Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Ảnh hưởng của mật độ trồng và vật liệu che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống đậu tương đt26 trong điều kiện vụ đông trên đất 2 lúa tại chương mỹ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.52 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------------------

NGUYỄN THỊ LUYẾN

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG VÀ VẬT LIỆU CHE
PHỦ ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
GIỐNG ðẬU TƯƠNG ðT26 TRONG ðIỀU KIỆN VỤ ðÔNG
TRÊN ðẤT 2 LÚA TẠI CHƯƠNG MỸ- HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

CHUYÊN NGHÀNH: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NINH THỊ PHÍP

Hµ néi - 2012


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn này, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ
từ phía gia ñình, nhà trường, các thầy cô giáo và bạn bè.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Ninh Thị Phíp, người ñã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn
các thầy cô giáo trong khoa Nông học, bộ môn cây công nghiệp trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và bạn bè ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Một lần


nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Luyến

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.Tôi xin cam ñoan
mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Luyến

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn

i


Lời cam ñoan

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục các bảng

viii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2


Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

2

1.2.1

Mục ñích

2

1.2.2

Yêu cầu

2

1.3

ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.

3

1.3.1

Ý nghĩa khoa học

3

1.3.2


Ý nghĩa thực tiễn

3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Cơ sở khoa học

4

2.1.1

Cơ sở xác ñịnh mật ñộ gieo trồng hợp lý

4

2.1.2

Cơ sở khoa học của vật liệu che phủ

5

2.2


Cơ sở thực tiễn của ñề tài

5

2.3

Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và Việt Nam

7

2.3.1

Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới

7

2.3.2

Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam

11

2.4

một số kết quả nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới và Việt nam 13

2.4.1

Nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới:


13

2.4.2

Một số kết quả nghiên cứu về mật ñộ.

16

2.4.3

Nghiên cứu về vật liệu che phủ

18

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


3

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

20

3.1

Vật liệu nghiên cứu

20


3.1.1

Giống ñậu tương

20

3.1.2

Thời gian, ñịa ñiểm và ñiều kiện ñất nghiên cứu

20

3.2

Nội dung nghiên cứu

20

3.3

Phương pháp nghiên cứu

20

3.3.1

Thí nghiệm 1

20


3.3.2

Thí nghiệm 2

21

3.3.3

Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm

22

3.3.4

Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển

23

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

25

4.1

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ gieo ñến sự sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống ñậu tương thí nghiệm
trong ñiều kiện vụ ñông tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội


4.1.1

Ảnh hưởng của mật ñộ ñến thời gian từ gieo ñến mọc và tỷ lệ
mọc mầm của giống ñậu tương ðT26

4.1.2

32

Ảnh hưởng mật ñộ trồng ñến khả năng hình thành nốt sần của
giống ñậu tương ðT26.

4.1.7

30

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng tích lũy chất khô của
giống ñậu tương ðT26.

4.1.6

28

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến chỉ số diện tích lá của giống
ñậu tương ðT26.

4.1.5

26


Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng sinh trưởng của giống
ñậu tương ðT26.

4.1.4

25

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thời gian sinh trưởng của giống
ñậu tương ðT26.

4.1.3

25

34

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng chống chịu của giống
ñậu tương ðT26.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

36
iv


4.1.8

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống ñậu tương ðT26.


4.1.9

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất của giống ñậu tương
ðT26

4.2

38
39

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của Vật liệu che phủ ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống ñậu tương ðT26 trong
ñiều kiện vụ ñông 2011.

4.2.1

Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến sinh trưởng, phát triển của
giống ñậu tương ðT26 trong ñiều kiện vụ ñông 2011.

4.2.2

47

Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến khối lượng và thành phần cỏ
dại của giống ñậu tương ðT26.

4.2.9

46


Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh và
khả năng chống ñổ của giống ñậu tương ðT26

4.2.8

45

Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến thời gian ra hoa của giống
ñậu tương ðT26

4.2.7

44

Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến khả năng tích lũy chất khô
của giống ñậu tương ðT26

4.2.6

42

Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến số lượng nốt sần của giống
ñậu tương ðT 26 vụ ñông năm 2011.

4.2.5

41

Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến chỉ số diện tích lá của giống

ñậu tương ðT26

4.2.4

40

Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của giống ñậu tương ðT26.

4.2.3

40

48

ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống ñậu tương ðT26

49

4.2.10 ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến năng suất lý thuyết và năng
suất thực thu của giống ñậu tương ðT26

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

50

v



4.2.11 Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến thu nhập thuần của giống
ñậu tương ðT26

51

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

53

5.1

Kết luận

53

5.2

ðề nghị:

53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

55

vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết ñầy ñủ

CT

Công thức

DTNN

Di truyền nông nghiệp

ð/C

ðối chứng

ðVT

ðơn vị tính

Iqh

Cường ñộ quang hợp

TGST


Thời gian sinh trưởng

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

VKHKTNNVN

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam

NXB

Nhà Xuất bản

S

Giây

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


2.1

Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương trên thế giới

2.2

Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của 4 nước sản xuất
ñậu tương chủ yếu trên thế giới

7
9

2.3

Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương của Việt Nam

12

4.1

Ảnh hưởng của mật ñộ ñến thời gian và tỷ lệ mọc mầm

26

4.2

Ảnh hưởng của mật ñộ ñến thời gian sinh trưởng của giống ñậu
tương ðT26

4.3


Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng sinh trưởng của
giống ñậu tương ðT26

4.4

28

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến chỉ số diện tích lá của giống
ñậu tương ðT26

4.5

27

31

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng tích lũy chất khô của
giống ñậu tương ðT26.

