Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện văn lâm tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.24 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN TIẾN TIÊM

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT NÔNG
NGHIỆP HUYỆN VĂN LÂM - TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý ðất ñai
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG HỌC

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Tiêm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ, những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
trong Viện ñào tạo sau ñại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội.
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của TS. Nguyễn
Quang Học là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
ñề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của UBND huyện Văn
Lâm, phòng Nông nghiệp, phòng Thống kê, phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Văn Lâm, các phòng ban và nhân dân các xã của huyện, các anh chị em
và bạn bè ñồng nghiệp, sự ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện của gia ñình và người
thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý
báu ñó !
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Tiêm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu ñồ

viii

1

MỞ ðẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu của ñề tài

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

3

2.1

Hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất

3

2.2

ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

7


2.2.1

ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp

7

2.2.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

9

2.2.3

ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

2.3

Xu hướng phát triển nông nghiệp và phương hướng phát triển

11

của nông nghiệp Việt Nam trong tương lai

15

2.3.1

Khái quát những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới


15

2.3.2

Phương hướng phát triển của nông nghiệp Việt Nam trong tương lai

18

2.3.3

Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa

22

2.3.4

Một số ñịnh hướng phát triển nền nông nghiệp

27

2.4

Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp

30

2.4.1

Các nghiên cứu trên thế giới


30

2.4.2

Những nghiên cứu ở Việt Nam

32

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


3

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

3.1

ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

34

3.2

Nội dung nghiên cứu


34

3.2.1

ðánh giá về ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện

34

3.2.2

ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất và loại hình sử dụng ñất nông nghiệp

34

3.2.3

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên các loại hình sử
dụng ñất chính

3.2.4

34

ðịnh hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp

35

3.3


Phương pháp nghiên cứu

35

3.3.1

Phương pháp ñiều tra, khảo sát

35

3.3.2

Phương pháp thống kê

35

3.3.3

Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu

36

3.3.4

Phương pháp chuyên gia

36

4


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

37

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

37

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

37

4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

41

4.1.3

Hiện trạng sử dụng ñất huyện Văn Lâm

50

4.2


ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

53

4.2.1

Phân vùng nông nghiệp và loại hình sử dụng ñất huyện Văn Lâm

53

4.2.2

Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp

54

4.2.3

Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất nông nghiệp

63

4.3

ðịnh hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp

72

4.3.1


Quan ñiểm về sử dụng ñất nông nghiệp

72

4.3.2

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp

73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.3.3

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp

76

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

80

5.1


Kết luận

80

5.2

ðề nghị

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

82

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Diễn Giải

1


CAQ

2

CNH-HðH

3

CPSX

Chi phí sản xuất

4

ðBSH

ðồng bằng sông Hồng

5

FAO

Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

6

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


7

GTGT

Giá trị gia tăng

8

GTSX

Giá trị sản xuất

9

IRRI

Viện nghiên cứu lúa quốc tế

10



Lao ñộng

11

LUT

Loại hình sử dụng ñất (Land Use Type)


12

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Cây ăn quả
Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Văn Lâm giai ñoạn 2006-2011

