Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất của một số giống đậu tương và ảnh hưởng của phân bón NPKS ninh bình cho giống đậu tương đ9804 vụ đông tại gia viễn ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

BÙI AN KHANG

ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT
CỦA MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA PHÂN BÓN NPKS NINH BÌNH CHO GIỐNG ðẬU
TƯƠNG ð9804 VỤ ðÔNG TẠI GIA VIỄN - NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG

HÀ NỘI, 2012


LI CAM OAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đợc
cám ơn và các thông tin trích dẫn đã đợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tỏc gi lun vn

Bựi An Khang

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip


i


LI CM N

Để hoàn thành bản luận văn này, tôi luôn nhận đuợc sự giúp đỡ về vật chất và
tinh thần của các cấp L nh đạo, các tập thể và cá nhân.
Truớc tiên với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn tới
PGS.TS.. Vũ Quang Sáng nguời đ tận tình chỉ bảo, huớng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới L nh đạo ủy ban nhân dân huyện Gia Viễn,
L nh đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Gia Viễn - tỉnh
Ninh Bình đ tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi về vật chất, tạo điều kiện về thời gian
cũng nhu kiến thức và chuyên môn trong suốt 2 năm học tập và làm luận văn.
Để hoàn thành luận văn này trong suất thời gian học tập và nghiên cứu tôi còn
nhận đuợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô, các nhà khoa học thuộc khoa
Nông học; đặc biệt là các thầy, cô ở bộ môn Sinh lý thực vật - khoa Nông học truờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Sự giúp đỡ của các bạn học viên lớp
TTCK19

khóa học 20102010-2012.
2012

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến cha, mẹ, các anh, các chị trong gia
đình tôi, họ là nguồn cổ vũ và đđộng
ộng viên tinh thần và đ tạo điều kiện thuận lợi, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tỏc gi lun vn

Bựi An Khang


Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các bảng

vi

Danh mục hình

viii

1


MỞ ðẦU

i

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục ñích, yêu cầu của ñề tài

3

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

1.4

Giới hạn của ñề tài

4

2


TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

2.1

Yêu cầu sinh thái cây ñậu tương

5

2.2

Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương trên thế giới và Việt Nam

6

2.3

Tình hình nghiên cứu về phân bón ñối với cây ñậu tương

26

2.4

Hiện trạng sản xuất ñậu tương tại Gia Viễn - Ninh Bình

32

3


VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.1

Vật liệu nghiên cứu:

35

3.2

ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

36

3.3

Nội dung nghiên cứu

37

3.4

Phương pháp nghiên cứu

37

4


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

44

4.1

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của
một số giống ñậu tương trong vụ ðông năm 2011

44

Thời gian sinh trưởng, tỷ lệ nảy mầm của các giống ñậu tương

44

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

4.1.1


4.1.2

ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu tương

47

4.1.3


Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương

49

4.1.4

Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương

51

4.1.5

Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương

52

4.1.6

Một số chỉ tiêu sinh trưởng và khả năng chống ñổ của các giống
ñậu tương

53

4.1.7

Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại của các giống ñậu tương

56

4.1.8


Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương

57

4.1.9

Năng suất của các giống ñậu tương

59

4.2

Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân bón NPKS Ninh Bình
khác nhau ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống ñậu
tương ð9804 vụ ðông năm 2011 tại Gia Viễn, Ninh Bình.

4.2.1

Ảnh hưởng của các mức phân bón NPKS khác nhau tới tốc ñộ
tăng trưởng chiều cao của ñậu tương giống ð9804 trồng vụ ðông

4.2.2

65

Ảnh hưởng của các mức phân bón NPKS ñến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của giống ñậu tương ð9804 trồng trong vụ ñông năm 2011

4.2.6


63

Ảnh hưởng của các mức phân bón NPKS ñến khả năng tích luỹ
chất khô của ñậu tương giống ð9804 trồng vụ ñông năm 2011

4.2.5

62

Ảnh hưởng của các mức phân bón NPKS khác nhau tới khả năng
hình thành nốt sần của ñậu tương giống ð9804 trồng vụ ñông 2011

4.2.4

61

Ảnh hưởng của các mức phân bón NPKS tới ñến chỉ số diện tích
lá của ñậu tương giống ð9804 trồng vụ ñông năm 2011

4.2.3

61

66

Ảnh hưởng của một số công thức phân bón NPKS tới các yếu tố
cấu thành năng suất của ñậu tương giống ð9804 trồng vụ ñông
năm 2011


4.2.7

68

Ảnh hưởng của một số công thức phân bón tới năng suất của ñậu
tương giống ð9804 trồng vụ ñông năm 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

69

iv


4.2.8

Hiệu quả kinh tế khi sử dụng các mức phân bón NPKS ñối với
cây ñậu tương giống ð9804 ñông 2011

71

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

72

5.1

Kết luận


72

5.2

ðề nghị

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

73

PHỤ LỤC 1. Kết quả xử lý số liệu
PHỤ LỤC 2. Một số hình ảnh của ñề tài

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1


Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới

7

2.2

Tình hình sản xuất ñậu tương của 4 nước ñứng ñầu thế giới

8

2.3

Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của các châu lục

9

2.4

Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở Việt Nam

20

2.5

Tình hình sử dụng phân bón NPK trên thế giới

26

2.6


Lượng phân bón NPK sử dụng ở Việt Nam qua các năm

27

2.7

Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của huyện Gia Viễn

34

4.1

Thời gian sinh trưởng và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu tương

