Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện đông anh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------- ---------

HOÀNG ANH TUẤN

”THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG ðIỂM DÂN CƯ HUYỆN ðÔNG ANH - TP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Quản lý ðất ñai
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Hoàng Anh Tuấn



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñược luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng và các thầy cô giáo trong bộ môn
Quy hoạch ñất ñai, các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện
Sau ñại học – trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Nhân dịp này cho phép
tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Vòng và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Tài
nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện ðông Anh, phòng
Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, chính quyền các xã, thị trấn
cùng nhân dân huyện ðông Anh ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñã ñộng
viên, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2012
Tác giả luận văn

Hoàng Anh Tuấn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii



MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

1

MỞ ðẦU


1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích - yêu cầu

3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

2.1

Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư

4

2.2

Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước
trên thế giới


9

2.3

Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam

19

3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

36

3.2

Nội dung nghiên cứu

36

3.3

Phương pháp nghiên cứu


37

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

41

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện ðông Anh

41

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

41

4.1.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

48

4.1.3

ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội


53

4.2

Tình hình quản lý và sử dụng ñất của huyện ðông Anh

55

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


4.2.1

Tình hình quản lý sử dụng ñất

55

4.2.2

Hiện trạng sử dụng ñất huyện ðông Anh năm 2010

62

4.3

Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện
ðông Anh


64

4.3.1

Thực trạng ñiểm dân cư huyện ðông Anh

64

4.3.2

Phân loại hệ thống ñiểm dân cư

66

4.3.3

Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong xây dựng và phát triển
ñiểm dân cư

4.4

73

ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện ðông Anh
ñến năm 2020

81

4.4.1


Các dự báo cho ñịnh hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư

81

4.4.2

ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư

89

4.5

Một số giải pháp nhằm phát triển hệ thống ñiểm dân cư

101

4.5.1

Giải pháp về chính sách

101

4.5.2

Giải pháp về quy hoạch

101

4.5.3


Giải pháp vốn ñầu tư

102

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

103

5.1

Kết luận

103

5.2

Kiến nghị

104

TÀI LIỆU THAM KHẢO

106

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ

1

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2

CNH - HðH

Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa

3

DCNT

Dân cư nông thôn

4


ðDC

ðiểm dân cư

5

KDC

Khu dân cư

6

HðND

Hội ñồng nhân dân

7

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

8

QCXDVN

Quy chuẩn xây dựng Việt Nam

9


QHSDð

Quy hoạch sử dụng ñất

10

TH

Tiểu học

11

THCS

Trung học cơ sở

12

THPT

Trung học phổ thông

13

UBND

Ủy ban nhân dân

14


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

2.1

ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư

7

3.1

Tổng hợp chỉ tiêu phân loại ñiểm dân cư

39

4.1


Cơ cấu kinh tế của huyện giai ñoạn 2007-2010

48

4.2

Dân số, lao ñộng của huyện ðông Anh năm 2006, 2010

50

4.3

Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2006 – 2010 của huyện ðông
Anh

55

4.4

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 huyện ðông Anh

63

4.5

Hiện trạng ñiểm dân cư huyện ðông Anh

65


4.6

Kết quả phân cấp một số tiêu chí ñánh giá ñiểm dân cư huyện
ðông Anh

4.7

67

Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư năm 2010 của huyện
ðông Anh

72

4.8

Phân vùng phát triển huyện ðông Anh

82

4.9

Diện tích ñất khu vực ñô thị và ngoài ñô thị Hà Nội của huyện
ðông Anh ñến năm 2020

4.10

Bảng tổng hợp cơ cấu sử dụng ñất trong ñô thị ðông Anh ñến
năm 2020


4.11

90

Diện tích ñất ñô thị và ñất nông thôn huyện ðông Anh theo ñơn
vị hành chính cấp xã ñến năm 2020

4.12

88

91

Tổng hợp một số chỉ tiêu phát triển hệ thống ñiểm dân cư ñến
năm 2020 của huyện ðông Anh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

94

vi


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang


4.1

Kiến trúc nhà ở khu vực nông thôn (xã Xuân Nộn)

74

4.2

Kiến trúc nhà ở khu vực ñô thị (Thị trấn ðông Anh)

74

4.3

Trạm y tế Thị trấn ðông Anh (trái) và trạm y tế xã Nam Hồng

75

4.4

Nhà văn hóa khu dân cư số 8 (Thị trấn ðông Anh)

77

4.5

Nhà văn hóa khu dân cư thôn Khê Nữ, xã Nguyên Khê

77


4.6

ðường giao thông nông thôn (trái) và ñường giao thông ñô thị.