42

4.2

Mật ñộ dân số phân theo ñơn vị hành chính


46

4.3

Hiện trạng sử dụng ñất huyện Văn Lâm

51

4.4

Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính vùng 1

55

4.5

Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính vùng 2

56

4.6

Hiệu kinh tế của các loại hình sử dụng ñất vùng 1

58

4.7

Hiệu kinh tế của các loại hình sử dụng ñất vùng 2


61

4.8

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất vùng 1

64

4.9

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất vùng 2

66

4.10

Tổng hợp mức ñộ sử dụng phân bón của các cây trồng

68

4.11

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Văn Lâm

75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii



DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

4.1

Cơ cấu ñất ñai năm 2011 huyện Văn Lâm

52

4.2

Cơ cấu diện tích ñất nông nghiệp năm 2011

52

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất

ñặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần
quan trọng của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố của các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng [21].
Chúng ta biết rằng không có ñất thì không có quá trình sản xuất, cũng như
không có sự tồn tại của con người và ñất có vai trò ñặc biệt quan trọng với
sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là một hoạt ñộng có từ xa xưa của loài người và hầu hết
các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của ñất, lấy ñó làm bàn ñạp cho việc
phát triển của các ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên
ñất ñai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng ñảm bảo cho nông nghiệp
phát triển bền vững [31].
Việt Nam là một ñất nước Nông nghiệp với khoảng hơn 70% dân số
sống bằng nghề nông, nên càng thấy ñược tầm quan trọng của ñất ñai. Vì vậy,
việc tổ chức sử dụng ñất ñai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là nhiệm vụ quan
trọng hàng ñầu ñảm bảo cho nền nông nghiệp phát triển bền vững.
Văn Lâm ñược xác ñịnh là một trong các vùng kinh tế ñộng lực quan
trọng của tỉnh Hưng Yên. Từ những vấn ñề khoa học và thực tiễn sản xuất
ñang diễn ra ở huyện Văn Lâm như ñã trình bày ở trên, ñể góp phần thực hiện
thành công các mục tiêu phát triển nông nghiệp của huyện ñến năm 2020 và
mục tiêu lâu dài nhằm khai thác tốt nhất phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.
Chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiệu quả và ñề xuất sử
dụng ñất nông nghiệp huyện Văn Lâm - tỉnh Hưng Yên”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1



1.2

Mục tiêu của ñề tài
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở các ñiều kiện tự

nhiên kinh tế - xã hội của huyện nhằm giúp người dân sử dụng ñất hợp lý,
hiệu quả, phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện.
- ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp nhằm sử dụng ñất có hiệu quả.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1

Hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất ñể ñảm

bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu ñối với các nuớc trên thế giới.
ðể làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân ñịnh rõ sự khác nhau và mối
liên hệ giữa kết quả và hiệu quả. Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một ñại
lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những
chỉ tiêu do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu
tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả ñó ñuợc tạo ra như thế
nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính
vì thế, khi ñánh giá kết quả hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh
giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng công tác hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm ñó (Nguyễn ðình Hợi, 1993) [24].

ðánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung ñánh
giá của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra ñể thu ñược kết
quả phải là chi phí lao ñộng xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu
quả lao ñộng xã hội và ñược xác ñịnh bằng tương quan so sánh giữa kết quả
hữu ích thu ñược với lượng hao phí lao ñộng xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả
là sự tối ña hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong ñiều kiện tài nguyên
thiên nhiên hữu hạn (Thomas Petermann, 1996) [51].
Bản chất của hiệu quả là tiết kiệm thời gian, Các Mác cho rằng quy luật
tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng ñặc biệt tồn tại trong nhiều
phương thức sản xuất, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật
ñó, nó quyết ñịnh ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo ñiều kiện
phát triển văn minh xã hội và nâng cao ñời sống con người qua mọi thời ñại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục ñích của sản xuất và
phát triển kinh tế xã hội là ñáp ứng ngày càng cao về nhu cầu ñời sống vật
chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ
chức ñều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của mình.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001) [48]. Nó không
chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách,
các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất người ta thường ñánh giá trên ba
khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng ñất, hiệu quả về mặt xã hội và
hiệu quả về mặt môi trường (ðặng Hữu, 2000) [25].
* Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế. Mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là
ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi
nguồn lực sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao
hiệu quả là một ñòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn
ðình Hợi, 1993) [24].
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn ñề “tiết kiệm
và phân phối một cách hợp lý thời gian lao ñộng (vật hoá và lao ñộng sống) giữa
các ngành”. Nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có
nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét ñến chi phí cơ
hội, “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên ñường giới hạn khả năng năng suất của nó”
(Doãn Khánh, 2000) [26].
Theo L.M Canirop: Hiệu quả của sản xuất xã hội ñược tính toán và kế
hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung ñối với nền kinh tế quốc dân bằng
cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực ñã sử dụng [26].
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng ñều thống
nhất nhau ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu ñược kết quả phải bỏ
ra những chi phí nhất ñịnh, những chi phí ñó là nhân lực, vật lực, vốn. So
sánh kết quả ñạt ñược với chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó sẽ có hiệu quả
kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối ña hoá kết quả với một lượng chi
phí ñịnh trước hoặc tối thiểu hoá chi phí ñể ñạt ñược một kết quả nhất ñịnh.

Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, là khâu trung
tâm của các loại hiệu quả, nó liên quan trực tiếp ñến nền sản xuất hàng hóa và
tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế có vai
trò quyết ñịnh các hiệu quả còn lại bởi vì trong mọi hoạt ñộng sản xuất con
người ñều có mục tiêu chủ yếu là khi có ñược hiệu quả kinh tế thì mới có ñiều
kiện vật chất ñể ñảm bảo cho các hiệu quả về xã hội và môi trường.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai ñại lượng ñó (Dẫn theo ðỗ Thị Tám) [39].
Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh sức
sản xuất của ñất trên cơ sở ñất nông nghiệp hiện trạng dưới tác ñộng của con
người, những ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện kinh tế, xã hội khác. Vì vậy, bản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là: “với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh
sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư
chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về vật chất của xã hội” ( Phạm Vân ðình, ðỗ Kim Chung, 1997) [18].
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất ñịnh tính như tạo công ăn việc làm cho lao
ñộng, xoá ñói giảm nghèo,ñịnh canh, ñịnh cư, công bằng xã hội, nâng cao

mức sống của toàn dân.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [43], trong sử dụng ñất nông nghiệp,
hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm
trên một diện tích ñất nông nghiệp .Trong giai ñoạn hiện nay, việc ñánh giá
hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp là vấn ñề ñang
ñược nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn ñề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường ñược các nhà môi trường học rất quan tâm trong ñiều kiện hiện nay. Một hoạt
ñộng sản xuất ñược coi là có hiệu quả khi hoạt ñộng ñó không gây tổn hại hay
có những tác ñộng xấu ñến môi trường như ñất, nước, không khí và hệ sinh
học, là hiệu quả ñạt ñược khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm
cho môi trường xấu ñi mà ngược lại, quá trình sản xuất ñó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, ñẹp hơn trước (ðỗ
Nguyên Hải, 1999) [23].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và
môi trường sinh thái (Lê Trọng Yên, 2004) [49].
Sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba
hiệu quả trên, trong ñó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh
tế thì không có ñiều kiện nguồn lực ñể thực thi hiệu quả xã hội và môi trường,
ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ
không bền vững (Quyền ðình Hà, 1993) [21].
2.2


ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

2.2.1 ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1.1 Khái quát về ñất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995) [53], hàng năm mức sản xuất so
với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi
ñó vẫn có từ 6 – 7 triệu ha ñất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200
triệu ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản
xuất do sử dụng không hợp lý.
Theo ñiều 13 Luật ñất ñai Việt Nam năm 2003 thì tổng diện tích ñất tự
nhiên ñược chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi
nông nghiệp, nhóm ñất chưa sử dụng (Luật ñất ñai Việt Nam, 2003) [29].
Nhóm ñất nông nghiệp bao gồm: ðất sản xuất nông nghiệp (ñất trồng
cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm), ñất trồng rừng, ñất nuôi trồng thủy sản,
ñất làm muối, ñất nông nghiệp khác. ðất nông nghiệp ñóng vai trò vô cùng
quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. ðất nông nghiệp
tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm nuôi sống xã hội (Phạm
Duy ðoán, 2004) [19].
Trong nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, chủ yếu không
thể thay thế ñược. Sử dụng ñất ñai hợp lý và ñầy ñủ là cơ sở ñể ñáp ứng nhu
cầu của xã hội cả về vật chất lẫn tinh thần. Sử dụng tốt ñất nông nghiệp thông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


qua tăng vụ, bố trí sản xuât hợp lý, ñẩy mạnh áp dụng biện pháp kỹ thuật tiên
tiến và ñầu tư thâm canh, nâng cao năng suất cây trồng và cải tạo ñất là ñiều
kiện cần thiết ñể nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất và là một trong những

vấn ñề bức xúc hiện nay của các nước trên thế giới (Phạm Chí Thành, ðào
Châu Thu, 1998) [40].
2.2.1.2 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu khai thác từ
ñất của con người ngày càng tăng, mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp. Vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp phải dựa
trên cơ sở căn nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng ñược
tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến
môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác
và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. ðất nông nghiệp cần ñược sử dụng
theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”. Mặt khác, phải có các quan ñiểm ñúng
ñắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở
thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế xã hội cao (Dẫn theo
Vũ Thị Phương Thụy, 2000) [42].
* Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp:
Tận dụng triệt ñể các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học,
kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu [42].
Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn
hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục (Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh, 2001) [32].
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện ña
dạng hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá cây
trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8



