Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, thời điểm bón phân viên nén đến sinh trưởng và năng suất giống ngô lch9 trên đất gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------

 ------------

PHAN THỊ THU

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ, THỜI ðIỂM
BÓN PHÂN VIÊN NÉN ðẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG
SUẤT GIỐNG NGÔ LCH9 TRÊN ðẤT GIA LÂM, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Phan Thị Thu

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành và kính trọng ñến:
Tập thể Thầy, Cô giáo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình
giảng dạy, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñối với cô giáo hướng dẫn:
- PGS. TS. Hà Thị Thanh Bình - Giảng viên khoa Nông học, Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Cô ñã tận tình chỉ bảo phương pháp nghiên cứu, phân tích kết quả
nghiên cứu và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể anh chị em Lớp Cao học Trồng trọt
khóa 18 ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và kề vai sát cánh giúp ñỡ tôi trong
những năm học vừa qua cũng như trong quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên khích lệ và tạo
ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Tác giả luận văn

Phan Thị Thu

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

vii

1


MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

1.4

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2


TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Vai trò của cây ngô

4

2.2

Tình hình sản xuất, sử dụng ngô trên thế giới và ở Việt Nam

6

2.3

Tình hình nghiên cứu về mật ñộ và phân bón cho ngô trên thế
giới

2.4

18

Tình hình nghiên cứu về mật ñộ và phân bón cho ngô ở Việt
Nam

28


3

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1

Vật liệu, ñịa ñiểm, ñiều kiện nghiên cứu

36

3.2

Nội dung nghiên cứu

37

3.3

Phương pháp nghiên cứu

37

3.4

Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm

38


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


3.5

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

39

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

43

4.1

Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến các
giai ñoạn sinh trưởng của giống Ngô LCH-9 trong hai vụ thí
nghiệm

4.2

Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến các
chỉ tiêu sinh trưởng của giống ngô LCH9

4.2.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây
4.2.2


50

55

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và thời ñiểm bón phân viên nén ñến
các ñặc trưng sinh lý của ngô LCH9

4.4.1

45

Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến chiều
cao cây cuối cùng và chiều cao ñóng bắp của giống ngô LCH9

4.4

45

Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến ñộng
thái ra lá giống ngô LCH9 tại Gia Lâm – Hà Nội

4.3

43

62

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và thời ñiểm bón phân viên nén
ñến chỉ số Spad cuả giống ngô LCH9 trong hai vụ thu ñông

2010, vụ xuân 2011

4.4.2

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và thời ñiểm bón phân viên nén ñến
chỉ số diện tích lá và số lá xanh sau trỗ cuả giống ngô LCH9

4.4.3

75

Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến khả
năng chống chịu của giống ngô LCH9.

4.6

67

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và thời ñiểm bón phân viên nén ñến
khối lượng chất khô giống ngô LCH9

4.5

63

80

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và thời ñiểm bón phân viên nén
ñến hình thái bắp ngô giống LCH9


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

82
iv


4.7

Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến các
yếu tố cấu thành năng suất.

4.8

83

Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến năng suất của
giống ngô LCH9

89

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

97

5.1

Kết luận


97

5.2

ðề nghị

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

99
108

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
Bộ NN & PTNN
BHH
CCCCC
CCðB
CDB
CDBHH
CIMMYT

: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
: bắp hữu hiệu

: chiều cao cây cuối cùng
: chiều cao ñóng bắp
: chiều dài bắp
: chiều dài bắp hữu hiệu
: Trung tâm cải tạo Ngô và Lúa mì Quốc tế

DKB
G-M
G - PR
G-T
G - TP
LAI
NSLT
NSTT
P1000 hạt
S lá
TðBP
TGST
TLBHH
TLMM
TP - PR
TSM

: ñường kính bắp
: gieo ñến mọc
: gieo ñến phun râu
: gieo ñến trỗ
: gieo ñến tung phấn
: chỉ số diện tích lá
: năng suất lý thuyết

: năng suất thực thu
: khối lượng 1000 hạt
: diện tích lá
: thời ñiểm bón phân
: thời gian sinh trưởng
: tỷ lệ bắp hữu hiệu
: tỷ lệ mọc mầm
: tung phấn ñến phun râu
: tuần sau mọc

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC BẢNG
STT
2.1

Tên bảng

Trang

Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì, lúa nước trên thế
giới 2000 – 2009

2.2

Sản xuất ngô trên thế giới và một số nước chính giai ñoạn 20002009


2.3

7
9

Dự báo tình hình sản xuất ngô trên thế giới của một số nước năm
2010

10

2.4

Dự báo nhu cầu ngô thế giới ñến năm 2020

13

2.5

Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai ñoạn 2000 – 2010

16

2.6

Lượng dinh dưỡng cây hút từ ñất và phân bón(kg/ha)

23

4.1


Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến các
giai ñoạn sinh trưởng của giống ngô LCH9.

4.2

Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén tăng
trưởng chiều cao cây (cm) của giống ngô LCH9.

4.3

58

Ảnh hưởng của thời ñiểm bón phân viên nén ñến chiều cao cây
cuối cùng và chiều cao ñóng bắp giống ngô LCH9

4.5.a

56

Ảnh hưởng của mật ñộ ñến chiều cao cây cuối cùng và chiều cao
ñóng bắp giống ngô LCH9 tại Gia Lâm – Hà Nội

4.4.c

51

Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến chiều
cao cây cuối cùng và chiều cao ñóng bắp giống ngô LCH9

4.4.b


47

Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến ñộng thái ra lá
vụ Thu ðông 2010 và vụ Xuân 2011 giống ngô LCH9

4.4.a

44

61

Ảnh hưởng mật ñộ thời ñiểm bón phân ñến chỉ số SPAD của
giống ngô LCH9

64

Ảnh hưởng mật ñộ ñến chỉ số SPAD của giống LCH9

65

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

4.5.b


4.5.c


Ảnh hưởng thời ñiểm bón phân ñến chỉ số SPAD của giống
LCH9

4.6.a

Ảnh hưởng mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến chỉ số diện tích lá
(LAI) và số lá xanh sau trỗ 30 ngày của giống ngô LCH9

4.6.b

78

Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến khả năng
chống chịu của giống LCH9.

