Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huyện gia bình, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------

NGUYỄN VĂN ðỐC

ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2010
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI

Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa ñược
sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ


nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn ðốc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường ðại học Nông
nghiệp – Hà Nội, Lãnh ñạo Viện Sau ðại học, các thầy giáo, cô giáo Khoa
Tài nguyên và Môi trường, ñặc biệt là sự giúp ñỡ tận tình của PGS.TS
Nguyễn Thị Vòng ñã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Gia Bình, phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng Công thương huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện
ñề tài.
Tôi bày tỏ lời cảm ơn tới những người thân trong gia ñình, bạn bè
và ñồng nghiệp ñã ñộng viên tạo mọi ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành
luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn ðốc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii



MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục ký hiệu viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

1


MỞ ðẦU

1

1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu

2

2

TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

2.1

Tổng quan về sử dụng ñất và quy hoạch sử dụng ñất

4

2.2


Tình hình quy hoạch và thực hiện QHSDð trên thế giới và Việt
Nam

3

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

26
NGHIÊN

CỨU

37

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

37

3.2

Nội dung nghiên cứu

37

3.3

Phương pháp nghiên cứu


38

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

39

4.1

Khái quát ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng
ñến sử dụng ñất

39

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

39

4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

51

4.2

ðánh giá biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2000 – 2010


59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


4.2.1

ðất nông nghiệp

62

4.2.2

ðất phi nông nghiệp

67

4.2.3

ðất chưa sử dụng

71

4.3

ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất từ năm 2001
ñến năm 2010


72

4.3.1

Khái quát chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất năm 2010

72

4.3.2

ðánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2005

75

4.3.3

ðánh giá thực hiện QHSDð theo phương án ñiều chỉnh QHSDð
ñến năm 2010

4.3.4

83

ðánh giá kết quả thực hiện các hạng mục công trình, dự án trong
quy hoạch sử dụng ñất

97

4.3.5


ðánh giá chung về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất

100

4.4

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất

102

4.4.1

Giải pháp tăng cường vốn ñầu tư

102

4.4.2

Giải pháp ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất

103

4.4.3

Giải pháp chính sách

103

4.4.4


Giải pháp tổ chức quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng ñất

103

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

105

5.1

Kết luận

105

5.2

Kiến nghị

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO

107

PHẦN PHỤ LỤC

109


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
FAO

Food Agricultural Organization (Tổ chức Nông lương quốc tế)

KT-XH

Kinh tế xã hội

QHSDð

Quy hoạch sử dụng ñất

TT

Thị trấn

UBND

Uỷ ban nhân dân

WTO

Tổ chức kinh tế thế giới


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Phân loại ñất chính huyện Gia Bình

41

4.2

Biến ñộng diện tích các loại ñất giai ñoạn 2000 – 2010

61

4.3

Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp giai ñoạn 2000 - 2010

64


4.4

Biến ñộng ñất phi nông nghiệp giai ñoạn 2000 - 2010

69

4.5

Biến ñộng ñất chưa sử dụng giai ñoạn 2000 - 2010

71

4.6

Diện tích, cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2010

73

4.7

Diện tích, cơ cấu sử dụng ñất phi nông nghiệp ñến năm 2010

74

4.8

Diện tích, cơ cấu sử dụng ñất chưa sử dụng ñến năm 2010

75


4.9

So sánh kết quả chỉ tiêu sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2005

77

4.10

So sánh kết quả chỉ tiêu sử dụng ñất phi nông nghiệp ñến năm 2005

82

4.11

Chỉ tiêu sử dụng các loại ñất chính theo phương án ñiều chỉnh ñến
năm 2010.

85

4.12

So sánh kết quả chỉ tiêu sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2010

88

4.13

So sánh kết quả chỉ tiêu sử dụng ñất phi nông nghiệp ñến năm 2010


93

4.14

Một số công trình, dự án có trong phương án QHSDð ñến năm 2010
ñã thực hiện

4.15

99

Công trình thực hiện không có trong các phương án QHSDð ñến
năm 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

100

vi


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

4.1


Cơ cấu kinh tế của huyện Gia Bình năm 2010

52

4.2

Biến ñộng cơ cấu kinh tế huyện Gia Bình từ năm 2000 – 2010

52

4.3

Cơ cấu nông nghiệp năm 2010 huyện Gia Bình

53

4.4

Cơ cấu sử dụng ñất ñai năm 2010 của huyện Gia Bình

60

4.5

Cơ cấu sử dụng ñất ñai năm 2000 của huyện Gia Bình

60

4.6


Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2000-2010 của huyện Gia Bình