45

4.2

ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu
tương thí nghiệm

48

4.3

Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương

50

4.4


Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương

51

4.5

Khả năng tích lũy chất khô của giống ñậu tương

53

4.6

Một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống ñậu tương

54

4.7

Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống ñậu tương

57

4.8

Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương

58

4.9


Năng suất của các giống ñậu tương

59

4.10 Ảnh hưởng của phân bón NPKS tới ñộng thái tăng trưởng chiều
cao thân chính của giống ñậu ð9804

61

4.11 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPKS ñến chỉ số diện tích lá
của giống ñậu tương ð9804

63

4.12 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPKS tới khả năng hình
thành nốt sần của các giống ñậu tương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

64

vi


4.13 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPKS ñến khả năng tích lũy
chất khô của giống ñậu tương ð9804

65


4.14 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPKS khác nhau ñến một số
chỉ tiêu sinh trưởng của giống ñậu tương ð9804

66

4.15 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPKS khác nhau tới các yếu
tố cấu thành năng suất của giống ñậu tương ð9804

68

4.16 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPKS tới năng suất của giống
ñậu tương ð9804

69

4.17 Hiệu quả kinh tế của các mức phân bón NPKS Ninh Bình tới
giống ñậu tương ð9804 trồng vụ ðông năm 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

71

vii


DANH MỤC HÌNH

STT
4.1


Tªn h×nh

Trang

ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu
tương thí nghiệm

48

4.2

Năng suất của các giống ñậu tương thí nghiệm

60

4.3

Ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau tới ñộng thái tăng
trưởng chiều cao thân chính của giống ñậu tương ð9804

4.4

62

Ảnh hưởng của các mức phân bón NPKS tới năng suất của giống
ñậu tương ð9804 vụ ñông năm 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

70


viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa ñầy ñủ

AVRDC

Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á

AICRPS

The All India Coordinated Research Project on soybean

ACIAR

Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Quốc tế Australian

ð/c

ðối chứng

ðVT

ðơn vị tính

CLAI


Mạng lưới ñậu ñỗ và ngũ cốc Châu Á

CTV

Cộng tác viên

CS

Cộng sự

FAO

Food and Agriculture Ogranization

IITA

Viện Quốc tế nông nghiệp nhiệt ñới

INTISOY

Chương trình nghiên cứu ñậu tương Quốc tế

ISVEX

Thí nghiêm Quốc tế về ñánh giá giống ñậu tương thế giới

KLNS

Khối lượng nốt sần


KL

Khối lượng

LAI

Chỉ số diện tích lá

NRCS

National Research Center for Soybean

Tk

Thời kỳ

TB

Trung bình

STT

Số thứ tự

SLNS

Số lượng nốt sần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ix


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây ñậu tương là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế lại dễ trồng. Sản
phẩm từ cây ñậu tương ñược sử dụng rất ña dạng như: dùng trực tiếp hạt thô
hoặc chế biến thành ñậu phụ, ép thành dầu ñậu tương, nước tương, làm bánh
kẹo, sữa dậu nành ... ñáp ứng một phần nhu cầu ñạm trong khẩu phần ăn hàng
này của con người và gia súc.
Ngoài ra ñậu tương còn có tác dụng cải tạo ñất, tăng ñộ phì nhiêu cho
ñất nhờ khả năng cố ñịnh nitơ của khí quyển thông qua bộ rễ cộng sinh với vi
khuẩn nốt sần Rhizobium japonicum và ñể lại trong ñất 60-80 kgN/ha/vụ chưa
kể chất hữu cơ trong thân lá [15]. Do ñó nó cũng góp phần tăng năng suất cho
các cây trồng khác.
Trong hạt ñậu tương có các thành phần hóa học như protein (38 - 42%),
lipid (18 - 22%), hidratcacbon (30 - 40%), các muối khoáng (4 - 5%) như
canxi, sắt, magiê, phốt pho, natri, lưu huỳnh; các vi ta min A, B1, B2, D, E, F
vv…; các enzim, sáp, nhựa, xenlulose [13].
Trong ñậu tương có ñủ các loại acid amin cơ bản: isoleucin, leucin,
lysin, methionin, phenylalanin, tryptophan, valin. Ngoài ra ñậu tương ñược
coi là một nguồn cung cấp protein hoàn chỉnh vì nó chưa một lượng ñáng kể
các aminoacid không thay thế và cần thiết cho cơ thể.
Cây ñậu tương là một trong bốn cây trồng chính trên thế giới sau lúa
mỳ, lúa và ngô [25]. Trên thực tế việc sản xuất ñậu tương của Việt Nam còn
phát triển chậm, năng suất và sản lượng còn thấp, ñể ñáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước thì sản lượng ñậu tương của nước ta cần ñạt ñược 1,5 triệu
tấn vào năm 2020; ñể ñạt ñược mục tiêu trên chúng ta cần phải có diện tích
trồng ñậu tương từ 700.000 ñến 1.000.000 ha, với năng suất trung bình từ 15

tạ/ha ñến 20 tạ/ha. Trước ñây ñất hai vụ lúa thường không có hoặc ít cây vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


