Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ sớm thu đông và vụ xuân hè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------

NGUYỄN TIẾN LY

NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ TUYỂN CHỌN
CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA QUẢ NHỎ VỤ SỚM THU ðÔNG VÀ
VỤ XUÂN HÈ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HỒNG MINH

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả ñược nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thựcvà chưa ñược sử dụng trong bảo vệ bất kì một học
vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ... tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn


Nguyễn Tiến Ly

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình hoàn thành báo cáo này ngoài những nỗ lực của
bản thân, tôi ñã nhận ñược những sự giúp ñỡ hết sức tận tình và quý báu từ
nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
thầy PGS. TS Nguyễn Hồng Minh – Giám ñốc trung tâm nghiên cứu và phát
triển rau chất lượng cao – Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, trưởng bộ
môn Di truyền – Chọn giống cây trồng, ñã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ
bảo và tạo mọi ñiều kiện ñể tôi hoàn thành báo cáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên thuộc Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau chất lượng cao – Trường ðại học Nông Ngiệp Hà
Nội, ñã nhiệt tình giúp ñỡ trong suốt quá trình tôi thực tập tại Trung tâm.
ðồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong
bộ môn Di truyền – Chọn giống, khoa Nông học, trường ðại học Nông
Nghiệp Hà Nội ñã nhiệt tình dạy dỗ, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian tôi
học tập tại trường.
Cuối cùng tôi xin ñược chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè ñã
hết lòng giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành
báo cáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày ... tháng 11 năm 2011
Học viên


Nguyễn Tiến Ly

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục ñồ thị

vii

Danh mục các từ viết tắt


viii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


4

2.1

Nguồn gốc phân loại, giá trị của cây cà chua

4

2.2

ðặc ñiểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua

9

2.3.

Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua trên thế giới

16

2.4

Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua tại việt nam

23

3

NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


32

3.1

Nội dung, vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

32

3.2

Phương pháp bố trí thí nghiệm

33

3.3

Kỹ thuật trồng trọt

33

3.4

Các chỉ tiêu theo dõi

35

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


4.1

Kết quả nghiên cứu trên ñồng ruộng

38

4.1.1

Các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua

38

4.1.2

ðộng thái tăng trưởng chiều cao và số lá của cây cà chua quả nhỏ

43

4.1.3

Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ

52

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

3838

iii



4.1.4

Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa

57

4.1.5

Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp lai cà chua

60

4.1.6

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà
chua quả nhỏ

64

4.2

Kết quả nghiên cứu hình thái và chất lượng quả

73

4.2.1

Một số ñặc ñiểm về hình thái quả


73

4.2.2

Một số ñặc ñiểm về phẩm chất quả

78

4.3

Phân tích tương quan một số tính trạng trong chọn giống

84

4.3.1

Vụ sớm thu ñông 2010

84

4.3.2

Vụ xuân hè

85

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ


87

5.1

Kết luận

87

5.2

ðề nghị

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

89

iv


DANH MỤC BẢNG
2.1

Thành phần hoá học của 100g cà chua

2.2


Nhiệt ñộ tối ưu cho quả trình sinh trưởng phát triển cà chua

11

2.3

Thành phần khoáng chất trong cây cà chua trưởng thành

15

2.4

Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm 2009

17

2.5

Những nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giới năm 2009

17

2.6

Những nước có giá trị nhập khẩu cà chua lớn nhất thế giới năm 2008

18

2.7


Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua của Việt Nam

24

4.1

TG các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ THL cà chua quả nhỏ
vụ sớm thu ñông 2010

4.2

55

Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các THL cà chua vụ xuân hè
2011

4.9

500

Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các THL cà chua vụ sớm
thu ñông 2010

4.8

48

ðộng thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà chua
vụ xuân hè 2011


4.7

46

ðộng thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà chua
vụ sớm thu ñông 2010

4.6

44

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua quả
nhỏ vụ xuân hè 2011 (cm)

4.5

40

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua quả
nhỏ vụ sớm thu ñông 2010 (cm)

4.4

39

TG các giai ñoạn sinh trưởng của các THL cà chua quả nhỏ vụ
xuân hè 2011

4.3


7

56

Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa của các THL cà
chua vụ sớm thu ñông 2010

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

58

v


4.10

Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa của các THL cà
chua vụ xuân hè 2011

59

4.11

TLNVR (%) của các THL cà chua quả nhỏ vụ sớm thu ñông 2010

61

4.12


TLNVR (%) của các THL cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2011

61

4.13

Tỷ lệ ñậu quả (%) của các THL cà chua quả nhỏ vụ thu ñông 2010

65

4.14

Tỷ lệ ñậu quả (%) của các THL cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2011

66

4.15

NS và các yếu tố cấu thành NS của các THL cà chua quả nhỏ vụ
sớm thu ñông 2010

4.16

69

NS và các yếu tố cấu thành NS của các THL cà chua quả nhỏ vụ
xuân hè 2011

70


4.17: Các chỉ tiêu về hình thái quả của các THL cà chua quả nhỏ vụ sớm
thu ñông 2010

75

4.18: Các chỉ tiêu về hình thái quả của các THL cà chua quả nhỏ vụ
xuân hè 2011
4.19

Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả của các THL cà chua quả nhỏ
vụ sớm thu ñông 2010

4.20

77
79

Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả của các THL cà chua quả nhỏ
vụ xuân hè 2011

80

4.21a Tiêu chuẩn chọn lọc trên 07 tính trạng

84

4.21b Kết quả ba lần chọn theo chỉ số chọn lọc

84


4.21c Một số THL triển vọng vụ sớm thu ñông 2010

85

4.22a Tiêu chuẩn chọn lọc trên 07 tính trạng

85

4.22b Kết quả ba lần chọn theo chỉ số chọn lọc

86

4.22c Một số THL triển vọng vụ xuân hè 2011

86

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

vi


DANH MỤC ðỒ THỊ
ðồ thị 4.1: ðồ thị thể hiện ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của một
số THL cà chua vụ sớm thu ñông 2010