62

4.7

Kết quả thực hiện chỉ tiêu ñất nông nghiệp năm 2005 so với quy
hoạch ñiều chỉnh ñến năm 2010

89

4.8

Ảnh cụm công nghiệp ðại Bái xã ðại Bái, huyện Gia Bình

92

4.9

Ảnh Công ty Cổ phần ðông Bình –Cụm công nghiệp TT Gia
Bình

92

4.10

Ảnh thi công hồ sinh thái Tả Cò xã ðông Cứu, huyện Gia Bình

94


4.11

Ảnh khu nghĩa trang liệt sỹ TT Gia Bình, huyện Gia Bình

95

4.12

Kết quả thực hiện chỉ tiêu ñất phi nông nghiệp năm 2005 so với
quy hoạch ñiều chỉnh ñến năm 2010

4.13

96

Kết quả thực hiện chỉ tiêu ñất chưa sử dụng năm 2005 so với quy
hoạch ñiều chỉnh ñến năm 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

97

vii


1. MỞ ðẦU
1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài

ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là

thành phần quan trọng của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố dân cư, văn
hóa, an ninh quốc phòng, là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất.
Trong thời gian qua công tác quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch kế
hoạch sử dụng ñất luôn nhận ñược sự quan tâm chỉ ñạo của ðảng, Chính phủ
ñược triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước và ñạt ñược một số kết quả
nhất ñịnh. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một bộ phận quan trọng trong
công tác quản lý nhà nước thuộc hệ thống pháp luật về ñất ñai của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 [4] ñã
nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm
bảo sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả” (ðiều 18).
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan
trọng của công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai [10]. Quản lý Nhà nước về ñất
ñai bằng quy hoạch thể hiện vai trò của Nhà nước với chức năng sở hữu nhà
nước ñối với ñất ñai. Thông qua quy hoạch sử dụng ñất và kế hoạch sử dụng
ñất, Nhà nước thực hiện quyền ñịnh ñoạt ñối với ñất ñai. Vì vậy, vai trò của
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất càng có ý nghĩa to lớn trong ñiều phối quan
hệ cung, cầu ñất ñai trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới,
nhằm sử dụng ñất ñai hợp lý, hiệu quả hơn và tiết kiệm nguồn tài nguyên quý
giá cho ñất nước [12].
Tỉnh Bắc Ninh là một trong các ñô thị trung tâm của vùng kinh tế trọng
ñiểm phía Bắc. Không nằm ngoài tình hình chung của cả nước, quy hoạch sử
dụng ñất của các huyện, thành phố và của cả tỉnh Bắc Ninh còn nhiều vấn ñề cần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1



bàn. Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng này là do những tồn
tại, bất cập trong công tác lập và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
Huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh có diện tích tự nhiên 10.779,81 ha
chiếm 13,1% diện tích tự nhiên của tỉnh, huyện có 13 xã và 01 thị trấn. Năm
2000, huyện ñã lập quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001 – 2010 và ñược phê
duyệt tại Quyết ñịnh 950/Qð-CT ngày 17/09/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh
Bắc Ninh. Năm 2006 huyện Gia Bình tiến hành ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng
ñất ñến năm 2010, kế hoạch sử dụng ñất 5 năm 2006-2010 và ñược UBND
tỉnh phê duyệt tại Quyết ñịnh số 1488/Qð-UBND ngày 14/11/2006. ðây là cơ
sở pháp lý quan trọng ñể ñịa phương thực hiện việc quản lý và sử dụng ñất từ
năm 2001 ñến nay. Sau một thời gian thực hiện, huyện Gia Bình ñã ñạt ñược
nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên một số nội dung của
phương án quy hoạch sử dụng ñất chưa ñược thực hiện triệt ñể do nhiều nguyên
nhân, dẫn ñến tính khả thi của phương án chưa cao. Trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội lâu dài cần phải xem xét một cách nghiêm túc việc khai thác
sử dụng ñất theo hướng khoa học, tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả.
Trước thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ðánh giá kết quả
thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2.

Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu

1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến
năm 2010 của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh; tìm ra những yếu tố tích cực,
hạn chế bất cập trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch.
- ðề xuất các giải pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả phương án
quy hoạch sử dụng ñất. ðảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài

hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của huyện.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu chỉ tiêu sử dụng ñất theo nhóm ñất ñã ñược thực hiện của
phương án quy hoạch sử dụng ñất và một số công trình dự án nằm trong
phương án quy hoạch sử dụng ñất và phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử
dụng ñất ñến năm 2010 của huyện Gia Bình.
- Phân tích, ñánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất theo
các số liệu ñã ñiều tra và từ ñó ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng
thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện Gia Bình.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1.

