Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử tại công ty TNHH công nghệ và giải pháp chi ha qua ma trận SWOT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.62 KB, 73 trang )

Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

LỜI CẢM ƠN
“Không thầy đố mày làm nên” , câu tục ngữ này quả rất đúng đối với tất cả thế hệ
học trò chúng ta. Trong suốt quá trình học tập tại trường, chúng em đã học hỏi được
rất nhiều bài học, kinh nghiệm để thể áp dụng sau này trong quá trình làm việc. Chúng
em xin trân trọng cảm ơn những tình cảm quí báu mà các thầy cô trường Cao Đẳng
CNTT Hữu Nghị Việt Hàn đã dạy những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian chúng
em học tập tại trường.
Đồng thời, trong quá trình thực tập và nghiên cứu đồ án tốt nghiệp cho chuyên
ngành thương mại điện tử em nhận được rất nhiều từ sự giúp đỡ của cô Nguyễn Thị
Quỳnh Anh đã giúp đỡ rất nhiệt tình, đã truyền đạt cho em, những kinh nghiệm, cách
thức trong việc xây dựng đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn cô.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty TNHH Công Nghệ và
Giải Pháp Chi Ha đã nhiệt tình chỉ bảo và cung cấp tài liệu giúp em hoàn thành đồ án
tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên em không thể phát huy hết những ý tưởng,
khả năng đưa ra những ý kiến còn thiếu sót. Trong quá trình thực hiện, không thể tránh
khỏi những sai sót, mong nhận được sự đóng góp và cảm thông của quí thầy cô và các
bạn.

Đà Nẵng, ngày 20/06/2011
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Châu Ly

SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang i


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................2
1.1. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ..............................................3
1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử................................................................3
1.1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử............................................................3
1.1.1.2. Đặc trưng của thương mại điện tử.......................................................3
1.1.2. Lợi ích của thương mại điện tử................................................................5
1.1.2.1. Đối với tổ chức......................................................................................5
1.1.2.2. Đối với khách hàng...............................................................................6
1.1.2.3. Đối với xã hội........................................................................................7
1.1.3. Những phương tiện kỹ thuật trong thương mại điện tử........................7
1.1.3.1. Điện thoại..............................................................................................7
1.1.3.2. Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử.....................................................7
1.1.3.3. Mạng nội bộ và mạng ngoại bộ............................................................8
1.1.3.4. Internet và Web.....................................................................................9
1.1.4. Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử.................................10
1.1.4.1. Thư điện tử (Electronic Mail: Email)................................................10
1.1.4.2. Thanh toán điện tử ( Electronic payment).........................................10
1.1.4.3. Trao đổi dữ liệu truyền điện tử EDI...................................................11
1.1.4.4. Truyền dữ liệu.....................................................................................11
1.1.4.5. Mua bán hàng hóa hữu hình.............................................................12
1.1.5. Mô hình hoạt động của thương mại điện tử..........................................12
1.1.5.1. Mô hình Doanh nghiệp - Doanh nghiệp ( Business to Business.)....12

SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang ii


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

1.1.5.2. Mô hình Doanh nghiệp - Người tiêu dùng ( Business to Customer)13
1.1.5.3. Mô hình Người tiêu dùng - Người tiêu dùng (Customer to Customer)
.......................................................................................................................... 13
1.1.5.4. Mô hình Doanh nghiệp - Cơ quan nhà nước ( Business to
Government)....................................................................................................13
1.2. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ MA TRẬN SWOT.........................................13
1.2.1. Nguồn gốc ma trận SWOT.......................................................................13
1.2.2. Khái niệm ma trận SWOT......................................................................15
1.2.3. Nội dung phân tích ma trận SWOT.......................................................16
1.2.3.1. Điểm mạnh ( Strengths)......................................................................16
1.2.3.2. Điểm yếu (Weaknesses)......................................................................16
1.2.3.3. Cơ hội (Opportunities)........................................................................17
1.2.3.4. Thách thức (Threats)..........................................................................17
1.2.4.

Ưu điểm, nhược điểm của ma trận SWOT......................................17

1.2.4.1. Ưu điểm của ma trận SWOT..........................................................17
1.2.4.2. Nhược điểm của ma trận SWOT.....................................................17
CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH KINH DOANH BẰNG HÌNH THỨC THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP CHI HA
..................................................................................................................................... 18
2.1.


TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP

CHI HA................................................................................................................... 19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty................................................19
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty...........................................................19
2.1.3. Mục tiêu phát triển của công ty..............................................................21
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty.....................................................................21
2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức...........................................................................21
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban...............................................22
2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẰNG HÌNH THỨC TMĐT
TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP CHI HA.....................24
2.2.1. Tình hình kinh doanh của công ty TNHH Công Nghệ và Giải Pháp Chi
Ha năm 2008-2010..............................................................................................24
2.2.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung................................................24
SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang iii


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

2.2.1.2. Cơ cấu doanh thu năm 2008-2010...................................................26
2.2.2. Tình hình tài chính của công ty TNHH Công Nghệ và Giải Pháp Chi
Ha năm 2008-2010..............................................................................................27
2.2.2.1. Tình hình tài sản................................................................................27
2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn..........................................................................28
2.2.3. Tình hình ứng dụng thương mại điên tử tại công ty TNHH Công Nghệ
và Giải Pháp Chi Ha năm 2008-2010................................................................29
2.2.3.1. Cơ sở hạ tầng thương mại điện tử......................................................29

2.2.3.2. Nguồn nhân lực..................................................................................31
2.2.3.3. Hoạt động thanh toán, dịch vụ hỗ trợ trực tuyến tại công ty.............32
2.2.3.4. Mô hình hoạt động thương mại điện tử.............................................32
2.2.3.5. Quy trình hoạt động thương mại điện tử...........................................34
2.2.3.6. Kết quả áp dụng mô hình thương mại điện tử...................................35
2.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bằng
hình thức thương mại điện tử tại công ty TNHH Công Nghệ và Giải Pháp
Chi Ha.................................................................................................................35
2.2.4.1. Môi trường vi mô............................................................................35
2.2.4.2. Môi trường vĩ mô................................................................................38
CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẰNG HÌNH THỨC
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI
PHÁP CHI HA QUA.................................................................................................41
MA TRẬN SWOT.....................................................................................................41
3.1.

