Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

BÀI GIẢNG môn học CÔNG NGHỆ MAY NGUYỄN THỊ NGỌC QUYÊN đại học kỹ THUẬT CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.95 MB, 115 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
KHOA MỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

BÀI GIẢNG MÔN HỌC

CÔNG NGHỆ MAY
Giảng viên : ThS. Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Tp.Hồ Chí Minh 03/2009


MÔ HÌNH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MAY CÔNG NGHIỆP

CHƯƠNG MỞ ĐẦU.
KHAÙI NIEÄM VEÀ COÂNG NGHEÄ :
1. Ñònh nghóa :
2


-

2.
3.
-

-

-

-


3

Công nghệ là hệ thống các giải pháp được tạo nên nhờ ứng dụng các
kiến thức khoa học dùng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong
sản xuất và kinh doanh
Các thành phần của công nghệ
Thành phần kỹ thuật ( Technoware ) là phần của công nghệ thể hiện
bằng vật thể, còn gọi là phương tiện, viết tắt là T
Thành phần con người ( Humanware ) là phần của công nghệ thể hiện ở
con người, còn gọi là năng lực, viết tắt H
Thành phần thông tin ( Inforware ) là phần của công nghệ thể hiện ở tài
liệu còn gọi là dữ kiện, viết tắt I
Thành phần tổ chức ( Organware ) là phần của công nghệ thể hiện ở
thể chế, còn gọi là cơ cấu, viết tắt O
Độ tinh xảo của công nghệ
Độ tinh xảo của phần kỹ thuật
Bậc 1. Phương tiện thủ công
Bậc 2. Phương tiện chạy bằng năng lượng
Bậc 3. Phương tiện có công dụng chung
Bậc 4. Phương tiện chuyên dụng
Bậc 5. Phương tiện tự động
Bậc 6. Phương tiện máy tính hóa
Bậc 7. Phương tiện tích hợp
Độ tinh xảo của phần con người
Bậc 1. Khả năng vận hành
Bậc 2. Khả năng lắp đặt
Bậc 3. Khả năng sữa chữa
Bậc 4. Khả năng sao chép
Bậc 5. Khả năng thích ứng
Bậc 6. Khả năng cải tiến

Bậc 7. Khả năng đổi mới
Độ tinh xảo của phần thông tin
Bậc 1. Dữ kiện phổ biến
Bậc 2. Dữ kiện mô tả
Bậc 3. Dữ kiện đặc trưng
Bậc 4. Dữ kiện ứng dụng
Bậc 5. Dữ kiện nhận thức
Bậc 6. Dữ kiện tổng quát
Bậc 7. Dữ kiện đánh giá
Độ tinh xảo của phần tổ chức
Bậc 1. Cơ cấu phấn đấu
Bậc 2. Cơ cấu ràng buộc
Bậc 3. Cơ cấu mạo hiểm
Bậc 4. Cơ cấu bảo vệ
Bậc 5. Cơ cấu ổn đònh
Bậc 6. Cơ cấu thăm dò
Bậc 7. Cơ cấu lãnh đạo


CHƯƠNG 1. CHUẨN BỊ SẢN XUẤT
BÀI 1. CHUẨN BỊ NGUYÊN PHỤ LIỆU
I.

NGUYÊN LIỆU MAY :
Nguyên phụ liệu trong ngành may bao gồm các sản phẩm của ngành kéo sợi và ngành dệt như :
chỉ, vải, vải lót, vải dựng…. Ngòai ra còn là sản phẩm của các ngành phụ thuộc khác như nút, móc,
dây kéo, thun …
Nắm được tính chất nguyên phụ liệu, chúng ta sẽ sử dụng chúng có hiệu quả kinh tế cao hơn
trong sản xuất, sẽ bảo quản vật liệu tốt hơn, tránh được lỗi do chất lượng của nguyên phụ liệu không
đảm bảo

Nguyên phụ liệu may có những tính chất chung, đồng thời cũng có những tính chất riêng và
công dụng riêng. Do đó chúng ta cần nắm vững những tính chất này để xử lý trong quá trình may
nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
4


1.