4.9

77

Ảnh hưởng của thời ñiểm bón phân viên nén ñến chất khô tích
luỹ của giống ngô LCH9

4.8

76

Ảnh hưởng của mật ñộ ñến chất khô tích luỹ của giống ngô
LCH9

4.7.c


74

Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến chất
khô tích luỹ của giống ngô LCH9

4.7.b

72

Ảnh hưởng của thời ñiểm bón phân viên nén ñến chỉ số diện tích
lá (LAI) và số lá xanh sau trỗ của giống ngô LCH9

4.7.a

68

Ảnh hưởng của mật ñộ ñến chỉ số diện tích lá (LAI) và số lá xanh sau
trỗ của giống ngô LCH9 trong hai vụ thu ñông 2010, vụ xuân 2011

4.6.c

66

80

Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến hình thái bắp
của giống ngô CLH9

82


4.10.a Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống ngô LCH9

85

4.10.b Ảnh hưởng của mật ñộ ñến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống ngô LCH9

86

4.10.c Ảnh hưởng của thời ñiểm bón phân viên nén ñến các yếu tố cấu
thành năng suất giống ngô LCH9.

88

4.11.a Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến năng suất của
giống ngô LCH9
4.11.b Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất của giống ngô LCH9
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

90
93
viii


4.11.c Ảnh hưởng của thời ñiểm bón phân ñến năng suất của giống ngô
LCH9.

94


DANH MỤC HÌNH
STT
4.1

Tên hình

Trang

Mật ñộ và thời ñiểm bón phân ảnh hưởng chiều cao cây trong vụ
thu ñông 2010

4.2

Mật ñộ và thời ñiểm bón phân ảnh hưởng chiều cao cây trong vụ
xuân 2011

4.3

70

NSSVH, NSTT và NSLT của các công thức trong vụ thu ñông
2010

4.8

69

Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến chỉ số diện
tích lá (LAI) trong vụ xuân 2011


4.7

53

Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến chỉ số diện
tích lá (LAI) trong vụ thu ñông 2010

4.6

53

Mật ñộ và thời ñiểm bón phân ảnh hưởng ñến ñộng thái ra lá
trong vụ xuân 2011

4.5

48

Mật ñộ và thời ñiểm bón phân ảnh hưởng ñến ñộng thái ra lá
trong vụ thu ñông 2010

4.4

48

91

NSSVH, NSTT và NSLT của các công thức trong vụ thu xuân
2011


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

92

ix


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây ngô có tên khoa học là Zea mays L thuộc họ hoà thảo Poaceae, có
nguồn gốc từ Mêhicô.
Ngô là một trong ba loại cây lương thực quan trọng trên thế giới. Ngô
ñược sử dụng với 3 mục ñích: sử dụng làm lương thực cho người, thức ăn cho
gia súc và nguyên liệu cho nghành công nghiệp chế biến. Trước ñây gần 1/3
dân số trên thế giới ñã ñược nuôi sống bởi sản phẩm ngô. Tính chung trong
giai ñoạn 1995 - 1997 con người ñã sử dụng lượng ngô chiếm khoảng 17 %
(CIMMYT, 2001) [45].
Việt Nam, cái nôi của nền văn minh lúa nước nên trước ñây trồng ngô
phát triển không mạnh, tuy nhiên thời gian gần ñây ñược sự quan tâm của
ðảng và Nhà nước cây ngô ñược gieo trồng nhiều và diện tích cũng như năng
suất ngày càng tăng.
Các giống ngô ñược sử dụng ở nước ta trước ñây chủ yếu các giống ngô ñịa
phương và các giống thụ phấn tự do, mặc dù có chất lượng tốt, thích hợp với ñiều
kiện sinh thái nhưng năng suất thấp. Trong thời gian gần ñây với sự xuất hiện của
các giống ngô lai năng suất cao, có thể trồng mật ñộ cao ñã góp phần nâng cao
năng suất ngô ñáng kể. Kết hợp với biện pháp tăng mật ñộ và thu hẹp khoảng cách
hàng thì việc xác ñịnh phương thức bón phân thích hợp ñể ngô cho năng suất cao
ñã ñược các nhà khoa học nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu trước ñây về
mật ñộ thích hợp trồng các giống ngô ngắn ngày là từ 57,000 - 61,000 cây/ha các

giống trung và dài ngày là từ 45,000 - 55,000 cây/ha. Các giống ngô lai với mật ñộ
thích hợp 53,000cây/ha ñầy ñủ ñiều kiện thâm canh cho hiệu quả kinh tế cao hơn
trồng thưa 37,000cây/ha, năng suất cao hơn từ 9 - 20%/ha [28].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