80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam hiện nay vẫn là một nước sản xuất chủ yếu về nông nghiệp
với trên 75% dân số cả nước sống tập trung ở các vùng nông thôn. Lao ñộng
nông nghiệp chiếm trên 80% lao ñộng nông thôn và trên 70% lao ñộng trong
toàn xã hội. Trong nhiều năm qua, sản xuất nông nghiệp ở nông thôn chiếm từ
25 - 40% tổng sản phẩm trong nước và ñạt trên 40% tổng giá trị giá trị xuất
khẩu cho cả nước. Ở nông thôn có trên 50 dân tộc khác nhau sinh sống, phân
bố trên nhiều ñịa bàn rộng lớn, có nhiều ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
khác biệt.
Mục tiêu của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương ðảng khoá X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn là phấn ñấu ñến
năm 2020 có 50% số xã ñạt tiêu chí nông thôn mới. Trích dẫn nghị quyết 26NQ/TƯ ngày 05/8/2008:
“Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện ñại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, ñô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn ổn ñịnh, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí ñược nâng cao, môi trường
sinh thái ñược bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh ñạo của

ðảng ñược tăng cường”.
Hiện nay, quá trình ñô thị hoá ñã và ñang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi
cả nước. Ở tầm vĩ mô, một mặt ñô thị hoá là một trong những giải pháp quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội theo hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ñáp ứng mục tiêu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá: phát triển mạnh
các ngành công nghiệp và thương mai – dịch vụ mà ðảng và Nhà nước ñó ñề

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


ra trong giai ñoạn từ nay ñến năm 2020. Mặt khác ñô thị hoá cũng là một
trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự phát triển của một ñất nước.
Thực hiện nghị quyết 26-NQ/TƯ, ngày 16/04/2009 Thủ tướng Chính
phủ ký quyết ñịnh số 491/Qð-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới và ðề án thí ñiểm xây dựng mô hình nông thôn mới ñã ñược
Ban Bí thư thông qua. Bộ tiêu chí là tổng hợp 19 tiêu chí.
Theo các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới thì quy hoạch chiếm vị trí
hết sức quan trọng, quy hoạch ñiểm dân cư nông thôn phải ñi trước một bước.
Thống kê mới ñây của ngành xây dựng cho thấy, cả nước mới có 23,8%
số xã có quy hoạch nông thôn. Tuy nhiên, các quy hoạch chủ yếu tập trung
vào khu vực trung tâm xã, các ñiểm dân cư nông thôn tập trung có quy hoạch
còn thấp, chất lượng ñồ án xây dựng nhìn chung còn yếu, tính khả thi chưa
cao... Do ñó, quy hoạch nông thôn cần phải ñược các ñịa phương quan tâm
nhiều hơn nữa.
ðông Anh là huyện ngoại thành ở phía Bắc Thủ ñô Hà Nội, cách trung
tâm Thủ ñô 15 km theo ñường quốc lộ số 3 (Hà Nội - Thái Nguyên), với tổng
diện tích tự nhiên là 18.213,90 ha, có 24 ñơn vị hành chính, trong ñó 23 xã và
1 thị trấn. Hiện nay, về cơ bản ðông Anh vẫn là một huyện nông nghiệp. Dự

kiến ñến năm 2020, cùng với các khu ñô thị của Gia Lâm, Long Biên, khu
vực ñô thị của huyện ðông Anh sẽ phát triển thành một bộ phận của ðô thị
mới Bắc sông Hồng với diện tích hơn 8.989 ha chiếm 49% diện tích toàn
huyện theo quyết ñịnh phê duyệt số 106/2000-Qð-UB của UBND Thành phố
Hà nội ngày 12/12/2000.
Sự phát triển ñô thị ñược dự báo sẽ ñem lại nhiều thách thức cho công
tác quản lý Nhà nước về ñất ñai nói chung và công tác quy hoạch hệ thống
ñiểm dân cư, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, xây dựng các công trình
phúc lợi công cộng nói riêng, ñây là ñiều kiện cần thiết cho phát triển.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, ñược sự ñồng ý của khoa Tài
nguyên và Môi trường, cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị
Vòng, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: ”Thực trạng và ñịnh hướng phát triển
hệ thống ñiểm dân cư huyện ðông Anh - TP Hà Nội”
1.2. Mục ñích - yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng ñất, xây dựng
và phát triển hệ thống ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn trên ñịa bàn huyện
ðông Anh – TP Hà Nội.
- ðịnh hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư theo hướng ñô thị hoá
khu trung tâm, góp phần cải thiện môi trường dân sinh.
1.2.2. Yêu cầu
- Các số liệu, tài liệu ñiều tra phải ñảm bảo tính trung thực, chính xác,
phản ánh ñúng hiện trạng.
- ðịnh hướng quy hoạch phải dựa trên các cơ sở khoa học: tiềm năng