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẰNG HÌNH THỨC

THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ QUA MA TRẬN SWOT TẠI CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP CHI HA. ...........................................................41
3.1.1. Điểm mạnh................................................................................................41
3.1.2. Điểm yếu....................................................................................................42
3.1.3. Cơ hội........................................................................................................43
3.1.4. Thách thức................................................................................................44
3.2. MA TRẬN SWOT CHO HOẠT ĐỘNG TMĐT TẠI CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP CHI HA.............................................................45

SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang iv



Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

3.3. ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC TRONG MA TRẬN SWOT TẠI CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP CHI HA.................................................46
3.3.1. Nhóm S - O...............................................................................................46
3.3.2. Nhóm W- O.............................................................................................47
3.3.3. Nhóm S - T...............................................................................................48
3.3.4. Nhóm W - T..............................................................................................49
3.4.

LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC.......................................................................51

3.4.1. Mục tiêu phát triển chiến lược của công ty TNHH Công Nghệ và Giải
Pháp Chi Ha........................................................................................................51
3.4.2.

Lựa chọn chiến lược..............................................................................52

3.4.2.1. Giới thiệu các chiến lược....................................................................52
3.4.2.2. Quyết định lựa chọn .........................................................................53
3.5.

GIẢI PHÁP CHO CÁC CHIẾN LƯỢC...................................................55

3.5.1. Giải pháp chung......................................................................................55
3.5.1.1. Giải pháp nguồn nhân lực..................................................................55
3.5.1.2. Giải pháp công nghệ thông tin...........................................................57
3.5.2. Giải pháp cho chiến lược thâm nhập thị trường....................................58

3.5.2.1. Giải pháp cho khách hàng.................................................................58
3.5.2.2. Giải pháp cho marketing....................................................................59
3.5.3.

Giải pháp cho chiến lược hội nhập về phía sau...................................61

3.5.3.1. Giải pháp về chiết khấu......................................................................61
3.5.3.2. Giải pháp về chương trình marketing................................................62
KẾT LUẬN................................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................64

SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang v


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

DANH MỤC VIẾT TẮT
ATM

:

Automatic Teller Machine

CNTT

:

Công nghệ thông tin


EDI

:

Electronic Data Interchange

ERP

:

Enterprise Resource Planning

FEDI

:

Financial electronic Data Interchange

HTML

:

Hyperlink Markup Language

HTTP

:

Hypertext Tranfer Protocol


LAN

:

Local- Area Network

NNTP

:

Net News Tranfer Protocol

PR

:

Public relation

SMTP

:

Simple Massage Tranfer Protocol

TCP/IP

:

Transmission Control Protocol/ Internet Protocol


TMĐT

:

Thương mại điện tử

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TTTĐ

:

Thanh toán điện tử

WAN

:

Wide Area Netword

WTO

:

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)


SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang vi


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
3.1

Tên bảng
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2010
Bảng cơ cấu doanh thu năm 2008-2010
Bảng cơ cấu tài sản công ty năm 2008-2010
Bảng cơ cấu nguồn vốn công ty năm 2008-2010
Trình độ lao động của công ty Chi Ha năm 2010
Ma trận SWOT

SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang
24
26

27
29
32
45

Trang vii


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu hình
2.1
2.2

Tên hình
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Biểu đồ doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

Trang
22
25

2.3
2.4

của công ty Chi Ha năm 2008 -2009
Biểu đồ cơ cấu doanh thu công ty năm 2008-2010
Biểu đồ cơ cấu tài sản của công ty Chi Ha năm 2008-


26
28

2.5
2.6

2010
Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn công ty 2008-2010
Biểu đồ trình độ lao động của công ty

29
32

SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang viii


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển ngày càng vượt bậc trên toàn thế giới, khi Việt Nam trở

thành thành viên thứ 150 của WTO, nước ta đã bước vào giai đoạn Công nghiệp hóa –
Hiện đại hóa thứ hai theo kế hoạch 10 năm với nhịp độ nhanh chóng và quy mô mạnh
mẽ nhằm thực hiện thành công mục tiêu chiến lược của Nghị Quyết Đại Hội Đảng lần
VIII là “đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 … Cho thấy Nhà

nước ta đã và đang quan tâm đến vấn đề công nghệ thông tin trong việc phát triển đất
nước đặt biệt là những vấn đề liên quan đến thương mại điện tử. Tuy đây là một vấn
đề còn khá mới mẻ nhưng nó đã trở thành một xu thế tất yếu và thu hút không ít các
doanh nghiệp Việt Nam quan tâm và áp dụng, giúp họ đáp ứng được yêu cầu phát triển
xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới. Công việc kinh doanh đều liên quan đến việc áp
dụng thương mại điện tử. Nhưng để làm được điều này thì không dễ chút nào đặc biệt
là vấn đề áp dụng nó ra sao, như thế nào cho phù hợp với từng doanh nghiệp.Thành
công có, thất bại có nhưng nó cũng đủ chứng minh tầm quan trọng của thương mại
điện tử trong hoạt động kinh doanh. Để vận dụng có hiệu quả, nhiều doanh nghiệp đã
áp dụng nhiều công cụ khác nhau nhằm hoạch định những vấn đề thiết yếu, đáng quan
tâm cho hoạt động của mình như công cụ SWOT,…Xuất phát sự quan trọng đó, tôi đã
chọn đề tài “Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử
tại công ty TNHH Công Nghệ và Giải Pháp Chi Ha qua ma trận SWOT” làm đề
tài cho đồ án tốt nghiệp của mình, từ đó đánh giá hoạt động kinh doanh qua ma trận
SWOT vào trong doanh nghiệp và đưa ra giải pháp tốt hơn cho công ty.
Đồ án tốt nghiệp gồm có 3 phần:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KINH DOANH BẰNG HÌNH THỨC THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP CHI HA
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẰNG HÌNH
THỨC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI
PHÁP CHI HA QUA MA TRẬN SWOT.
2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu, tìm hiểu về tình hình áp dụng thương mại điện tử và hình thức

hoạt động của thương mại điện tử tại công ty TNHH Công Nghệ và Giải Pháp Chi Ha
SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D


Trang 1


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

- Phân tích tình hình ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH Công Nghệ và Giải Pháp Chi Ha.
- Đánh giá tình hình ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH Công Nghệ và Giải Pháp Chi Ha qua ma trận SWOT.
- Đưa ra một số giải pháp từ việc phân tích ma trận SWOT trên vào hoạt động
kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử của công ty TNHH Công Nghệ và Giải
Pháp Chi Ha.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: công ty TNHH Công Nghệ và Giải Pháp Chi Ha.
- Phạm vi nghiên cứu:Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công

Nghệ và Giải Pháp Chi Ha bằng hình thức thương mại điện tử
4.