Hiện nay nước ta vẫn còn hơn 80% diện tích trồng ngô canh tác nhờ
nước trời nên năng suất ngô còn thấp. Góp phần nâng cao năng suất ngô, Viện
nghiên cứu Ngô ñã lai tạo thành công giống ngô lai LCH-9 (2002), là giống
ngô có khả năng chịu hạn tốt, cho năng suất cao.
ðặc biệt giống ngô LCH9 có hình thái cây ñẹp, góc lá nhỏ nên rất phù
hợp cho hoạt ñộng quang hợp, là giống có triển vọng nhất trong tập ñoàn các
giống ngô khảo nghiệm sơ bộ tại Việt Nam theo hướng chịu hạn và phù hợp
trồng dày ñể tăng năng suất trên một ñơn vị diện tích.
Tuy vậy, hiện nay chưa có nghiên cứu về mật ñộ và thời ñiểm bón phân
phù hợp cho canh tác giống ngô này trên vùng ñất nhờ nước trời ñể ñưa giống
ngô LCH9 vào sản xuất rộng rãi.
ðể góp phần phấn ñấu ñạt mục tiêu chiến lược cây ngô ñến năm 2015 là 6
– 7 triệu tấn ngô, bên cạnh việc ñẩy nhanh công tác nghiên cứu chọn tạo giống
ngô mới cần chú ý ñến các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho cây ngô
sinh trưởng phát triển tốt. Vì vậy, nghiên cứu mật ñộ trồng thích hợp cho giống
ngô LCH 9 cũng như thời ñiểm bón phân ñể phát huy ñược ñặc tính chịu hạn
của giống LCH9 là rất cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ, thời ñiểm bón phân viên nén ñến
sinh trưởng và năng suất giống Ngô LCH9 trên ñất Gia Lâm, Hà Nội”
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Xác ñịnh mật ñộ trồng và thời ñiểm bón phân viên nén thích hợp góp

phần xây dựng quy trình kỹ thuật cho giống ngô LCH9
1.2.2. Yêu cầu
- Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến sinh
trưởng của giống ngô LCH9
- Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến chỉ số diện
2

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


tích lá và khả năng tích lũy chất khô của giống ngô LCH9
- Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến khả năng
chống chịu sâu bệnh của giống ngô LCH9.
- Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất giống ngô LCH9

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung các dẫn liệu cơ bản trong nghiên cứu về mật ñộ trồng và thời
ñiểm bón phân viên nén thích hợp cho cây ngô.
- ðề tài ñóng góp cơ sở lý luận về mối quan hệ của mật ñộ và thời ñiểm bón
phân viên vén ñến năng suất giống Ngô LCH9 trên vùng ñất thiếu nước tưới tại
Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài làm cơ sở khoa học ñể hoàn thiện quy trình
kỹ thuật thâm canh cho giống ngô LCH9 gieo trồng trồng tại Hà Nội, ñồng thời
bổ sung những tài liệu về giống ngô chịu hạn LCH9 sử dụng trong nghiên cứu và
chỉ ñạo sản xuất của ñịa bàn thành phố Hà Nội.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác ñịnh ñược mật ñộ trồng và thời ñiểm bón phân viên nén hợp lý cho

giống ngô LCH-9 trong thực tiễn sản xuất góp phần nâng cao năng suất ngô tại
ñịa phương.
- Góp phần mở rộng quy mô diện tích trồng và nâng cao hiệu quả của
giống tại ñịa bàn Hà Nội, hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác giống ngô LCH9 tại những vùng không có nước tưới của Hà Nội.

1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu ñược tiến hành ñối với giống ngô LCH9 và các thời
ñiểm bón phân viên nén.
- ðề tài ñược tiến hành trên vùng ñất không có nước tưới tại huyện Gia Lâm –
thành phố Hà Nội.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Vai trò của cây ngô
Cây ngô (Zeamays,L) là cây trồng cạn, có nguồn gốc ở Mehico. Theo
luận cứ khoa học người ta khẳng ñịnh cây ngô ñược con người tìm ra cách
ñây nhiều nghìn năm.
Việc trồng ngô ñược bắt nguồn ở Trung Mỹ, từ ñó ngô ñược truyền bá
lên phía Bắc tới Canada và xuống phía Nam tới Achentina. Ngô cổ nhất
khoảng 7000 năm, ñược các nhà khảo cổ học tìm thấy ở Teotihuncan, một
thung lũng gần Puebla ở Mêhicô, nhưng có lẽ còn có các trung tâm khởi
nguyên thứ cấp ở Châu Mỹ [17]. Nguồn gốc này ảnh hưởng tới một số ñặc
ñiểm sinh trưởng, phát triển của cây ngô, ảnh hưởng ñến một số yêu cầu của
cây ngô ñối với các ñiều kiện ngoại cảnh và là những ñiều cần ñược chú ý ñến
trong quá trình tác ñộng các yếu tố kỹ thuật tăng năng suất ngô [11]. Ngô là
cây ngũ cốc lâu ñời và phổ biến trên thế giới, có khả năng thích ứng rộng, ñược
trồng từ 550 vĩ Bắc ñên 400 vĩ ñộ Nam, thuộc 69 nước trên thế giới, ñồng thời có

khả năng thích ứng tốt với các ñiều kiện sinh thái khác nhau, ñộ cao từ 1 – 2m
so với mặt nước biển ở vùng Andet – Peru ñến gần 4,000m [38]. Chính nhờ ñặc
tính sinh học và nông học quý báu trên mà cây ngô ñược coi là cây trồng có
nhiều triển vọng, báo hiệu sự no ấm của thế kỷ 21.
Cây ngô là loài cây vừa có giá trị kinh tế cao vừa có khả năng phát triển
trong tương lai Trên bình diện cả thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng
cây ngô chủ yếu ñược sử dụng cho các mục ñích sau:
Ngô sử dụng làm lương thực cho con người
ðã từ lâu, ngô vốn là nguồn lương thực cho nhiều dân tộc, trên thế giới,
ngô dược dung trong các bữa ăn hàng ngày ở Mehico, Ấn ðộ, Philippin và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