45

ðồ thị 4.2: ðồ thị thể hiện ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của một
số THL cà chua vụ xuân hè 2011


47

ðồ thị 4.3: ðồ thị thể hiện ñộng thái tăng trưởng số lá trên thân chính
của các THL cà chua quả nhỏ vụ sớm thu ñông 2010

49

ðồ thị 4.4: ðồ thị thể hiện ñộng thái tăng trưởng số lá trên thân chính
của các THL cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2011

51

ðồ thị 4.5: NSCT của một số THL cà chua quả nhỏ vụ sớm thu ñông
2010

72

ðồ thị 4.6: NSCT của một số THL cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2011

72

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

: số thứ tự


THL

: tổ hợp lai

TB

: trung bình

TG

: thời gian

KLTB

: khối lượng trung bình

NSCT

: năng suất cá thể

NS

: năng suất

TLNVR

: tỷ lệ nhiễm virus

TLðQ


: tỷ lệ ñậu quả

TLQN

: tỷ lệ quả nứt

VARDC

: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau Châu Á.

Viện CLT và TP: Viện cây lương thực và thực phẩm
VKHKTNNVNN: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
VDTNN: Viện Di truyền Nông Nghiệp

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

viii


1. MỞ ðẦU
1.1

ðẶT VẤN ðỀ
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) ñược mệnh danh là loại quả

tình yêu - thuộc họ cà (Solanaceae) là loại rau phổ biến trên thế giới và ñược
nhiều người ưa chuộng và ñược trồng phổ biến không chỉ vì nguồn dinh
dưỡng ñặc biệt mà còn vì nó là nguồn nguyên liệu phong phú cho các nhà
máy chế biến. Không những chỉ có ý nghĩa kinh tế nông nghiệp quan trọng

mà cà chua còn ñược sử dụng như một ñối tượng nghiên cứu di truyền, tế bào
và chọn giống ở thực vật bậc cao.
Cà chua là một mặt hàng rau tươi có giá trị xuất khẩu vào loại lớn trên
thị trường thế giới, là loại rau quả dễ sử dụng, cà chua ñã trở thành món ăn
thông dụng của nhiều nước trên thế giới trên 150 năm qua [4]. Châu Á là thị
trường ñứng ñầu về diện tích trồng và sản lượng, trong ñó ñứng thứ nhất Châu
Á là Trung Quốc.
Tại Việt Nam, cây cà chua ñược biết ñến như một loại thực phẩm giá trị
và xếp vào loại rau có giá trị kinh tế cao, diện tích trồng cà chua lên ñến chục
ngàn ha, tập trung chủ yếu ở ñồng bằng và trung du phía Bắc. Trên thực tế,
việc sản xuất cà chua gặp không ít những khó khăn buộc những nhà nghiên
cứu, sản xuất kinh doanh phải tính ñến, ñó là giá cả sản phẩm trên thị trường
rất bấp bênh. Vì vậy, diện tích và sản lượng cà chua ở nước ta không ổn ñịnh.
Mặt khác, do môi trường thay ñổi, do nhập khẩu ồ ạt các loại giống rau,
sau một số năm sản xuất, nguy cơ tiềm ẩn của dịch bệnh hại ñã bùng phát lan
tràn trên diện rộng, nhất là những vùng trồng nhiều rau. Trước là dịch bệnh
chết héo cây xanh, sau là dịch bệnh virus xoăn lá cà chua. Ở nhiều mùa vụ và
nhiều vùng diện tích sản xuất cà chua bị giảm nghiêm trọng, hầu hết là các bộ
giống trước ñây khó ñứng vững trước nguy cơ dịch bệnh lan tràn. Chính vì thế,

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

1


việc tìm ra các giống cà chua có năng suất cao, chất lượng tốt, ñồng thời phối
hợp ñược khả năng chống chịu với các ñiều kiện bất thuận của môi trường như
chịu nóng, chịu bệnh virus và chết héo cây là ñòi hỏi vô cùng cấp bách.
Những năm gần ñây, giống cà chua mini ñã xuất hiện và có sức hút ñối
với thị trường người tiêu dùng. ðây là giống cà chua chất lượng cao, phục vụ

ăn tươi là chính (salat), ñặc biệt giống này phù hợp cho công nghệ ñóng hộp
nguyên quả. Thịt quả dày, chắc, mịn, khô ráo, khẩu vị ngon có hương thơm,
quả cứng, chịu ñựng ñược vận chuyển xa, bảo quản ñược dài ngày. Những
giống cà chua này thường bắt gặp ở các vùng cao và ven biển miền Trung.
Quả có lượng axit cao, hạt nhiều nhưng khả năng chống chịu khá nên ñược sử
dụng làm vật liệu tạo giống.
Với mục tiêu ña dạng hoá sản phẩm, ñáp ứng ñược nhu cầu và thị hiếu
ngày càng cao của người tiêu dùng, phục vụ ăn tươi và chế biến, bổ sung
thêm vào nguồn giống trong nước những giống cà chua cho năng suất cao,
chất lượng tốt, có khả năng chống chịu với các ñiều kiện bất thuận của môi
trường, tiếp tục hướng nghiên cứu của các ñề tài ñi trước, chúng tối tiến hành
nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu ñặc ñiểm nông sinh học và tuyển chọn các
tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ sớm thu ñông và vụ xuân hè”.
1.2

MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI

1.2.1 Mục ñích
Chọn ra ñược các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ, có khả năng sinh trưởng,
phát triển tốt, năng suất, chất lượng cao, thích hợp trồng ở vụ ñông sớm và
xuân hè ñể giới thiệu cho sản xuất.
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và một số ñặc ñiểm hình
thái, cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ trồng trong vụ ñông sớm
và vụ xuân hè.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

2



- ðánh giá khả năng ñậu quả, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ trồng trong vụ ñông sớm và vụ xuân hè.
- ðánh giá một số ñặc ñiểm hình thái quả và một số chỉ tiêu về chất
lượng quả của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ ở cả hai vụ trồng.
- ðánh giá khả năng chịu nhiệt ñộ cao của các tổ hợp lai cà chua quả
nhỏ thông qua khả năng ra hoa, ñậu quả ở hai thời vụ nghiên cứu.
- ðánh giá tình hình nhiễm bệnh virus trên ñồng ruộng theo các triệu
chứng quan sát trên cây qua các lần theo dõi ở hai thời vụ trên.
1.3

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu ñặc ñiểm nông sinh học của một số tổ hợp lai cà chua lai quả
nhỏ nhóm quả dài và quả tròn vụ sớm thu ñông và vụ xuân hè.
- Tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua lai quả nhỏ nhóm quả dài và quả tròn vụ
sớm thu ñông và vụ xuân hè
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Từ những kết quả ñạt ñược ñề tài ñưa ra một số tổ hợp lai cà chua triển
vọng phù hợp với ñiều kiện sinh thái vùng nghiên cứu góp phần làm phong
phú thêm cho bộ giống cà chua quả nhỏ.
Xác ñịnh ñược tổ hợp lai cà chua quả nhỏ triển vọng có khả năng trồng
rải vụ góp phần cải thiện cơ cấu giống cà chua.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

3



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

NGUỒN GỐC PHÂN LOẠI, GIÁ TRỊ CỦA CÂY CÀ CHUA

2.1.1 Nguồn gốc
Nhiều nghiên cứu cho rằng quê hương của cà chua ở vùng Nam Mỹ,
dọc theo bờ biển Thái Bình Dương, từ quần ñảo Galapagos tới Chi Lê
(Nguyễn Văn Hiển, 2000) [8].
Các nhà nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây cà
chua trồng. Tuy nhiên nhiều tác giả khác nhận ñịnh L.esculentum
var.cerasiforme (cà chua anh ñào) là tổ tiên của loài cà chua trồng. Theo các
nghiên cứu của Jenkins (1948), có thể dạng này ñược chuyển từ Pêru và
Ecuado tới nam Mehico. Trước khi Crixitop Colong tìm ra Châu Mỹ thì ở
Peru và Mehico ñã có trồng cà chua, ở ñó nó ñã ñược người dân bản xứ thuần
hóa và cải tiến. Các nhà thực vật học Decadolle (1984), Mulle (1940),
Luckwill (1943), Breznev (1955), Becker - Dilinggen (1956)… ñều thống
nhất cho rằng cây cà chua có nguồn gốc ở bán ñảo Galapagos, ở Peru,
Equado, Chile. Tuy nhiên Mehico là ñất nước ñầu tiên trồng trọt hóa cây này.
Có 3 chứng cứ ñáng tin cậy ñể khẳng ñịnh Mehico là trung tâm khởi nguyên
trồng trọt hóa cây cà chua:
- Cà chua trồng ñược bắt nguồn từ Châu Mỹ.
- ðược trồng trọt hóa trước khi chuyển xuống Châu Âu và Châu Á.
- Tổ tiên của cà chua trồng ngày nay là cà chua anh ñào (L.esculentum
var.cerasiforme) ñược tìm thấy từ vùng nhiệt ñới, cận nhiệt ñới Châu Mỹ, sau
ñó ñến vùng nhiệt ñới Châu Á và Châu Phi [5].
Lịch sử phát triển và du nhập cà chua vào các nước trên thế giới là khác
nhau. Ở Châu Âu cây cà chua bắt ñầu du nhập vào từ thế kỷ 16 do những nhà
buôn Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha. Năm 1554, Andrea Mattioli nhà dược liệu
học người Italia mới ñưa ra những dẫn chứng xác ñáng về sự tồn tại của cây

cà chua trên thế giới và ñược ông gọi là “pomid’ oro” sau ñó ñược chuyển

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

4


vào tiếng Italia với cái tên “tomato”. Người Pháp gọi cà chua là “pomme
d’amour” (quả táo tình yêu). Mặc dù có nhiều tên gọi khác nhau nhưng thời
bấy giờ cà chua chỉ ñược trồng phổ biến dưới dạng cây cảnh với màu sắc quả
ñẹp vì người ta cho rằng trong cà chua có ñộc do cà chua là thành viên trong
họ cà, có họ hàng với cây cà ñộc dược. ðầu thế kỷ 18 các giống cà chua ñã trở
nên phong phú và ña dạng, nhiều vùng ñã trồng cà chua làm thực phẩm. Cuối thế
kỷ 18, cà chua mới ñược dùng làm thực phẩm ở Nga và Italia.
Vào thế kỷ 18 cà chua ñược ñưa vào Châu Á nhờ các lái buôn người Châu
Âu và thực dân Hà Lan, Bồ ðào Nha, Tây Ban Nha. ðầu tiên là Philippin, ñảo
Java và Malaysia, sau ñó ñến các nước khác và trở nên phổ biến [48].
Cà chua du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm ñóng, tức là
vào khoảng hơn 100 năm trước ñây, và ñược người dân thuần hóa trở thành cây
bản ñịa. Từ ñó cùng với sự phát triển của xã hội thì cây cà chua ñang ngày càng
trở thành một cây trồng có giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao ở Việt Nam.
2.1.2 Phân loại
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ cà (Solaneceae), chi
(Lycopersicon). Có bộ nhiễm sắc thể 2n=24 và gồm có 12 loài. Cà chua ñược
nghiên cứu và lập thành hệ thống phân loại theo quan ñiểm riêng của nhiều
tác giả: H.J.Muller (1940), Daskalov và Popov (1941), Luckwill (1943),
Lehmann (1953), Brezhnev (1955, 1964). Ở Mỹ thường dùng phân loại của
Muller, ở Châu Âu, Liên Xô (cũ) thường dùng phân loại của Bzezhnev.
ðã có nhiều tác giả ñưa ra nhiều quan ñiểm khác nhau về phân loại cho
cà chua, nhưng hiện nay hệ thống phân loại của Breznep (1964) ñược sử dụng