Phương pháp nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp thu thập thông tin qua internet, sách báo...về hoạt động

thương mại điện tử
- Sử dụng các phương pháp tổng hợp
- Phương pháp phân tích, so sánh...
5.

Dự kiến kết quả.

- Trình bày tình hình hoạt động kinh doanh thương mại điện tử trong kinh

doanh của công ty TNHH Công Nghệ và Giải Pháp Chi Ha.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh doanh của công ty thông qua ma trận
SWOT.
6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
- Đề tài giúp cho chúng ta hiểu được vai trò hoạt động thương mại điện tử rất

quan trọng đối với chiến lược phát triển công ty TNHH Công Nghệ và Giaỉ Pháp Chi
Ha trong xu thế toàn cầu hóa nền công nghệ thông tin hiện nay.
- Thấy rõ tầm quan trọng của việc vận dụng công cụ Swot trong việc áp dụng
thương mại điện tử vào quá trình hoạt động kinh doanh và đưa ra các giải pháp giúp
công ty TNHH Công Nghệ và Giaỉ Pháp Chi Ha phát triển kinh doanh hiệu quả.

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang 2


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

1.1.

TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử
1.1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử

Thương mại điện tử là việc tiến hành các giao dịch thương mại thông qua mạng
Internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác.
Thương mại điện tử là hình thức mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ thông qua
mạng máy tính toàn cầu. Nó chỉ bao gồm các hoạt động thương mại được tiến hành
trên mạng máy tính mở như internet.
Thương mại điện tử bao gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua
phương tiện điện tử gia nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử,
mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài
nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến với người tiêu dùng và các dịch
vụ sau bán hàng. Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa
và thương mại dịch vụ, các hoạt động truyền thống và các hoạt động mới.
1.1.1.2. Đặc trưng của thương mại điện tử
So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số
điểm khác biệt cơ bản sau:
 Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp
với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
Trong thương mại truyền thống, các bên thương gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến
hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như
chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax,
telex, .. chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các
phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một
cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch.
Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo
lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều
có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất
thiết phải có mối quen biết với nhau.
 Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường

SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D


Trang 3


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác
động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Thương mại điện tử càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho
doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với thương mại điện tử, một
doanh nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê ..., mà
không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm
 Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham gia của ít nhất ba
chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng,
các cơ quan chứng thực.
Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống
như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung
cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo môi trường cho các
giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có
nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại
điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch
thương mại điện tử
 Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để
trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị
trường. Thông qua thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình
thành. Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà
trung gian ảo làcác dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị ảo
được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.
Các trang Web khá nổi tiếng như Yahoo! America Online hay Google đóng vai
trò quan trọng cung cấp thông tin trên mạng. Các trang Web này đã trở thành các “khu

chợ” khổng lồ trên internet. Với mỗi lần nhấn chuột, khách hàng có khả năng truy cập
vào hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào hàng ngàn các cửa hàng
ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao. Người tiêu dùng
đã bắt đầu mua trên mạng một số các loại hàng trước đây được coi là khó bán trên
mạng. Nhiều người sẵn sàng trả thêm một chút tiền còn hơn là phải đi tới tận cửa
hàng. Một số công ty đã mời khách may đo quần áo trên mạng, tức là khách hàng chọn
kiểu, gửi số đo theo hướng dẫn tới cửa hàng (qua Internet) rồi sau một thời gian nhất

SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang 4


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

định nhận được bộ quần áo theo đúng yêu cầu của mình. Điều tưởng như không thể
thực hiện được này cũng có rất nhiều người hưởng ứng
Các chủ cửa hàng thông thường ngày nay cũng đang đua nhau đưa thông tin lên
Web để tiến tới khai thác mảng thị trường rộng lớn trên Web bằng cách mở cửa hàng
ảo
1.1.2.

Lợi ích của thương mại điện tử

1.1.2.1. Đối với tổ chức
- Mở rộng thị trường : tìm kiếm và tiếp cận với nhà cung cấp và khách hàng,
đối tác trên khắp thế giới...
- Giảm chi phí
+ Giảm các chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị bằng phương tiện internet/web,
một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng, catalogue

điện tử trên web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhập so với catalogue in
ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn lỗi thời.
+ Chi phí sản xuất, tạo lập, duy trì, phân phối, lưu trữ và sử dụng thông tin trên
giấy. Thương mại điện tử giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các
văn phòng không giấy tờ (paperiess oppic) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí
tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm rất nhiều lần ( trong đó các khâu in ấn hầu như
được bỏ hẳn).
+ Chi phí giao dịch: mặc dù khoản dịch vụ ngận hàng cho việc giao dịch bằng
séc giấy là không lớn, nhưng thương mị điện tử qua internet/web giúp người tiêu thụ
và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch ( giao dịch được hiểu
là từ quá trình quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán),
thời gian giao dịch qua internet chỉ bằng 7% giao dịch qua fax, và bằng khoản 0,5
phần nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện, chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán
điện tử qua internet chỉ bằng 10%-20% chi phí thanh toán theo lối thông thường.
- Cải thiện hệ thống phân phối:
+ Giảm gánh nặng lưu trữ hàng hóa.
+ Giảm độ trễ trong phân phối hàng.
Vd: nền sản xuất oto tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu
kho.
- Được giới hạn về thời gian : việc tự động các giao dịch thông qua website
SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang 5