nhiều nước khác ở Châu Phi, Châu Á và Châu Âu[14]. Tất cả các nước trồng
ngô ñều dùng ngô làm lương thực ở các mức ñộ khác nhau, toàn thế giới sử
dụng 21% sản lượng ngô làm lương thực cho con người. Các nước Trung Mỹ,
Nam Á và Châu Phi sử dụng ngô làm lương thực chính. Các nước ðông Nam
Phi sử dụng 85% sản lượng ngô làm lương thực cho người, Tây Trung Phi
80%, Bắc Phi 42%, Tây Á 27%, ðông Nam Á và Thái Bình Dương 39%,
ðông Á 30%, Trung Mỹ và Caribe 61%...Ở Việt Nam tỷ lệ sử dụng ngô làm
lương thực chiếm 15- 20%, Sở dĩ ngô là cây lương thực quan trọng vì nó có
thành phần dinh dưỡng cao hơn gạo [40].
Như vậy, cây ngô ñược coi là cây trồng chính, nó ñóng vai trò quan
trọng trong ñời sống xã hội loài người.
Ngô làm thức ăn cho chăn nuôi:
Ngoài vai trò làm nguồn lương thực quan trọng cho con người, ngô còn
là loại thức ăn lý tưởng của các nước có nền chăn nuôi phát triển. Cây ngô là
nguồn thức ăn cho gia súc - gia cầm chiếm 66% sản lượng ngô trên thế giới

giai ñoạn 1995 - 1997 (CIMMYT, 2001) [49]. Có thể nói ngô là nguồn
nguyên liệu ñặc biệt ñể chế biến thức ăn cho gia súc, nhất là thức ăn công
nghiệp, 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ ngô. Ở các nước phát triển,
phần lớn sản lượng ngô ñược dung cho chăn nuôi: Mỹ 76%, Bồ ðào Nha
91%, Italia 93%, Trung Quốc 76%, Thái Lan 96%...[38].
Ngoài việc cung cấp chất tinh, cây ngô còn ñược dùng làm thức ăn
xanh và ủ chua lý tưởng cho ñại gia súc, ñặc biệt là bò sữa. Khi ñời sống của
người dân phát triển thì nhu cầu thịt, trứng, sữa và các sản phẩm chăn nuôi
khác ngày tăng do ñó ñòi hỏi sản lượng ngô ñể cung cấp làm thức ăn cho chăn
nuôi ngày càng tăng. Hiện nay ở Việt Nam hơn 70% Sản lượng ngô ñược
dung cho mục ñích chăn nuôi.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


Ngô làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh:
Những năm gần ñây, ngô còn ñược dùng như một cây thực phẩm,
người ta dung bắp ngô bao tử như một loại rau cao cấp. Sở dĩ ngô rau
ñược ưa dung vì có hàm lượng chất dinh dưỡng cao và có thể coi như một
loại rau sạch.
Ngoài ra các loại ngô nếp, ngô ñường ñược dung làm thức ăn tươi hoạc
ñóng hộp làm thực phảm xuất khẩu.
Theo ðông y, các bộ phận cây ngô ñều ñược dung làm thuốc với công
dụng chính là lợi thủy, tiêu thũng, trừ thấp, góp phần trừ một số bệnh như:
Bướu cổ, sốt rét. Theo Tây y, ngô chứa nhiều kali, có tác dụng tăng bài tiết
,mật, giảm Bililubin trong máu. Nhiều tài liệu cho thấy ngô có lợi cho hệ tiêu
hóa, tim mạch, tiết niệu, sinh dục, chống oxy hóa, lão hóa, ung thư[41].
Cây ngô không chỉ biết ñến bởi giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao
mà còn là một cây trồng quan trọng, có khả năng khai thác tốt trên các loại ñất

khó khăn, trên các vùng ñồi núi, vùng khô hạn, cho nên giai ñoạn 2000 - 2002
diện tích trồng ngô trên thế giới ñạt 138,4 triệu ha; với năng suất bình quân
ñạt 4,93 tấn/ha; sản lượng ñạt 614,95 triệu tấn [60]. Nhu cầu của loài người
càng tăng lên, việc tăng năng suất và sản lượng ngô là việc làm vô cùng quan
trọng và hết sức cần thiết. Muốn vậy trong sản xuất ngô phải có sự ñầu tư
vốn, có sự tập trung nghiên cứu chọn tạo những giống ngô mới cho năng suất
cao, thích nghi với từng ñiều kiện sinh thái và chịu ñược trong ñiều kiện thâm
canh cao. Một lĩnh vực không thể thiếu ñó là phải tiếp thu, áp dụng nhanh
chóng những tiến bộ khoa học tiên tiến, trong ñó tiến bộ về phân bón cũng
như tìm hiểu những giống mới ñạt năng suất cao thích ứng rộng ñang là vấn
ñề cần ñược quan tâm hàng ñầu.
2.2. Tình hình sản xuất, sử dụng ngô trên thế giới và ở Việt Nam
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