Tổng quan về sử dụng ñất và quy hoạch sử dụng ñất

2.1.1. Vấn ñề sử dụng ñất
2.1.1.1. ðất ñai và chức năng của ñất ñai
Luật ñất ñai năm 1993 xác ñịnh “ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là

ñịa bàn phân bố dân cư, văn hóa, an ninh quốc phòng”.
ðất ñai là một phạm vi không gian, như một vật mang giá trị theo ý
niệm của con người. Theo cách ñịnh nghĩa này, ñất ñai thường gắn với một
giá trị kinh tế ñược thể hiện bằng giá trị tiền trên một ñơn vị diện tích ñất ñai
khi có sự chuyển quyền sở hữu. Cũng có những quan ñiểm tổng hợp hơn cho
rằng ñất ñai là những tài nguyên sinh thái và tài nguyên kinh tế, xã hội của
một tổng thể vật chất.
Theo ñịnh nghĩa của FAO [22]: “ðất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố
sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái
ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất như: khí
hậu, ñịa hình, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật, cỏ dại, ñộng vật tự nhiên,
những biến ñổi của ñất do hoạt ñộng của con người”.
ðất ñai là tài nguyên cơ bản cho kiểu sử dụng như: sử dụng trên sơ sở
sản xuất trực tiếp và gián tiếp; sử dụng vì mục ñích bảo vệ và sử dụng theo các
chức năng ñặc biệt (ñường sá, dân cư, công nghiệp, an dưỡng, du lịch sinh thái,
ña dạng sinh học...) [13]. Như vậy, sử dụng ñất ñai là những hoạt ñộng sản xuất
nông, lâm nghiệp hoặc các hoạt ñộng khác tạo ra các loại hình sử dụng ñất trên
mỗi ñơn vị bản ñồ ñất ñai.
Khái niệm về ñất ñai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới
tự nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay ñổi theo thời gian. ðối với con

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


người, ñất ñai có những vai trò và chức năng chủ yếu sau ñây:
+ Chức năng môi trường sống: ñất ñai là cơ sở cho mọi hình thái sinh
vật sống trên lục ñịa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh
vật và gen di truyền ñể bảo tồn cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể sống cả

trên và dưới mặt ñất.
+ Chức năng sản xuất: ñất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ
cuộc sống con người qua quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm
và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián
tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại thủy hải sản.
+ Chức năng cân bằng sinh thái: ñất ñai và việc sử dụng nó là nguồn
và là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất, sự
phản xạ, hấp thụ và chuyển ñổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần
hoàn khí quyển ñịa cầu.
+ Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: ñất ñai là kho tàng lưu
trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác ñộng mạnh tới chu trình tuần hoàn
nước trong tự nhiên và có vai trò ñiều tiết nước rất to lớn.
+ Chức năng dự trữ: ñất ñai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp
cho mọi nhu cầu sử dụng của con người.
+ Chức năng không gian sự sống: ñất ñai có chức năng tiếp thu, gạn
lọc, là môi trường ñệm và làm thay ñổi hình thái của các chất thải ñộc hại.
+ Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: ñất ñai là trung gian ñể bảo vệ,
bảo tồn các chứng tích lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về
các ñiều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng ñất ñai
trong quá khứ.
+ Chức năng vật mang sự sống: ñất ñai là không gian cho sự chuyển
vận của con người, cho ñầu tư, sản xuất và cho sự dịch chuyển của ñộng vật,
thực vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