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365. Trong những yếu tố cắt giảm, yếu
tố thời gian là đáng kể nhất, vì việc nhanh chóng làm cho thông tin hàng hóa tiếp cận
người tiêu thụ mà không phải trung gian có ý nghĩa sống còn đối với buôn bán và cạnh

tranh buôn bán. Ngoài ra, việc giao dịch nhanh chóng sớm nắm bắt được nhu cầu thị
trường, điều này đặt biệt có ý nghĩa đối với việc kinh doanh hàng rau quả, hàng tươi
sống, là thứ hàng có tính thời vụ, đòi hỏi có thời gian tính trong giao dịch.
- Mô hình kinh doanh mới: nếu như không có TMĐT thì các doanh nghiệp vừa
và nhỏ và rất nhỏ sẽ rất khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp mới vì
khoảng cách về vốn, thị trường, nhân lực, khách hàng. Khi ứng dụng TMĐT khoản
cách này sẽ bị thu hẹp lại do bản thân doanh nghiệp đó có thể cắt giảm nhiều chi phí.
Hơn thế nữa với lợi thế của kinh doanh trên mạng sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra bản
sắc riêng về một phương thức kinh doanh mới khác với kinh doanh truyền thống.
Chính những điều này sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp cho doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thậm chí là rất nhỏ trong cuộc cạnh
tranh với đối thủ của mình.
- Tăng doanh thu: một trong những đặc trưng của TMĐT là thị trường không
biên giới, chính vì thế giúp cho doanh nghiệp có cơ hội quảng bá thông tin sản phẩm,
dịch vụ của mình ra thị trường toàn cầu qua đó giúp tăng số lượng khách hàng và tăng
doanh thu. Bên cạnh đó với các tiện ích và công cụ hiệu quả của TMĐT giúp cho
doanh nghiệp không còn thụ động ngồi chờ khách hàng đến mà sẽ chủ động trong việc
tùm kiếm khách hàng, qua đó góp phần thúc đẩy nhanh doanh thu của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đối với khách hàng
Có thể tìm kiếm thông tin về sản phẩm, dịch vụ và tiến hành giao dịch mà
không cần quan tâm đến thời gian. Có thể tìm hiểu, nghiên cứu các thông số về sản
phẩm, dịch vụ kèm theo...qua mạng trước khi quyết định mua.
Có quyền lựa chọn nhờ khả năng chủ động về thông tin từ đó được tiêu dùng
sản phẩm với giá thấp. Khách hàng có thể mua dễ dàng, tiện lợi hơn, với giá thấp hơn,
có thể so sánh giá cả một cách nhanh chóng, và mua bất kỳ nhà cung cấp nào trên
khắp thế giới.
Khách hàng có thể được hưởng lợi từ việc doanh nghiệp cắt chi phí dành cho
quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, thay vào đó giảm giá hay khuyến mãi

SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D


Trang 6


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

trực tiếp người mua qua mạng internet. Khách hàng có thể cùng nhau mua một món
hàng nào đó với số lượng để được hưởng ưu đãi giảm giá khi mua nhiều.
Vận chuyển, phân phối sản phẩm, dịch vụ với tốc độ ngày càng được cải tiến
nhất là sản phẩm số hóa.
Khách hàng có thể tham gia trực tuyến vào các phiên đấu giá, mua/bán, sưu tầm
các món hàng quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
Thông qua thương mại điện tử khách hàng trao đổi kinh nghiệm mua bán, giao
dịch trên mạng, trong việc sử dụng những sản phẩm.
1.1.2.3. Đối với xã hội
Thương mại điện tử cho phép nhiều người có thể làm việc tại nhà, giảm thiểu
việc đi mua sắm do đó giảm phương tiện giao thông lưu thông trên đường, giảm thiểu
tai nạn và ô nhiễm môi trường sống.
Thương mại điện tử dẫn đến việc bán hàng với giá thấp hơn nên nhiều người có
thể mua được số lượng hàng hóa lớn hơn, tăng mức sống của dân cư.
Thương mại điện tử tạo điều kiện để dân cư các nước đang phát triển và khu
vực nông thôn thụ hưởng các sản phẩm và dịch vụ mà trong hoàn cảnh khác họ không
có khả năng như cơ hội để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và nhận được bằng cấp cao
hơn.
Thương mại điện tử thúc đẩy việc cung cấp dịch vụ công cộng như chăm sóc
sức khỏe, giáo dục và phân phối các dịch vụ xã hội của chính phủ ở mức chi phí thấp
hoặc cải thiện chất lượng của các dịch vụ đó.
1.1.3.

Những phương tiện kỹ thuật trong thương mại điện tử


1.1.3.1. Điện thoại
Trong xu hướng mới, việc tích hợp công nghệ tin học, viễn thông có thể cho ra
đời những máy điện thoại di động có khả năng duyệt Web, thực hiện được các giao
dịch thương mại điện tử không dây như mua bán chứng khoán, dịch vụ ngân hàng, đặt
vé xem phim, mua vé tàu…Tuy nhiên trên quan điểm kinh doanh, công cụ điện thoại
có mặt hạn chế là chỉ truyền tải được âm thanh, mọi cuộc giao dịch cuối cùng vẫn phải
kết thúc bằng giấy tờ, hơn nữa, chi phí giao dịch điện thoại, nhất là cước điện thoại
đường dài và điện thoại nước ngoài vẫn còn ở mức khá cao.
1.1.3.2. Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử

SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang 7


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

Với vai trò là một khâu vô cùng quan trọng trong thương mại điện tử, thanh
toán điện tử (TTĐT) nhằm thực hiện cân bằng cho việc trao đổi giá trị. Thanh toán
điện tử (Electronic Payment) là việc thanh toán thông qua thông điệp điện tử
(Electronic Message) thay vì cho việc giao tay tiền mặt. Việc trả lương bằng cách
chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín
dụng…đã quen thuộc từ lâu nay thực chất đều là các dạng TTĐT. TTĐT sử dụng các
máy rút tiền tự động (ATM: Automatic Teller Machine) thẻ tín dụng mua hàng
(Purchasing Card), thẻ thông minh (Smart Card) là loại thẻ có gắn chip điện tử
(Electronic Purse), tiền mặt Cyber (Cyber Card), các chứng từ điện tử (ví dụ như hối
phiếu, giấy nhận nợ điện tử)…Việc xây dựng một hệ thống thanh toán tài chính tự
động (Hệ thống các thiết bị tự động chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác trong
hệ thống liên ngân hàng) là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công TMĐT tiến