33

4.6

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến số lượng nốt sần các thời kỳ

34

4.7


Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh và khả
năng chống ñổ của giống ñậu tương ðT26

36

4.8

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng suất

38

4.9

Năng suất của giống ñậu tương ðT26 ở các mật ñộ trồng khác
nhau

4.10

Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến sinh trưởng, phát triển của
giống ñậu tương ðT26 trong ñiều kiện vụ ñông 2011.

4.11

39
40

Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của giống ñậu tương ðT26

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


41

viii


4.12

Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến chỉ số diện tích lá của giống
ñậu tương ðT26

4.13

Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến hình thành nốt sần của
giống ñậu tương ðT 26.

4.14

4.20

48

ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến một số yếu tố cấu thành năng
suất của giống ñậu tương ðT26.

4.19

47

Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến khối lượng và thành phần cỏ

dại của giống ñậu tương ðT26.

4.18

47

Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến khả chống ñổ và mức ñộ
nhiễm sâu bệnh của giống ñậu tương ðT26.

4.17

45

Ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến thời gian ra hoa và tổng số
hoa trên cây của giông ðT26.

4.16

44

ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến khả năng tích luỹ chất khô
của giống ðT 26

4.15

42

49

ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến năng suất của giống ñậu

tương ðT26.

50

Ảnh hưởng của che phủ ñến thu nhập thuần

51

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây ñậu tương (Glycine max (L) Merrill) là cây công nghiệp ngắn
ngày, giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong hệ thống cây trồng nông nghiệp
và ñươc con người quan tâm nhất trong số những loại ñậu khác nhau. Cây ñậu
tương còn có thể ñem lại hiệu quả kinh tế cao nhờ khả năng cải tạo ñất, làm
tăng ñộ phì của ñất và là nguồn cung cấp nhiều chất dinh dưỡng có giá trị cho
người và vật nuôi.
Thân lá cây ñậu tương có thể dùng làm thức ăn gia súc, gia cầm rất tốt.
Gần ñây cho thấy bột ñậu tương sau khi ñã ép lấy dầu, bã dùng làm nguyên liệu
chế biến thức ăn tinh bột hỗn hợp giàu ñạm ñể nuôi gia súc, gia cầm theo
hướng công nghiệp.
Cũng như những cây họ ñậu khác, ñậu tương có khả năng tích luỹ ñạm
của khí trời ñể tự túc và làm giầu ñạm cho ñất nhờ vào sự cộng sinh giữa vi
khuẩn nốt sần ở bộ rễ. Ngoài ra thân lá ñậu tương làm phân xanh rất tốt. Do
vậy cây ñậu tương có tác dụng tích cực trong việc cải tạo và bồi dưỡng ñất.
Cây ñậu tương ñã du nhập vào nước ta từ rất lâu ñời, nhưng việc trồng và phát

triển nó mới ñược quan tâm chú ý gần ñây. ðặc biệt trong quá trình chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hiện nay thì cây ñậu tương là một trong những
cây trồng ñược quan tâm hàng ñầu. Tuy có vai trò quan trọng như vậy nhưng
hiện nay bộ giống cũng như năng suất, chất lượng của ñậu tương còn rất
nhiều hạn chế, quy trình kỹ thuật thâm canh cây ñậu tương chưa ñược nghiên
cứu hoàn thiện và áp dụng nhiều vào thực tiễn.
Với ưu thế như trên cộng với thời gian sinh trưởng ngắn, ñáp ứng ñược
yêu cầu tăng vụ, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng của thế giới và Việt Nam. Hạn
chế chủ yếu trong sản xuất ñậu tương nước ta hiện nay là do chúng ta còn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


thiếu bộ giống ñậu tương cho năng suất cao, có thời gian sinh trưởng phù hợp
cho từng vụ, từng vùng, từng phương pháp trồng khác nhau. Các giống ñậu
tương dài ngày cho vùng sinh thái giàu tiềm năng về ñất ñai như vùng núi
phía Bắc, ðông Nam Bộ.
Sau khi hợp nhất Hà nội là một thành phố có nhiều ñiều kiện thuận lợi ñể
phát triển ñậu tương. Tuy nhiên việc phát triển ñậu tương trong hệ thống cây
trồng ở ngoại thành Hà Nội còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng
ñất ñai, nhân lực, ñiều kiện tự nhiên. Chương Mỹ là một huyện thuộc vùng bán
sơn ñịa của Hà Nội, có tiềm năng về ñất ñai ñể tạo ñiều kiện thuận lợi ñể sản
xuất nông nghiệp. Trong những năm gần ñây việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
ñã ñem lại những thành tựu trong ñó, cây ñậu tương ñông là một trong những
tiến bộ ñược ñưa vào làm tăng thu nhập cho người dân. Tuy nhiên ñể tăng
năng suất thu nhập cho người dân huyện Chương Mỹ cũng còn nhiều hạn chế
về tiếp cận các kỹ thuật trồng với các giống mới có tiềm năng năng suất cao.
ðể giải quyết vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:


“Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và vật liệu che phủ ñến sinh trưởng, phát triển và
năng suất giống ñậu tương ðT 26 trên ñất 2 lúa tại Chương Mỹ- Hà Nội”
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Xác ñịnh mật ñộ trồng và vật liệu che phủ thích hợp cho giống ðT26
trong vụ ñông trên ñất hai lúa nhằm tăng hiệu quả sản xuất ñậu tương ñông tại
Chương Mỹ - Hà Nội
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng, phát triển và

năng suất của giống ñậu tương ðT26 trong ñiều kiện vụ ñông trên ñất 2 lúa
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến sinh trưởng, phát triển,
mức ñộ chống chịu và năng suất ñối với giống ñậu tương ðT26.
- ðánh giá ảnh hưởng của vật liệu che phủ ñến thu nhập thuần.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả phân tích, ñánh giá những thuận lợi và khó khăn về ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, tập quán canh tác của vùng trồng ñậu tương sẽ là cơ sở
khoa học ñể phát triển cây ñậu tương một cách vững chắc trên ñịa bàn huyện
chương Mỹ
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài về ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển và
năng suất của giống ñậu tương ðT 26, ảnh hưởng của mật ñộ thích hợp và vật
liệu che phủ cho cây ñậu tương trên ñất 2 lúa tại Chương Mỹ sẽ là căn cứ ñể
có thể phát triển giống ñậu tương ðT 26 trong các năm tiếp theo trên ñịa bàn

huyện Chương Mỹ
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ bổ sung thêm những tài liệu khoa học về
cây ñậu tương phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu chỉ ñạo sản xuất
tại huyện Chương, Mỹ - Hà Nội nói chung.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ góp phần tăng năng suất ñậu tương tại
huyện Chương Mỹ - Hà Nội
- Bổ sung hoàn thiện quy trình thâm canh ñậu tương và thúc ñẩy việc mở
rộng diện tích sản xuất ñậu tương tại huyện chương Mỹ - Hà Nội
- Cải tạo bồi dưỡng ñất, góp phần canh tác bền vững trên ñất 2 lúa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1 Cơ sở xác ñịnh mật ñộ gieo trồng hợp lý
Mật ñộ và khoảng cách gieo trồng là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều ñến
năng suất ñậu tương. Giải quyết tốt vấn ñề về mật ñộ tức giải quyết tốt mối
quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển của các cá thể làm cho quần thể cây
ñậu tương khai thác tốt nhất khoảng không gian (không khí, ánh sáng) và mặt
ñất (khai thác nước, dinh dưỡng trong ñất) nhằm thu ñược sản lượng cao nhất
trên một ñơn vị diện tích. Theo Ablett và các cs (1984) [1] cho rằng ñậu
tương có sự tương tác chặt chẽ giữa giống và mật ñộ trồng. Nghĩa là mỗi
giống ñậu tương sẽ cho năng suất cao ở mật ñộ trồng thích hợp
Mật ñộ càng cao mức ñộ cạnh tranh diễn ra càng quyết liệt. Dưới ñất
cây ñậu tương cạnh tranh nhau về nước, dinh dưỡng trong ñất và khoảng trống
trong ñất ñể phát triển bộ rễ. Khi ñất không cung cấp ñủ cho nhu cầu của cây

thì cây sẽ phát triển kém. Trên khoảng không gian, ñể có thể lấy ñược ánh sáng
khi phải cạnh tranh với các cây khác cây sẽ phải tăng trưởng chiều cao một
cách tối ña chính vì vậy sẽ làm cho cây yếu, sức chống chịu kém trước các ñiều
kiện ngoại cảnh.
Khi trồng ở mật ñộ thấp cây sẽ không phải cạnh tranh nhau nhiều do
vậy cây sẽ có ñiều kiện phát triển tốt cho năng suất cá thể cao nhưng năng
suất quần thể lại giảm, bên cạnh ñó cây sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi ñiều kiện
ngoại cảnh do tính quần thể bị giảm, quả của cây sẽ bị phân nhánh do bộ rễ
của cây sẽ phát triển theo chiều ngang vì không phải cạnh tranh nhiều với bộ
rễ của các cây khác ñiều này sẽ làm giảm phẩm cấp của quả ñậu tương.
Mật ñộ trồng thích hợp sẽ giúp cho cây sử dụng ñược tối ña các ñiều
kiện của ñồng ruộng từ ñó giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, khả năng tích luỹ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


của cây tăng từ ñó có thể tăng năng suất và tăng sản lượng cũng như hiệu quả
kinh tế.
2.1.2 Cơ sở khoa học của vật liệu che phủ
ðậu tương là cây trồng cạn rất cần nước và cũng rất sợ nước. Nên cần chú
ý ñến ñiều tiết nước có thể ñạt năng suất cao. Thời ñiểm cây ñậu tương gặp hạn
ảnh hưởng rất quan trọng ñến năng suất hạt.Khi cây ñậu tương ra hoa, làm quả
và vào quả chắc nếu gặp hạn sẽ giảm ñáng kể có thể ảnh hưởng nghiêm trọng
ñến năng suất hạt(Villaloborodriguez và cs, 1985) [2] năng suất hạt.
Garside và cs, (1992)-[3] cho rằng năng suất hạt = Năng suất sinh vật x
Hệ số thu hoạch, khi cây ñậu tương gặp hạn sớm và hạn trong suốt quá trình
sinh trưởng, phát triển thì hệ số thu hoạch tương ñối ổn ñịnh, nhưng năng suất
hạt ñậu tương giảm mạnh do tổng sinh khối tích luỹ giảm. Tác giả cũng cho