2.1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất

- Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian gồm diện tích trồng trọt,
mặt bằng xây dựng... phải quan tâm ñến sự phù hợp với ñiều kiện tự nhiên và
sinh thái của ñất cũng như các yếu tố bao quanh mặt ñất, bao gồm nhiệt ñộ,
ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng ñất. Trong nhân
tố ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng ñầu của việc sử dụng ñất
sau ñó là ñiều kiện ñất ñai và các nhân tố khác.
Quá trình sử dụng ñất ñai cần phải chú ý ñến các ñặc tính và tính chất
ñất ñai ñể xác ñịnh yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng ñất hợp lý.
Các ñặc tính và tính chất ñất ñai có thể ñược chia làm 2 loại [19].
+ Yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt của con người. Trong hệ sinh thái ñồng ruộng, nó cung cấp năng lượng
chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ mang lại năng suất cho cây trồng.
Tổng nhiệt ñộ cây cần trong một vụ với cây ưa lạnh là 1.5000C - 1.7000C, cây
ưa nóng là 2.5000C - 2.6000C, cây trung gian là 1.6000C - 2.0000C [9]. Việc
ñánh giá sự phân bố của các yếu tố khí hậu và quy luật hoạt ñộng của chúng
kết hợp với nghiên cứu phân vùng khí hậu nông nghiệp, xác ñịnh hệ thống
cây trồng phù hợp với ñiều kiện sinh thái ở mỗi vùng, tạo ñiều kiện thuận lợi
ñể sử dụng tốt nhất nguồn lợi thiên nhiên, ñạt năng suất cao, ổn ñịnh, hạn chế
sự thiệt hại do ngoại cảnh gây ra là một việc làm rất quan trọng
+ ðiều kiện ñất ñai, quá trình vận ñộng của trái ñất ñã tạo nên sự khác
biệt giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao so với mặt nước biển, ñộ dốc, và hướng
dốc, sự bào mòn mặt ñất và mức ñộ xói mòn... dẫn ñến sự khác nhau về ñất
ñai và khí hậu làm ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp.
ðịa hình và ñộ dốc ảnh hưởng lớn ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp
sẽ nảy sinh nhu cầu về thủy lợi hóa và cơ giới hóa. ðiều kiện thổ nhưỡng, ñộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6



phì, ñộ dầy tầng ñất và tính chất ñất có ảnh hưởng rất lớn ñến sản lượng và
sinh trưởng của cây trồng. ðối với ngành phi nông nghiệp, ñịa hình phức tạp
sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi công, tốn kém về
kinh tế. Mỗi vị trí ñịa lý có ñặc thù ñiều kiện tự nhiên khác nhau, vì vậy trong
thực tiễn sử dụng ñất cần phải tuân thủ quy luật tự nhiên, phát huy những lợi
thế, khắc phục hạn chế ñể việc sử dụng ñất mang hiệu quả cao nhất.
- Nhân tố kinh tế - xã hội
Các ñiều kiện kinh tế - xã hội bao gồm chế ñộ xã hội, thể chế, chính
sách môi trường, chính sách ñất ñai, thực trạng phát triển các ngành, dân số và
lao ñộng, sức sản xuất và trình ñộ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình ñộ
quản lý, các ñiều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương mại dịch vụ, ñiều
kiện cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, xây dựng, trình ñộ dân trí, ñời sống
văn hóa, xã hội...). ðiều kiện kinh tế quyết ñịnh ñối với việc sử dụng ñất ñai,
các ñiều kiện tự nhiên là cơ sở ñể xây dựng phương án sử dụng ñất. Phương
hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi khả năng của con người và các ñiều
kiện kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật hiện có. Trong mỗi vùng lãnh thổ
hoặc mỗi quốc gia, thường có sự khác biệt không nhiều về ñiều kiện vật chất
tự nhiên của ñất ñai, nhưng với ñiều kiện kinh tế - xã hội là có khác nhau sẽ
quyết ñịnh hiệu quả sử dụng ñất cũng khác nhau.
Trình ñộ sử dụng ñất phụ thuộc vào trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội
và khoa học công nghệ là ñòn bẩy, là ñộng lực ñể phát triển nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, ñất ñược dùng ñể xây dựng cơ sở hạ tầng ñều
dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế, thông qua việc tính toán hiệu quả kinh
doanh sản xuất. Do ñó, phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã
hội ñể nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã
hội trong lĩnh vực sử dụng ñất ñai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7