về ñất ñai, nguồn vốn ñầu tư, lao ñộng… dựa trên các chính sách, chỉ tiêu
phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương nhằm ñem lại tính khả thi cao nhất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư
2.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại ñiểm dân cư
ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia ñình
gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt ñộng xã hội khác trong
phạm vi một khu vực nhất ñịnh bao gồm trung tâm xã, ấp, bản, buôn, phum,
sóc (sau ñây gọi chung là thôn) ñược hình thành do ñiều kiện tự nhiên, ñiều
kiện kinh tế – xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác [19].
Khi phân loại ñiểm dân cư cần căn cứ vào những ñặc ñiểm cơ bản sau
ñây: ñiều kiện sống và lao ñộng của dân cư; chức năng của ñiểm dân cư; quy
mô dân số, quy mô ñất ñai trong ñiểm dân cư; vị trí ñiểm dân cư trong cơ cấu
cư dân; cơ cấu lao ñộng theo các ngành kinh tế....
Trên cơ sở các tiêu chí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư của
một số nước trên thế giới ñã ñược phân ra thành các loại sau:
1/ ðô thị rất lớn: là thủ ñô của các nước hay liên bang, thủ phủ của một
miền lãnh thổ (hay bang). Các ñô thị này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ du lịch, giao thông, giao dịch quốc
tế...của quốc gia, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của cả nước.
2/ ðô thị lớn: Là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế...của nhiều
tỉnh hay một tỉnh, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.

3/ ðô thị trung bình: là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá,
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều thị xã, có vai trò
thúc ñẩy sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
4/ ðô thị nhỏ: là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất...của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


huyện hay một vùng trong huyện.
5/ Làng lớn: là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch
vụ kinh tế của một xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một xã hay nhiều
ñiểm dân cư.
6/ Làng nhỏ: là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm
nghiệp... của nhân dân trong một xã.
7/ Các xóm, ấp, trại: là các ñiểm dân cư nhỏ nhất, với các ñiều kiện
sống rất thấp kém. Trong tương lai các ñiểm dân cư này cần xoá bỏ, sát nhập
thành các ñiểm dân cư lớn hơn [3].
Hiện nay, vấn ñề quy hoạch ñô thị, quy ñịnh những tiêu chuẩn ñối với
việc phát triển mở rộng, không gian kiến trúc… ñã ñược sự quan tâm của nhà
nước. Tại Nghị ñịnh số 29/2007/Nð-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ quy
ñịnh cụ thể về vấn ñề quản lý kiến trúc ñô thị [20]: cụ thể các quy ñịnh ñối với
từng hạng mục công trình trong kiến trúc tổng quan ñô thị.
Nghị ñịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ
quy ñịnh về việc phân loại ñô thị. ðô thị ñược phân thành 6 loại:
- ðô thị loại ñặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và các ñô thị trực thuộc.
- ðô thị loại I, ñô thị loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các

quận nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các ñô thị trực thuộc; ñô thị
loại I, loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại
thành.
- ðô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
- ðô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã
ngoại thị.
- ðô thị loại IV, ñô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố
xây dựng tập trung và có thể có các ñiểm dân cư nông thôn [21].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


2.1.2. Những quy ñịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu
dân cư
Trong quá trình phát triển, các ñiểm dân cư (ñô thị và nông thôn) ở
nước ta phần lớn ñược hình thành và phát triển một cách tự phát. Vì vậy mà
tình trạng xây dựng lộn xộn, manh mún, không thống nhất, không ñồng bộ, sử
dụng ñất không hiệu quả, gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước ñối
với ñất khu dân cư ñồng thời cũng gây khó khăn cho việc tu sửa cải tạo và
xây dựng mới. Chính vì vậy, hiện nay Nhà nước ta ñã ban hành các một số
văn bản về quy ñịnh và quản lý trong quy hoạch và phát triển khu dân cư.
2.1.2.1. Những quy ñịnh về ñịnh mức sử dụng ñất
ðịnh mức sử dụng ñất là cơ sở quan trọng ñể Nhà nước lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng ñất khu dân
cư nói riêng.
Theo ñiều 6 nghị ñịnh 04/CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao ñất cho
hộ gia ñình cá nhân tại khu dân cư nông thôn do UBND cấp tỉnh quyết ñịnh

theo quy ñịnh sau:
+ Các xã ñồng bằng không quá 300 m2.
+ Các xã trung du miền núi, hải ñảo không quá 400 m2.
ðiều 86 Luật ñất ñai năm 2003 “ðất sử dụng ñể chỉnh trang, phát triển
ñô thị và khu dân cư nông thôn” ñã quy ñịnh:
+ Việc sử dụng ñất ñể chỉnh trang, phát triển ñô thị, khu dân cư nông
thôn phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất chi tiết, kế hoạch sử dụng ñất
chi tiết, quy hoạch xây dựng ñô thị, quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông
thôn ñã ñược xét duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 quy ñịnh chi tiết việc
lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


Theo công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
Nguyên Môi Trường về việc hướng dẫn ñịnh mức sử dụng ñất áp dụng trong
công tác lập, ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã hướng dẫn áp
dụng ñịnh mức cho 10 loại ñất: ðất y tế, ñất văn hoá, ñất giáo dục, ñất thể
thao, ñất thương nghiệp dịch vụ, ñất giao thông vận tải, ñất thuỷ lợi, ñất công
nghiệp, ñất ñô thị, ñất khu dân cư nông thôn.
ðối với ñịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư ñược quy ñịnh như sau:
Bảng 2.1. ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư

Loại ñất

Khu vực ñồng bằng


Khu vực miền núi

ven biển

trung du

Diện tích

Tỷ lệ

Diện tích

Tỷ lệ

(m2/người)

(%)

(m2/người)

(%)

Tổng số

74 - 97

100,00

91 - 117


100,00

- ðất ở

55 - 70

70 - 90

67 - 87

64 82

- ðất xây dựng các công trình
công cộng
- ðất làm ñường giao thông

2-3

2-4

2-3

2-3

6-9

7 - 11

9 - 10


9- 10

- ðất cây xanh

3-4

4-6

2-3

2-3

8 -11
9 - 13
8- 11
8 - 11
- ðất tiểu thủ công nghiệp
(Nguồn: công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường)[16].
2.1.2.2. Những quy ñịnh về quản lý ñất ñai và quản lý quy hoạch xây dựng
a. Quản lý ñất ñai
Quản lý ñất ñai theo quy hoạch ñã ñược ghi cụ thể trong Luật ðất ñai
hiện hành. Trong phạm vi ñiểm DCNT bao gồm các loại ñất phân theo các
mục ñích sử dụng như: ñất ở; ñất nông nghiệp (ñất vườn, ao thả cá trong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7



khuôn viên của hộ gia ñình và có thể có một số ñất nông nghiệp khác nằm xen
kẽ trong dân cư, do UBND xã quản lý sử dụng); ñất lâm nghiệp (nếu có); ñất
chuyên dùng; ñất phi nông nghiệp; ñất chưa sử dụng (nếu có).
Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, Nhà nước thống nhất quản lý các loại
ñất và giao cho hộ gia ñình, cá nhân và các tổ chức sử dụng theo ñúng mục
ñích và có hiệu quả.
- ðất ở của mỗi hộ gia ñình ñược quy ñịnh hạn mức cụ thể tuỳ theo
từng ñịa phương dựa trên căn cứ ñiều 83, 84 của Luật ðất ñai năm 2003.
- Các loại ñất chuyên dùng phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình hạ
tầng cơ sở và phục vụ lợi ích công cộng phải ñược sử dụng theo ñúng mục
ñích trên cơ sở phương án quy hoạch thiết kế ñã ñược phê duyệt.
b. Quản lý quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông thôn
Quy hoạch xây dựng cho khu vực nông thôn là công việc ñược triển
khai thực hiện ñối với từng ñiểm dân cư nông thôn kể cả ñiểm dân cư nông
thôn là trung tâm xã, thị tứ, trung tâm cụm liên xã. Công tác quy hoạch xây
dựng ñiểm DCNT bao gồm quy hoạch xây dựng các ñiểm DCNT mới và quy
hoạch cải tạo xây dựng phát triển các ñiểm DCNT hiện có.
Phương án quy hoạch xây dựng và phát triển một ñiểm DCNT mới, hoặc
quy hoạch cải tạo xây dựng một ñiểm DCNT hiện có, sau khi ñã ñược phê
duyệt sẽ trở thành căn cứ ñể triển khai công tác xây dựng. ðồng thời nó cũng là
cơ sở pháp lý cùng với hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà nước làm căn
cứ ñể quản lý công tác cải tạo, xây dựng và kiểm soát quá trình thay ñổi làm
cho ñiểm dân cư ñược phát triển theo ñúng ý ñồ ñã ñược xác ñịnh.
Việc quản lý quy hoạch trước hết là ñối với việc sử dụng ñất ñai cho
thiết kế ñường xá, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới các công trình hạ tầng
kỹ thuật và môi trường nông thôn. Cần phải quản lý tốt và triển khai cải tạo
hoặc xây dựng từng bước các phần ñất này theo ñúng mục ñích mới có thể