biết trong ñiều kiện cây ñậu tương gặp hạn muộn sau giai ñoạn ra hoa làm quả
thì năng suất của ñậu tương sẽ giảm nghiêm trọng ñến hệ số thu hoạch, còn nếu
cây ñậu tương gặp hạn thất thường, thì năng suất hạt sẽ giảm do cả năng suất
sinh vật học và hệ số thu hoạch giảm. Có rất nhiều nhân tố môi trường gây nên
hiện tượng rụng hoa, rụng quả lép trong ñó khô hạn là một nhân tố hạn chế
năng suất cơ bản. Nghiên cứu của Wien và cs, (1979) [4] cho thấy năng suất
hạt có thể bị giảm từ 9- 37% ở các giống ñậu tương khi gặp hạn ở giai ñoạn bắt
ñầu ra hoa trong ñiều kiện gieo trồng ngoài ñồng ruộng Scott (1998) [5] tại Mỹ
cho biết tỷ lệ Protein tăng và tỷ lệ dầu giảm khi ñộ ẩm ñất tăng.
Khi nghiên cứu ñộ ẩm thiếu hụt của ẩm ñộ không khí ñối với cây ñậu
tương thấy rằng: Ở thời kỳ quả mẩy làm ảnh hưởng hơn ở thời kỳ nở hoa
(Doss, Pearson and Roges H.T, 1974) [6]
2.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài
Trong những năm gần ñây sản xuất nông nghiệp của Việt Nam nói
chung và của Miền Bắc nói riêng có những tiến bộ vượt bậc. Trong mấy năm
qua năng suất, sản lượng lương thực ñều tăng một cách ổn ñịnh. Thực tiễn sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


suất cũng cho thấy ñậu tương là cây trồng cạn có một vai trò rất quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp, là một mắt xích không thể thiếu trong các công
thức luân canh cây trồng của các hệ thống nông nghiệp bền vững. ðể ñáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cải thiện khẩu phần ăn của con người, làm
thức ăn gia súc, gia cầm và tiến tới xuất khẩu cần phải tăng diện tích và năng
suất ñậu tương.
ðiều kiện khí hậu ở miền Bắc nước ta rất thuận lợi cho việc trồng ñậu
tương 3- 4 vụ trong năm, tuỳ từng vùng và tập quán của từng ñịa phương.
Mấy năm gần ñây, ñược sự quan tâm của ðảng và Nhà nước cùng với

sự cố gắng nỗ lực của các nhà khoa học ñã chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, tăng
vụ ñậu tương ñông, mang lại thu nhập lớn cho người dân.
Vụ ðông (gieo vào giữa tháng 9 ñến ñầu tháng 10) trên ñất bãi sau khi
rút nước, trên ñất vàn cao trong ñiều kiện không cấy ñược lúa mùa, diện tích
này cũng hạn chế. Tiềm năng phát triển sản xuất ñậu tương ðông trên ñất 2
vụ lúa ở vùng ñồng bằng sông Hồng là rất lớn mỗi vụ có thể trồng khoảng
400 ha (Trần ñình Long, 1998) [7]
ðậu tương là giống có thời gian sinh trưởng tương ñối ngắn so với các
cây lương thực chính, nên ñậu tương là loại cây luân canh tăng, xen canh gối
vụ rất quan trọng trong cơ cấu cây trồng, góp phần nâng cao năng suất cây
trồng vụ sau và nâng cao hệ số sử dụng ñất.
Ở ngoại thành Hà Nội cây ñậu tương có một vị trí quan trọng trong hệ
thống nông nghiệp, do vậy ñược phát triển và mở rộng diện tích, ñặc biệt là
vụ ñậu tương ðông. Tuy nhiên trong sản xuất nông dân còn sử dụng các
giống ñậu tương cũ, không ñược phục tráng, ñồng thời các biện pháp kỹ thuật
cải tiến chưa ñược áp dụng kịp thời, thiếu ñầu tư thâm canh... do vậy năng
suất thấp, hiệu quả sản xuất không cao. Việc giải quyết tốt khâu giống, kỹ
thuật canh tác và phối hợp tốt trong khâu thâm canh sẽ là những yếu tố tạo
năng suất cao, hiệu quả trong sản suất ñể phát triển ñậu tương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


2.3. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
ðậu tương là cây lấy hạt, cây lấy dầu quan trọng bậc nhất của thế giơi
chiếm vị trí quan trọng hàng ñầu trong 8 cây lấy dầu quan trọng của thế giới:
ðậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ. Trên thế giới
hiện nay cây ñậu tương ñược xếp vầo hàng thứ tư sau lúa mì, lúa nước, ngô.

Do vậy ñậu tương ñược trồng phổ biến ở hầu khắp các nước trên thế giới,
nhưng tập trung nhiều nhất ở các nước Châu Mỹ chiếm tới 73,0% tiếp ñó là
các nước thuộc khu vực Châu Á (Trung Quốc) chiếm 23,15% (Lê Hoàng ðộ
và CTV, 1977) [8].
Số liệu thống kê về tình hình sản xuất ñậu tương của thế giới trong những
năm gần ñây ñược trình bày ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương trên thế giới

1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002

Diện tích
(Triệu ha)
61,96
63,18
69,39
71,66
72,19
75,05
76,13
77,35

Năng suất
(Tạ/ha)