2.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Trên thế giới cây ngô là cây lương thực quan trọng có ưu thế về năng
suất và sản lượng so với các loại cây làm lương thực khác, có diện tích lớn
ñứng thứ 3 sau lúa mỳ và lúa nước,( (FAOSTAT, 2004) [57].
Tình hình sản xuất ngô trên thế giới tăng liên tục từ ñầu thế kỷ 20 ñến
nay (bảng 2.1). Năm 2000 năng suất ngô trung bình của thế giới ñạt 4,3
tấn/ha, năm 2005 ñạt 4,8 tấn/ha và ñến năm 2009 ñạt 5,2 tấn/ha, diện tích
trồng ngô trên thế giới ñạt 156,04 triệu ha và sản lượng ñạt kỷ lục với 808,8
triệu tấn (USDA,2010)[76]
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì, lúa nước trên thế
giới 2000 – 2009
ðơn vị: Diện tích( triệu ha); Năng suất(tấn/ha); Sản lượng(triệu tấn)
Năm


Ngô

Lúa mì

Lúa nước

Diện

Năng

Sản

Diện

Năng

Sản

Diện

Năng

Sản

tích

suất

lượng


tích

suất

lượng

tích

suất

lượng

2000

137,2

4,3

591,5

218,0

2,7

583,1

151,9

3,9


399,4

2004

145,0

4,9

714,8

217,2

2,9

625,1

150,6

4,0

595,8

2005

145,6

4,8

696,3


218,5

2,8

621,5

152,6

4,1

622,1

2006

148,6

4,7

704,2

212,3

2,8

593,2

153,0

4,1


622,2

2007

157,0

4,9

766,2

217,2

2,8

603,6

153,7

4,1

626,7

2008

158,2

5,0

798,0


225,6

3,0

683,2

157,8

4,25

447,9

2009

156,0

5,2

808,8

225,6

3,0

680,0

155,1

4,25


440,6

Nguồn: USDA (2010)
Trước ñây gần 1/3 dân số trên thế giới ñã ñược nuôi sống bởi sản phẩm
ngô. Tính chung trong giai ñoạn 1995 - 1997 con người ñã sử dụng lượng ngô
chiếm khoảng 17 % (CIMMYT, 2001)[49].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA,2010) [76] tổng diện tích
ngô trên toàn thế giới năm 2009 là 156,0 triệu ha, năng suất bình quân ñạt 5,2
tấn/ha và cho tổng sản lượng 808,8 triệu tấn. Những thành tựu mà ngành ngô
thế giới ñạt ñược trong những năm gần ñây có thể nói là ñã vượt ngoài mọi
dự ñoán lạc quan nhất. Năm 2000 do ñiều kiện khí hậu khó khăn sản lượng
ngô thế giới ñạt 591,5 triệu tấn, vậy mà vào năm 2007 ñã ñạt tới 766,2 triệu
tấn. Tức là chỉ sau có 12 năm, sản lượng ngô thế giới ñã tăng thêm hơn
50%. Riêng 7 năm gần ñây ñã tăng thêm gần 300 triệu tấn và giá ngô thế giới
vẫn ở mức cao. Trong khi ñó, vào năm 2003, Viện Nghiên cứu Chương trình
lương thực thế giới (IFPRI) dự báo nhu cầu ngô trên thế giới vào năm 2020
chỉ lên ñến 852 triệu tấn [39].
Như vậy, từ năm 2000 ñến năm 2009 nhìn chung diện tích trồng ngô thế
giới luôn thấp hơn so với diện tích trồng lúa mì và lúa nước, tuy nhiên năm
2001 sản lượng ngô thế giới ñã vượt qua sản lượng lúa mì và lúa nước vươn
lên dẫn ñầu và tiếp tục giữ vị trí ổn ñịnh trong các năm tiếp theo.
Kết quả trên có ñược, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế
lai trong chọn tạo giống, ñồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ
thuật canh tác. ðặc biệt từ hơn 10 năm trở lại ñây, cùng với những thành tựu

mới trong chọn tạo giống lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công
nghệ sinh học thì việc ứng dụng công nghệ cao trong kỹ thuật canh tác, phân
bón cho cây ngô ñã góp phần ñưa sản lượng ngô trên thế giới vượt lên trên lúa
mì và lúa nước [13].
So với năm 2000 thì tỷ lệ tăng trưởng diện tích qua mỗi năm là 1,17%,
tăng trưởng năng suất/năm ñạt 2,06% và tăng trưởng sản lượng/năm là 3,67%.
Trong ñó, Mỹ là nước có diện tích ngô lớn nhất thế giới (32,2 triệu ha), chiếm
20,7 % diện tích ngô thế giới và cho sản lượng là 333 triệu tấn (chiếm 41,2 %
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


sản lượng ngô thế giới), ñặc biệt có năng suất cao nhất thế giới 10,34 tấn/ha
(cao gấp 1,99 lần so với năng suất ngô thế giới). Tiếp theo Mỹ là Trung Quốc
với 30,4 triệu ha, năng suất ñạt 5,1 tấn/ha và sản lượng ñạt 155 triệu tấn,
Brazil là nước ñứng thứ 3 về diện tích ngô trên thế giới với 13 triệu ha, cho
năng suất bình quân ñạt 4,08 tấn/ha và cho sản lượng ñạt 53 triệu tấn.
Bảng 2.2 Sản xuất ngô trên thế giới và một số nước chính
giai ñoạn 2000-2009
Chỉ tiêu
Diện tích(triệu ha)

Năng suất(tấn/ha)
Sản

lượng(triệu

tấn)


Năm

Thế giới

Mỹ

Trung Quốc

Brazil

2000

137,2

29,3

23,1

13,0

2009

156,0

32,2

30,4

13,0


2000

4,3

8,6

4,6

3,2

2009

5,20

10,3

5,1

4,1

2000

591,5

251,9

106,0

41,5


2009

808,8

333,0

155,0

53,0

2009/2000

1,17

0,99

3,19

0,02

2009/2000

2,06

2,04

1,09

2,75


2009/2000

3,67

3,22

4,62

2,76

Tăng trưởng diện
tích/năm (%)
Tăng trưởng năng
suất/năm (%)
Tăng trưởng sản
lượng/năm(%)