ðiều kiện tự nhiên của ñất ñai chỉ tồn tại khách quan, việc khai thác sử
dụng ñất ñai vẫn do con người quyết ñịnh, việc sử dụng ñất có hiệu quả phải
kết hợp tổng hợp giữa ñiều kiện tự nhiên, khoa học kỹ thuật và con người mới
phát huy mạnh tiềm lực của ñất, biến những ñiều kiện bất lợi thành có lợi cho
phát triển kinh tế, từ ñó ổn ñịnh ñược cuộc sống của người dân, ñảm bảo trật
tự xã hội. Như vậy, các ñiều kiện kinh tế - xã hội tác ñộng rất lớn ñến việc sử
dụng ñất ñai, căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác ñịnh mục
ñích sử dụng ñất, kết hợp yêu cầu sử dụng ñất với lợi thế của tài nguyên ñất
ñai sẽ mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
- Nhân tố không gian
Tính chất không gian của ñất ñai có ñặc tính vĩnh cửu, bao gồm: vị trí
ñịa lý, ñịa hình, ñịa mạo, diện tích, cố ñịnh vị trí khi sử dụng. ðất ñai không
thể di dời từ nơi này ñến nơi khác, phải khai thác tại vị trí cố ñịnh của nó, vì
vậy không gian là yếu tố quan trọng mang tính chất quyết ñịnh hiệu quả của
việc sử dụng ñất ñai. Với ñặc tính này sẽ dẫn ñến những lợi thế hoặc khó khăn
ñối với từng vùng, từng lãnh thổ, hạn chế khả năng mở rộng không gian và
chi phối giới hạn thay ñổi cơ cấu ñất ñai.
“Trên sườn dốc, khi ñộ dốc tăng lên thì chi phí nhiên liệu tăng lên 1,5%
và hiệu quả sử dụng máy móc giảm ñi 1%” [11]. ðây là nguyên nhân chủ yếu
của sự chênh lệch giữa các vùng miền kinh tế, ñời sống văn hóa, kinh tế - xã
hội cũng khác nhau. Tài nguyên ñất ñai có hạn, giới hạn về không gian, ñây là
hạn chế lớn nhất ñối với việc sử dụng ñất, cần phải thực hiện ñúng nguyên tắc
sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, kết hợp bảo vệ tài nguyên ñất và
môi trường ở mọi quốc gia trên thế giới.
2.1.1.3. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất
ðất ñai là ñiều kiện vật chất chung nhất ñối với mọi quá trình sản

xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng của con người; vừa là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


ñối tượng lao ñộng cho môi trường ñể tác ñộng như xây dựng nhà xưởng,
bố trí máy móc...; vừa là phương tiện lao ñộng cho công nhân nơi ñứng,
dùng ñể gieo trồng, chăn nuôi... ðiều này có nghĩa – thiếu khoảnh ñất thì
không một ngành nào có thể bắt ñầu công việc và hoạt ñộng ñược; nói khác
ñi – không có ñất sẽ không có sản xuất ñối với mọi ngành cũng như không
có sự tồn tại của chính con người.
- ðối với việc sử dụng ñất trong các ngành nông nghiệp
ðất ñai giữ vai trò tích cực trong quá trình hoạt ñộng sản xuất nông
nghiệp và quá trình sản xuất nông nghiệp luôn ảnh hưởng ñến ñộ phì và quá
trình sinh học tự nhiên của ñất. Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành
nông nghiệp rất ña dạng, song có thể chia thành 3 nhóm lợi ích cơ bản sau:
làm tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt ñể thỏa mãn nhu cầu sinh tồn, phát triển
của con người; làm cơ sở sản xuất, môi trường hoạt ñộng và ñất cung cấp
không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ tinh thần.
- ðối với việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp
Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng, có chức
năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho
tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu
của ñất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên của ñất.
Khi cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, lợi ích của ñất từng bước
ñược mở rộng, việc sử dụng ñất cũng phức tạp hơn, vừa là căn cứ cho sản
xuất nông – lâm nghiệp vừa là không gian và ñịa bàn cho sản xuất công

nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
2.1.1.4. Sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường
Trong thời kỳ ñiều kiện cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, việc sử
dụng ñất luôn hướng tới mục tiêu kinh tế, nhằm ñạt ñược lợi nhuận tối ña trên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


một ñơn vị diện tích ñất nhất ñịnh (xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất, chuồng trại chăn nuôi quy mô lớn...). Bên cạnh ñó, một phần diện tích
ñất không nhỏ ñược sử dụng ñể phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như
thoả mãn ñời sống tinh thần của con người (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao
thông, các công trình dịch vụ thể thao, văn hoá xã hội...).
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng ñất, các mục ñích sử dụng ñất nêu
trên luôn nảy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và ñất ngày
càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử
dụng ñất (sai lầm có ý thức hoặc vô thức) dẫn ñến huỷ hoại môi trường sinh
thái nói chung và môi trường ñất nói riêng (các thảm hoạ sinh thái như lũ lụt,
hạn hán, cháy rừng, sạt lở ñất... liên tục xảy ra với quy mô ngày càng lớn và
mức ñộ ngày càng nghiêm trọng), làm cho một số chức năng của ñất bị yếu
ñi. Việc sử dụng ñất như một thể thống nhất tạo ra ñiều kiện ñể giảm thiếu
những xung ñột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết ñược sự phát triển
kinh tế – xã hội với bảo vệ và nâng cao môi trường.
Những xung ñột giữa ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường rất ña
dạng: ñất sản xuất nông nghiệp ñối lập với quá trình ñô thị hoá; phát triển
thuỷ lợi với việc phân chia các nguồn tài nguyên nước cho ñô thị và phát triển
công nghiệp; phát triển kinh tế – xã hội vùng biển với việc bảo vệ hệ sinh thái
ven biển; bảo vệ các giá trị sinh thái với nhu cầu về thực phẩm hoặc nông sản