20,26
20,84
21,99
22,30
21,80
22,30
23,21
23,34

Sản lượng
(Triệu tấn)
125,53
131,67
152,59
159,80
157,37
167,36
176,70
180,53

2003

83,61

22,67

189,52

2004
2005

2006
2007
2008
2009
2010

91,61
91,42
95,25
90,11
96,87
102,12
211,96

22,64
23,45
22,92
24,36
23,84
25,40
24,56

206,46
214,35
218,36
219,55
230,95
235,09
259,20


Năm

(Nguồn: FAO STAT 2011)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


Như vậy, diện tích trồng ñậu tương trên thế giới ñã không ngừng
tăng lên qua các năm (từ 61,96 triệu ha năm 1995 lên 91,42 triệu ha năm
2005) và năng suất ñậu tương cũng có sự tăng trưởng ñáng kể, năm 2002
năng suất ñậu tương là 23,34 tạ/ha tăng 3,08 tạ/ha so với năm 1995. Trong
vòng 10 năm diện tích ñậu tương tăng 29,50 triệu ha, năng suất tăng 3,08
tạ/ha và sản lượng tăng 88,82 triệu tấn ñã khẳng ñịnh hiệu quả, vai trò của
cây ñậu tương trong nền nông nghiệp thế giới. Tổng sản lượng ñậu tương
thế giới năm 2006 ñạt 218,36 triệu tấn tăng so với năm 1995. năng suất ñậu
tương năm 2006 là 22,92 tạ/ha tăng 2,66 tạ/ha so với năm 1995. Bước sang
năm 2010 năng suất ñậu tương ñã tăng lên 24,56 tạ/ha tăng hơn 4 tạ/ha so
với năm 2005.
Bốn nước sản xuất ñậu tương lớn nhất thế giới là: Mỹ, Brazin, Argentina,
và Trung Quốc chiếm khoảng 90 - 95% tổng sản lượng thế giới (Ngô Thế Dân,
Trần ðình Long,1999) [9]. Quê hương của ñậu tương là ở ðông Nam Châu á
nhưng 45% diện tích và 55% sản lượng ñậu tương lại nằm ở Mỹ. Mỹ là nước sản
xuất, tiêu thụ, xuất khẩu ñậu tương lớn nhất thế giới với diện tích năm 2005 là
28,88 triệu ha, năng suất 29,10 tạ/ha, sản lượng 84,00 triệu tấn giảm nhẹ so với
năm 2004, dự báo năm 2006 diện tích ñậu tương của Mỹ ñạt 29,92 triệu ha, năng
suất 27,40tạ/ha (giảm 1,7tạ/ha) sản lượng sẽ ñạt 81,92triệu tấn, giảm 2,48% so
với năm 2005. Mỹ xuất khẩu ñậu tương sang EU, Nhật, Tây Ban Nha, Tây
Âu…Năm 2004 Mỹ xuất khẩu 27,49 triệu tấn, tăng so với 24,09 triệu tấn của
năm 2003, Năm 2006 xuất khẩu ñậu tương của Mỹ dự báo sẽ ñạt 29,67 triệu tấn,

tăng so với 24,63 triệu tấn của năm 2005. Từ năm 2006 ñến năm 2010 năng suất
ñậu tương của Mỹ tăng từ 27,40 tạ/ha lên 29 tạ/ha tăng 1,60ta/ha.
Tiếp sau Mỹ là Brazin với tổng diện tích và sản lượng ñứng thứ 2 thế giới.
Do nhiều yếu tố tác ñộng cũng như lợi ích từ sản xuất ñậu tương mang lại mà
diện tích ñậu tương của nước này bắt ñầu từ năm 1960 tăng với tốc ñộ cao và
trở thành nước sản xuất ñậu tương lớn thứ 2 thế giới. Năm 2005 diên tích ñậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


tương của Brazin ñạt 22,0 triệu ha, năng suất ñạt 25,00 tạ/ha, do ñó sản lượng ñạt
kỷ lục 55 triệu tấn, dự báo năm 2006 năng suất sẽ tăng ñạt 26,70 tạ/ha do vậy sản
lượng sẽ ñạt 56 triệu tấn. năm 2006 xuất khẩu 25,40 triệu tấn. Dự kiến năm 2010
năng suất ñậu tương của Brazin ñạt 27,56 tạ/ha.
Nước sản xuất lớn thứ 3 là Argentina. Năm 2005 diện tích ñậu tương
của Argentina ñạt 15,00 triệu ha, năng suất rất cao 26,80tạ/ha và sản lượng
40,50 triệu tấn, tăng 91% so vơí năm 2000. Dự kiến năm 2010 diện tích 18,80
triệu ha, năng suất 26,78tạ/ha, sản lượng 53,00 triệu tấn.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của 4 nước
sản xuất ñậu tương chủ yếu trên thế giới
Năm

Mỹ
DT

NS

Brazin
SL


DT

NS

2000 29,32 24,60 82,22 13,60 25,10

Argentina
SL

DT

34,20

8,58

NS

Trung quốc
SL

DT

NS

SL

24,70 21,20

8,18


17,50 14,29

2001 29,30 26,50 75,06 13,97 27,90 39,00 10,40 26,70 27,77

9,20

16,70 15,36

2002 29,54 26,60 78,58 15,90 27,40 43,57 11,30 26,10 29,49

9,10

17,00 15,47

2004 29,94 28,60 85,74 21,47 22,90 49,21 13,95 22,90 32,00 10,58 16,80 17,75
2005 28,88 29,10 84,00 22,00 25,00 55,00 15,00 27,00 40,50