Nguồn: Bộ Nông nghiệp Mỹ (2010)
Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (2010) trong năm 2009 ngoài các nước Mỹ,
Trung Quốc và Brazil là những nước sản xuất ngô lớn trên thế giới, còn có
một số nước sản xuất ngô lớn là Mêxicô với 6,23 triệu ha, năng suất 3,42
tấn/ha, sản lượng 21,3 triệu tấn; Ấn ðộ với 8 triệu ha, năng suất 2,16 tấn/ha,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


sản lượng 17,3 triệu tấn. Những nước có diện tích trồng ngô lai cao là: Mỹ
32,2 triệu ha, Trung Quốc 30,4 triệu ha, Braxin 13,00 triệu ha, Mêxicô 6,23
triệu ha, Ấn ðộ 6,55 triệu ha, Achentina 3,13 triệu ha, Thái Lan 1,15 triệu ha

[76]. Một số nước giai ñoạn 2000 – 2003 có năng suất ngô cao là: Áo 9,7
tấn/ha, Italy 9,6 tấn/ha, Tây Ban Nha 9,3 tấn/ha, Hy Lạp 9,1 tấn/ha, Mỹ 8,3
tấn/ha [38].
Các nước ðông Nam Á có diện tích ngô là 8,64 triệu ha, năng suất bình
quân ñạt 3,12 tấn/ha và cho sản lượng ñạt 26,977 triệu tấn. Trong ñó nước
Inñônêxia có 3,13 triệu ha, năng suất ñạt 2,65 tấn/ha và sản lượng ñạt 8,3 triệu
tấn; Philippin có diện tích 2,5 triệu ha, năng suất ñạt 2,48 tấn/ha, cho sản
lượng 6,2 triệu tấn; Thái Lan có diện tích trồng ngô ñạt 1 triệu ha, năng suất
4,1 tấn/ha, cho sản lượng 4,1 triệu tấn.
Hiện nay sản lượng ngô sản xuất ra ngày càng tăng và châu Á chiếm
sản lượng ngô sản xuất ra lớn nhất thế giới. ði ñầu là Trung Quốc với diện
tích ñứng thứ hai trên thế giới chiếm 20% tổng sản lượng ngô trên thế giới và
ðông Nam Á ñạt 27 triệu tấn. Năm 2000 Trung Quốc ñạt diện tích trồng ngô
là 23,1 triệu ha. Năng suất 4,6 tấn/ha và sản lượng ñạt 106,0 triệu tấn (Corn
production in Asian. December 2001). ðến năm 2009, diện tích ñã lên tới
30,4 triệu ha, trong ñó hơn 90% diện tích trồng ngô là ngô lai và năng suất
bình quân ñạt 5,1 tấn/ha.
Theo dự báo ñầu tiên của Bộ nông nghiệp Mỹ, tổng sản lượng ngô thế
giới năm 2010 sẽ ñạt 853,03 triệu tấn, tổng diện tích ngô ñạt 159,32 triệu ha,
với năng suất bình quân dự báo ñạt 5,24 tấn/ha.
Bảng 2.3: Dự báo tình hình sản xuất ngô trên thế giới của một số nước
năm 2010
Nước

Diện tích

Năng suất

Sản lượng


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


(Triệu ha)

(Tấn/ha)

(Triệu tấn)

Mỹ

33,09

10,26

339,6

Trung Quốc

30,8

5,39

166,0

Braxin

12,00


4,58

51,0

Mehico

6,97

4,02

24,5

Argentina

3,00

8,33

21,0

Canada

8,86

3,18

10,5

Thế giới


159,32

5,24

853,03

(Nguốn: USDA. 2010)
Sản lượng ngô năm 2010 của các nước dự báo ñạt: Achentina 21,0 triệu
tấn; Braxin 51,0 triệu tấn; Canaña 10,5 triệu tấn; Trung Quốc 166,0 triệu tấn;
Ai Cập 7,00 triệu tấn; EU-27 57,0 triệu tấn; Ấn ðộ 20,0 triệu tấn; Inñônêxia
8,4 triệu tấn; Mêhicô 24,5 triệu tấn; Nigêria 8,7 riệu tấn; Philippin 6,8 triệu tấn;
Nga 5,5 triệu tấn; Xécbi 6,5 triệu tấn; Nam Phi 12,5 triệu tấn; Ukraina 11,5
triệu tấn; Mỹ 339,6 triệu tấn và các nước khác 78,49 triệu tấn. Tổng nhập khẩu
ngô trên thế giới trong năm 2010 dự báo ñạt 89,25 triệu tấn, tăng so với 84,61
triệu tấn của năm 2009. Xuất khẩu ngô của các nước trong năm 2010 dự báo
ñạt (ñơn vị: triệu tấn) Achentina 13,0; Braxin 7,5; Myanmar 0,4; EU-27 1,2 Ấn
ðộ 2,0; Paragoay 1,0; Xécbi 2,0; Nam Phi 2,5; Thái Lan 0,7; Ukraina 5,0; Mỹ
51,0 và các nước khác 2,95. Tổng mức tiêu dùng ngô trên thế giới năm 2010 dự
báo ñạt 853,03 triệu tấn, tăng so với 808,8 triệu tấn của năm 2009. Tổng dự trữ
ngô trên thế giới cuối niên vụ 2010 dự báo ñạt 154,21 triệu tấn, tăng so với
147,04 triệu tấn của cuối niên vụ 2009 [10].
Khó khăn lớn nhất hiện nay là nhu cầu sử dụng ngô làm lương thực,
thực phẩm cũng như làm nguyên liệu cho các nghành công nghiệp chế biến
ngày càng tăng, trong khi ñó diện tích trồng ngô ngày càng giảm. Do vậy ñể
ñáp ứng nhu cầu thiết yếu của người tiêu dung thì một trong những vấn ñề cấp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11