khác; các chủ sử dụng ñất nhỏ mâu thuẫn với việc canh tác quy mô lớn...
* Sử dụng ñất và mục tiêu kinh tế
ðất do tự nhiên sinh ra, xuất hiện trước loài người và tồn tại ngoài ý
muốn của con người, như một vật thể lịch sử tự nhiên. Các Mác cho rằng, ñất
là một phòng thí nghiệm vĩ ñại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao ñộng, vật
chất, vị trí ñịnh cư, nền tảng của tập thể. Mác khẳng ñịnh: “Lao ñộng không
phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ”. William

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


petty ñã nói: “Lao ñộng chỉ là cha của của cải vật chất, còn ñất là mẹ”.
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự gia tăng
nhanh về dân số kéo theo nhu cầu sử dụng ñất càng cao, công năng của ñất
từng bước ñược mở rộng, sử dụng ñất cũng phức tạp hơn. Con người ñã áp
dụng những tiến bộ của khoa học vào sử dụng ñất nhằm khai thác triệt ñể,
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, tạo ra lương thực, thực phẩm phục vụ cho
cuộc sống. Nhưng việc sử dụng ñất càng triệt ñể sẽ ñồng nghĩa với việc ñất
mất dần chất dinh dưỡng, nếu không ñược bảo vệ, cải tạo, bồi bổ thì ñất ñai
ngày càng suy thoái, thậm chí bị huỷ hoại gây ảnh hưởng không tốt ñến việc
sử dụng ñất trong tương lai. Như vậy, sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế có
ý nghĩa rất lớn trong việc sử dụng ñất hợp lý, ñảm bảo lợi ích toàn xã hội.
* Sử dụng ñất và mục tiêu xã hội
Sử dụng ñất liên quan ñến nhu cầu thiết yếu của con người sống trên
mảnh ñất ñó, ñây là mục tiêu xã hội nhằm tạo ra các ñiều kiện giúp thoả mãn
những nhu cầu sinh sống. Khi xã hội phát triển mạnh, sự gia tăng dân số
nhanh ñã gây nên áp lực lớn ñối với ñất ñai, nhu cầu sử dụng ñất ngày càng
tăng ñể tạo ra cơ sở vật chất công cộng, y tế, giáo dục, việc làm, thu nhập, giải

trí... bên cạnh ñó còn tạo ra ý thức về công bằng xã hội.
Mâu thuẫn giữa các thế hệ về sử dụng ñất cũng là mối quan tâm quan
trọng. Những sai lầm của con người trong quá trình ñất và khai thác cộng với
sự tác ñộng của ngoại cảnh có thể làm huỷ hoại môi trường ñất làm cho chức
năng của ñất bị suy giảm. ðất là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể các thế hệ tiếp
theo tồn tại và sản xuất, do ñó công năng của ñất cần ñược nâng cao theo
hướng ña dạng, không ngừng bồi dưỡng ñể truyền lại lâu dài cho các thế hệ
mai sau. Vấn ñề tổ chức và sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển
bền vững ngày càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


* Sử dụng ñất và mục tiêu môi trường
Môi trường không chỉ có nghĩa là một hệ thống các chỉ tiêu về hoá học
mà bao gồm cả ñất, nước, không khí, tài nguyên thiên nhiên có giá trị... vấn
ñề môi trường là mối quan tâm ñặc biệt ñể phát triển một xã hội bền vững.
Mỗi quốc gia trên thế giới ñều ñưa ra các tiêu chuẩn và mục tiêu về môi
trường, bảo vệ môi trường là vấn ñề chung của mọi quốc gia. ðể giải quyết
triệt ñể vấn ñề ô nhiễm môi trường thì nhà nước phải có chính sách hợp lý,
ñầu tư công nghệ, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường chung cho cộng ñồng.
Những vấn ñề về môi trường có thể giải quyết hiệu quả nếu nó ñược thực hiện
kết hợp với mục tiêu kinh tế và công bằng xã hội.
2.1.1.5. Các xu thế phát triển sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ người
- ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên ñất, phát huy tối ña công dụng của ñất

nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, việc sử dụng
ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức
sản xuất cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai.
Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử
dụng ñất ñược thể hiện theo bốn mặt sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất;
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất;
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