ñơn giản và rộng rãi nhấtñó là Eulycopersicon(chi phụ ) và Eriopersicon (chi
phụ 2)(Nguyễn Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua, 2000) [14]. (Nguyễn
Hồng Minh, “Chọn tạo giống cà chua, trong chọn tạo giống cây trồng,
2000,tr. 300-343.)
* Chi phụ 1 (Eulycopersicon): là dạng cây 1 năm, gồm các dạng quả
không có lông, màu ñỏ hoặc màu ñỏ vàng, hạt mỏng, rộng… Chi phụ này có

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

5


một loài là L.Esculentum.Mill. Loài này gồm 3 loài phụ là:
- L. Esculentum. Mill. Ssp. spontaneum (cà chua hoang dại).
- L. Esculentum. Mill. Ssp. subspontaneum (cà chua bán hoang dại).
- L. Esculentum. Mill. Ssp. Cultum (cà chua trồng): là loại lớn nhất, có
các biến chủng có khả năng thích ứng rộng, ñược trồng khắp thế giới.
Breznep ñã chia loài phụ này thành biến chủng sau:
+ L. Esculentumvar. Vulgare (cà chua thông thường): biến chủng này
chiếm 75% cà chua trồng trên thế giới. Bao gồm các giống có thời gian sinh
trưởng khác nhau với trọng lượng quả từ 50 ñến trên 100g. Hầu hết những
giống cà chua ñang ñược trồng ngoài sản xuất ñều thuộc nhóm này.
+ L.Esculentumvar. Grandifolium: Cà chua lá to, cây trung bình, lá
láng bóng, số lá trên cây từ ít ñến trung bình.
+ L.Esculentumvar. Validum: cà chua anh ñào cà chua thân bụi, thân
thấp, thân có lông tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.
+L.Esculentum var.Pyriform: cà chua hình quả lê, sinh trưởng vô hạn.
* Chi phụ 2 ( Eriopersicon ): là dạng cây 1 năm hoặc nhiều năm, gồm
các dạng quả có lông màu trắng, xanh lá cây hoặc vàng nhạt, có các vệt màu
antoxyan hay xanh thẫm. Hạt dày không có lông, màu nâu…chi phụ này có 2

loài gồm 5 loại hoang dại: L. cheesmanii, L. chilense, L. glandulosum, L.
hirsutum, L. peruvianum.
- Lycopersicun hisrutumHumb: ðây là loại cây ngày ngắn, quả chỉ hình
thành trong ñiều kiện chiếu sáng trong ngày 8-10 h/ngày, quả chín xanh, có
mùi ñặc trưng. Loài này thường sống ở ñộ cao 2200 – 2500 m, ít khi ở ñộ cao
1100m so với mặt nước biển như các loài cà chua khác.
- Lycopersicum peruviarum Mill: loại này thường mọc ở miền Nam
Pêru, bắc Chilê, có xu hướng thụ phấn chéo cao hơn so với loài Lycopersicon
esculentum Mill. Trong ñiều kiện ngày ngắn cây ra quả tốt hơn ngày dài, nó
không có ñặc tính của L. hisrutum, có khả năng chống bệnh cao hơn các loài
khác. Loại này thường sống ở ñộ cao 300 – 2.000m so với mặt nước biển.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

6


2.1.3 Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao. Trong số các loại
rau, củ, quả dùng làm rau thì cà chua là thực phẩm chứa vitamin, chất khoáng
và nhiều chất có hoạt tính sinh học nhất, là thực phẩm có lợi cho sức khỏe.
Theo các nhà dinh dưỡng hằng ngày mỗi người sử dụng 100- 200g cà chua sẽ
thỏa mãn nhu cầu các vitamin cần thiết và các chất khoáng chủ yếu.
Theo Ersakov và Araximovich (1952) thành phần của cà chua như sau:
trọng lượng chất khô là 5 - 6% trong ñó ñường dễ tan chiếm 3%, axit hữu cơ
0,5%, xenlulo 0,84%, chất keo 0,13%, protein 0,95%, lipit thô 0,2%, chất
khoáng 0,6%. Hàm lượng Vitamin C trong quả tươi chiếm 17-35,7mg (dẫn
theo Tạ Thu Cúc, 1985) [5].
Bảng 2. 1. Thành phần hoá học của 100g cà chua
Thành phần

Quả chín tự nhiên
Nước ép tự nhiên
Nước
93,76 g
93,9 g
Năng lượng
21 Kcal
17 Kcal
Chất béo
0,33 g
0,06 g
Protein
0,85 g
0,76 g
Carbohydrates
4,46 g
4,23 g
Chất xơ
1,10 g
0,40 g
Kali
223 mg
220 mg
Photpho
24 mg
19 mg
Magie
11 mg
11 mg
Canxi