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8


thực hiện ñược mục tiêu phát triển lâu dài các ñiểm dân cư.
ðối với ñất ở của từng hộ gia ñình trong ñiểm dân cư hiện có, khi tiến
hành quy hoạch cải tạo nếu có những kiến nghị về ñiều chỉnh ñất ñai cần có
phương án ñền bù thoả ñáng khi trưng dụng ñất phục vụ lợi ích công cộng
hoặc dồn ñổi giữa các chủ sử dụng ñất với nhau. ðể thực thi các giải pháp này
cần có sự phân tích vận ñộng ñối với chủ sử dụng ñất thông qua hoạt ñộng
của cơ quan chính quyền và các tổ chức xã hội khác.
2.2. Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước trên
thế giới
Thực tế cho thấy, từ trước ñến nay trên thế giới có rất nhiều lý luận
khoa học, nhiều tài liệu nghiên cứu về phát triển mạng lưới dân cư (ñô thị và
nông thôn) của các tổ chức như tổ chức Nông - Lương thế giới (FAO), Ngân
hàng phát triển châu á (ADB), Ngân hàng Thế Giới (WB), các Chính Phủ các
nước, của các tổ chức khoa học… tuy nhiên, nó vẫn ở mức ñộ riêng biệt chưa
có một lý luận chung áp dụng cho tất cả các nước ñể phát triển dân cư, mỗi
nước có những hướng ñi, cách phát triển dân cư riêng tuỳ thuộc vào ñiều kiện
tự nhiên kinh tế xã hội của nước mình.
2.2.1. Các nước châu Âu
Vương quốc Hà Lan
Vương quốc Hà Lan không ñược thiên nhiên ưu ñãi, sau thiên tai nặng nề
trong thế kỷ XIV. Nhân dân Hà Lan ñã tiến hành từng bước việc khoanh vùng
rút nước ñể làm khô một diện tích rất lớn ñất trũng nhằm mở mang diện tích ñất
ñai sinh sống. Trên các vùng ñất trũng ñó ñược chia thành từng khu ñể lập các
ñiểm dân cư nông nghiệp. Trung tâm của vùng xây dựng một thành phố cỡ
12.000 dân với các công trình công cộng ñạt trình ñộ cao, xung quanh thành phố
là các làng cách nhau từ 5 – 7 km với quy mô mỗi làng (village) khoảng 1.500 –

2.500 dân. Trong mỗi làng ñược xây dựng ñầy ñủ các công trình văn hoá xã hội

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


và nhà ở cho nông dân, công nhân nông nghiệp, mỗi làng có các xóm (hamlet)
với quy mô khoảng 500 người. Sản xuất nông nghiệp ñược tổ chức theo kiểu các
ñiền chủ thuê ñất của Nhà nước, tập hợp nhân công canh tác. Số người này trở
thành công nhân nông nghiệp và sống trong các làng nói trên.
Mạng lưới giao thông ñược tổ chức rất tốt, ñường ô tô nối liền các ñiểm
dân cư ñảm bảo liên hệ thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở ñến các cánh ñồng
và khu vực tiêu thụ chế biến [11].
Nước Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục ñịa Châu Âu, nông thôn nước Anh hầu
như không bị chiến tranh tàn phá, các ñiểm dân cư nông thôn truyền thống có
sức hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành phố lớn và
các khu công nghiệp tập trung. Mức ñộ “ôtô hoá” và mạng lưới giao thông rất
phát triển, rút ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở ñến nơi làm việc.
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng
100-150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng ñầy ñủ các công trình văn hoá, xã
hội. Trong các khu dân cư có ñường giao thông dẫn ñến từng nhà, không khí
trong lành, phong cảnh ñẹp và yên tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người dân
muốn bỏ chỗ ở không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi ñô thị ñi tìm chỗ
ở lý tưởng nơi miền quê. Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở các thành phố
về sống ở nông thôn mà cơ sở dịch vụ văn hoá, xã hội của làng quê truyền
thống ñược cải thiện, nó trở thành các khu ngoại ô của ñô thị lớn hay khu công
nghiệp. ðây là xu hướng khác hẳn so với các nước khác trên thế giới.
Quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới ñô thị và nông thôn của nước

Anh ñược công nhận là thành công nhất thế giới, từ cuối thế kỷ 18 ñến ñầu
thế kỷ 19 ñã có nhiều nhà kiến trúc sư người Anh nghiên cứu về lĩnh vực này:
William Morris là một kiến trúc sư, nhà nghệ sỹ ñã có quan ñiểm xây
dựng ñô thị ñó là xây dựng phân tán trên toàn bộ ñất nước các ñiểm dân cư

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


nhỏ. Ông cho rằng ñiện là nguồn ñộng lực cơ bản cho mọi hoạt ñộng, sẽ ñi
ñến tất cả các ñiểm dân cư trong toàn quốc và ñến tận mọi nhà cho nên ở ñó
sẽ là chỗ ở vô cùng lý tưởng và là nơi làm việc của mọi người. Ngoài ra lý
luận về xây dựng các ñiểm dân cư mang tính chất ñô thị - nông thôn ñược ñề
cao như thành phố vườn, thành phố vệ tinh của kiến trúc sư Eberezen Howard
là một cống hiến lớn cho lý luận phát triển ñô thị thế giới.
Thành phố vườn của Eberezen Howard ñề sướng năm 1896 trong ñó ñề
cập tới vấn ñề thay ñổi cơ cấu tổ chức và phương hướng giải quyết về không
gian của thành phố.
Lý luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard ñã
có ảnh hưởng lớn trên thế giới, ñặt nền tảng phát triển cho lý luận quy hoạch
ñô thị hiện ñại [11].
Nước ðức
Tại Cộng hoà Liên Bang ðức do yêu cầu lao ñộng nông nghiệp ngày
càng giảm, nhu cầu lao ñộng công nghiệp và xây dựng tại các thành phố lớn lại
tăng, việc di chuyển một số lượng khá lớn dân cư từ các vùng nông thôn vào
thành thị. ðể tránh sự tập trung dân quá lớn vào các cụm công nghiệp và các
thành phố, gây khó khăn mọi mặt cho ñời sống dân cư ñô thị, người ta lập ra
một mạng lưới các “ñiểm dân cư trung tâm” ñó là hệ thống làng xóm hay các
khu nhà ở ñược sắp xếp theo dải hay hình nan quạt ở ngoại vi các thành phố.