Hiện nay, xu thế sử dụng ñất ñược phát triển theo các hướng sau:
* Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến ñổi của
quá trình sử dụng ñất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và
hái lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên, vấn ñề sử dụng ñất hầu
như không tồn tại. Khi xuất hiện ngành trồng trọt với những công cụ sản xuất
thô sơ, diện tích ñất ñai ñược sử dụng tăng lên nhanh chóng, năng lực sử dụng
và ý nghĩa kinh tế của ñất ñai cũng gia tăng. Tuy nhiên, trình ñộ sử dụng ñất
còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất hạn chế, mang tính kinh doanh thô, ñất
khai phá nhiều nhưng thu nhập rất thấp.
Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn
hoá và khoa học, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng ñất ngày

một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng cao, các ngành nghề cũng phát triển theo xu hướng phức tạp và ña dạng
dần, phạm vi sử dụng ñất càng mở rộng (từ cục bộ một vùng ñã phát triển trên
phạm vi cả thế giới, thậm chí kể cả những vùng ñất trước ñây không thể sử
dụng ñược). Cùng với việc phát triển sử dụng ñất theo không gian, trình ñộ
tập trung cũng sâu hơn nhiều. ðất canh tác cũng như ñất sử dụng theo các
mục ñích khác ñều ñược phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện
tích ñất ít nhưng hiệu quả sử dụng cao. ðể nâng cao sức sản xuất và sức tải
của một ñơn vị diện tích, ñòi hỏi phải liên tục nâng mức ñầu tư về vốn và lao
ñộng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác quản lý.
* Sử dụng ñất phát triển theo hướng phức tạp hoá và chuyên môn hoá
Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng ñất từ hình
thức quảng canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng bước phức tạp
hoá và chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng ñất. Khi kinh tế phát triển, nhu cầu của
con người về vật chất, văn hoá, tinh thần và môi trường ngày càng cao sẽ trực

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


tiếp hoặc gián tiếp ñòi hỏi yêu cầu cao hơn ñối với ñất ñai. Khi ñời sống ñã
nâng cao, chuyển sang giai ñoạn hưởng thụ, vấn ñề sử dụng ñất ngoài việc sản
xuất vật chất thoả mãn ñược nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá, thể thao và môi
trường trong sạch... ñã làm cho cơ cấu sử dụng ñất trở nên phức tạp hơn.
Trước ñây, việc sử dụng ñất rất hạn chế do kinh tế và khoa học kỹ thuật
còn ở trình ñộ thấp, chủ yếu sử dụng bề mặt của ñất ñai, nông nghiệp ñộc
canh, ñất lâm nghiệp, ñồng cỏ, mặt nước ít ñược khai thác, khai thác khoáng
sản hạn chế, xây dựng chủ yếu chọn ñất bằng. Khi khoa học kỹ thuật hiện ñại
phát triển, ngay cả ñất xấu cũng ñược khai thác triệt ñể, hình thức sử dụng ña

dạng, ruộng nước phát triển... ñã làm cho nội dung sử dụng ñất ngày càng
phức tạp hơn theo hướng sử dụng toàn diện, triệt ñể các chất dinh dưỡng, sức
tải, vật chất cấu thành và sản phẩm của ñất ñai ñể phục vụ lợi ích con người.
Hiện ñại hoá nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn
ñến sự phân công trong sử dụng ñất theo hướng chuyên môn hoá. Do ñất ñai
có ñặc tính khu vực rất mạnh, sự sai khác về ưu thế tài nguyên hết sức rõ rệt,
phương hướng và biện pháp sử dụng ñất của các vùng cũng rất khác nhau. ðể
sử dụng hợp lý ñất ñai, ñạt ñược sản lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần
có sự phân công và chuyên môn hoá theo khu vực. Cùng với việc ñầu tư,
trang bị và ứng dụng các công cụ kỹ thuật, công cụ quản lý hiện ñại sẽ nẩy
sinh yêu cầu phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn và tập
trung, ñồng thời cũng hình thành các khu vực chuyên môn hoá sử dụng ñất
khác nhau về hình thức và quy mô.
* Sử dụng ñất phát triển theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá
ðất ñai là cơ sở vật chất và công cụ ñể con người sinh sống và xã hội
tồn tại. Vì vậy, việc chuyên môn hoá theo yêu cầu xã hội hoá sản xuất phải
ñáp ứng nhu cầu của xã hội hướng tới lợi ích cộng ñồng và tiến bộ xã hội.
Ngay cả ở xã hội mà mục tiêu sử dụng ñất chủ yếu vì lợi ích của tư nhân,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