5 mg
9 mg
Vitamin C
19 mg
18,30 mg
Vitamin A
623 IU
556 IU
Vitamin E
0,38 mg
0,91 mg
Niacin
0,628 mg
0,67 mg
Nguồn: USDA Nutrient Data Base [51].
Bên cạnh những giá trị dinh dưỡng to lớn giúp bổ sung nhiều dưỡng
chất thiết yếu cho cơ thể thì cà chua còn có ý nghĩa rất lớn về mặt y học.
Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo
năng lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết,
kháng khuẩn, chống ñộc, kiềm hoá máu có dư axit, hoà tan ure, thải ure, ñiều
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

7


hoà bào tiết, giúp tiêu hoá dễ dàng các loại bột và tinh bột. Dùng ngoài ñể
chữa trứng cá, mụn nhọt, viêm tấy và dùng lá ñể trị vết ñốt của sâu bọ. Chất
tomarin chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm,
diệt một số bệnh hại cây trồng [24].
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới ñã chứng minh tác dụng ñặc biệt của

cà chua ñối với sức khỏe. Quả cà chua có nhiều vitamin, chất khoáng và vi
khoáng dễ hấp thu, giúp cho cơ thể tăng cường khả năng miễn dịch, phòng
chống nhiễm trùng. Lycopen và beta-caroten, ñây là một chất oxi hóa tự nhiên
mạnh gấp 2 lần so với beta-caroten và gấp 100 lần so với vitamin E, có tác
dụng chống oxy hóa mạnh, chế ñộ ăn tăng cường cà chua ñã góp phần làm
chậm quá trình lão hoá và làm giảm nguy cơ ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt
[40], ung thư ñại tràng, ung thư vòm họng….
Ngoài ra cà chua còn chứa nhiều hợp chất hóa thực vật khác và chất xơ
giúp cho cơ thể bài xuất cholesterol, giảm cục máu ñông, ñề phòng các tai
biến của bệnh tim mạch, bệnh béo phì. Cà chua ăn tươi, làm nước ép thì
không bị mất vitamin C nhưng khi nấu chín như làm sốt cà chua, nấu canh với
sườn, với thịt nạc hay riêu cua, riêu cá… lại làm tăng khả năng hấp thu
Lycopen và beta-caroten. Cà chua có lợi cho sức khỏe ở mọi lứa tuổi. ðối với
chị em phụ nữ, ăn nhiều cà chua sẽ có làn da khỏe ñẹp, giảm nguy cơ béo phì
và giảm nguy cơ ung thư vú. Ngoài ra nếu sử dụng nhiều cà chua thì tỉ lệ oxi
hóa làm hư các cấu trúc sinh hóa của AND giảm xuống thấp nhất [15].
2.1.4 Giá trị kinh tế
Quả cà chua vừa có thể dùng ñể ăn tươi, nấu nướng vừa là nguyên liệu
cho chế biến công nghiệp với các loại sản phẩm khác nhau. Do ñó, với nhiều
nước trên thế giới thì cây cà chua là một cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế
rất cao và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
Theo FAO (1999) ðài Loan hằng năm xuất khẩu cà chua tươi với tổng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

8


trị giá là 952.000 USD và 48.000 USD cà chua chế biến. Lượng cà chua trao
ñổi trên thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 tấn trong ñó cà chua ñược dùng

ở dạng ăn tươi chỉ 5-7%. Ở Mỹ (1997) tổng giá trị sản xuất 1ha cà chua cao
hơn gấp 4 lần so với lúa nước, 20 lần so với lúa mì [5].
Ở Việt Nam tuy cà chua mới ñược trồng khoảng trên 100 năm nay
nhưng nó ñã trở thành một loại rau phổ biến và ñược sử dụng rộng rãi . Theo
số liệu ñiều tra của phòng nghiên cứu thị trường Viện nghiên cứu rau quả, sản
xuất cà chua ở ñồng bằng sông Hồng cho thu nhập bình quân 42,0-68,4 triệu
ñồng/ha/vụ với mức lãi thuần 15-25 triệu ñồng/ha, cao gấp nhiều lần so với
trồng lúa [25].
Trong ñề án phát triển rau hoa quả và cây cảnh trong thời kỳ 1999-2010
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cà chua là mặt hàng ñược quan
tâm phát triển. Theo ñề án thì năm 2010 diện tích trồng cà chua trong nước là
6.000ha với sản lượng 240.000 tấn, cho giá trị xuất khẩu là 100 triệu USD.
2.2

ðẶC ðIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH
CỦA CÂY CÀ CHUA

2.2.1 ðặc ñiểm thực vật học
Cà chua là cây nhị bội với bộ nhiễm sắc thể 2n = 24 ,là cây ñược ñặc
trưng bởi các ñặc ñiểm thực vật sau:
Rễ: Hệ rễ cà chua thuộc loại rễ chùm, trong ñiều kiện ñồng ruộng rễ cà
chua có thể ăn rộng tới 1,3m và sâu tới 1m (Thompson, 1927). Với khối
lượng rễ như vậy, cà chua ñược xếp vào cây chịu hạn. Khả năng tái sinh của
rễ cà chua mạnh. Khi rễ bị ñứt, rễ phụ phát triển mạnh vì thế chúng ta có thể
nhổ cây con từ vườn ươm ra trồng ngoài ruộng sản xuất mà không sợ cây con
bị ảnh hưởng. Bộ rễ ăn nông hay sâu, phát triển mạnh hay yếu ñều liên quan
ñến mức ñộ phân cành và phát triển của các bộ phận trên mặt ñất. Do ñó
muốn có bộ rễ như ý muốn ta chỉ việc tỉa cành bấm ngọn thích hợp.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