Phân loại vải :
Vải là sản phẩm của ngành dệt và là nguyên liệu chính của ngành may. Vải được làm từ xơ, sợi
theo nhiều cách khác nhau bằng phương pháp dệt hay liên kết kỹ thuật. Người ta phân lọai vải như
sau :
Theo yêu cầu sử dụng : vải mặc ngòai, vải mặc lót, vải kỹ thuật …
Theo bề dày của vải : vải dầy, vải trung bình, vải mỏng … để chọn máy may, kim máy, chỉ
thích hợp
Theo cấu trúc và cấu tạo của vải : dệt thoi, dệt kim, không dệt
2. Vải dệt thoi :
Vải dệt thoi là sản phẩm dạng tấm, do hai hệ thống sợi đan thẳng góc nhau tạo thành. Hệ sợi
nằm song song với chiều dài tấm vải được gọi là sợi dọc, hệ sợi còn lại là sợi ngang. Hiện nay, để
đan hai hệ sợi này với nhau, người ta thường dùng thoi dệt. Vì vậy, lọai vải này được gọi là vải dệt
thoi. Những năm sau này, ngành chế tạo máy dệt đã thay thoi bằng những dụng cụ khác như kẹp,
kiếm, mũi phun … nhưng nguyên lý đan để hình thành tấm vải vẫn không hề thay đổi.
a. Phân lọai vải dệt thoi :
Theo thành phần xơ :
Vải đồng nhất : được dệt từ một lọai xơ hay sợi duy nhất. Thí dụ : vải bông, vải len, vải lanh,
lụa tơ tằm và một số vải lụa tơ hóa học
Vải không đồng nhất : là lọai vải được dệt từ hai hệ sợi ngang và dọc được sử dụng là những
lọai xơ hay sợi khác nhau. Tuy nhiên mỗi hệ sợi lại là một lọai sợi đồng nhất với nhau. Thí dụ :
một hệ là sợi bông, còn hệ kia là sợi len, sợi tơ tằm hay sợi hóa học
Vải pha : phổ biến là dệt từ sợi pha. Thí dụ : vải katê là lọai vải có sợi bông pha polyester, sợi

len pha visco. Vải pha cũng có thể là vải dệt từ những sợi xe cùng kiểu nhưng thành phần của
sợi xe làm bằng nguyên liệu khác lọai
Theo công dụng của vải :
Vải dân dụng : vải dùng cho may mặc, dùng cho sinh họat ( khăn bàn, tấm trải giường, mền …
) và dùng để trang trí ( rèm, màn, bọc đồ gỗ, thảm … )
Vải công nghiệp : là lọai vải phục vụ trong sản xuất như : vải lót da nhân tạo, vải bạt, vải bao bì

Theo phương pháp sản xuất :
Vải trơn nhẵn
Vải xù lông : trên đầu sợi có các sợi nỗi lên do vòng sợi tạo nên. Ta thường gặp ớ các dạng
khăn lông, vải nhung
Vải cào lông : ví dụ vải nỉ
Vải nhiều màu : vải sọc, vải caro
Vải nhiều lớp : được dệt từ nhiều hệ sợi cùng một lúc
Vải mộc : là vải lấy trực tiếp từ máy dệt, chưa qua khâu hòan tất. Lọai vải này cứng, thấm nước
kém, mặt vải không đẹp, có nhiều tạp chất. Vải thường được dùng trong các ngành công nghiệp
khác
Vải hòan tất : đưa ra thị trường đã được tẩy trắng, nhuộm màu hay in hoa, hoặc cào bông
b. Tính chất và đặc điểm của vải dệt thoi :
Tính co giãn của vải dệt thoi thấp hơn kiểu dệt của vải. Vải ổn định sức căng hơn, dễ dàng cho
quá trình cắt và may
Tính nhăn : trong quá trình sử dụng, vải dễ bị nhăn. Do đó, cần ủi phẳng mặt vải trước khi sử
dụng
5


-

Mép vải dễ bị tưa sợi : sợi dọc và ngang có thể tháo ra dễ dàng. Do đó cần phải gia công mép
vải bằng cách may gấp mép hay vắt sổ