ðể các ñiểm dân cư này có sức hút mạnh mẽ, nhà ở ñược xây dựng với tiêu
chuẩn cao hơn và ñẹp hơn ở thành phố, cây xanh cũng nhiều hơn và nhiều
chủng loại phong phú, các khu này ñược nối với các thành phố mẹ bằng các
tuyến ñường ngắn nhất, chất lượng cao. ðây là mô hình hấp dẫn ñối với số dân
cư mới của ñô thị, giảm nhẹ áp lực dân số cho thành phố. ðó là giải pháp ñộc
ñáo của các nhà quy hoạch ðức, người ðức ñã rất thành công trong việc khống
chế sự phát triển quá mức của các thành phố lớn ñể phát triển các ñô thị vừa và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


nhỏ trên khắp lãnh thổ. Hệ thống ñiểm dân cư này ñã góp phần tích cực vào
việc ñiều hoà sự phát triển giữa hai khu vực thành thị và nông thôn. Những
ñiểm dân cư nông thôn gắn bó với sản xuất nông nghiệp vẫn giữ ñược hình
thức làng quê truyền thống nhưng ñược nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, với
hệ thống ñường ô tô bằng bê tông hoặc trải nhựa ñến từng nhà [11].
Liên Xô (cũ) và các nước ðông Âu
Khác với các nước Tây Âu, Liên Xô và các nước ðông Âu xây dựng
nông thôn theo mô hình phát triển nông thôn XHCN.
a. Cộng Hoà SEC
Nét ñặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn của Cộng hoà Séc là có sẵn
một mạng lưới rất dày các ñiểm dân cư nhỏ bé, manh mún. Theo thống kê có
14.234 ñơn vị hành chính xã. Diện tích trung bình mỗi xã là 8,9 km2. Mỗi xã trung
bình có 4 làng thì tổng số ñiểm dân cư có tới 55.000 – 60.000 ñiểm. Trong số ñó
có khoảng 35% là các ñiểm dân cư có quy mô dân số dưới 500 người.
Các ñiểm dân cư ban ñầu ñơn thuần chỉ tham gia sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay số người làm nông nghiệp chỉ chiếm 18% trong tổng số dân và
nông nghiệp ñã ñược cơ giới hoá do vậy sản xuất nông nghiệp tăng lên. Dân

cư sống ở các vùng nông thôn, làm việc trong các xí nghiệp ở thành phố phần
lớn không di chuyển chỗ ở. Nguyên nhân là họ ñã có nhà ở nông thôn, họ vẫn
tận dụng ñược hoa màu trên mảnh ñất vườn và chi phí cho cuộc sống gia ñình
ñỡ tốn kém hơn ở thành phố. Mặt khác, nhờ có mạng lưới giao thông phát
triển nên việc ñi lại thuận tiện.
Theo thống kê, số người làm việc trong các ngành sản xuất và dịch vụ
trong thành phố sống trong các khu dân cư cách xa nơi làm việc lên tới 52,2%;
số người ở chỗ gần nơi làm việc chỉ chiếm 47,8% (với bán kính khoảng cách
dưới 10 km). Cự ly giữa khu làm việc với nơi nhà ở trong phạm vi 60 km người
lao ñộng vẫn ñi về hàng ngày. Vấn ñề xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


hợp lý với chất lượng cao và ñều khắp rất ñược chú ý [11].
b. Liên Xô cũ
Mục tiêu của Nhà nước Xô Viết là xây dựng nông thôn tiến lên sản
xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, hiện ñại xoá bỏ sự khác biệt giữa nông
thôn và thành thị. ðặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn ở toàn liên bang
là hợp nhất từng bước các nông trang tập thể thành một ñơn vị sản xuất lớn
hơn, các ñiểm dân cư rải rác cũng ñược tập trung lại tạo ñiều kiện xây dựng
các nông trang tập thể, năng suất lao ñộng ñược nâng lên, tỷ trọng lao ñộng
nông nghiệp giảm xuống [11].
Từ sau năm 1960 các ñiểm dân cư nông thôn ñược quy hoạch khu ở
theo dạng bàn cờ nhưng vẫn ñảm bảo chất lượng công trình. Giải pháp mặt
bằng ñược chú ý ñể bảo vệ ñịa hình và phong cảnh. Nhà ở ñược tập trung
trong các nhà cao 3 - 4 tầng, các công trình hạ tầng kỹ thuật ñược xây dựng
tập trung. Các khu vực nông thôn truyền thống ñược giữ lại và nâng cấp dần