9,50

18,10 17,20

2006 29,92 27,40 81,92 21,00 26,70 56,00 15,50 26,80 41,30

9,40

18,00 16,90

2007 30,18 27,97 82,00 23,40 25,56 57,00 18,02 27,00 42,06


9,20

18,56 16,00

2008 35,47

28,2

82,65 25,20 24,80 58,39 24,20 27,90 44,67

9,12

18,90 16,02

2009 30,22

27,5

80,75 21,70 26,90 57,00 16,00 23,45 32,00

9,13

17,65 15,54

2010 30,91 29,00 91,42 23,20 27,56 67,00 18,80 26,78 53,00

8,80

17,23 14,50


(NGUỒN: WAP, JUN 2010; OILSEEDS: WM&T, JUN 2011)

Mặc dù ñứng thứ 4 thế giới về sản xuất ñậu tương nhưng Trung Quốc
vẫn ñứng ñầu Châu á về diện tích và năng suất. Năm 2000 diện tích ñậu tương
của Trung Quốc là 8,18 triệu ha, Sản lượng: 14,29 triệu tấn, ñến năm 2004
diện tích ñã ñạt 10,58 triệu ha, sản lượng ñạt 17,75 triệu tấn, năm 2005 diện
tích giảm xuống còn 9,50 triệu ha, nhưng năng suất 18,10 tạ/ha (tăng 1,30
tạ/ha) nên sản lượng giảm không ñáng kể vẫn ñạt khá cao 17,20 triệu tấn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


Năm 2010 dự kiến Trung Quốc sẽ giảm nhẹ cả về năng suất, sản lượng và
diện tích trồng ñậu tương. Tuy nhiên so với các nước Mỹ, Brazin, Argentina
thì năng suất ñậu tương của Trung Quốc thấp hơn từ 7,0 tạ ñến 11 tạ/ha.
Ngoài các nước sản xuất nhiều ñậu tương nói trên, cần phải kể ñến
Pháp, úc, ấn ðộ, Nhật Bản cũng là những nước sản xuất ñậu tương lâu ñời.
Năm 1990 diện tích trồng ñậu tương tại Pháp ñạt 135.000 ha, năng suất rất
cao: 36,5 tạ/ha, sản lượng 492.750 tấn.
Theo Nogata (2000) [10] cây ñậu tương ñược ñưa vào Nhật Bản
khoảng 200 năm trước và sau công nguyên, nhưng phải ñến năm 1960 cây
ñậu tương mới ñược chú ý phát triển. Diện tích ñậu tương của Nhật Bản năm
1960 là 340 ngàn ha,năng suất bình quân ñạt 78,5 tạ/hac cao nhất thế giới với
giống Miyagishironma, năm 1997 diện tích ñạt tới 832 ngàn ha.
ðậu tương là cây trồng ñược chú ý phát triển khá mạnh ở ấn ðộ. Năm
1997 ấn ðộ có diện tích ñậu tương là 5,1 triệu ha, năng suất 10,5 tạ/ha, sản
lượng 5,35 triệu tấn. Thời gian gần ñây diện tích ñậu tương của ấn ðộ có tăng
nhưng chậm. Tuy nhiên thành công ñáng kể trong những năm gần ñây của ấn
ðộ là áp dụng giống mới và kỹ thuật thâm canh nên năng suất bình quân ñã

tăng gấp 2,5 lần ñạt 26,7 tạ/ha .
Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 nước trồng ñậu tương nhưng
phần lớn các nước này ñều phải nhập khẩu ñậu tương do sản xuất ñậu tương
không ñáp ứng ñược ñủ nhu cầu trong nước. Những nước nhập khẩu ñậu
tương nhiều là: Trung Quốc, Nhật Bản, ðài Loan, Triều Tiên, Indonesia,
Malaysia, Philippin Một số nước ðông âu cũng có nhu cầu nhập ñậu tương
lớn, các nước ở khu vực này chủ trương ñẩy mạnh công nghiệp chế biến trong
nước và nhập khẩu ñậu tương nguyên liệu chủ yếu từ Mỹ và Brazin (Ngô
Thế Dân, 1999) [11] như Hà Lan: 5,06 triệu tấn; ðức: 3,9 triệu tấn; Tây Ban
Nha: trên 3 triệu tấn
Năm 2005 tổng sản lượng ñậu tương thế giới ñạt 219,49 triệu tấn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


lượng ñậu tương ñem ép dầu 182,65 triệu tấn. Năm 2005 tổng sản lượng dầu
ñậu tương ñạt 33,8 triệu tấn, tổng sản lượng bột ñậu tương ñạt 143,14 triệu
tấn. Xuất khẩu ñậu tương thế giới năm 2005 ñạt 65,47 triệu tấn, xuất khẩu dầu
ñậu tương 9,28 triệu tấn, bột ñậu tương 48,86 triệu tấn
Tính ñến tháng 3 năm 2010 tổng sản lượng ñậu tương thế giới ñạt 255,91
triệu tấn xuất khẩu ñạt 160,729 triệu tấn (nguồn: Oilseeds: WM&T, June 2010).
Tóm lại mỗi khu vực, mỗi quốc gia, mỗi vùng sinh thái ñều có phương
pháp trồng và giống thích hợp. vấn ñề ñặt ra là làm thế nào chọn ñược phương
pháp trồng và giống ñó cho mỗi vùng sinh thái, vì việc khảo sát và ñưa các
giống vào trồng thử nghiệm là vấn ñề rất quan trọng trong công tác chọn
giống ñậu tương.
2.3.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam
Ở Vỉệt Nam cây ñậu tương ñược biết ñến từ rất sớm. Trong “Vân ñài
loại ngữ” của Lê Quý ðôn thế kỷ XVIII ñã ñề cập nhiều ñến cây ñậu tương.