Canh sợi vải : canh sợi dọc nằm song song với chiều dải biên, canh sợi ngang vuông góc với
chiều dài biên vải. Canh sợi dọc được ký hiệu bởi hình mũi tên một đầu hoặc hai đầu tùy theo
tính chất vải một chiều hay hai chiều. Canh sợi dọc ít co giãn, mật độ sợi dọc lớn hơn sợi
ngang. Canh ngang co giãn nhiều, mật độ sợi ít hơn sợi dọc. Canh sợi xéo: sức co giãn lớn nhất
3. Vải dệt kim
Vải dệt kim là một sản phẩm được hình thành bởi các vòng sợi móc nối vào nhau. Hiện có hai
phương pháp tạo nên vải dệt kim :
Phương pháp đan ngang : khi một hay nhiều sợi tạo lần lượt những hàng vòng móc nối nhau để
tạo ra sản phẩm dạng ống, dạng mảnh hay dạng chiếc
Phương pháp đan dọc : khi nhiều sợi dọc tạo nên cùng lúc những cột vòng móc nối nhau để cho
ra những tấm vải dài tùy ý và có khổ rộng nhất định
Vải dệt kim đan ngang và đan dọc có thể là vải dơn hay vải kép. Vải kép được dệt trên máy hai
kim và có thể xem như do hai lớp vải dơn ghép lại với nhau ở mặt trái. Vải kép dày, nặng hơn
vải đơn và thường không bị quăn mép
a. Phân lọai vải dệt kim
Cũng như vải dệt thoi, theo thành phần nguyên liệu có vải đồng nhất, không đồng nhất và vải
pha. Vải dệt kim cũng chia ra lọai vải dân dụng và vải công nghiệp. Nhiều sản phẩm dệt kim cũng
được sản xuất ở dạng chiếc như găng tay, bít tất …
b. Tính chất của vải dệt kim :
Tính đàn hồi, co giãn ; vải dệt kim có độ đàn hồi lớn. Vải dệt kim được sử dụng nhiều trong
may mặc, thể hiện được những đường nét mềm mại. Do đó vải dệt kim được sử dụng rộng rãi
làm quần áo cho trẻ em, quần áo lót, quần áo thể thao. Tuy nhiên tính chất này đễ tạo nên sự xô
lệch vải khi sản xuất. Vì thế, trước khi tiến hành cắt may, cần xổ vải để ổn định độ co giãn của
vải dệt kim trước 1 -2 ngày
Tính tuột vòng : đây là nhược điểm của vải dệt kim. Nếu vải có một lỗ thủng nhỏ, sẽ dễ dàng bị
lan rách to hơn. Ngòai ra, trong quá trình dệt, nếu bị tuột mũi, sẽ bị ảnh hưởng đến hàng đan
tiếp theo
Tính cuộn quăn mép : mép dọc quăn về mặt trái, mép ngang quăn về mặt phải. Tính chất này
gây trở ngại trong quá trình cắt may. Để khắc phục tình trạng này, vải sau khi dệt xong được
qua khâu định hình ép nóng để vải được ổn định

Độ thóang khí, độ xốp : độ thóang khí là mức độ không khí xuyên qua vải trên một diện tích
nhất định trong một đơn vị thời gian. Vải dệt kim có độ thóang khí, độ xốp cao hơn
Các lưu ý khi cắt may hàng dệt kim :
Trước khia trải vải : vải phải được xổ ra ở trạng thái tự do
Khi trải vải : không được kéo căng. Dùng kẹp giữ chặn các lớp vải để không bị xô lệch
Khi cắt : các sản phẩm càng ít chi tiết càng tốt, các chi tiết càng lớn càng tốt. Do đó, khi thiết kế
mẫu cho mặt hàng vải dệt kim, cần chú ý đến đặc điểm này để quá trình cắt được dễ dàng
Khi may : sử dụng các đường may có độ co giãn cao như đường vắt sổ, mắc xích kép … sử
dụng kim may đầu tròn để không làm đứt sợi vải dệt kim
4. Tính chất chung của vải
a. Tính chất hình học :
Khổ vải : là chiều rộng tấm vải. Nó được xác định là đường vuông góc với biên vải và được đo
từ mép biên bên này sang mép biên bên kia của cây vải. Tùy theo cách sử dụng mà ta có các
6


khổ vải quy định khác nhau sao cho khi dùng để cắt bán thành phẩm sẽ tiết kiệm được nhiều vải
nhất. Người ta thường chia hai lọai khổ vải sau :
Loại khổ hẹp :thường có chiều rộng từ 70, 75, 80, 90 cm
Lọai khổ rộng : thường có chiều rộng từ 1,2m; 1,4m; 1,5m; 1,6m; 1,8m
Khối lượng 1m2 vải ( kg / m2 ) là trọng lượng của tổng số sợi dọc và sợi ngang trên diện tích
1m2 vải. Khối lượng 1m2 vải cũng là một số liệu để xác định độ dày, mỏng của vải. Vải nặng
thường là vải dày, vải nhẹ thường là vải mỏng. Thí dụ : vải bông nhẹ : 120g/m2, vải bông trung
bình 120 – 220g/m2, vải bông nặng 220g/m2
b. Tính chất cơ lý :
Tính chất giữ nhiệt và chống nhiệt : tính giữ nhiệt được đánh giá bằng nhiệt trở riêng của từng
lọai vật liệu dệt cũng như hệ số truyền nhiệt của vật liệu dệt. Thông thường ta dùng vải vào mục đích
bảo vệ cơ thể khỏi bị tác dụng nhiệt của môi trường xung quanh. Vì vậy tính chất giữ nhiệt của vải
cũng là một yếu tố hết sức quan trọng khi lựa chọn nguyên liệu để sản xuất trang phục
Độ chống nhiệt đặc trưng bằng nhiệt độ cực đại mà vải có thể chịu đựng được. Để vải ở nhiệt