ðông, lao ñộng dư thừa, gần ñây nhờ ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật trồng ñậu tương bằng phương pháp làm ñất tối thiểu, cây ñậu tương ñã
ñược trồng ở vụ ðông ở các tỉnh ñồng bằng sông Hồng tăng từ 02 vụ lên 03
vụ/năm ở vùng ñất hai lúa.
Tiềm năng về năng suất của giống ñậu tương trên ñất hai lúa còn lớn
ở vùng ñồng bằng sông Hồng; tính riêng vùng này và một vùng nhỏ thuộc
trung du và khu bốn cũ diện tích trồng lúa mùa ñã vào khoảng trên 800.000
ha, nếu chỉ ñưa 50% diện tích trên vào sản xuất ñậu tương thì mỗi năm ñã
ñưa thêm diện tích trồng ñậu tương vào trên 400.000 ha/năm ở vụ ðông,
sản lượng vào khoảng 600.000 tấn hạt ñậu tương, góp phần ñưa vụ ðông
thành vụ sản xuất chính, tăng thu nhập cho người dân, phá thế ñộc canh cây
lúa ở vùng ñồng bằng sông Hồng [19].
Các giống ñậu tương trồng ở Việt Nam có thể sinh trưởng, phát triển tốt,
tuy vậy năng suất không như nhau ở các vụ do cây ñậu tương rất mẫn cảm với
nhiệt ñộ và ánh sáng. ðể phát huy tiềm năng năng suất của cây ñậu tương cần
chọn tạo ra bộ giống thích hợp với từng vụ, từng vùng, từng chân ñất ñồng thời
phải có biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp. ðến nay ñậu tương ñã ñược trồng
hầu hết tại các tỉnh ở vùng ñồng bằng sông Hồng, diện tích trồng cây vụ ðông từ
30.000 ha ñến 50.000 ha, năng suất trung bình từ 13 tạ/ha ñến 15 tạ/ha [19].
Bên cạnh vấn ñề về giống, vấn ñề phân bón ñối với cây ñậu tương chưa
ñược nông dân quan tâm nhiều ñến cách sử dụng phân bón, phân bón chưa
ñược chú trọng mặc dù ñã ñược khuyến cáo (bón phân chưa cân ñối, chưa bón
ñúng liều lượng, chưa bón ñúng lúc) ñó là một trong những lý do làm cho
năng suất cây ñậu tương còn hạn chế.

Huyện Gia Viễn - Ninh Bình từ năm 2005 - 2010 diện tích trồng cây ñậu
tương liên tục tăng, so với các huyện khác trong tỉnh, năng suất ñậu tương của Gia
Viễn ñứng thứ 4 trong tỉnh. Huyện Gia Viễn có 20 xã và 01 thị trấn ñều có khả
năng trồng ñậu tương trên ñất 02 vụ lúa, ñó chính là một tiềm năng lớn góp phần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


ñưa sản lượng ñậu tương trong cả nước cao lên ñáp ứng nhu cầu của thực tế.
ðể duy trì ñược sản lượng và ñảm bảo mục tiêu ñến năm 2020, ñáp ứng
nhu cầu sử dụng của các trang trại, nhà máy chế biến ñó là phải ñưa các giống
ñậu tương có năng suất cao, chất lượng ổn ñịnh phù hợp với từng vùng sinh
thái khác nhau và cần sử dụng phân bón một cách hợp lý.
Từ những cấp thiết ñó, chúng tôi thực hiện ñề tài: “ðặc ñiểm sinh
trưởng phát triển, năng suất của một số giống ñậu tương và ảnh hưởng của
phân bón NPKS Ninh Bình cho giống ñậu tương ð9804 vụ ðông tại Gia
Viễn - Ninh Bình”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- Xác ñịnh ñược giống ñậu tương sinh trưởng, phát triển tốt và cho
năng suất cao trồng trong ñiều kiện vụ ðông của huyện Gia Viễn - Ninh Bình.
- Xác ñịnh ñược công thức bón NPKS Ninh Bình phù hợp với ñiều
kiện ñất ñai của huyện Gia Viễn - Ninh Bình ñể cây ñậu tương giống ð9804
cho năng suất cao, chất lượng tốt.
1.2.2. Yêu cầu
- ðiều tra thực trạng sản xuất ñậu tương tại huyện Gia Viễn - Ninh Bình.
- Tìm hiểu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và mức ñộ nhiễm
sâu bệnh hại của một số giống ñậu tương trồng trong ñiều kiện vụ ðông tại
huyện Gia Viễn - Ninh Bình.

- Tìm hiểu ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPKS Ninh Bình ñến sự
sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống ñậu tương ð9804 trong ñiều
kiện vụ ðông tại huyện Gia Viễn - Ninh Bình.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh có cơ sở khoa học những giống ñậu tương sinh trưởng phát
triển tốt, năng suất cao và làm sáng tỏ tác dụng của phân bón NPKS Ninh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