bảo vệ môi trường (Dẫn theo Vũ Thị Phương Thụy, 2000) [42].
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của huyện phải phù hợp và
gắn liền với ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và cả nước.
Chú ý ñầu tư có trọng ñiểm ñể tạo ra các vùng kinh tế làm ñộng lực lôi
cuốn nhưng không lãng quên ñầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch
giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư (Vũ Năng Dũng, Lê
Hồng Sơn, Lê Hùng Tuấn, 1997) [12].
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.2.1 Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
Nhân tố tự nhiên trước hết là ñiều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí ñịa lý,
ñịa hình, thổ nhưỡng, thủy văn là những yếu tố quyết ñịnh ñến lựa chọn cây
trồng, thiết kế ruộng ñồng, ñịnh hướng ñầu tư thâm canh (Nguyễn ðình Hợi,
1993) [24]. ðặc ñiểm tự nhiên ñó của ñất nông nghiệp cũng chi phối tình hình
kinh tế của quá trình sử dụng, khi cùng trình ñộ khai thác ñầu tư nhưng kết
quả kinh tế cũng khác nhau. Rõ ràng, các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng rất lớn
ñến quá trình tổ chức các phương thức sử dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế
sử dụng ñất nông nghiệp.
2.2.2.2 Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Các biện pháp kỹ thuật canh tác là tác ñộng của con người vào ñất ñai,
cây trông, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình
sản xuất ñể ñạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, việc ứng dụng các biện pháp
kỹ thuật phụ thuộc vào trình ñộ ñầu tư của các cơ sở hạ tầng trong nông
nghiệp. Theo Frank Ellis (1998) [20] và Dougllss C.North (1998) [10] ở các
nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thủy lợi,
phân bón tới hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ chức sử dụng ñất.
Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho
kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh.
Như vậy, nhóm các yếu tố biện pháp kỹ thuật canh tác ñặc biệt có ý

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9


nghĩa trong quá trình khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp.
2.2.2.3 Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm các yếu tố này ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông
nghiệp thể hiện ở các mặt sau:
- Công tác phân vùng, quy hoạch và bố trí sản xuất:
Xu hướng hiện nay là thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa
vào ñiều kiện tự nhiên như khí hậu, ñộ cao tuyệt ñối, ñộ dốc ñịa hình, tính
chất thổ nhưỡng và khả năng thích nghi của ñất, nguồn nước và thực vật. ðây
là cơ sở ñể phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi với cơ cấu hợp lý nhằm ñạt
hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Các hình thức tổ chức sản xuất:
Các hình thức tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tổ chức khai thác
và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp (Phạm Thị Chương, 1998) [6], (ðỗ Kim
Chung, 1997) [7]. Trong nông nghiệp, hộ nông dân là ñơn vị kinh tế tự chủ,
ñược phát triển trong môi trường kinh tế xã hội thuận lợi , do ñó có nhiều lợi
thế trong sản xuất kinh doanh. Phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử
dụng ñất trong từng cơ sở sản xuất là cần thiết. ðiều ñó ñặt ra yêu cầu việc
thực hiện ña dạng hoá hình thức hợp tác nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ
chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt môí quan hệ giữa các hình thức ñó.
2.2.2.4 Nhóm các yếu tố xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường ñất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [43] 3 yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ
số quay vòng ñất và thị trường cung cấp ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra.
- Hệ thống chính sách: Chính sách ñất ñai, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu

ñầu tư, chính sách hỗ trợ....
- Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình ñộ ñầu tư.
2.2.3 ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.3.1 ðặc ñiểm ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Diện tích ñất nông nghiệp trên thế giới có hạn, nhu cầu về lương thực
thực phẩm ngày càng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở một số khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố ñầu
vào. Vì thế khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước tiên phải
ñược xác ñịnh bằng kết quả thu ñược trên một ñơn vị diện tích cụ thể thường
là 1 ha, tính trên một ñồng chi phí, một lao ñộng ñầu tư.
- Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân
canh (Chu Văn Cấp, 2001) [5].
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu,
tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế
cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu,
nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng
ñất (Nguyễn Văn Bộ, 2000) [3].
- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết cách
làm cho môi trường cùng phát triển (ðường Hồng Dật và các cộng sự, 1994) [9].
Do ñó, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những

ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp ñến môi trường xung quanh.
- Hoạt ñộng sản xuất mang tính xã hội sâu sắc. Vì vậy, khi ñánh giá
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những tác ñộng của sản
xuất nông nghiệp ñến các vấn ñề xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao trình ñộ dân trí trong nông thôn [9].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


2.2.3.2 Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- ðối với nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá là mức ñạt ñược các mục
tiêu kinh tế, xã hội, môi trường do xã hội ñặt ra. Cụ thể như tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt
nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp
ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững (Vũ Thị Phương
Thụy, 2000) [42].
- Sử dụng ñất phải ñảm bảo cực tiểu hóa chi phí các yếu tố ñầu vào và theo
nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất ñịnh [42].
- Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, ñến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, ñến
những người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
phải tuân theo quan ñiểm sử dụng ñất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung
như sau: bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội, bền vững về mặt
môi trường (FAO, 1990) [52].
2.2.3.3 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Nguyên tắc khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp:
Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ

thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, ñảm bảo tính so sánh có
thang bậc (Nguyễn ðình Hợi, 1993) [24].
ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh chỉ tiêu chính, chỉ
tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan ñiểm và tiêu chuẩn
ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn (Nguyễn Duy Tính, 1995) [43].
Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học, phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp:
Xuất phát từ bản chất của hiệu quả là nói lên mối quan hệ giữa kết quả
và chi phí, mối quan hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số
(Vũ Thị Phương Thụy, 2000) [42], (Nguyễn Duy Tính, 1995) [43], nên dạng
tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả là:
H=K-C

H = K/C

H = (K - C)/C

H = (K1 - K0)/(C1 - C0)

Trong ñó, H : hiệu quả

K : kết quả
C : chi phí
0 và 1 là chỉ số về thời gian
- Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp:
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha ñất nông nghiệp:
+ Giá trị sản xuất (GO: Gross Output): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật
chất và dịch vụ ñược tạo ra trong một thời kỳ nhất ñịnh, thường là 1 năm.
GO =

n



(QiPi + qipi)

i =1

Trong ñó: Qi: là khối lượng sản phẩm chính loại i
Pi: là ñơn giá sản phẩm chính loại i
qi: là khối lượng sản phẩm phụ loại i
pi: là ñơn giá sản phẩm phụ loại i
+ Chi phí trung gian (IC: Intermediate Costs): là toàn bộ các khoản chi
phí về vật chất cho các hoạt ñộng sản xuất, bao gồm các khoản chi phí về
nguyên vật liệu, giống, phân bón, dịch vụ mua ngoài ...

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13



IC =

n



Cj

Trong ủú: Cj l khon chi phớ th j

j =1

+ Giỏ tr gia tng (VA: Value Added): l giỏ tr tng thờm ca quỏ trỡnh
sn xut sau khi ủó loi b chi phớ vt cht v dch v.
VA = GO - IC
+ Li nhun (P: Profits): l phn thu nhp cũn li sau khi ủó tr ủi ton
b cỏc chi phớ sn xut kinh doanh v lm ngha v ủi vi ngõn sỏch
P = GO (IC + A + T + Lt + L)
Trong ủú: A: khu hao ti sn c ủnh
T: Cỏc khon thu phi np
Lt: Chi phớ thuờ lao ủng bờn ngoi
L: Chi phớ lao ủng ca bn thõn ngi sn xut.
- Hiu qu trờn 1 ủn v chi phớ vt cht (thng tớnh cho 1000ủ chi phớ)
+ Giỏ tr sn xut trờn chi phớ vt cht: HICGO =

GO
IC

+ Giỏ tr gia tng trờn chi phớ trung gian: HICVA =

+ Li nhun trờn chi phớ trung gian: HICP =

VA
IC

P
IC

- Hiu qu trờn 1 ủn v lao ủng (mt lao ủng quy hoc mt ngy ngi).
+ Giỏ tr sn xut trờn lao ủng: HLGO =

GO
LD

+ Giỏ tr gia tng trờn lao ủng: HLVA =

VA
LD

+ Li nhun trờn lao ủng: HLP =

P
LD

* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội:
- Mc thu hỳt lao ủng, mc ủ s dng lao ủng, to vic lm, tng
thu nhp (Nguyn Duy Tớnh, 1995) [43].
- Trỡnh ủ dõn trớ, trỡnh ủ hiu bit xó hi (V Nng Dng v cỏc cng
s, 1996) [11].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip


14


* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả môi trường:
Theo ðỗ Nguyên Hải (1999) [23], chỉ tiêu ñánh giá chất lượng của môi
trường trong quản lý sử dụng dất ñai bền vững ở vùng nông nghiệp ñược tưới là:
- Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn.
- ðánh giá các nguồn tài nguyên nước bền vững.
- ðánh giá quản lý ñất ñai.
- ðánh giá hệ thống sản xuất cây trồng.
- ðánh giá tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì của ñất và bảo vệ
cây trồng.
- ðánh giá về quản lý bảo vệ tự nhiên.
- Sự thích hợp với môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất
nông nghiệp là rất phức tạp, khó ñịnh lượng, ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu,
phân tích trong một thời gian dài. Vì vậy, trong ñề tài nghiên cứu chúng tôi
chỉ dừng lại ở việc ñánh giá hiệu quả môi trường thông qua việc ñánh giá
thích hợp của các cây trồng ñối với ñiều kiện ñất ñai hiện tại, thông qua kết
quả ñiều tra về ñầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn
hộ nông dân về nhận xét của họ ñối với các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất cần kết hợp chặt chẽ giữa ba hệ thống
chỉ tiêu kinh tế- xã hội và môi trường trong một thể thống nhất. Tuy nhiên,
tuỳ từng ñiều kiện cụ thể mà ta có thể nhấn mạnh từng hệ thống chỉ tiêu ở
mức ñộ khác nhau (Nguyễn ðình Hợi, 1993) [24].
2.3

Xu hướng phát triển nông nghiệp và phương hướng phát triển của
nông nghiệp Việt Nam trong tương lai


2.3.1 Khái quát những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Khi chuyển từ cuộc sống hái lượm, sử dụng thức ăn có sẵn trong tự
nhiên sang cuộc sống biết trồng trọt thì con người ñã bắt ñầu sản xuất, sử
dụng ñất. Nếu như buổi ban ñầu, nền sản xuất tự cấp, tự túc ñã ñáp ứng ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


các nhu cầu của con người thì sau này, cùng với sự bùng nổ về dân số, nền
sản xuất cũ không còn thỏa mãn ñược nhu cầu ngày càng tăng. Con người
luôn có những thay ñổi trong cách thức sử dụng ñất ñể ñạt ñược hiệu quả cao,
lợi ích nhiều nhất.
Theo ðường Hồng Dật (1994) [9], trên con ñường phát triển nông
nghiệp, mỗi nước chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
khác nhau, nhưng ñều phải giải quyết các vấn ñề chung sau:
- Không ngừng nâng cao năng suất chất lượng nông sản, nâng cao năng
suất lao ñộng trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư.
- Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao ñộng, khoa học vào quá trình
phát triển nông nghiệp. Theo chiều hướng chung là phấn ñấu giảm lao ñộng
chân tay, ñầu tư nhiều lao ñộng trí óc, tăng cường hiệu quả của lao ñộng quản
lý và tổ chức.
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vần ñề nảy sinh trên mỗi nước lại có chiến lược phát triển
nông nghiệp khác nhau, có thể chia thành 2 hướng:
+ Nông nghiệp công nghiệp hóa: Hướng này ñặt trọng tâm dựa chủ yếu
vào các yếu tố vật tư, kỹ thuật, hóa chất và các sản phẩm khác của công
nghiệp. Trên hướng này ñã có những công trình nghiên cứu như ” Mô hình
hóa sản xuất”, ”Chương trình hóa năng suất cây trồng”.

+ Nông nghiệp sinh thái: Hướng này nhấn mạnh các yếu tố sinh học,
các yếu tố tự nhiên, làm nổi bật lên ñối tượng sản xuất trong nông nghiệp là
các loài sinh vật, ñồng thời có chú ý ñến các quy luật sinh học, quy luật tự
nhiên. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nông nghiệp sinh thái không ñảm
bảo hiệu quả cao và ổn ñịnh.
Gần ñây nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững.
ðó là một dạng nông nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nông nghiệp ñi
ñôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái ñảm bảo cho nông nghiệp phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×