độ lớn hơn nhiệt độ cực đại thì không những bề mặt vải bị biến dạng, mà tính chất của vải cũng bị
xấu đi rõ rệt
Khi ủi vải hay quần áo, nếu sử dụng nhiệt độ quá mức thì độ bền của vải giảm đi. Ta có hiệt độ
ủi của một số vải như sau :
Vải len : 165 – 190oc
Vải bông : 180 – 2000c
Vải visco, pes : 150 – 1600c
Vải tơ tằm : 140 – 150 0c
Vải acetat, PA < 1400c
Tính thẩm thấu : là khả năng truyền qua không khí, hơi nước, bụi, khói, các chất lỏng, các tia
phóng xạ.
Độ thẩm thấu không khí thể hiện ở lượng không khí truyền qua được 1m2 trong 1 giây. Độ
thẩm thấu không khí càng cao, vải càng thóang
Độ thẩm thấu hơi nước : được đặc trưng bằng khả năng truyền qua vải bằng lượng hơi nước từ
môi trường không khí có độ ẩm cao sang môi trường không khí có độ ẩm thấp. Tính chất này
quan trọng đối với vải dùng may quần áo, bít tất, giày … là những sản phẩm rất cần độ thẩm
thấu hơi nước lớn. Vải có độ thẩm thấu hơi nước cao, khi mặc càng có cảm giác dễ chịu hơn.
Các lọai vải được dệt từ xơ có gốc thiên nhiên như bông, tơ tằm, visco có độ thẩm thấu hơi
nước cao
Độ bền cơ học : xác định độ bền của vải theo chioều dọc, ngang trên máy đo cường lực để đo
giá trị của lực kéo dãn đứt vải. Các mẫu vải thứ có hình chữ nhật 15 x 5cm. Thường thì độ bền
vải dọc lớn hơn độ bền vải ngang nếu đó là loại vải đồng nhất.
Tính hao mòn do tác dụng của vi sinh : khi vận chuyển và cất giữ vải trong điều kiện không
thích hợp, nhất là môi trường ẩm ướt, vải thường bị các lọai vi sinh vật phát hủy, gây ra bị mốc,
mục, ố vàng, thủng lỗ … các lọai vải có xơ gốc thiên nhiên dễ bị phá hủy hơn vải có xơ gốc
tổng hợp .
c. Độ co của vải :
Trong quá trình may, giặt ủi …. Vải thường bị thay đổi kích thước so với kích thước ban đầu.
Trường hợp vải bị giảm kích thước so với kích thước ban đầu, gọi là độ co của vải
Độ co dọc là độ co theo chiều dài của vải = Ud

Độ co ngang là độ co theo chiều ngang của vải = Un
7


Biện pháp hạn chế độ co của sản phẩm may : lúc thiết kế dựng hình chi tiết, người ta tính luôn
độ co vào kích thước của chi tiết
d. Độ bền màu :
Độ bền màu của thuốc nhuộm được xác định qua độ phai màu và mức độ dây màu qua vải
trắng. Các phương pháp xác định : độ bền màu khi giặt xà phòng, dưới tác dụng của mồ hôi, dưới tác
dụng ma sát khô và ướt, khi ủi nóng
e. Mặt trái, mặt phải của vải :
Tùy thuộc vào kiểu dệt, cách hòan tất, in bông … Mặt phải thường rõ ràng, màu sắc đậm hơn,
chất lượng mặt vải đẹp hơn, ít bị lỗi, lỗ kim ở biên láng mặt
f.
Nhận dạng bằng phương pháp đốt :
Các lọai vải gốc cenluloze như bông, lanh, visco … trừ acetat đều cháy dễ dàng với ngọn lửa,
tàn tro mịn trắng và dễ nát vụn ra. Nếu dập tắt lửa thì mép vải lồi lõm. Vải bông khi rút ra khỏi ngọn
lửa có hiện tượng cháy ngún cho đến hết
Vải len, vải tơ tằm cháy với mùi khét như tóc cháy, bị tắt khi rút ra khỏi ngọn lửa, tàn tro màu nâu
đen, xốp khi bóp vỡ mép vải lồi lõm
Vải gốc tổng hợp như PES, PA khi cháy bốc mùi hăng, vừa cháy vừa chảy nhựa, mép vải có nhựa
đông cứng, không làm tuột sợi.
II. PHỤ LIỆU MAY :
1. Khái niệm :
Tất cả các vật liệu cấu thành nên sản phẩm may, trừ nguyên liệu đều được gọi là phụ liệu
Phụ liệu tồn tại dưới nhiều hình dạng khác nhau : dạng tấm, dạng chiếc, dạng cuộn, dạng hạt,
dạng sợi …. Và được sản xuất ra bởi nhiều công nghệ khác nhau. Có thể kể một vài lọai phụ liệu
thường dùng như : nút, nhãn trang trí, dây kéo, thun, mex, gòn, nút chặn …
Phụ liệu còn bao gồm tất cả các vật liệu bao gói sản phẩm để vận chuyển chúng đến tay người
tiêu dùng : kim ghim, kẹp nhựa, bìa lưng, khoanh cổ, bướm cổ, giấy chống thấm, dây đai nẹp nhựa,