Bình so với phân ñơn ñối với cây ñậu tương tại huyện Gia Viễn - Ninh Bình.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ bổ sung những tài liệu nghiên cứu về
cây ñậu tương tại Gia Viễn - Ninh Bình cho cán bộ nghiên cứu giảng dạy và
cán bộ kỹ thuật chỉ ñạo sản xuất trên ñịa bàn huyện.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung một số giống ñậu tương có năng suất cao phù hợp với ñiều
kiện sinh thái của ñịa phương nhằm mở rộng diện tích vụ ðông trên ñịa bàn
huyện Gia Viễn - Ninh Bình.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần hoàn thiện quy trình thâm
canh tăng năng suất, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân tại huyện Gia
Viễn - Ninh Bình.
1.4. Giới hạn của ñề tài
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất và khả năng
chống chịu của một số giống ñậu tương vụ ðông tại Gia Viễn - Ninh Bình.
- Sử dụng phân bón NPKS Ninh Bình cho cây ñậu tương giống ð9804
trồng vụ ðông năm 2011 tại Gia Viễn - Ninh Bình.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Yêu cầu sinh thái cây ñậu tương
2.1.1. Nhiệt ñộ
Cây ñậu tương có nguồn gốc ôn ñới, nhưng không phải là cây chịu rét.
Tổng tích ôn của cây ñậu tương biến ñộng từ 1700oC ñến 2700oC. Nhiệt ñộ
thích hợp cho ñậu tương mọc nhanh vào khoảng 30oC. Phạm vi nhiệt ñộ tối
thiểu và tối ña ở thời kỳ mọc là 10oC - 40oC. Trên 40oC hạt không mọc ñược
và dưới 10oC sự vươn dài của trục dưới lá mầm bị ảnh hưởng ñáng kể.
Nhiệt ñộ cho hạt nảy mầm tốt nhất trong phạm vi 18 - 26oC, trên 30oC
hạt nảy mầm nhanh nhưng mầm yếu. ðiều kiện nhiệt ñộ cao có thể rút ngắn
ñược thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng [40;41].
Thời kì cây con từ lá ñơn ñến 3 lá kép, ñậu tương chịu rét khá hơn ngô, ở
thời kì lá ñơn có thể chịu ñược nhiệt ñộ dưới 0o C, lá kép phát triển ở nhiệt ñộ
trên 12oC. Nhiệt ñộ thích hợp cho sự sinh trưởng là từ 22o C - 27o C. Nhiệt ñộ
thấp sẽ ảnh hưởng xấu ñến ra hoa kết quả. Nhiệt ñộ ở 10oC ngăn cản sự phân hoá
mầm, hoa, nhiệt ñộ ở dưới 18oC tỷ lệ ñậu quả thấp. Nhiệt ñộ cao hơn 39oC ảnh
hưởng xấu ñến tốc ñộ hình thành ñốt, cây ñậu tương sẽ phát triển lóng và phân
hoá hoa. Nhiệt ñộ thích hợp nhất của lá ñậu tương trong vụ hè từ 25oC - 40o C.
Trong các thời kì sinh trưởng, phát triển cuối cùng, nếu nhiệt ñộ quá thấp, hạt
khó chín, chín không ñều, tỷ lệ nước cao và chất lượng của quả thấp [5]. Nhiệt
ñộ quá thấp hoặc quá cao ảnh hưởng tới quá trình vào chắc của quả [47].
2.1.2. Ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc ñến hình thái cây ñậu tương; ánh
sáng là yếu tố quyết ñịnh sự quang hợp của lá, sự cố ñịnh Nitơ (N2) ở nốt sần,
từ ñó ảnh hưởng ñến sản lượng chất khô của cây và năng suất hạt. ðậu tương
là cây ngắn ngày ñiển hình. Tác ñộng của ánh sáng ngày ngắn mạnh nhất vào

các thời kì sinh trưởng trước khi ra hoa. Ánh sáng ngày ngắn vào thời kì trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


làm cho cây rút ngắn ñược thời kì sinh trưởng, chiều cao cây giảm, số ñốt ít
và ñộ dài ñốt giảm [52].
2.1.3. ðộ ẩm
Nhu cầu nước của cây ñậu tương thay ñổi theo ñiều kiện khí hậu, nên
kỹ thuật trồng trọt và thời gian sinh trưởng của cây ñậu tương cũng ñòi hỏi về
ñộ ẩm nhất ñịnh. Ở thời kì ñậu tương mọc, ñất phải ñủ ẩm ñể hạt mọc ñều,
nếu khô hạn kéo dài thì hạt thối. Trong thời kì nảy mầm, lượng nước cần hút
bằng 100 - 150 % trọng lượng khô của hạt giống.
Nhu cầu nước của ñậu tương tăng dần khi cây lớn lên. Sự mất nước
do thoát nước trong ngày thường nhiều hơn lượng nước cây hút vào do rễ.
Những ngày có nhiệt ñộ cao, gió khô làm cây héo tạm thời có thể làm
giảm hoạt ñộng ñồng hoá và ảnh hưởng tới năng suất hạt, chiều cao cây,
số ñốt, ñường kính thân, số hoa, tỷ lệ ñậu quả, số hạt, trọng lượng hạt ñều
tương quan thuận với ñộ ẩm ñất.
Thời kì quả mẩy, ñậu tương cần nhiều nước nhất, hạn lúc này làm giảm
năng suất ñậu tương rõ rệt. Hạn vào thời kì ra hoa và bắt ñầu có quả, gây rụng
hoa, trọng lượng hạt giảm [56].
2.1.4. ðất và các chất dinh dưỡng
Cây ñậu tương không yêu cầu nghiêm ngặt về ñất trồng trọt. Nói
chung loại ñất nào trồng cũng ñược, ñối với ñất trồng hoa màu ñều
trồng ñược ñậu tương. Trên ñất thịt nặng, ñậu tương khó mọc nhưng
sau khi mọc, ñậu tương thích ứng với ñất nặng khá hơn với các cây
màu khác. pH thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của ñậu
tương là 5,2- 6,5 [8].