những vùng ñất ñai hướng sử dụng cộng ñồng như: nguồn nước, núi rừng,
khoáng sản, sông ngòi... vẫn có những quy ñịnh về chính sách thực thi hoặc
tiến hành công quản, kinh doanh... của nhà nước nhằm ngăn chặn, phòng
ngừa việc tư hữu tạo nên những mâu thuẫn gay gắt của xã hội.
Xã hội hoá sử dụng ñất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan
của sự phát triển xã hội hoá sản xuất. Vì vậy, xã hội hoá sử dụng ñất và công

hữu hoá là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc ñẩy xã hội sản xuất
cao hơn, cần phải thực hiện xã hội hoá và công hữu hoá sử dụng ñất.
2.1.2. Cơ sở lý luận của Quy hoạch sử dụng ñất
2.1.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất là một hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất
ñặc thù. ðây là một hoạt ñộng vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý
của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội ñược xử lý bằng các
phương pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố ñịa lý của các ñiều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội, có những ñặc trưng của tính phân dị giữa các cấp vùng lãnh thổ
theo quan ñiểm tiếp cận hệ thống ñể hình thành các phương án tổ chức lại việc
sử dụng ñất ñai theo pháp luật của Nhà nước. Bản thân nó ñược coi là hệ thống
các giải pháp ñịnh vị cụ thể của việc tổ chức phát triển kinh tế, xã hội trên một
vùng lãnh thổ nhất ñịnh, cụ thể là ñáp ứng nhu cầu mặt bằng sử dụng ñất hiện tại
và tương lai của các ngành các lĩnh vực cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi
thành viên xã hội một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả cao.
Về mặt bản chất: ñất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất
trong lĩnh vực sử dụng ñất và việc tổ chức sử dụng ñất như “tư liệu sản xuất
ñặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng
ñất là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế,
kỹ thuật và pháp chế. Trong ñó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu...
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng

ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
Từ ñó, có thể ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng
và quản lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông
qua việc phân bổ quỹ ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành)
và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng ñất cụ
thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất
ñai và môi trường” [19].
Công tác quy hoạch sử dụng ñất ñai cần phải nắm vững hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật, pháp chế của Nhà nước và tổ chức quản lý sử
dụng ñất ñai một cách ñầy ñủ, hợp lý, khoa học, có hiệu quả cao nhất thông
qua việc phân bổ quỹ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc
biệt với mục ñích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và
môi trường. Quy hoạch sử dụng ñất ñảm bảo các mục tiêu sau:
- Tính ñầy ñủ: Mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục
ñích nhất ñịnh.
- Tính hợp lý: ðặc ñiểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục ñích sử dụng.
- Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện
pháp tiên tiến.
- Tính hiệu quả: ðáp ứng ñồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành nhằm ñịnh hướng cho các cấp,
các ngành trên ñịa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất chi tiết của
mình; Xác lập sự ổn ñịnh về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16



ñất ñai; Làm cơ sở ñể tiến hành giao cấp ñất và ñầu tư ñể phát triển sản xuất,
ñảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tuỳ tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ ñất nông, lâm nghiệp (ñặc biệt là diện tích trồng lúa và
ñất lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn
chiếm huỷ hoại ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn
ñến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các
hậu quả khó lường về những tình hình bất ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc
phòng ở từng ñịa phương.
Quy hoạch sử dụng ñất ñai theo hướng bền vững là một hệ thống các
công nghệ, chính sách và hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế, xã
hội với sự quan tâm về môi trường ñể ñồng thời duy trì nâng cao sức sản xuất
của ñất, giảm rủi ro trong sản xuất, bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và
ngăn ngừa quá trình thoái hóa môi trường ñất, có hiệu quả lâu dài và ñược xã
hội chấp nhận [19].
2.1.2.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
- Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch
sử dụng ñất ñai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một phương thức sản
xuất của xã hội thể hiện theo 2 mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Trong quy hoạch sử dụng ñất ñai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất
ñai - là sức tự nhiên, cũng như quan hệ giữa người với người. Quy hoạch sử
dụng ñất ñai thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản
xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ xã hội, vì vậy nó luôn là một bộ
phận của phương thức sản xuất của xã hội.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


17


×