đai nẹp sắt, băng keo dán thùng, thùng giấy, bao nylon …
Phụ liệu có tác dụng hỗ trợ cho nguyên liệu về các mặt tạo liên kết, tạo độ thẩm mỹ, tạo độ bền,
tạo độ cứng và làm tăng giá trị kinh tế cho một sản phẩm may
2. Giới thiệu về chỉ may :
Chỉ may là lọai vật liệu được sản xuất từ sợi, có thể gồm 2 hay nhiều sợi đơn hay sợi xe soắn lại với
nhau. Chỉ may dùng để ráp nối, liên kết, trang trí định hình các chi tiết vải để tạo thành sản phẩm.
Chỉ có nhiều lọai tùy theo công dụng và nguyên liệu :
a. Phân lọai :
Có nhiều cách phân lọai chỉ may như sau :
Theo thành phần xơ : bông, visco, peco, pes, pA
Theo chiều dài xơ : ngắn, dài …
Theo độ mảnh của sợi đơn : sợi to, nhỏ
Theo hướng xoắn : S, Z
Theo cấp số xe : sợi xe cấp 1, sợi xe cấp 2
Theo số sợi xe : xe 2 sợi, xe 3 sợi
Theo chiều dài sợi trên ống chỉ : ống lớn, ống nhỏ
b. Tính chất :
Thành phần xơ : xo PECO, xơ bông được sử dụng nhiều nhất. Lọai chỉ bông thoát nhiệt tốt có
thể làm giảm bớt nhiệt ở kim phát sinh do ma sát trong quá trình may nhưng không bền và hay
bị xơ xướcc, xơ bông bay ra tắt nghẽn lỗ kim làm đứt chỉ. Xơ bông bay ra làm kẹt răng cưa và ổ
8


chao, làm rối chỉ và máy không chạy được bình thường. Chỉ may là sợi tổng hợp như PES, PA
bền hơn song dẫn nhiệt kém, có thể gây ra nóng chảy xơ chỉ ở phía ngòai, làm tắt nghẽn lỗ kim,
gây đứt chỉ. Để kết hợp những đặc tính ưu việt của sợi bông và sợi PES, người ta đã chế tạo
lọai chỉ có lõi gồm 2 lớp : lớp trong và PES và lớp ngòai là sợi bông
Độ mảnh của chỉ : biểu thị độ to nhỏ của sợi đơn là ra chỉ. Để xác định độ mảnh người ta
dùng chi số và chuẩn số
Chi số của sợi đơn :

Chi số met : biểu diễn chiều dài của sợi trên một đơn vị khối lượng. Chi số met được xác định bằng
công thức dưới đây. Theo công thức này, ta thấy nếu sợi càng to thì chi số càng nhỏ và ngược lại
Nm = L(m) / M(g)
Chi số Anh : Na với L = 840 yd ( yard ) và đem cân được M(1b) (Pound). Các chi số thương mại
thường được ghi trên ống sợi chỉ may là chi số Na
Ta có công thức chuyển đổi chi số như sau : Nm = 1,693Na
Chuẩn số của sợi đơn : ngày nay trong đơn vị tiêu chuẩn quốc tế, người ta biểu thị độ mảnh bằng
chuẩn số, với đơn vị đo là TEX. TEX được tính bằng công thức :
N

M (g)
(tex)
L(km)