2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
Cây ñậu tương chiếm một vị trí quan trọng hàng ñầu trong 8 cây lấy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


dầu quan trọng của thế giới (ñậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu,
lanh, dừa và cọ dầu) do vậy ñược trồng phổ biến hầu hết các nước trên thế
giới, nhưng tập trung nhiều nhất ở các nước châu Mỹ chiếm tới 73,0% tiếp ñó
là các nước thuộc khu vực châu Á (Trung Quốc, Ấn ðộ) chiếm 23,15% [9] và
là cây trồng ñứng ở vị trí thứ tư trong các cây làm lương thực, thực phẩm sau
lúa mỳ, lúa nước và ngô. Vì vậy sản xuất ñậu tương trên thế giới tăng nhanh
cả về diện tích, năng suất và sản lượng ñược thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)


1960

21,00

12,00

25,20

1990

54,34

19,17

104,19

2000

74,37

21,70

161,30

2005

91,42

23,45


214,35

2006

95,25

22,92

218,35

2007

90,11

24,36

219,54

2008

96,87

23,84

230,95

2009

98,82


22,49

222,26

(Nguồn FAOSTAT cập nhật ngày 18/3/2011 [48])
* Về diện tích: năm 1960 trên thế giới trồng ñược 21,00 triệu ha ñậu
tương ñến năm 2000 trên thế giới trồng ñược 74,37 triệu ha, sau 20 năm
(từ 1960 ñến năm 2000) diện tích ñậu tương ñã tăng 3,5 lần. ðến năm
2005 diện tích ñậu tương trên thế giới là 91,42 triệu ha tăng 4,4 lần so với
năm 1960 và ñến năm 2009 diện tích trồng ñậu tương là 98,82 triệu ha
tăng 4,7 lần so với năm 1960.
* Về năng suất: năm 1960 năng suất ñậu tương trên thế giới ñạt 12,00
tạ/ha ñến năm 2000 năng suất ñậu tương trên thế giới ñạt 21,70 tạ/ha tăng
80,83% so với năm 1960. Năm 2009, năng suất ñậu tương trên thế giới ñạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


22,49 tạ/ha tăng 87,41% so với năm 1960.
* Về Sản lượng: năm 1960 sản lượng ñậu tương trên thế giới ñạt 25,20
triệu tấn ñến năm 2000 sản lượng ñậu tương trên thế giới ñạt 161,30 triệu tấn
tăng gấp 6,40 lần so với năm 1960. Năm 2009, sản lượng ñậu tương trên thế
giới ñạt 222,26 triệu tấn tăng gấp 8,82 lần so với năm 1960.
Trên thế giới sản xuất ñậu tương chỉ chủ yếu tập trung vào một số nước
như: Mỹ, Braxin, Trung Quốc và Achentina [28]. Trước năm 1970, chỉ có Mỹ
và Trung Quốc là hai nước sản xuất ñậu tương lớn nhất trên thế giới; sản
lượng ñậu tương của Mỹ trên thế giới tăng từ 60% năm 1960 lên tới ñỉnh cao
là 75% năm 1969, trong khi ñó sản lượng ñậu tương của Trung Quốc lại giảm

từ 32% xuống còn 16% trong cùng thời kỳ. Hiện nay, Mỹ vẫn là nước ñứng
ñầu thế giới về sản xuất ñậu tương với 45% về diện tích và 55% sản lượng
của toàn thế giới, Braxin là nước ñứng thứ hai trên thế giới với 18,5% diện
tích và 20,1% sản lượng, năm 2009 sản lượng ñậu tương của Braxin ñạt 50,19
triệu tấn. Tình hình sản xuất ñậu tương của 4 nước ñứng ñầu thế giới ñược
cho tại Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ñậu tương của 4 nước ñứng ñầu thế giới
Năm 2007
Diện
Tên nước

tích
(triệu
ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Năm 2008
Sản

Diện

lượng

tích

(triệu (triệu
tấn)


ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Năm 2009
Sản

Diện

lượng

tích

(triệu (triệu
tấn)

ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Sản
lượng
(triệu
tấn)


Mỹ

29,33

22,77

66,77

29,93

28,60

85,74

28,84

28,72

82,82

Braxin

18,52

28,08

52,02

21,52


23,14

49,79

22,89

21,92

50,19

Achentina

21,40

28,00

34,88

14,30

22,00

31,50

14,03

27,28

33,30


Trung Quốc

9,32

16,53

15,39

9,70

18,14

17,60

9,50

17,79

16,90

(Nguồn FAOSTAT cập nhật ngày 18/3/2011 [48])
Trên thế giới Trung Quốc là nước ñứng thứ tư về sản xuất cây ñậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


tương, cây ñậu tương ở Trung Quốc chủ yếu ñược trồng ở vùng ðông Bắc,
nơi này có những ñiển hình về năng suất cao ñạt tới 83,93 tạ/ha trên diện tích
0,4 ha và 49,6 tạ/ha trên diện tích 0,14 ha [10]. Năm 2009, năng suất ñậu

tương ở Trung Quốc ñạt 17,79 tạ/ha và sản lượng ñạt 16,90 triệu tấn.
Tính riêng từng châu lục thì Châu Mỹ vẫn là Châu lục ñứng ñầu trên thế
giới về sản xuất ñậu tương. Theo kết quả thống kê của FAO về diện tích, năng
suất và sản lượng ñậu tương của các châu lục ñược tổng hợp tại bảng 2.3.
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của các châu lục
Năm

2007

2008

2009

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Châu Mỹ

67,58

28,00


189,58

Châu á

19,35

13,50

26,10

Châu Phi

1,28

9,80

1,26

Châu Âu

1,89

13,70

2,58

Thế giới

90,11


24,40

219,55

Châu Mỹ

73,31

27,20

199,57

Châu á

20,60

13,20

27,23

Châu Phi

1,24

11,10

1,38

Châu Âu


1,70

16,10

2,74

Thế giới

96,87

23,80

230,95

Châu Mỹ

51,14

25,24

189,64

Châu á

20,36

13,55

27,60


Châu Phi

1,31

12,09

1,59

Châu Âu

3,03

27,67

8,40

Thế giới

98,82

22,49

222,26

Châu lục

(Nguồn FAOSTAT ngày 18/3/2011[48])
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9