tới nền kinh tế số hoá.
Sử dụng hệ thống TTĐT tạo điều kiện cho việc đa dạng hoá các phương thức sử
dụng tiền tệ và lưu chuyển dễ dàng ở phạm vi đa quốc gia. Tiền sử dụng là tiền điện tử
không mất chi phí in ấn, kiểm đếm, giao nhận. Tốc độ lưu chuyển tiền tệ qua ngân
hàng nhanh và kiểm soát được quy trình rủi ro trong thanh toán. Về phía người sản
xuất thì thu được tiền nhanh chóng, rút ngắn chu trình tái sản xuất tránh đọng vốn,
tăng tốc độ lưu thông hàng hoá và tiền tệ. Người tiêu dùng có khả năng lựa chọn dễ
dàng hàng hoá một cách tức thời và theo ý của mình. Tuy vậy việc sử dụng hệ thống
thanh toán tiền tự động hiện còn khá rủi ro về vấn đề bảo mật, tính riêng tư như việc
chữ ký điện tử bị rò mật mã, các mã số thông tin cá nhân (pin) thông tin về thẻ tín
dụng bị rò rỉ và có thể bị liên hệ đến từng vụ thanh toán tự động, nên việc xây dựng hệ
thống bảo mật khắc phục các mặt tồn tại đó với các công nghệ tiên tiến hiện đại nhất
mới giúp TMĐT phát triển.
1.1.3.3. Mạng nội bộ và mạng ngoại bộ
Mạng nội bộ (Intranet) là toàn bộ mạng thông tin của một công ty cơ quan và
các liên lạc mọi kiểu giữa các liên lạc di động. Theo nghĩa hẹp, đó là mạng kết nối
nhiều máy tính ở gần nhau (gọi là mạng cục bộ LAN); hoặc nối kết trong một khu vực
rộng lớn hơn (Gọi là mạng diện rộng: Wide Area Netword hay WAN). Mạng ngoại bộ
hay liên mạng nội bộ (Extranet) là hai hay nhiều mạng nối kết với nhau tạo ra một
cộng đồng điện tử liên công ty (Enterprise Electronic Community). Các mạng nội bộ
SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang 8


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

và ngoại bộ đều được xây dựng trên nền tảng công nghệ giao thức chung TCP/IP. Vì
vậy chúng có thể kết nối được với Internet. Xây dựng một mạng nội bộ công ty là
chúng ta đang điện tử hoá quá trình kinh doanh, xây dựng một hệ thống quản trị và

thực hiện công việc một cách hiệu quả hơn.
1.1.3.4. Internet và Web
Internet là mạng cho các mạng máy tính. Một máy tính có địa chỉ internet trước
tiên được nối vào mạng LAN, rồi đến mạng WAN (Với vai trò như các SUBNET) rồi
vào Backbone (trung tâm của các đường nối kết và các phần cứng nối kết dùng để
truyền dữ liệu với tốc độ cao) như vậy là máy tính đó đã giao tiếp với Internet. Thông
qua Internet, thông tin được trao đổi với các máy tính các mạng với nhau. Các nối kết
này được xây dựng trên cơ sở giao chuẩn TCP/IP (Transmission Control Protocol/
Internet Protocol): TCP giữ vai trò đảm bảo việc truyền gửi chính xác dữ liệu từ người
sử dụng tới máy chủ (Serve) ở nút mạng. IP đảm nhận việc chuyển các gói dữ liệu
(Packet of Data) từ nút nối mạng này sang nút nối mạng khác theo địa chỉ Internet (IP
number: Địa chỉ 4 byte đã đăng ký khi nối máy vào Internet có dạng xx.xx.xx.xx thập
phân thì sẽ còn số trong dãy số từ 1 đến 255);
Công nghệ Web (World Wide Web hay còn ký hiệu là WWW) là công nghệ sử
dụng các liên kết siêu văn bản (Hyperlink, Hypertext) tạo ra các văn bản chứa nhiều
tham chiếu tới các văn bản khác, cho phép người sử dụng chuyển từ một cơ sở dữ liệu
này sang một cơ sở dữ liệu khác, bằng cách đó mà truy nhập vào các thông tin thuộc
các chủ đề khác nhau và dưới nhiều hình thức khác nhau như: văn bản, đồ hoạ, âm
thanh, phim…Như vậy Web được hiểu như là một công cụ hay nói đúng hơn là một
dịch vụ thông tin toàn cầu của Internet nhằm cung cấp những dữ liệu thông tin viết
bằng ngôn ngữ HTML (Hyperlink Markup Language: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn
bản) hoặc các ngôn ngữ khác được kết hợp với HTML và truyền đến mọi nơi trên cơ
sở các giao thức chuẩn quốc tế như: HTTP (Hypertext Tranfer Protocol: Giao thức
chuẩn truyền tệp), POP (Giao thức truyền thư tín), SMTP (Simple Massage Tranfer
Protocol: Giao thức truyền thông điệp đơn giản, NNTP (Net News Tranfer Protocol:
giao thức truyền tin qua mạng, cho phép những người sử dụng mạng thảo luận xung
quanh một hoặc nhiều vấn đề cùng quan tâm). Tuy mới ra đời nhưng Web lại phát
triển một cách mạnh mẽ nhất, nhanh nhất, tạo nên một tiềm năng lớn trong việc phổ
biến thông tin toàn cầu.
SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D


Trang 9


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

1.1.4. Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử
1.1.4.1. Thư điện tử (Electronic Mail: Email)
Thông tin được sử dụng là thông tin “phi cấu trúc” (Unstructured Form), nghĩa
là thông tin không phải tuân thủ một cấu trúc đã thoả thuận hoặc được định sẵn. Email
thường được sử dụng là một phương tiện trao đổi thông tin giữa các cá nhân, các công
ty, các tổ chức…với một thời gian ngắn nhất, chi phí rẻ nhất, có thể sử dụng mọi lúc,
đến được mọi nơi trên thế giới.
1.1.4.2. Thanh toán điện tử ( Electronic payment)
 Trao đổi dữ liệu tài chính
Financial electronic Data Interchange, gọi tắt là FEDI chuyên phục vụ cho việc
thnah toán điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử.
 Túi tiền điện tử.
Electronic purse, còn gọi tắt là “ví điện tử” nói đơn giản là nơi để tiền mặt
internet mà chủ yếu là thẻ thông minh ( smart card, còn có tên gọi là thẻ giữ tiền :
stored value card). Tiền được trả cho bất cứ ai đọc được thẻ đó. Kỹ thuật của túi tiền
điện tử về cơ bản là kỹ thuật “mã hóa khóa công khai/ bí mật” tương tự như kỹ thuật
áp dụng cho “tiền mặt internet”.
 Tiền mặt Internet
Là tiền mặt mua từ một nơi phát hành ( ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng), sau
đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua internet, áp dụng trong
phạm vi một nước cũng như giữa các quốc gia và tất cả đều được thực hiện bằng kỹ
thuật số hóa. Hơn nữa, nó có thể dùng để thanh toán những món hàng rất nhỏ, do chi
phí giao dịch mua hàng và chi phí chuyển tiền rất thấp, nó không đòi hỏi một quy chế
được thoả thuận từ trước, có thể tiến hành giữa hai người, hai công ty bất kỳ hoặc các