Hoặc T =

1
3
x10
N

Như vậy ta thấy TEX là nghịch đảo của chi số, nó biểu thị khối lượng của sợi trên một đơn vị
chiều dài. Chuẩn số càng nhỏ thì sợi càng nhỏ
Để biểu thị khối lượng dài sợi tổng hợp, người ta còn dùng đơn vị Denier ( D ). Denier là khối lượng
chiều dài của xơ, sợi có chiều dài 9000m và khối lượng 1 gam. Ta có công thức quy đổi :
D = 9tex = 9000 / Nm = 9000 / 1,693Na
Chỉ may được xe từ nhiều sợi đơn ( chỉ đó là sợi chỉ xe cấp 1 ) hoặc nhiều sợi xe ( chỉ đó là sợi
xe cấp 2 )
Chỉ may ( dạng sợi xe cấp 1 ) thường được ký hiệu bằng 2 con số. Đó là chi số hay chuẩn số
của sợi đơn và số sợi được ghép xoắn lại với nhau. Chi số thì dùng dấu chia (/), chuẩn số thì dùng

dấu nhân (x). ta ký hiệu chỉ như sau : 60/3, 20/3, 90/9 … hoặc 10x2 (tex)
Độ mảnh đối với sợi xe ( chỉ may ) : cứ mỗi lần chập n sợi cho một lần xe với độ co sợi sau khi
xe là u, ta có công thức để xác định độ mảnh như sau :
- Chuẩn số : T = T.n.100 / (100 – u )
- Chi số : N = N(100 – u)/n.100
c. Yêu cầu và cách nhận biết :
Tùy theo yêu cầu sử dụng mà người ta nhuộm màu hay để trắng hoặc gia công làm bóng, làm
mềm chỉ. Màu sắc của chỉ hợp với màu của vải. Độ bền màu của chỉ cao
Độ bền chỉ phải phù hợp với vải, với máy may về tốc độ, sức căng của chỉ, áp lực của chân vịt
Hướng xoắc và độ săn của chỉ phải thích hợp để không làm gút chỉ hay đứt chỉ
Yêu cầu về tính chịu nhiệt của chỉ may phải thích hợp với các lọai máy may có tốc độ cao
(5000v/p)
Độ bền của chỉ cao, chỉ bông phải chải kỹ không tạp chất
Độ co của chỉ phải thấp, không co khi xử lý ẩm như quá trình ủi hơi nước sau khi may
Mặt ngòai của chỉ phải đẹp, bóng
9


Cách nhận biết chỉ may :
Dùng ta tở xoắn để biết hướng xoắn, biết số sợi xe
Sờ và quan sát bề ngòai của chỉ may có thể đóan biết thành phần xơ của chỉ may. Thường thì
chỉ bông không bóng, không láng, sợi to và không đều. Chỉ tổng hợp bóng, láng, mịm hơn và
có độ bền cao
Bằng kinh nghiệm có thể biết chỉ may đó to nhỏ có phù hợp với vải sẽ may. Chọn chỉ có độ
mảnh tương đương với độ mảnh của sợi trong vải
3. Giới thiệu về vải lót :
Vải lót là phụ liệu được sử dụng trong các sản phẩm may. Vải lót có thể là vải dệt thoi, vải dệt
kim, vải không dệt. Vải lót có nhiệm vụ định hình lớp ngòai của quần áo, bảo vệ mặt trong của vải
ngòai đối với cơ thể con người, cùng với vải chính tăng thêm khả năng giữ nhiệt, làm đẹp thêm quần
áo. Mouse, xơ bông cũng được dùng để lót trong áo khóac mùa đông, vải lót thường sử dụng là

visco, poliamid (PA), Polyester (PES)
Tính chất, yêu cầu :
Bề mặt nhẵn, mềm mại, độ dún lớn
Nhẹ để không làm tăng đáng kể khối lượng của quần áo
Có độ bền lớn, độ định hình tốt ( không bị co rút )
Có độ bền màu sắc tốt
Có độ thóang khí tốt để không làm xấu tính chất cơ lý của vải ngòai
Không bẩn trước vải ngòai
4. Giới thiệu về keo :
Trong may công nghiệp để cho sản phẩm đẹp và cứng, phẳng, ở một số chi tiết, người ta còn sử
dụng lót bên trong một lọai phụ liệu gọi là keo. Keo ngày nay được ứng dụng rộng rãi trong công
nghiệp may vì nó có tác dụng rút ngắn thời gian sản xuất và nâng cao năng suất lao động
Phân lọai keo : có hai lọai là mex và dựng
Mex là lọai keo có phủ lợp chất nhiệt dẻo trên một lớp vải đế
Dựng là lọai keo không phủ chất nhiệt dẻo
Công dụng : cả hai đều có công dụng sau
Tăng độ cứng của sản phẩm
Định hình dáng của sản phẩm ( tạo độ mo, độ phẳng )
Tăng độ bền của sản phẩm
Tăng tính thẩm mỹ của sản phẩm
Thuận lợi cho quá trình lắp ráp ( tạo liên kết )
Cấu trúc của mex : gồm vải đế và chất nhiệt dẻo
Vải đế : có thể làm từ vải dệt thoi, vải dệt kim hay vải không dệt
Các chất nhiệt dẻo : có thể làm từ polyetylen, polyamid, polyvinyl chlorid hay polyvinyl acetat
Các thông số của quá trình ép dán : nhiệt độ, áp suất, thời gian và hơi nước. Mỗi thông số đều có
tác dụng khác nhau đến quá trình gia công ủi ép. Cần nắm rõ tác dụng của mỗi thông số để có thể
điều chỉnh chất lượng ép dán cho đạt yêu cầu
5. Giới thiệu về phụ liệu cài :
a. Dây kéo :
Có lọai răng bằng nhựa, bằng đồng, kim lọai … Ngòai dây kéo bình thường còn có dây kéo