9


Thân: Thân tròn mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn thân cây hoá
gỗ. ðặc tính của cà chua là bò lan xung quanh hoặc mọc thành bụi. Căn cứ
vào ñặc ñiể sinh trưởng chiều cao cây có thể phân ra 3 loại: loại lùn (dưới
65cm), loại trung bình (từ 65cm – 120cm), loại cao (từ 120cm – 200cm).
Trong quá trình phát triển, cây cà chua sẽ mọc rất nhiều chồi nách làm cho
cây rậm rạp nên trong sản xuất người ta ñưa ra kỹ thuật tỉa nhánh ñể cho cây
tập trung dinh dưỡng nuôi quả.
Lá: Lá cà chua là ñặc trưng hình thái ñể phân biệt giống này với giống
khác. ða số lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh gồm có 3
– 4 ñôi lá chét. Ở giữa các ñôi lá chét còn có lá giữa, trên gốc lá chét có
những lá nhỏ gọi là lá bên. Bộ lá có ý nghĩa quan trọng ñối với năng suất, số
lá trên cây ít, khi lá bị bệnh hại sẽ ảnh hưởng ñến năng suất quả. Tuỳ thuộc
vào giống mà lá cà chua có màu sắc và kích thước khác nhau.
Hoa: Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (gồm lá ñài, cánh hoa, nhị
và nhuỵ). Cà chua tự thụ phấn là chủ yếu do ñặc ñiểm cấu tạo của hoa và do
cây cà chua còn tiết ra nhiều tiết tố ñộc nên không hấp dẫn côn trùng, ngoài
ra hạt phấn nặng do ñó khó có sự thụ phấn chéo xảy ra. Hoa cà chua thường
mọc thành chùm, hoa dính vào chùm bởi cuống ngắn. Cà chua có 3 dạng
chùm hoa: dạng chùm hoa ñơn giản, dạng chùm hoa trung gian và dạng chùm
hoa phức tạp. Số chùm hoa/cây dao ñộng từ 4 – 20, số hoa/chùm dao ñộng từ
2 – 26 hoa. Hoa ñính dưới bầu nhụy, ñài hoa màu vàng, số ñài và số cánh hoa
tương ứng nhau từ 5 – 9. Hoa lưỡng tính, nhị ñực liên kết nhau thành bao hình
nón, bao quanh nhụy.
Quả: Quả cà chua thuộc loại quả mọng bao gồm: vỏ, thịt quả, vách
ngăn, giá noãn. Quả thường có 2, 3 hay nhiều ngăn hạt. Hình dạng và màu sắc
quả phụ thuộc vào từng giống. Ngoài ra màu sắc quả chín còn phụ thuộc vào

ñiều kiện nhiệt ñộ, phụ thuộc vào hàm lượng caroten và lycopen. Ở nhiệt ñộ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

10


300C trở lên, sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi ñó sự tổng hợp β
caroten không mẫn cảm với tác ñộng của nhiệt, vì thế trong mùa nóng cà chua
có màu quả chín vàng hoặc ñỏ vàng. Trọng lượng quả cà chua dao ñộng rất
lớn từ 3 – 200 gam phụ thuộc vào giống [14].
2.2.2 Yêu cầu ngoại cảnh
Cũng như các loại cây trồng khác, trong suốt quá trình sinh trưởng và
phát triển của mình, cây cà chua chịu rất nhiều tác ñộng của các ñiều kiện
ngoại cảnh như nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng, ñất ñai…
2.2.2.1 Nhiệt ñộ
Bảng 2.2 Nhiệt ñộ tối ưu cho quả trình sinh trưởng phát triển cà chua
Giai ñoạn sinh trưởng
Nhiệt ñộ tối ưu (0C)
Nảy mầm
26 – 32
Xòe lá mầm
16 – 20
Nảy chồi
15
Sinh trưởng, phát triển cây con
25 – 26
Dài thân
30 (ngày) và 17 (ñêm)
Sinh trưởng chồi nách

26 (ngày) và 22 (ñêm)
Cây con
26 – 32
Cây trưởng thành
27 (ngày) và 13 – 22 (ñêm)
Nuôi cấy Invitro
20 – 33
Lá ñầu tiên
25
Biến ñổi ñốt lá
10 – 14
Hình thành hoa
13 – 14
Nở hoa
26 (ngày) và 22 (ñêm)
Hình thành phấn hoa
20 – 26
Nảy mầm hạt phấn
22 – 27
Sinh trưởng ống phấn
22 – 27
Vòi nhụy dài ra
30 – 35
Quả chín
24 - 28
Cà chua có nguồn gốc từ vùng núi nhiệt ñới khô, thuộc nhóm cây ưa
nhiệt ñộ ôn hòa. Nhiệt ñộ ảnh hưởng suốt quá trình sinh trưởng phát triển
của cà chua: nảy mầm, tăng trưởng cây, ra hoa, ñậu quả, hình thành hạt,
năng suất thương phẩm, mẫu mã quả, chất lượng quả...