theo sự phát triển sản xuất của mỗi khu vực.
c. Nước Ba Lan
Trước năm 1960 việc xây dựng nông thôn ở Ba Lan chịu ảnh hưởng
cách làm của Liên Xô rõ rệt như: ðất xây dựng, diện tích xây dựng quá rộng,
nhà ở một, hai tầng thường bố trí dọc theo ñường ô tô.
Giai ñoạn sau 1960, Ba Lan ñã tiến hành phân loại ñiểm dân cư gắn với
việc phân bố sản xuất lớn của nông nghiệp, ñược chia thành 3 nhóm dân cư:
+ Trang ấp (khu ở).
+ Hợp tác xã.
+ Các ñiểm dân cư thị trấn (huyện).
ðến năm 1963 lại phân nhỏ ra thành nhiều ấp hơn bao gồm:
+ ðiền trại và khu ở tại chỗ.
+ Trang ấp và khu ở.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


+ Hợp tác xã với khu ở tập trung.
+ Hợp tác xã với ñiểm dân cư tập trung hoặc thị trấn huyện.
Các ñiểm dân cư trung tâm có ít nhất 2.000 người tham gia sản xuất
nông nghiệp. Theo kinh nghiệm của Ba Lan, những ñiểm dân cư dưới 1.400
người muốn thoả mãn yêu cầu nâng cao mức sống của nông dân thì ñầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ tốn kém không ñạt hiệu quả kinh tế.
Trong phương án quy hoạch không gian toàn quốc của Ba Lan, người
ta cũng ñã xác ñịnh hướng phát triển tương lai của ñô thị theo hệ thống dải và
cụm dựa trên các ñô thị hiện có và dọc các trục giao thông chính trong toàn
quốc [11].
d. Nước Bungari

Bungari coi quy hoạch phát triển nông thôn là một bộ phận của quy
hoạch lãnh thổ. Mục ñích của việc cải tạo nông thôn là nhằm xoá bỏ dần sự
khác nhau sẵn có giữa thành thị và nông thôn, tạo ra môi trường sống phù
hợp. Các yếu tố cơ bản ñể ñạt mục ñích trên là:
- Cải tạo cấu trúc không gian của các ñiểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã
hội hiện tại, ñảm bảo ñiều kiện vệ sinh môi trường.
- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức ñộ phục vụ văn hoá và ñời sống.
- Nâng cao hơn nữa tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện kỹ thuật hạ tầng (giao thông, ñiện, nhiệt và nước).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các ñiểm dân cư nông thôn là mối quan hệ
trực tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức ñặc trưng của quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Bungari. Khi dự kiến cải tạo một làng người
ta cân nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các công trình hiện có và các nhà ở
có giá trị, tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc hình thái
của làng với môi trường tự nhiên xung quanh nó.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


Thành phần cơ bản của một làng cải tạo là trung tâm công cộng, ñảm
bảo mối liên hệ trực tiếp với các khu nhà ở, khu sản xuất với khu nghỉ ngơi
giải trí. Giao thông trong làng ñược ñặc biệt lưu ý, ñường vận chuyển hàng
hoá thường ñược ñặt bên ngoài làng. ðường trục chính của làng dẫn tới các
ñầu mối giao thông khu vực, nối các khu chức năng với nhau và với các khu
trung tâm công cộng. Chiều rộng tuyến ñường này thường từ 16 – 24 m, xây
dựng với tiêu chuẩn cao, có cây xanh hai bên. ðường nối các khu nhà ở riêng
biệt với nhau hay dẫn từ khu nhà ở tới khu ñất canh tác rộng từ 12 – 14 m.

Còn lại là ñường trong khu vực nhà ở chỉ dùng cho xe du lịch và người ñi bộ,
rộng từ 6 – 8 m phù hợp với không gian kiến trúc nông thôn [11].
2.2.2. Khu vực Châu Á
Khu vực ðông Nam Á
Theo Colins Free stone, trong công trình nghiên cứu các yếu tố về kinh
tế chính trị làng xóm vùng ðông Nam Á ñã tổng kết những vấn ñề chung nhất
trong việc quy hoạch xây dựng làng của một số nước thuộc vùng này theo xu
hướng:
- Dân cư bố trí dọc theo kênh rạch hoặc theo ñường giao thông và ñó
cũng là ñường giao thông chính liên hệ giữa các ñiểm dân cư.
- Nhà ở bố trí phân tán, không có ñịnh hướng từ ban ñầu khi mới hình
thành ñiểm dân cư.
- Khu ở của ñiểm dân cư thường rất gần với khu sản xuất.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình phục vụ công cộng ít
ñược quan tâm trong từng ñiểm dân cư mà chỉ ñược bố trí cho từng cụm gồm
nhiều ñiểm dân cư, làng nào cũng có một trung tâm công cộng nhỏ, gồm các
công trình sinh hoạt văn hoá, hành chính hoặc tín ngưỡng chung như ñình
chùa, chợ…
- Quy mô làng xóm thường nhỏ, nằm rải rác trong hệ thống ñồng ruộng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