tháo rời để may áo jacket, dây kéo dấu … Dây kéo có nhiều màu sắc, ta chọn cùng màu với nguyên
liệu chính. Cũng có lọai dây kéo đồng không cùng màu với nguyên liệu chính như quần áo jean. Độ
10


bền của dây kéo nhựa cao, không bị rỉ sét như dây kéo kim lọai, độ bền màu sắc cao, tính chịu nhiệt
tốt
b. Nút :
Được làm bằng nhựa, nylon, sừng, kimlọai, vải, gỗ …
Nút có nhiều hình dạng, kích thước như nút 2 lỗ, nút 4 lỗ, nút có chân, nút bọc vải, nút nhiều
thành phần
Yêu cầu : nút có màu sắc hợp với màu vải. Nút có độ bền cơ học, độ bền chịu nhiệt, độ bền
màu cao. Nút kim lọai phải không bị rỉ sét. Các cạnh của nút không được sắc bén
c. Móc :
Để gắn vào lưng quần, cổ áo, áo lót. Có hình dạng lớn nhỏ khác nhau. Móc thường làm bằng
kim lọai. Trong may công nghiệp, móc được gắn vào sản phẩm may bằng máy hay bằng tay
6. Giới thiệu các lọai nhãn :
Có nhiều lọai nhãn được sử dụng trong ngành may như : nhãn cỡ vóc, nhãn bảo quản sử dụng,
nhãn trang trí. Mỗi lọai nhãn lại có công dụng khác nhau trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên nhìn
chung chúng hỗ trợ với nhau để hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng đúng sản phẩm và làm tăng tính
thẩm mỹ của sản phẩm. Các lọai nhãn này được gắn vào sản phẩm bằng cách may
7. Giới thiệu về phụ liệu bao gói :
Gồm rất nhiều phụ liệu khác nhau như kim ghim, kẹp nhựa, bao nylon, thùng carton … và
nhiều hay ít tùy theo lọai sản phẩm. Chúng có tác dụng định hình, bảo quản và tăng tính thẩm mỹ
cho sản phẩm. Chất lượng phụ liệu bao gói phải tốt để không ảnh hưởng xấy tới chất lượng sản
phẩm
8. Giới thiệu về thun :
Dùng để tạo độ co giãn, độ dún cần thiết cho sản phẩm. Dây thun thường được may trong lưng
quần, lai áo, ngang eo, ngang tay… Thun có nhiều lọai khác nhau tùy theo yêu cầu của người sử
dụng. Người ta thường dệt thun theo khổ có sẵn và chiều dài vô tận hay chiều dài định trước ( bo

thun ). Chất lượng thun phụ thuộc vào chất lượng của sợi cao su bên trong có độ co giãn cao và độ
bền cơ học cao hay không.
9. Các phụ liệu khác :
Nút chận, mắt cáo, dây luồn, ruyban, đăng ten …
III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC CHUẨN BỊ NGUYÊN PHỤ LIỆU TRONG NGÀNH
MAY :
Trong một doanh nghiệp may, việc chuẩn bị nguyên phụ liệu là một công tác hết sức quan trọng
trước khi sản xuất một mã hàng. Nguyên phụ liệu không chỉ được xem là những vật tư cần thiết
trong quá trình sản xuất mà còn được coi là tài sản lớn của doanh nghiệp. Vì vậy việc kiểm tra nhằm
ổn định chất lượng nguyên phụ liệu trướckhi sản xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất ở các
mặt sau :
Xử lý và sử dụng nguyên phụ liệu hợp lý
Hạch tóan được nguyên phụ liệu chính xác
Tiết kiệm được một lượng lớn nguyên phụ liệu dư thừa trong sản xuất
Hạ giá thành sản phẩm
Bảo đảm được chất lượng nguyên phụ liệu theo đúng yêu cầu của sản xuất
Nâng cao uy tín và lợi nhuận cho doanh nghiệp
IV. TỔ CHỨC, QUẢN LÝ NGUYÊN PHỤ LIỆU :
1. Sơ đồ tổ chức kho nguyên phụ liệu :
11