Số liệu bảng ở bảng 2.3 cho thấy Châu Mỹ chiếm trên 75% tổng diện
tích, sản lượng ñạt trên 85% tổng sản lượng trên thế giới và là châu lục có
năng suất ñậu tương cao nhất; tiếp ñến là Châu Á chiếm trên 20% diện tích và
12% sản lượng toàn thế giới. Các châu lục khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ cả về diện
tích lẫn sản lượng; riêng Châu Phi hiện vẫn là châu lục có diện tích, sản lượng
và năng suất ñậu tương thấp nhất thế giới, năm 2009 diện tích mới chỉ ñạt
1,31 triệu ha, năng suất ñạt 12,09 tạ/ha và sản lượng ñạt 1,59 triệu tấn.
Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 101 nước trồng ñậu tương nhưng
không phải tất cả ñều cung cấp ñủ nhu cầu ñậu tương của nước ñó, phần lớn
các nước ñều phải nhập khẩu ñậu tương từ bên ngoài. Châu Á là châu lục có
nhiều nước sản xuất ñậu tương nhất nhưng sản lượng cũng chỉ ñáp ứng ñược
khoảng một nửa nhu cầu cho các nước ở khu vực này; ñó là lý do hàng năm
các nước Châu Á vẫn phải nhập khẩu trên 8,00 triệu tấn hạt ñậu tương, 1,5
triệu tấn dầu, 1,8 triệu tấn sữa ñậu nành; trong ñó nước nhập khẩu ñậu tương
nhiều nhất trên thế giới là Trung Quốc. Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA)
năm 2009 [56] Trung Quốc nhập khẩu 41,1 triệu tấn ñậu tương hạt chiếm
khoảng 40,31% trên toàn thế giới, tiếp ñến là Nhật Bản, ðài Loan …
Quốc gia ñảm bảo nhu cầu ñậu tương trong nước và có ñể xuất khẩu phải
kể ñến là các nước thuộc Châu Mỹ; ñứng ñầu và chiếm thị phần xuất khẩu ñậu
tương chủ yếu của thế giới là Mỹ. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA), năm 2009
Mỹ xuất khẩu 34,43 triệu tấn ñậu tương chiếm khoảng 45% lượng ñậu tương
xuất khẩu trên toàn thế giới, sau ñó ñến Braxin xuất khẩu ñạt 29,99 triệu tấn
chiếm khoảng 35% tổng lượng ñậu tương trên toàn thế giới.
Một số yếu tố hạn chế sản xuất ñậu tương trên thế giới:
Nghiên cứu các yếu tố hạn chế ñậu tương trên thế giới các nhà khoa
học ñã xếp chúng thành 3 nhóm gồm: nhóm yếu tố kinh tế - xã hội, nhóm yếu
tố sinh học và nhóm yếu tố phi sinh học.

Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội, Willam M.J., Dillion J.L. [62] ñã chỉ ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


rằng: yếu tố quan trọng nhất hạn chế sản xuất ñậu ñỗ là sự thiếu quan tâm chú
ưu tiên phát triển cây ñậu ñỗ cả về phía nhà nước và nông dân. Nhiều nơi, con
người chủ yếu chú trọng phát triển cây lương thực, coi cây ñậu ñỗ là cây trồng
phụ, nông dân nghèo không có cơ hội tiếp cận với những kỹ thuật tiến bộ.
Nhóm các yếu tố sinh học hạn chế sản xuất ñậu tương là vấn ñề sâu bệnh
hại, thiếu giống cho năng suất cao thích hợp cho từng vùng sinh thái, giống có
khả năng chống chịu với sâu bệnh và giống phù hợp với từng mục ñích sử dụng.
Do ñậu tương là cây trồng không ñộc nên nó là ñối tượng của rất nhiều loài sâu
hại. Nghiên cứu của Pitaksa và cs [55] cho biết tổng số quả/cây và khối lượng
hạt giảm dần theo mức tăng của mật ñộ rệp. Theo Mulrooney [54] tại Mỹ bệnh
hại ñã làm mất từ 4-10% sản lượng ñậu tương tùy theo năm và giống. Trong các
loại bệnh thì bệnh gỉ sắt là một trong những bệnh ảnh hưởng lớn ñến năng suất
[53]. Theo Surin và các cs [59], trong ñiều kiện nhiệt ñới nóng ẩm thì bệnh gỉ sắt
là bệnh nguy hiểm và xuất hiện với tỷ lệ cao nhất; tại Thái Lan bệnh gỉ sắt có
thể làm giảm năng suất từ 10-20% [58].
Nhóm các yếu tố phi sinh học là ñất ñai, khí hậu ñã hạn chế sản xuất
ñậu tương trên thế giới. Carangal và các cs [43] cho rằng các yếu tố khí hậu,
ñiều kiện ñất ñai, chế ñộ mưa là những yếu tố hạn chế năng suất ñậu ñỗ ở hầu
hết khu vực Châu Á. Theo Caswell [44] cho rằng ở Châu Á dinh dưỡng ñất là
nguyên nhân chính gây ra năng suất thấp ở cây ñậu ñỗ. ðậu tương là cây
trồng cạn rất mẫn cảm với nước; theo Villalobos - Rodriguiez và các cs [61],
Garside và các cs [46] cho rằng ñậu tương gặp hạn muộn sau gai ñoạn ra hoa
làm quả năng suất sẽ giảm nghiêm trọng do hệ số thu hoạch giảm mạnh,
nghiên cứu của Wien và các cs [63] cho biết năng suất hạt có thể bị giảm từ 937% ở các giống ñậu tương khi gặp hạn ở giai ñoạn bắt ñầu ra hoa trong ñiều

kiện trồng ngoài ñồng ruộng, theo Rose [57] trong ñiều kiện có tưới và không
tưới thì năng suất, tỷ lệ protein và tỷ lệ dầu trong hạt giữa các giống ñậu
tương sai khác có nghĩa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