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

11


Hạt cà chua có thể nảy mầm ở nhiệt ñộ 150C-180C. Giới hạn nhiệt ñộ từ
15,50C-290C thì nhiệt ñộ càng cao, tốc ñộ nảy mầm càng cao. Ngoài ngưỡng
này tỷ lệ nảy mầm của hạt cà chua giảm hoặc nảy mầm chậm,dễ mất sức sống
và mầm bị dị dạng. Theo Tiwari và Choudhury (1993), [49] thì nhiệt ñộ tối
ưu cho hạt nảy mầm là 24-250C.
Nhiệt ñộ thích hợp cho sự ra hoa là 20- 25oC. Sau khi gieo 15-22 ngày,
nếu ñiều kiện nhiệt ñộ ban ñêm xuống tới 100C- 130C thì cà chua ra hoa sớm
và tăng số hoa/chùm (Lewis, 1953 ; Wittwer và Teubner, 1956).
Theo Trần Khắc Thi và cộng sự (1999), nhiệt ñộ trên 270C kéo dài
cũng hạn chế sinh trưởng, ra hoa và ñậu quả cà chua. Các tế bào phôi và hạt
phấn sẽ bị hủy hoại khi nhiệt ñộ ban ngày trên 380C , nếu nhiệt ñộ ban ñêm
trên 210C khả năng ñậu quả sẽ giảm. Nhiệt ñộ cao còn làm giảm số lượng hạt
phấn, sức sống hạt phấn cũng như noãn (Kuo C.G Opena R.T và Chen
J.T,1998) [40].
Trong thời kỳ quả chín, nhiệt ñộ và ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn ñến
sự hình thành các sắc tố quả, chủ yếu là lycopen và caroten. Nhiệt ñộ thích
hợp nhất cho quả chín là 220C. Nhiệt ñộ dưới 100C quả không phát triển màu ñỏ
và vàng, trên 350C sắc tố bị phân giải, trên 400C quả không có màu ñỏ(theo Tạ
Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000) [6].
2.2.2.2 Ánh sáng
Cà chua là cây trồng không phản ứng với ñộ dài ngày. Nếu nhiệt ñộ
thích hợp, cây cà chua có thể sinh trưởng phát triển ở nhiều vùng khác nhau.
Tuy cây cà chua không phản ứng chặt chẽ với thời gian chiếu sáng nhưng
cây cà chua ñòi hỏi cường ñộ chiếu sáng mạnh trong suốt thời kỳ sinh
trưởng.Thời kỳ cây con, nếu thiếu ánh sáng cây sẽ vươn lóng cao, lóng dài nên

dễ ñổ. Thời kỳ từ phân hoá hoa ñến hình thành chùm hoa thứ nhất nếu gặp ánh
sáng yếu thì quá trình náy sẽ bị phá huỷ hoàn toàn hoặc làm giảm ñáng kể số

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

12


lượng hoa trên chùm. Thiếu ánh sáng nghiêm trọng dẫn ñến rụng nụ, rụng hoa,
rụng quả. Cường ñộ ánh sáng yếu làm cho nhụy bị co rút lại, phát triển không
bình thường, giảm khả năng tiếp thu hạt phấn của núm nhụy. Cây thiếu ánh
sáng hay trồng trong ñiều kiện ánh sáng yếu sẽ yếu ớt, lá nhỏ, mỏng, cây
vống, ra hoa quả chậm; năng suất và chất lượng quả giảm, hương vị nhạt.
Ánh sáng ñầy ñủ cây con sinh trưởng tốt, ra quả thuận lợi, cho năng suất
cao, chất lượng tốt.
Cường ñộ ánh sáng thích hợp cho cà chua sinh trưởng phát triển từ
4.000-10.000 lux (theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000)
[6]. Ánh sáng có cường ñộ thấp sẽ tạo nên những hạt phấn không có sức
sống và vòi nhụy vươn dài, gây khó khăn cho sự thụ phấn, giảm khả năng
thụ tinh dẫn ñến năng suất giảm và quả thường bị dị hình (Kallo, 1993) [50].
Trong ñiều kiện thiếu ánh sáng có thể ñiều khiển sự sinh trưởng, phát triển của
cây thông qua chế ñộ dinh dưỡng khoáng.
Chất lượng quả cà chua phụ thuộc nhiều bởi chất lượng, thời gian và
cường ñộ ánh sáng. Vì trong ñiều kiện chiếu sáng khong ñầy ñủ lượng axit
ascorbic trong quả giảm, do ñó trong ñiều kiện này cần tăng cường bón phân kali
và phân lân tùy theo ñặc trưng ñặc tính của từng giống. Cần bố trí mật ñộ thích
hợp ñể cây sử dụng ánh sáng có hiệu quả nhất.
2.2.2.3 Nước, ñộ ẩm
Chế ñộ nước trong cây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng ñến cường
ñộ của các quá trình sinh lý cơ bản: quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và phát

triển…Theo cấu tạo của lá và hệ rễ thì cây cà chua là loại cây trồng tương ñối
chịu hạn nhưng không có khả năng chịu úng. Tuy vậy do cà chua sinh trưởng
trong thời gian dài, trong quá trình phát triển hình thành khối lượng thân lá
lớn, năng suất sinh vật học và năng suất kinh tế khá cao nên yên cầu ñộ ẩm
của cây cà chua là rất lớn.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

13


Nhu cầu nước của cà chua khác nhau tùy từng giai ñoạn với xu hướng
tăng ở giai ñoạn giữa và sau ñó giảm dần. Kuo và cộng sự (1998) [40],
khuyến cáo nên tưới cho cà chua với lượng 21mm/tuần trong vòng 4 tuần sau
trồng, 8 tuần tiếp theo 38mm/tuần và những tuần còn lại là 31 mm/tuần. Tuy
nhiên khi tính lượng nước tưới cần chú ý ñến loại nước và ẩm ñộ hiện hữu.
Do thân lá phát triển mạnh, ra hoa, ra quả nhiều, năng suất cao nên
trong quá trình sinh trưởng cây cà chua không thể thiếu nước. ðộ ẩm thích
hợp cho cây cà chua sinh trưởng và phát triển là 70 – 80%. Thời kỳ khủng
hoảng nước là thời kỳ từ hình thành hạt phấn ra hoa ñến khi hình thành quả.
Thiếu nước cây sinh trưởng kém, lóng ngắn, lá nhỏ, rụng hoa, rụng quả.
Nhưng nước dư thừa cũng gây ảnh hưởng xấu ñến sinh trưởng phát triển của
cà chua. Khi chuyển ñột ngột từ chế ñộ ẩm thấp sang chế ñộ ẩm cao sẽ có
hiện tượng nứt quả.
ðộ ẩm ñất thuận lợi cho cà chua là 60-70% ñộ ẩm ñồng ruộng, ñộ ẩm
không khí thích hợp là 45- 55%. ðộ ẩm cao làm giảm khả năng chống chịu
sâu bệnh, ñiều kiện bất thuận; hàm lượng nước trong quả cao, giảm hàm
lượng các chất hoà tan, quả chín có khả năng bảo quản và vận chuyển kém
(theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000) [6].
2.2.2.4 ðất và dinh dưỡng