canh tác.
Trong thời gian gần ñây các nước ðông Nam Á, ñặc biệt là Thái Lan
ñã có nhiều cố gắng ñưa ra các chương trình phát triển nông thôn ñể phát
triển kinh tế và ổn ñịnh xã hội. Họ ñã ñầu tư nhiều trong việc xây dựng hệ
thống giao thông nông thôn phục vụ sản xuất mạng lưới ñường nối liền khu

sản xuất với thị trường chế biến, tiêu thụ, quy hoạch lại làng bản theo mô
hình và nguyên lý mới hiện ñại. Tuy vậy, vấn ñề phân hoá giàu nghèo ở mức
ñộ cao tại Thái Lan cũng như một số nước trong khu vực là bài học cho
chúng ta rút kinh nghiệm ñể ñề ra các mô hình phát triển và xây dựng nông
thôn mới ở Việt Nam [6].
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Trung Quốc là nước nông nghiệp lâu ñời, ñất rộng, người ñông. Dân số
trên 1 tỷ người, trong ñó nông dân chiếm xấp xỉ 80%. ðơn vị cơ sở ở nông
thôn Trung Quốc là làng hành chính (traditional village). Làng truyền thống
chia thành hai hay nhiều làng hành chính. Toàn quốc có trên 800.000 làng
hành chính, mỗi làng có 800 – 900 dân. Trong chiến lược hiện ñại hoá ñất
nước, việc phát triển các cộng ñồng nông thôn có ý nghĩa quan trọng [1].
Hiện nay, xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa là một công trình
có hệ thống mang lại lợi ích cho hàng trăm triệu nông dân, ñồng thời cũng là
một quá trình lâu dài. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch ñi trước, ñịnh
ra các biện pháp thích hợp cho từng nơi, ñột phá trọng ñiểm, làm mẫu dẫn
ñường, Chính phủ hỗ trợ, nông dân xây dựng. Giải quyết trước mắt vấn ñề
nước sinh hoạt cho hàng trăm triệu nông dân; cải tạo và xây dựng mới 1,2
triệu km ñường giao thông ở nông thôn; hoàn thiện hệ thống dịch vụ y tế
khám, chữa bệnh ở nông thôn và chuyển dịch việc làm cho lao ñộng dư thừa ở
nông thôn. ðồng thời với những công việc trên, trong việc xây dựng nông
thôn mới, Trung Quốc còn áp dụng các biện pháp thúc ñẩy phát triển sự

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


nghiệp giáo dục và y tế khám, chữa bệnh ở khu vực nông thôn [1].
Nước Hàn Quốc

Hàn Quốc là nước có diện tích tự nhiên chủ yếu là ñồi núi, ñịa hình
chia cắt mạnh, chỉ có khoảng 22% tổng diện tích ñất có thể canh tác. Trong
quá khứ, làng truyền thống ở Hàn Quốc chủ yếu nằm dọc theo các con sông
suối, các thung lũng có ñịa hình bằng phẳng và các tuyến giao thông chính.
ðiểm dân cư thường nhỏ và nằm rải rác, nhà ở bố trí phân tán không có ñịnh
hướng từ ban ñầu khi mới hình thành ñiểm dân cư.
Hiện nay, việc quy hoạch phát triển làng trực tiếp do cộng ñồng dân cư
trong làng cùng bàn bạc và xây dựng dưới sự giúp ñỡ về kỹ thuật của các nhà
chuyên môn do chính quyền cử ñến. Quan ñiểm quy hoạch phát triển làng là
hiện ñại, tiện ích cho sinh hoạt và phát triển sản xuất của người dân nhưng
phải ñảm bảo duy trì phát triển cảnh quan môi trường và bản sắc văn hóa. Các
yếu tố cơ bản ñể ñạt mục ñích trên là:
- Cải tạo cấu trúc không gian của các ñiểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã
hội hiện tại, ñảm bảo ñiều kiện vệ sinh môi trường.
- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức ñộ phục vụ văn hoá và ñời sống.
- Nâng cao tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng (giao thông, ñiện, nước, công trình phúc lợi,…).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các ñiểm dân cư nông thôn là mối quan hệ
trực tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức ñặc trưng của quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc. Khi dự kiến cải tạo một làng
người ta cân nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các công trình hiện có và các
nhà ở có giá trị, tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc hình
thái của làng với môi trường tự nhiên xung quanh nó. Thành phần cơ bản của
một làng cải tạo là trung tâm công cộng, ñảm bảo mối liên hệ trực tiếp với các
khu nhà ở, khu sản xuất với khu nghỉ ngơi giải trí. Giao thông trong làng cũng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17



×