thiết ñược ñưa ra là cần nâng cao năng suất ñể tăng sản lượng ngô.
Diện tích trồng ngô có xu hướng giảm từ năm 2008 tới nay, ñể tăng sản
lượng ngô cần tăng năng suất ngô. Muốn năng suất ngô tăng như mong muốn
và ñúng với hiệu suất quang hợp mà cây ngô có thể ñạt ñược thì chúng ta cần
rất nhiều những nghiên cứu phục vụ cho sản xuất giống ngô. Trong các yếu
tố tác ñộng bên cạnh các biện pháp canh tác thì yếu tố giống ñóng vai trò then
chốt ñể tạo ra năng suất cao. Các nhà khoa học trên thế giới luôn luôn nghiên
cứu, lai tạo ra các giống ngô vừa có tiềm năng năng suất cao vừa có khả năng
chống chịu tốt. Do vậy ñề xuất các biện pháp kỹ thuật song song thúc ñẩy yếu
tố giống phát triển là nguồn gốc giúp cho năng suất ngô trên thế giới tăng lên.
2.2.2. Tình hình sử dụng ngô trên thế giới
Toàn thế giới những năm 2007 – 2009 sử dụng khoảng 20% sản lượng
ngô làm lương thực, trong ñó các nước ñang phát triển là 30%, các nước phát
triển là 4% còn các nước Trung Mỹ, Nam Á, châu Phi sử dụng ngô làm lương
thực chính.
Theo dự báo của Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới
(IFPRI, 2003) [56], nhu cầu ngô trên thế giới vào năm 2020 lên tới 852 triệu
tấn (sản lượng năm 2005 chỉ mới ñạt 705,3 triệu tấn), tăng 45% so với năm
1997, chủ yếu ở các nước ñang phát triển (72%), riêng ðông Nam Á tăng 70%
so với năm 1997. Xét về nhu cầu ñịa lý thì nhu cầu tăng trưởng nhanh nhất ở
Châu Á, chủ yếu là Trung Quốc, sau ñó ñến Châu Mỹ La Tinh (Chiến lược
quốc gia sau thu hoạch lúa, ngô, ñậu tương và lạc ñến 2020, 2010) [8].
Nhu cầu ngô tăng do dân số phát triển nhanh, thu nhập bình quân ñầu
người ñược cải thiện nên việc tiêu thụ thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh, dẫn ñến
lượng ngô dùng cho chăn nuôi tăng. Thách thức ñặt ra là 80% nhu cầu ngô trên
thế giới tăng (266 triệu tấn) lại tập trung ở các nước ñang phát triển, trong khi
ñó chỉ khoảng 10% sản lượng ngô từ các nước công nghiệp có thể xuất sang
các nước này. Vì vậy, các nước ñang phát triển phải tự ñáp ứng nhu cầu của
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


mình trên diện tích ngô hầu như không tăng (IFPRI, 2003) [56].
Bảng 2.4. Dự báo nhu cầu ngô thế giới ñến năm 2020
Vùng

1997 (Triệu
tấn)

2020 (Triệu
tấn)

% thay ñổi

Thế giới

586

852

45

Các nước ñang phát triển

295

508

72


ðông Á

136

252

85

Mỹ Latinh

75

118

57

Cận Saha – Châu Phi

29

52

79

Tây và Bắc Phi

18

28


56

Nam Á

14

19

36

Nguồn : (IFPRI, 2003)[56].
Như vậy, nhu cầu về ngô trên thế giới ngày càng tăng từ năm 1997 ñến
2020 nhu cầu cần tăng thêm 45%, trong ñó số lượng tăng nhiều ở các nước
ñang phát triển (năm 1997 nhu cầu 295 triệu tấn lên 508 triệu tấn vào năm
2020), sự thay ñổi lớn nhất thuộc về các nước ðông Á với sự tăng thêm 85%
vào năm 2020.
Ngô là cây dung làm thức ăn chăn nuôi quan trọng nhất hiện nay. Theo
số liệu thống kê của CIMMYT năm 2008, thế giới dung ngô làm thức ăn chăn
nuôi khoảng 72% chiếm khoảng 600 triệu tấn/năm [50].
Từ ñầu thế kỷ 20 trở lại ñây, bắp ngô bao tử còn ñược sử dụng làm một
loại rau cao cấp. Với ñầy ñủ giá trị dinh dưỡng thiết yếu của một loại rau
thong thường thì ngô bao tử còn là một loại thức ăn có khẩu vị khá là hấp dẫn
như bất kỳ loại thực phẩm giàu ñạm nào. Ở một số nước Mỹ Latinh, châu Phi
và Trung Quốc ngô ñường còn ñược sử dụng dưới dạng huyền phù của bột
ngô làm thức uống hàng ngày. Bên cạnh ñó, ngô không chỉ là nguyên liệu
chính cho các nhà máy thức ăn chăn nuôi gia súc tổng hợp mà còn là nguyên
liệu cho các nhà máy sản xuất bánh kẹo, cồn tinh bột dầu…Người ta ñã sản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13