thanh toán vô danh.
 Thẻ thông minh (Smart Card)
Là loại thẻ giống như thẻ tín dụng, tuy nhiên mặt sau của thẻ là một loại chíp
máy tính điện tử có bộ nhớ nhỏ để lưu trữ tiền số hoá, tiền ấy chỉ được chi trả khi
người sử dụng và thông điệp được xác định là đúng.
 Giao dịch ngân hàng số hóa( digital banking) và giao dịch chứng khoán số
hóa (digital securities trading).

SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang 10


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

Hệ thống thanh toán của ngân hàng là một đại hệ thống, gồm nhiều tiểu hệ
thống:
- Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng (Qua điện thoại, tại các điểm bán
lẻ, các kiot, giao dịch cá nhân tại các nhà giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch qua
Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, vấn tin…)
- Thanh toán giữa ngân hàng với đại lý thanh toán( nhà hàng, siêu thị)
- Thanh toán trong nội bộ hệ thống ngân hàng
- Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác (thanh
toán liên ngân hàng)
1.1.4.3. Trao đổi dữ liệu truyền điện tử EDI
Trao đổi dữ liêu điện tử dưới dạng “Có cấu trúc” (Structured Form) từ máy tính
điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa công ty hay tổ chức đã thoả thuận buôn
bán với nhau theo cách này một cách tự động mà không cần có sự can thiệp của con
người (Gọi là dữ liệu có cấu trúc, vì các bên đối tác phải thoả thuận từ trước khuôn
dạng cấu trúc của các thông tin). EDI được sử dụng từ trước khi có Internet, trước tiên

người ta dùng mạng giá trị giá tăng (Value Added Network: VAN) để liên kết các đối
tác EDI với nhau: Cốt lõi của VAN là một hệ thống thư tín điện tử cho phép các máy
tính điện tử liên lạc được với nhau và hoạt động như một phương tiện lưu trữ và tìm
gọi: Khi kết nối vào VAN một doanh nghiệp sẽ có thể liên lạc được với rất nhiều máy
tính điện tử nằm ở mọi nơi trên thế giới. Ngày nay, VAN được xây dựng chủ yếu là
trên nền Internet.
1.1.4.4. Truyền dữ liệu
Dung liệu (Content) là các hàng hoá mà cái người ta cần nói đến là nội dung
của nó (hay nói cách khác chính là nội dung hàng hoá mà không phải bản thân vật
mang nội dung đó) Ví dụ: Tin tức sách báo, nhạc, phim ảnh, các chương trình truyền
hình, phát thanh, phần mềm, các dịch vụ tư vấn, vé máy bay, hợp đồng bảo hiểm…
Xuất bản điện tử (Electronic Publishing) hay (Web Publishing) là việc đưa các tờ báo,
các tư liệu công ty, các Catalog hoặc các thông tin về sản phẩm hay các hình thức khác
tương tự lên trên mạng Internet. Trước kia, dung liệu được giao dưới dạng hiện vật
(Physical Form) bằng cách ghi vào đĩa từ, băng, in thành sách báo, văn bản đóng gói
bao bì rồi sau đó chuyển đến địa điểm phân phối, đến tay người sử dụng…Ngày nay,
dung liệu được số hoá và truyền gửi qua mạng, gọi là giao gửi số hoá.
SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang 11


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

1.1.4.5. Mua bán hàng hóa hữu hình
Bán lẻ hàng hoá hữu hình trên mạng Internet là việc bán tất cả các sản phẩm mà
một công ty có thể thông qua mạng Internet. Để làm được việc này, cần phải xây dựng
một mạng các cửa hàng ảo (Virtual Shop) nhằm mục đích tạo một kênh bán hàng trực
tuyến để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách tối ưu nhất. Bên cạnh
đó công ty cần phải xây dựng cho mình một hạ tầng cơ sở đủ mạnh như hệ thống

thanh toán điện tử, hệ thống đặt hàng trực tuyến, hệ thống hỗ trợ khách hàng trực
tuyến, hệ thống bảo mật…hàng hoá trên Internet phải được số hoá, nghĩa là hàng hoá
hữu hình này phải được mô tả cung cấp đầy đủ thông tin chi tiết về hàng hoá, giúp cho
người mua xác nhận kiểm tra được tính hiện hữu về hàng hoá, về chất lượng, số
lượng…cửa hàng điện tử (Store-Front, Store- Building) là những phần mềm được ứng
dụng trong việc xây dựng một trang Web của công ty ở trên mạng có tính năng là một
cửa hàng ở trên mạng. Những cửa hàng như vậy, giao tiếp trực tuyến thoải mái với cửa
hàng và hàng hoá người mua có thể tự do lựa chọn hàng hoá như vào siêu thị bình
thường, với sự trợ giúp của những phần mềm: “Xe mua hàng” (Shopping Card,
Shopping Trolley) hay giỏ mua hàng (Shopping Basket, Shopping Bag)…Tất cả
những công việc mua sắm chỉ còn là vấn đề ấn nút và điền các thông số thẻ tín dụng.
Sau khi giao dịch được tiến hành xong, giao gửi hàng hoá sẽ được tiến hành bằng việc
giao gửi bằng hiện vật, giống như hình thức phân phối hàng hoá truyền thống.
1.1.5. Mô hình hoạt động của thương mại điện tử
Giao dịch TMĐT (E-Commerce Transaction), với chữ thương mại được hiểu
với nội dung đầy đủ đã ghi trong đạo luật mẫu về TMĐT của liên hiệp quốc, bao gồm
4 hình thức: người với người, người với máy tính điện tử, máy tính điện tử với máy
tính điện tử, máy tính điện tử với người. Mô hình giao dịch thương mại điện tử diễn ra
bên trong và giữa ba chủ thể tham gia chủ yếu: doanh nghiệp, người tiêu dùng, chính
phủ (Ở đây, chính phủ vừa đóng vai trò thực hiện các hoạt động kinh tế, vừa thực hiện
các chức năng quản lý)
Các giao dịch được tiến hành ở nhiều cấp độ khác nhau:
1.1.5.1. Mô hình Doanh nghiệp - Doanh nghiệp ( Business to Business.)
Thương mại điện tử B2B tập trung vào trao đổi dữ liệu, tích hợp hệ thống phân
phối, marketing trực tiếp trên web và các điểm bán hàng trên Internet TMĐT B2B trên
Internet có thể đơn giản là một trang website của nhà sản xuất cho phép các nhà phân
SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang 12



Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

phối đặt hàng một cách an toàn một số ít các sản phẩm. Nó cũng phức tạp như một nhà
phân phối giới thiệu tới hàng nghìn khách hàng công ty nhiều loại sản phẩm với cấu
hình sản phẩm và giá cả riêng từng khách hàng, và cho phép họ có khả năng kiểm tra
hàng tồn kho ở một giai đoạn của dây truyền sản xuất. TMĐT B2B trên nền internet sẽ
giúp cho công ty tiếp cận với khách hàng và những nhà cung cấp nhỏ hơn, đặc biệt là
sự cá biệt hoá đến từng mặt hàng, từng khách hàng.
1.1.5.2. Mô hình Doanh nghiệp - Người tiêu dùng ( Business to Customer)
Hoạt động TMĐT diễn ra giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng trong việc tập
trung vào các lĩnh vực bán lẻ, dịch vụ văn phòng, du lịch, chăm sóc sức khoẻ, tư vấn
pháp luật hay giải trí. Một số site nổi bật là amazon.com, ibm.com, ...Người tiêu dùng
ở đây có thể mua hàng trực tiếp (mua hàng tại nhà-home shopping) mà không phải đến
cửa hàng.
1.1.5.3. Mô hình Người tiêu dùng - Người tiêu dùng (Customer to Customer)
C2C là khu vực tăng trưởng nhanh thứ 3 của nền kinh tế trực tuyến, sau 2 hình
thức trên. Ở mô hình này, TMĐT C2C một công ty xây dựng một Website để thu
nhận, lưu trữ, cung cấp, trao đổi các thông tin về hàng hoá, công ty, thị trường…Và
qua Website đó, người bán và người mua có thể gặp nhau tiến hành các giao dịch đấu
giá, đấu thầu.
1.1.5.4. Mô hình Doanh nghiệp - Cơ quan nhà nước ( Business to Government)
Là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước, trong đó cơ
quan nhà nước đóng vai trò khách hàng. Quá trìn h trao đổi thông tin giữa doanh
nghiệp với cơ quan nhà nước được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Cơ quan nhà
nước cũng có thể thiết lập những website tại đó đăng tải thông tin về nhu cầu mua
hàng của các cơ quan nhà nước, tiến hành việcđấu thầu hàng hóa, dịch vụ và lựa chọn
nhà cung cấp.
1.2.


GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ MA TRẬN SWOT

1.2.1. Nguồn gốc ma trận SWOT
Mô hình phân tích SWOT là kết quả của một cuộc khảo sát trên 500 công ty có
doanh thu cao nhất do tạp chí Fortune bình chọn và được tiến hành tại Viện Nghiên
cứu Standford trong thập niên 60-70, nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân vì sao nhiều
công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch. Nhóm nghiên cứu gồm có Marion
Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert Stewart và Birger Lie
SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang 13


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

Việc Du Pont lập kế hoạch kinh doanh dài hạn vào năm 1949 đã khởi đầu cho
một phong trào “tạo dựng kế hoạch” tại các công ty. Cho tới năm 1960, toàn bộ 500
công ty được tạp chí Fortune bình chọn đều có “Giám đốc kế hoạch” và các “Hiệp hội
các nhà xây dựng kế hoạch dài hạn cho doanh nghiệp”, hoạt động ở cả Anh quốc và
Hoa Kỳ.
Tuy nhiên, tất cả các công ty trên đều thừa nhận rằng các kế hoạch dài hạn này
không xứng đáng để đầu tư công sức bởi không có tính khả thi, chưa kể đây là một
khoản đầu tư tốn kém và có phần phù phiếm
Trên thực tế, các doanh nghiệp đang thiếu một mắt xích quan trọng: làm thế nào
để ban lãnh đạo nhất trí và cam kết thực hiện một tập hợp các chương trình hành động
mang tính toàn diện mà không lệ thuộc vào tầm cỡ doanh nghiệp hay tài năng của các
chuyên gia thiết lập kế hoạch dài hạn.
Để tạo ra mắt xích này, năm 1960, Robert F. Stewart thuộc Viện Nghiên cứu
Standford, Menlo Park, California, đã tổ chức một nhóm nghiên cứu với mục đích tìm
hiểu quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp nhằm tìm ra giải pháp giúp các nhà lãnh

đạo đồng thuận và tiếp tục thực hiện việc hoạch định, điều mà ngay nay chúng ta gọi
là “thay đổi cung cách quản lý”
Công trình nghiên cứu kéo dài 9 năm, từ 1960 đến 1969 với hơn 5000 nhân
viên làm việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250 nội dung thực hiện
trên 1100 công ty, tổ chức. Và sau cùng, nhóm nghiên cứu đã tìm ra 7 vấn đề chính
trong việc tổ chức, điều hành doanh nghiệp hiệu quả. Tiến sĩ Otis Benepe đã xác định
ra “Chuỗi lôgíc”, hạt nhân của hệ thống như sau:
1. Values (Giá trị)
2. Appraise (Đánh giá)
3. Motivation (Động cơ)
4. Search (Tìm kiếm)
5. Select (Lựa chọn)
6. Programme (Lập chương trình)
7. Act (Hành động)
8. Monitor and repeat steps 1 2 and 3 (Giám sát và lặp lại các bước 1, 2 và 3).
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, không thể thay đổi giá trị của nhóm
làm việc hay đặt ra mục tiêu cho nhóm làm việc, vì vậy nên bắt đầu bước thứ nhất
SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang 14