2.2.1.2. Tình hình nghiên cứu ñậu tương trên thế giới
Hiện nay nguồn gen ñậu tương ñược lưu trữ chủ yếu ở 15 nước trên thế
giới: ðài Loan, Australia, Trung Quốc, Pháp, Nigeria, Ấn ðộ, Indonesia,
Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy ðiển, Thái Lan, Mỹ và Liên Xô (cũ)
với tổng số 45.038 mẫu [21].
Thí nghiệm quốc tế về ñánh giá giống ñậu tương thế giới (ISVEX) lần
thứ nhất vào năm 1973 ñã tiến hành với quy mô là 90 ñiểm thí nghiệm ñược
bố trí ở 33 nước ñại diện cho các ñới môi trường. Kết quả nghiên cứu: Trong
phạm vi ñịa ñiểm thí nghiệm từ xích ñạo ñến vĩ tuyến 300 và ñộ cao dưới
500m, năng suất trung bình và trọng lượng hạt giảm khi vĩ tuyến tăng, tuy vậy
chiều cao cây không ñạt mức tối ưu ở tất cả các ñới, mức ñổ cây giảm khi vĩ
tuyến tăng, mức tách quả rụng hạt ñều không nặng ở tất cả các ñới [11].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRRDC) ñã
thiết lập hệ thống ñánh giá (Soybean - Evaluation - Aset) giai ñoạn 1 ñã phân
phát ñược trên 20.000 giống ñến 546 nhà khoa học của 164 nước Nhiệt ðới
và Á Nhiệt ðới. Kết quả ñánh giá giống của Aset với các giống ñậu tương là
ñã ñược ñưa vào mạng lưới sản xuất ñược 21 giống ở trên 10 quốc gia [32].
Mỹ là quốc gia luôn ñứng ñầu về năng suất và sản lượng ñậu tương trên
thế giới ñã tạo ra nhiều giống ñậu tương mới. Năm 1983 Mỹ ñã có trên
10.000 mẫu giống ñậu tương thu thập từ các nước trên thế giới. Mục tiêu của
công tác chọn, tạo giống ñậu tương của Mỹ là chọn ra những giống có khả
năng thâm canh, phản ứng với quang chu kỳ, giống chống chịu tốt với ñiều

kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và chế biến.
Trung Quốc trong những năm gần ñây ñã tạo ra nhiều giống ñậu tương
mới; bằng phương pháp ñột biến thực nghiệm ñã tạo ra giống Tiefeng 18 do
xử lý bằng tia gama có khả năng chịu ñược phèn cao, không ñổ, năng suất
cao, phẩm chất tốt; giống Heinoum N06, Heinoum N016 xử lý bằng tia gama
có hệ rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu hạn, khả năng thích ứng rộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


ðài Loan bắt ñầu chương trình chọn tạo giống ñậu tương từ năm 1961 và
ñã ñưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tainung 3, Tainung 4 cho năng suất
cao hơn các giống khởi ñầu và vỏ quả không bị nứt, ñặc biệt là giống Tai nung 4
ñược dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các
cơ sở khác nhau như trạm thí nghiệm Major (Thái Lan), Trường ñại học
Philipine [17].
Ấn ðộ tiến hành khảo nghiệm các giống ñịa phương và nhập nội
tại tường ñại học tổng hợp Phathaga. Tổ chức AICRPS (The All India
Coordinated Research Project on Soybean) và NRCS (National Research
Center for Soybean) ñã tập trung nghiên cứu và phát hiện ra 50 tính
trạng phù hợp với khí hậu nhiệt ñới, ñồng thời phát hiện ra những giống
chống chịu cao với bệnh khảm virus [42].
Trên thế giới có khoảng 17.000 mẫu giống ñậu tương ñược lưu trữ ở
trên 70 quốc gia, có nhiều mẫu giống trong tập ñoàn này ñã ñược thuần hóa
phục vụ trực tiếp cho sản xuất, có khoảng 30% mẫu giống ñộc nhất vô nhị.
Chỉ có khoảng 10 mẫu giống dại ñược xem là mẫu giống ñậu tương có thể
dùng ñược vì ñậu tương dại rất khó kết hợp thành công trong các chương
trình lai tạo giống.
Thái Lan với sự phối hợp giữa hai trung tâm MOAC và CGPRT nhằm

cải tiến giống có năng suất cao, chống chịu với một số sâu bệnh hại chính (gỉ
sắt, sương mai, vi khuẩn …) ñồng thời có khả năng chịu ñược ñất mặn, chịu
ñược hạn hán và ngày ngắn [50].
Theo Kamiya và các cs [51] Viện tài nguyên sinh học Nông nghiệp
Quốc gia Nhật Bản hiện ñang lưu giữ khoảng 6.000 mẫu giống ñậu tương
khác nhau, trong ñó có 2.000 mẫu giống ñược nhập từ nước ngoài về phục vụ
cho công tác chọn tạo giống.
Mỹ là nước có nhiều thành tựu trong nghiên cứu và phát triển ñậu
tương, họ có tới 560 mẫu giống ñậu tương hoang dại và 9.861 mẫu giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