Nhân dân ta biết trồng trọt ñậu tương từ rất lâu ñời và sử dụng ñậu tương làm
các món ăn từ hàng ngàn năm nay. Cho ñến nay cây ñậu tương ñã trở nên
quen thuộc và ñược coi là cây trồng quan trọng có ý nghĩa trong sản xuất
nông nghiệp của nước ta.
Trước cách mạng tháng 8 năm 1945 diện tích ñậu tương còn rất ít
32.200 ha, năng suất thấp 4,1ha. Sau khi thống nhất ñất nước, diện tích trồng
ñậu tương của cả nước ñạt 39.954 ha, năng suất ñạt 5,2 tạ/ha (Ngô Thế Dân,
Trần ðình Long, 1999) [12].
Năm 1980, diện tích trồng ñậu tương ở nước ta là 40.000ha, năng suất
ñạt 7ta/ha. ðến năm 1990 - 1992 diện tích trồng ñậu tương tăng lên 110.00 120.000ha, năng suất tăng từ 8,5 - 9 tạ/ha (Nguyễn Sinh Cúc (1995) [13].
Như vậy, sau 10 năm diện tích gieo trồng ñậu tương ở Việt Nam tăng gấp 3
lần và năng suất tăng 10%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


Sản xuất ñậu tương ở nước ta ngày càng phát triển và ở khu vực Châu
á, Việt Nam xếp thứ 6 về sản xuất ñậu tương sau Trung Quốc, ấn ðộ,
Indonexia, Triều Tiên và Thái Lan.
Vì vậy tình hình sản xuất ñậu tương của Việt Nam trong những năm
gần ñây ñược tổng hợp qua bảng 2.3
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương của Việt Nam
Năm

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)


Sản lượng
(nghìn tấn)

2000

124,1

12,03

149,3

2001

140,3

12,38

173,7

2002

158,6

12,96

205,6

2003


165,6

13,27

219,7

2004

183,8

13,38

245,9

2005

204,1

14,34

292,7

2006

185,6

13,91

258,1


2007

187,4

14,70

275,5

2008

191,5

14,03

268,6

2009

146,2

14,6

213,6

2010

197,8

14,8


296,9
Nguồn: FAOSTAT, june 2011.

Qua bảng 2.3 cho thấy diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của
Việt Nam liên tục tăng trong những năm gần ñây. Về diện tích từ 124,1 nghìn
ha năm 2000 ñến năm 2008 ñã lên tới 191,5 nghìn ha, tăng 54,3% so với năm
2000. năm 2005 diện tích ñậu tương ñạt cao nhất (204,1 nghìn ha) nhưng sau
ñó lại giảm mạnh vào năm 2006, do việc ñô thị hoá diễn ra ngày càng mạnh
và việc thành lập những công ty phục vụ sản xuất công nghiệp ñã làm mất
một lượng ñất nông nghiệp rất lớn. Mặc dù những năm tiếp theo diện tích ñậu
tương của Việt Nam có tăng nhưng vẫn chưa ñạt bằng diện tích của năm
2005. Về năng suất và sản lượng thì vẫn liên tục tăng kể từ năm 2000 ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


nay, những năm 2005 vẫn ñạt chỉ số cao nhất về sản lượng, do tăng diện tích (
204,1nghìn ha) và năng suất ñạt cao (14,34 tạ/ha). Từ năm 2006 ñến năm
2010 năng suất, sả lượng và diện tích trồng ñậu tương của nước ta vẫn liên tục
tăng và ñạt 14,8 tạ/ha.
Ở nước ta, ñậu tương ñược trồng ở hầu hết các ñịa phương do ñậu
tương là cây công nghiệp ngắn ngày dễ trồng, trồng ñược nhiều thời vụ và cho
giá trị kinh tế cao.
2.4. một số kết quả nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới và Việt nam
2.4.1. Nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới:
Theo Trần ðình Long cho biết: nguồn gen ñậu tương trên thế giới ñược lưu
giữ chủ yếu ở 14 nước: Trung Quốc, Australia, ðài Loan, Pháp, ấn ðộ, Nigieria,
Nhật Bản, Indonexia, Hàn Quốc, Nam Phi, Thuỵ ðiển, Thái Lan, Mỹ và Nga
(Liên Xô) với tổng số 45.038 mẫu giống (Trần ðình Long, 1991) [14]

Chọn tạo giống ñậu tương ñặc biệt ñược quan tâm nhiều ở 2 nước Mỹ và
Canada .Riêng ở 2 nước trên có gần 10.000 mẫu giống ñậu tương, ñưa vào sản
xuất hơn 100 dòng có khả năng chống chịu tốt với bệnh Phytopthora và thích
ứng rộng như Amsoy71, Lec 36, Clark 63… Hướng chủ yếu trong công tác
nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ là sử dụng các tổ hợp lai phức tạp, cũng
như nhập nội ñể làm phong phú thêm quỹ gen chọn lọc, chọn những giống có
khả năng thâm canh cao, phản ứng yếu với quang chu kỳ, chống chịu tốt với
ñiều kiện bất thuận, hàm lượng Protein cao. (Johnson HW, Bernard, 1976) [15].
Từ 1976 ñến nay Trung tâm nghiên cứu giống ñậu tương quốc gia của
Brazil ñã chọn từ tập ñoàn 1.500 dòng ñậu tương khác nhau ñể ñưa ra những
giống thích hợp. Nhiều giống tốt ñã ñược tạo ra như DoKo, Numbaira,
Cristalina…trong ñó năng suất cao nhất là giống Cristalina ñạt 38 tạ/ha. Hướng
tới của Brazil là chọn những giống ñậu tương có thời gian sinh trưởng trung bình
107 - 120 ngày, có năng suất cao, chất lượng hạt tốt, kháng sâu bệnh khá.
Tại Mỹ từ những năm 1960 triển khai chương trình chọn giống kháng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


