất từ ñầu vụ ñến cuối vụ. Kết quả nghiên cứu thành phần
bọ trĩ hại bông của Hoàng Anh Tuấn (2002) [28] cho thấy tại vùng Ninh Thuận Việt Nam
có 3 loài bọ trĩ (Scirthothrips dorsalis, T. palmi, Ayyaria chactophora Karny) gây hại trên
cây bông, trong ñó bọ trĩ T. palmi là ñối tượng gâi hại quan trọng nhất khi cây bông ở giai
ñoạn cây con và về sau mật ñộ của chúng giảm dần.
Phạm Thị Vượng (1998) [31] ñã xác ñịnh 4 loài bọ trĩ phá hoại trên cây lạc ñó là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15



×