Cà chua yêu cầu chế ñộ luân canh rất nghiêm ngặt, không ñược trồng
cà chua trên ñất mà cây trồng trước là cây họ cà. ðất có ít nấm bệnh là ñiều
kiện rất cơ bản ñể trồng cà chua có năng suất cao và chất lượng tốt. ðất phù
hợp với cây cà chua là ñất thịt nhẹ, ñất cát pha, tơi xốp, tưới tiêu dễ dàng, ñộ
pH từ 5,5 – 7,5. ðộ pH thích hợp nhất cho cà chua sinh trưởng phát triển là 6
– 6,5. Trên ñất có ñộ pH dưới 5, cây cà chua bị bệnh héo xanh gây hại. Cà
chua là cây thân lá sinh trưởng mạnh, khả năng ra hoa quả rất lớn, vì vậy cung
cấp ñầy ñủ chất dinh dưỡng là yếu tố có tính chất quyết ñịnh ñến năng suất,

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

14


chất lượng quả. Cà chua cần ít nhất 12 nguyên tố dinh dưỡng ñó là N, K, P,
Ca, S, Mg, Bo, Fe, Cu, Zn và molipñen.Cà chua hút nhiều nhất là Kali, sau ñó
là ñạm và ít nhất là lân. Cà chua sử dụng 60% lượng N, 50-60% K20 và 1520% P205 tổng lượng phân bón vào ñất suốt vụ trồng (theo Tạ Thu Cúc, Hồ
Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000) [6].
Theo nghiên cứu của Trần Khắc Thi và cộng sự (1999) [28] cho thấy:
Ở ñiều kiện Việt Nam lượng phân bón cho 1 ha cà chua là: 25 tấn phân
chuồng + 150 kg N + 90 kg P2O5 + 150 kg K2O.
Bảng 2.3. Thành phần khoáng chất trong cây cà chua trưởng thành
Nguyên tố dinh dưỡng (g/cây)
Bộ phận
N
P
K
Ca
Mg



3,77

0,75

5,85

8,56

0,57

Cuống lá

0,68

0,17

4,07

1,89

0,34

Cuống quả và hoa

0,22

0,04

0,37


0,14

0,03

Quả

8,55

1,82

17,70

0,58

0,62

Thân

0,87

0,25

2,34

0,90

0,19

Rễ


0,06

0,01

0,08

0,05

0,01

Tổng số (g/cây)

14,09

3,04

29,41

12,12

1,76

2,1

0,45

4,38

1,08


0,26

Hấp thụ dinh dưỡng/1 tấn quả

(Trích dẫn theo Nguyễn Thanh Minh)[23].

- Nitơ: có tác dụng thúc ñẩy sinh trưởng thân lá, phân hoá hoa sớm, số
lượng hoa trên cây nhiều, hoa to, tăng khối lượng quả và làm tăng năng suất
trên ñơn vị diện tích.
- Phốt pho: lân có tác dụng kích thích hệ rễ cà chua sinh trưởng nhất là
thời kỳ cây con. Bón lân ñầy ñủ rút ngắn thời gian sinh trưởng, cây ra hoa
sớm, tăng tỷ lệ ñậu quả, quả chín sớm, tăng chất lượng quả. Lân khó hoà tan
nên thường bón lót trước khi trồng.
- Kali: cần thiết ñể hình thành thân, bầu quả; kali làm cho cây cứng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

15


chắc, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện bất thuận, tăng quá
trình quang hợp, tăng cường quá trình vận chuyển các chất hữu cơ và ñường
vào quả. ðặc biệt kali có tác dụng tốt ñối với hình thái quả, quả nhẵn, thịt
quả chắc, do ñó làm tăng khả năng bảo quản và vận chuyển quả chín. Cây
cần nhiều kali nhất vào thời kỳ ra hoa, hình thành quả.
- Các yếu tố vi lượng: có tác dụng quan trọng ñối với sự sinh trưởng và
phát triển của cây ñặc biệt là cải tiến chất lượng quả. Cà chua phản ứng tốt với
các nguyên tố vi lượng B, Mn, Zn… Trên ñất chua nên bón phân Mo [6].
ðể có thể dáp ứng ñầy ñủ và ñúng lúc cho cây cà chua, chúng ta cần

phải hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng của cây và khả năng cung cấp dinh dưỡng của
ñất ñịnh trồng cà chua. Có như vậy năng suất cà chua mới cao và ñược ổn ñịnh.
2.3.

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU CÀ CHUA TRÊN
THẾ GIỚI

2.3.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cà chua là loại cây trồng tuy ñược chấp nhận như một loại thực phẩm
và có lịch sử phát triển tương ñối muộn nhưng do nó có khả năng thích ứng
rộng và hiệu quả kinh tế và giá tri sử dụng cao. Hiện nay nó ñã có mặt ở khắp
nơi trên thế giới và ngày càng ñược chú trọng phát triển hơn cả về năng suất
và chất lượng. Trên thế giới ñã có nhiều giống mới ñược ra ñời nhằm ñáp ứng
ñược nhu cầu ngày càng cao của con người cả về số lượng và chất lượng.
Theo FAO (1999), trên thế giới có 158 nước trồng cà chua. Diện tích,
sản lượng, năng suất cà chua trên thế giới như sau:
Theo FAO, 2009: Diện tích : 4.980,42
Năng suất : 2030,63
Sản lượng : 141400,63

(1000 ha)
(tạ/ha)
(1000 tấn)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

16



×