bệnh Phytopthora nhằm mở rộng diện tích trồng ñậu tương trên ñất thấp, tiêu
nước chậm. Bằng phương pháp lai ngược các nhà chọn giống dã chuyển gen
kháng bệnh vào các giống ñang sản xuất và ñã ñưa ra các giống kháng là
Clark 63, Hawkeye 63, Harosoy 63, Chippewa 64, Lindarin 663, Lee68,
Amsoy 71 và Pickett71( Hoàng Văn ðức, 1986) [16]
Tại Indonesia, Takashi Sanbuichi và cộng sự (2002) [17 ] ñã nghiên cứu
chọn tạo giống ñậu tương Wilis 2000 từ giống gốc Wilis là giống chiếm
khoảng 50% diện tích trồng ñậu tương ở Indonesia. Wilis 2000 cải thiện ñược
các ñặc tính nông học như thời gian sinh trưởng, dạng cây và các ñặc ñiểm
của hạt, năng suất tăng 5% so với giống Wilis gốc.

Gần ñây các nhà chọn tạo giống Trung Quốc ñã ñưa ra các giống ñậu
tương mới có năng suất cao, chất lượng tốt là CN001, CN002, YAT12,
HTF18, năng suất trên diện rộng ñạt 34 - 42 tạ/ha(FAO, 2003) [18].
Tại Midsouth - Hoa Kỳ, Ali Ustum và cộng sự (2001) [19] nghiên cứu
sự cải tiến năng suất trên các giống ñược chọn tạo từ những năm 1940 - 1980
cho biết cải tiến giống ñã làm tăng năng suất trung bình 14kg/ha/năm. Các
giống cải tiến có năng suất ổn ñịnh hơn so với các dòng tổ tiên.
Jame R. Wilcox (2001) [20] nghiên cứu sự cải tiến dòng ñậu tương
Elite thích nghi với ñiều kiện tự nhiên của Bắc Mỹ và Canada trong 60 năm
ñã xác ñịnh năng suất trung bình tăng xấp xỉ 1%/năm. Cải tiến giống ñã tăng
năng suất tính theo kg/ha/năm của các nhóm chín là 21,6 (nhóm 00), 25,8
(nhóm 0), 30,4 (nhóm 1), 29,3 (nhómIII), và 29,5 (nhóm IV).
Yayun Chen và cộng sự (2006) [21] cho biết hệ thống rễ của dòng ñậu
tương dại PI 407155 (Glycine soja Sieb & Zucc) duy trì ẩm và tích luỹ chất
khô tốt hơn giống Essex nên có khả năng chịu hạn tốt hơn so với Essex. Vì
vậy PI 407155 là nguồn gen cho phát triển giống chịu hạn.
Theo Norman, 1967 cho rằng có rất nhiều phương pháp khác nhau ñể
chọn tạo giống ñậu tươn như phương pháp: gây ñột biến, tạo ña bội thể, lai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


hữu tính...
Kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học nông nghiệp ðài Loan năm 1961
ñã dùng phương pháp gây ñột biến bằng Nơtron và tia X tạo các giống Tainung
1 và Tainung 2 có năng suất cao hơn giống khởi ñầu và quả không bị nứt [22].
Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa tương quan di truyền và kiểu hình
của 7 tính trạng trong 3 quần thể ñậu tương ở thế hệ F2 Weber và Moorthey

(1952) kết luận: năng suất hạt có mối tương quan thuận với ngày chín, chiều
cao cây và trọng lượng hạt.
Trong khi ñó Kwon và cộng sự (1972) [23] lại cho rằng: năng suất hạt có
tương quan nghịch với thời gian sinh trưởng và giai ñoạn từ gieo ñến ra hoa.
Một kết quả nghiên cứu khác của Kaw và Menon (1972) [24] ñã xác
ñịnh mối tương quan thuận chặt giữa năng suất hạt với số quả trên cây, chiều
cao cây, thời gian 50% ra hoa và thời gian sinh trưởng.
Còn theo John Son và cộng sự (1955) [25] lại xác ñịnh giữa năng suất
và thời gian sinh trưởng, khối lượng hạt và tính chống tách hạt có tương quan
di truyền thuận và chặt.
Những kết quả của Malhotra và cộng sự (1972) cũng cho thấy có hệ số
tương quan thuận chặt giữa năng suất với số quả trên cây và số cành cấp I,
nhưng tương quan nghịch giữa năng suất với khối lượng 1.000 hạt.
Sản xuất ñậu tương chiếm một vị trí quan trọng ở Châu á, nơi ñây
ñược sự quan tâm của nhiều cơ quan nghiên cứu về ñậu ñỗ như Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau màu Châu á (AVRDC), ICRISAT, TARI, Viện
Nông nghiệp nhiệt ñới quốc tế IITA. Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau
màu Châu á ñã chọn tạo ra các giống ñậu tương có tiềm năng năng suất rất
cao trên 70 tạ/ha như G2120, giống ñậu tương có năng suất cao nhất thế giới
trong những năm 1970 là giống Miyagishiroma (Nhật Bản) với tiềm năng
năng suất 78 tạ/ha.
Sản xuất ñậu tương ñứng thứ nhất Châu á là Trung Quốc, công tác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


×