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

bằng cách yêu cầu đánh giá ưu điểm và nhược điểm của công ty. Nhà kinh doanh nên
bắt đầu hệ thống này bằng cách tự đặt câu hỏi về những điều “tốt” và “xấu” cho hiện
tại và tương lai. Những điều “tốt” ở hiện tại là “Những điều hài lòng” (Satisfactory),
và những điều “tốt” trong tương lai được gọi là “Cơ hội” (Opportunity); những điều
“xấu” ở hiện tại là “Sai lầm” (Fault) và những điều “xấu” trong tương lai là “Nguy cơ”
(Threat). Công việc này được gọi là phân tích SOFT. Khi trình bày với Urick và Orr

tại Hội thảo về Lập kế hoạch dài hạn tại Dolder Grand, Zurich, Thụy Sĩ năm 1964,
nhóm nghiên cứu quyết định đổi chữ F thành chữ W và từ đó SOFT đã chính thức
được đổi thành SWOT. Sau đó, SWOT được Urick và Orr quảng bá tại Anh quốc như
một dạng bài tập cho tất cả mọi người. Những điều cần phải làm trong khi lập kế
hoạch chỉ là phân loại các vấn đề theo một số danh mục được yêu cầu. Bước thứ hai
được điều chỉnh thành “Nhóm sẽ làm gì?” với từng phần trong danh mục. Quá trình
lập kế hoạch này sau đó được thiết kế thông qua phương pháp “Thử và sai” mà kết quả
là một quá trình gồm 17 bước, bằt đầu bằng SOFT/SWOT với mỗi mục ghi riêng vào
từng trang. Phiên bản đầu tiên được thử nghiệm và xuất bản năm 1966 dựa trên hoạt
động của công ty Erie Technological Corp. ở Erie Pa. Năm 1970, phiên bản này được
chuyển tới Anh dưới sự tài trợ của công ty W.H.Smith & Sons PLC và được hoàn
thiện năm 1973. Phương pháp phân tích này cũng đã được sử dụng khi sáp nhập các cơ
sở xay xát và nướng bánh của CWS vào J.W.Frenhch Ltd . Kể từ đó, quá trình này đã
được sử dụng thành công rất nhiều lần ở nhiều doanh nghiệp và tổ chức thuộc các lĩnh
vực khác nhau. Và tới năm 2004, hệ thống này đã được phát triển đầy đủ, đã chứng
minh được khả năng giải quyết hàng loạt các vấn đề hiện nay trong việc xác lập và
nhất trí các mục tiêu mang tính thực tiễn hàng năm của doanh nghiệp mà không cần
dựa vào các cố vấn bên ngoài.
1.2.2. Khái niệm ma trận SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats
(Nguy cơ). Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết
định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh. Nói một cách hình ảnh,
SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lược,
xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất
kinh doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Và trên
SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang 15



Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

thực tế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến
lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm và cà trong
các báo cáo nghiên cứu .. đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
Phân tích SWOT là một công cụ rất hiệu quả để xác định các ưu điểm, khuyết
điểm của một tổ chức, các cơ hội để phát triển và cả thách thức nguy cơ mà tổ chức đó
sẽ phải đương đầu. Thực hiện phân tích SWOT giúp chúng ta tập trung các hoạt động
của chúng ta vào những lĩnh vực mà chúng ta đang có lơi thế và nắm bắt được cơ hội
mà chúng ta có được.
1.2.3. Nội dung phân tích ma trận SWOT
Để tiến hành một phân tích SWOT, chúng ta nên liệt kê một loạt câu hỏi và trả
lời từng câu một trong mỗi phần ưu điểm ( S), khuyết điểm (W), cơ hội (O), nguy cơ
(T). Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của công ty
thông qua việc phân tích tinh hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngoài
(Opportunities và Threats) công ty. SWOT thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ
hiểu và dễ xử lý hơn.
1.2.3.1. Điểm mạnh ( Strengths)
Cho biết điểm mạnh, những lợi thế nổi trội và rõ ràng và trả lời các câu hỏi như
- Lợi thế của mình là gì?
- Công việc nào mình làm tốt nhất?
- Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng?
- Ưu thế mà người khác thấy được ở mình là gì?
Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người khác. Cần thực
tế chứ không khiêm tốn. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ
cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm
chất lượng cao thì một quy trình sản xuất với chất lượng như vậy không phải là ưu thế
mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường.
1.2.3.2. Điểm yếu (Weaknesses)

Cho biết những mặt hạn chế, yếu điểm và trả lời các câu hỏi sau :
- Có thể cải thiện điều gì?
- Công việc nào mình làm tồi nhất?
- Cần tránh làm gì?

SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang 16


Đánh giá hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử...

Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác có thể
nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh có thể làm
tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật.
1.2.3.3. Cơ hội (Opportunities)
- Cơ hội tốt đang ở đâu?

- Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã biết?
Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay
trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh
vự hoạt động cuat công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu
trúc thời trang..., từ các sự kiện diễn ra trong khu vực.
Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của mình và tự đặt
câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không. Cũng có thể làm ngược lại,
rà soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại
bỏ được chúng
1.2.3.4. Thách thức (Threats)
- Những trở ngại đang phải?
- Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì?

- Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì
không?
- Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay không?
- Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền?
- Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ công ty?
1.2.4.

Ưu điểm, nhược điểm của ma trận SWOT

1.2.4.1. Ưu điểm của ma trận SWOT
SWOT là một trong những kỹ năng hữu ích nhất. Nhờ công cụ này, nhà lãnh
đạo làm việc hiệu quả, giảm thiểu stress, cải tiến khả năng quyết định, tối đa hóa hiệu
quả cá nhân và còn nhiều hơn nữa.
Phân tích SWOT (SWOT Analysis) là một kỹ thuật phân tích rất mạnh trong
việc xác định điểm mạnh và điểm yếu để từ đó tìm ra được cơ hội và nguy cơ.
Sử dụng trong ngữ cảnh kinh doanh, nó giúp bạn hoạch định được thị trường
một cách vững chắc.
1.2.4.2. Nhược điểm của ma trận SWOT
SVTH: Lê Thị Châu Ly – Lớp CCQTM02D

Trang 17


×