ñậu tương trồng. Nguồn vật liệu phong phú này ñã giúp Mỹ có nhiều
thành công trong chọn tạo giống ñậu tương mới theo hướng năng suất
cao và chống chịu sâu bệnh hại.
Theo Nguyễn Văn Thắng [27], 2010, kết quả nghiên cứu của
M.F.A.Malik, A.S.Qureshi, M.R. Khan, M.Ahrat, 2009 về ña dạng di truyền
của các mẫu giống ñậu tương có nguồn gốc khác nhau (từ 5 nước Pakistan,
Mỹ, AVRDC, Nhật Bản và Bắc Triều Tiên) bằng sử dụng chỉ thị RAPD,
nhóm nghiên cứu ở Pakistan kết luận: ña dạng di truyền giữa các kiểu gen ñỗ
tương Pakistan có thể có ích cho nhà chọn giống lai tạo trong các chương
trình chọn giống và mở rộng nền tảng di truyền. Dự án hợp tác nghiên cứu
giữa Nhật Bản và Trung Quốc về nguồn gen ñậu tương từ năm 2001 ñến năm
2003 ñã ñánh giá 3.012 nguồn gen, cho thấy nguồn gen ñậu tương của vùng
ðông bắc Trung Quốc có sự ña dạng lớn và tiềm năng lớn làm vật liệu chọn
giống. ðánh giá khả năng chịu úng giai ñoạn làm hạt và nhận biết mẫu giống
ñậu tương bản ñịa và mẫu giống ñậu tương sản xuất ở Châu Á, nhóm nghiên
cứu ở ðại học Nông nghiệp Nam Ninh - Trung Quốc ñã thực hiện trên tổng số

350 giống ñã ñược công nhận ở Trung Quốc và 15 nước Châu Á khác cho
mục ñích chọn giống. Kết quả cho thấy mức ñộ chịu úng của các quần thể
giống ñậu tương ñã ñược công nhận ở Châu Á tương ñương với với giống bản
ñịa của Trung Quốc nhưng thấp hơn quần thể ñậu tương hoang dại ở Trung
Quốc. Bốn giống ñậu tương chịu úng tốt nhất ñã ñược sàng lọc và sử dụng ñể
ñể mở rộng nền di truyền trong lai tạo và chọn giống chịu úng của Trung
Quốc [27].
Kết quả nghiên cứu các ñặc ñiểm nông sinh học và khả năng thích ứng
của tập ñoàn giống ñậu tương ở Trung Quốc. Ở các vùng sinh thái gieo vụ hè
tại Hoanghuai cho kết luận 50% giống có ít nhất một trong các ñặc tính nông
sinh học chính thích ứng với giống ñược sản xuất ở Hoanghuai. Trong tập
ñoàn giống ñậu tương nòng cốt Trung Quốc có một số giống với số quả lên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


tới 200 quả, ñây là ñặc tính quý có thể phục vụ cho công tác chọn tạo giống
giống ñậu tương theo vùng sinh thái gieo trồng vụ hè ở Hoanghuai.
Nghiên cứu về chọn tạo giống ñậu tương:
Sàng lọc trong nhà lưới và kiểm tra trên ñồng ruộng 21 kiểu gen ñậu
tương có nguồn gốc từ ðông Nam Á về khả năng chịu úng, các nhà nghiên
cứu Việt Nam và Mỹ ñã chọn ñược ba kiểu gen ñậu tương chịu úng là DVN2,
Nam Vang và ATF-15. Các dòng ñậu tương này cung cấp nguồn di truyền
mới ñể cải tiến di truyền ñậu tương chịu úng.
Theo Nguyễn Văn Thắng, 2010 [27], kết quả nghiên cứu của V.Kumar,
A.Rani, L.Goyla, D.Pratap, S.D.Billore, A.Dxit, 2009, sàng lọc 344 dòng ñậu
tương về khả năng chịu nóng trong ñiều kiện phòng thí nghiệm bằng kỹ thuật
phản ứng với cảm ứng nhiệt (TIR) ñã chọn ñược 10 dòng ñậu tương chịu
nhiệt. Các dòng này ñược ñánh giá khả năng chịu hạn và hình thái học rễ dưới

ñiều kiện ñược ñiều khiển. Hai dòng PK-34 và KB-79 cho triển vọng về chịu
hạn có rễ to và dài.
Cùng theo lời dẫn của Nguyễn Văn Thắng, 2010 [27], ở Trung Quốc ñã
chọn ñược một số giống như Trung Chi số 8, năng suất tiềm năng có thể ñạt
từ 30-45 tạ/ha, thích ứng cho vùng Hồ Bắc. Giống Trung ðậu 29 ñược tạo ra
từ tổ hợp 78-141/merit kết hợp ñột biến bằng tác nhân vật lý có tỷ lệ quả 4 hạt
cao, tiềm năng năng suất 26-37 tạ/ha. Kỹ thuật ñột biến cũng ñã ñược ứng
dụng rộng rãi tạo ra các dòng, giống ñậu tương có năng suất cao, có thời gian
sinh trưởng ngắn và có khả năng thích ứng với ñiều kiện sinh thái rộng. Tuy
nhiên phương pháp chọn giống truyền thống mất nhiều thời gian ñể chọn
ñược các tính trạng mong muốn qua các thế hệ.
Trích dẫn theo Nguyễn Văn Thắng, 2010 [27], kết quả nghiên cứu
của Osvaldo T. Hamwaki, Cristiane D.L Hamwaki, Larissa Barbosade
Sousa, Marcela Cristina G. Cunha, 2009 về các ñặc ñiểm chiều cao cây ở
các thời kỳ ra hoa, chín, hình thành quả ñầu tiên, số ngày ra hoa, số ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


×