xuất ra khoảng 670 mặt hàng khác nhau của các nghành công nghiệp lương
thực thực phẩm và công nghiệp nhẹ[38].
Trong những năm gần ñây nghành công nghiệp chế biến nhiên liệu
ethanol ñang phát triển mạnh và ngô hạt ñược coi là nguồn nguyên liệu quan
trọng ñể sản xuất ethanol. Theo thống kê của Bộ Nông Nghiệp Mỹ, nhu cầu
sử dụng ngô cho công nghiệp chế biến ethanol năm 2005 – 2006 là 40,6 triệu
tấn, năm 2008 – 2009 là 50,5 triệu tấn, dự kiến ñến năm 2010 – 2011 là gần
100 triệu tấn và dự báo dến năm 2012 là khoảng 190,3 triệu tấn cho công
nghiệp chế biến ethanol (USDA, 2010)[76]
2.2.3. Tình hình sản xuất và sử dụng Ngô tại Việt Nam
Ở Việt Nam, cây ngô là cây lương thực ñứng thứ 2 sau lúa nước. Ngô
ñược ñưa vào Việt Nam cách ñây khoảng 300 năm[39]. Do có vai trò quan
trọng ñối với kinh tế xã hội cộng với ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới gió mùa nên
ngô ñã nhanh chóng ñược mở rộng, trồng khắp các vùng miền cả nước.
Năm 1975 ñất nước mới ñược giải phóng những khó khăn chồng chất lên
nhau nên cây ngô chưa ñược chú trọng phát triển, diện tích trồng ngô chỉ ñạt 267
nghìn ha, năng suất 1,05 tấn/ ha, với tổng sản lượng 280,6 nghìn tấn. Bên cạnh
ñó, chúng ta gặp không ít khó khăn về vật liệu khởi ñầu, cùng với việc cơ sở vật
chất chưa ñáp ứng tốt trong các khâu sản xuất ngô. Ở Việt Nam, ngô tuy chỉ
chiếm 12,9% diện tích cây trồng có hạt, nhưng có ý nghĩa quan trọng thứ hai sau
cây lúa. Gần 30 năm qua, nhất là từ những năm 1990 trở lại ñây, sản xuất ngô
nước ta ñã ñạt ñược những thành tựu ñáng ghi nhận. Năm 2008 là năm ñạt diện
tích (1.125,9 nghìn ha), năng suất (4,02 tấn/ha) và sản lượng (4,5 triệu tấn) cao
nhất từ trước ñến nay. So với năm 1990, diện tích và năng suất tăng 2,6 lần, còn
sản lượng tăng 7 lần ( Tổng cục Trồng trọt, 2009) [10]. Cho ñến năm 1990 diện
tích trồng ngô tăng lên 432 nghìn ha, tổng sản lượng ñạt 671 nghìn tấn tăng gấp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14


3 lần so với năm 1975. ðến năm 2004 diện tích trồng ngô của Việt Nam là 990,4
nghìn ha, năng suất 3,49 tấn/ha và sản lượng ñạt 3453,6 nghìn tấn (Tổng cục
thống kê, 2004)[9]. Năm 2006 diện tích trồng ngô của Việt Nam là 1033,1 nghìn
ha, năng suất 3,7 tấn/ha và sản lượng ñạt 3,9 triệu tấn. Trong quá trình phát triển
cây ngô lai ở giai ñoạn này phải kể ñến hai sự kiện tạo sự chuyển biến quan
trọng, ñó là: “Cây Ngô ðông trên ñất hai lúa ở ðồng bằng Bắc Bộ” và “Sự
bùng nổ ngô lai ở các vùng trồng ngô trong cả nước” [38].
Cùng với sự phát triển ngô trên thế giới và các nước trong khu vực, ngô
lai ở Việt Nam trong những năm gần ñây ñã không ngừng phát triển. Giai
ñọan 1990 diện tích ban ñầu 5 ha ngô lai, sau ñó diện tích ñã mở rộng nhanh
chóng. Năm 1991 diện tích ñạt 500 ha, ñến năm 1996 diện tích ngô lai là 230
nghìn ha, chiếm 40% diện tích và 74% sản lượng [1] . ðến năm 2000 diện
tích ngô lai ñạt 500 nghìn ha, chiếm 65% diện tích trồng ngô cả nước. Năm
2006 diện tích ngô lai ñạt 1033 nghìn ha, chiếm 83%.
Tốc ñộ phát triển của cây ngô lai ở nước ta ñược ñánh giá là khá nhanh và
có tính chất bền vững rất cao. Năm 2000 cả nước trồng khoảng 730,2 nghìn ha,
năm 2005 ñạt 1052 nghìn ha và năm 2009 ñạt 1200 nghìn ha. (Bảng 2.5)
Tuy sản lượng ngô hàng năm của nước ta tăng nhưng vẫn không ñáp ứng
ñủ nguyên liệu phục vụ cho nghành chăn nuôi ñang phát triển mạnh mẽ. Do
ñó 9 tháng ñầu năm 2009 Việt Nam ñã nhập hơn 0,8 triệu tấn ngô (Cục trồng
trọt, 2009)[10]
Theo dự báo của Viện khoa học Nông Nghiệp Việt Nam, diện tích ngô
của cả nước phấn ñấu ñạt 1300 nghìn ha vào năm 2015 (với năng suất bình
quân 5,5 tấn/ha, tổng sản lượng là 7150 nghìn tấn), nhằm ñảm bảo cung cấp
ñủ nguyên liệu cho chế biến thức ăn cho chăn nuôi và ñẩy mạnh các ngành
khác phát triển như công nghiệp chế biến, sản suất rượu cho công
nghiệp…Quan trọng hơn nữa là Việt Nam phải ñẩy mạnh sản xuất ñể từng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


×