Tất cả nguyên phụ liệu nhập về công ty đều phải được cho vào khi tạm chứa. Sau đó, người ta
tiến hành đo đếm để phân lọai nguyên phụ liệu, góp phần xử lý và sử dụng một cách hợp lý, tiết
kiệm nguyên phụ liệu và hạ giá thành sản phẩm
Trong tình hình hiện nay, chất lượng vải chưa cao và không ổn định, cho nên khâu chọn vải vẫn
đang chiềm một vị trí rất quan trọng trong quá trình sản xuất
Trong xí nghiệp may thường tồn tại hai kho chứa nguyên phụ liệu :
Kho tạm chứa : chứa nguyên phụ liệu nhập vào chưa qua đo đếm
Kho chính thức : gồm nguyên phụ liệu đã được đo đếm, kiểm tra phân lọai số lượng, chất lượng

chính xác, hợp quy cách, có thể đưa vào sản xuất được
Dưới đây là sơ đồ tổ chức của kho nguyên phụ liệu :

Hàng
nhập
kho
tạm
chứa

2.

Phá
kiện

Kiểm
tra số
lượng
chất
lượng

Phân
lọai

Hàng
hợp
quy
cách

Kho
chính

thức

Hàng
Chờ
không
xử lý
hợp
quy
Sắp xếp kho nguyên phụ liệu
cách
Để góp phần quản lý nguyên phụ liệu trong kho được
an tòan và hợp lý, người ta phải biết cách

sắp xếp sao cho thật gọn gàng, khoa học và đảm bảo cấp phát thật chính xác
Khi xếp hàng trong kho, cần lưu ý xếp sao cho có thể dễ dàng lấy được từng thứ khi cần và phải
quay vị trí của miếng giấy ghi thông tin về mỗi lọai nguyên phụ liệu ( dán trên từng lọai hàng ) ra
ngòai để có thể nhận biết khi lấy hàng
Có hai cách xếp kho như sau :
a. Kiểu 1 : sắp xếp kho theo chủng lọai nguyên phụ liệu :
Trong kiểu này, kho được trang bị những kệ lớn có nhiều tầng bằng sắt cao gần tới nóc nhà.
Nguyên phụ liệu sẽ được xếp gọn gàng vào các khu vực riêng biệt. Thông thường giữa khu vực để
nguyên liệu và phụ liệu sẽ có lối đi để tiện việc lấy hàng. Chiều rộng của lối đi phải bằng khổ vải lớn
nhất cộng thêm 0,5m

Ưu điểm :
Kho sạch sẽ, gọn gàng
Diện tích kho nhỏ do tận dụng được chiều cao

Nhược điểm :
Dễ nhầm lẫn khi cấp phát nếu nguyên phụ liệu của hai mã hàng khác nhau lại gần giống nhau

và được đặt gần nhau
Tốn nhiều thời gian sắp xếp để kho lúc nào cũng gọn gàng
Khó kiểm tra được lượng hàng tồn
Đòi hỏi đầu tư nhiều hơn do có thể cần trang bị thêm xe nâng để lấy hoặc xếp vật liệu nặng nằm
ỡ trên cao
b. Kiểu 2 : sắp xếp kho theo chủng lọai mã hàng
12


Kiếu xếp kho này rất đơn giản : chia diện tích kho thành nhiều phần, mỗi phần có kê các tấm
pallet dùng để chứa nguyên phụ liệu cho một mã hàng. Giữa các phần cần có lối đi để lấy hàng. Bên
cạnh đó, ở mỗi khu vực, cầnm cắt thêm bảng mốc ghi tên mã hàng để dễ nhận thấy khi cấp phát

Ưu điểm :
Cấp phát chính xác, không nhầm lẫn
Dễ kiểm tra hàng tồn
Tốn ít thời gian xếp kho
Đơn giản, rẻ tiền, không đòi hỏi đầu tư thiết bị

Nhược điểm :
Diện tích kho phải lớn
Trông kho không gọn gàng
Tùy theo điều kiện của từng doanh nghiệp mà người ta có thể chọn kiểu xếp kho sao cho phù
hợp nhất nhưng phải sử dụng thêm những biện pháp hạn chế nhược điểm để phát huy hết tác dụng
của công tác quản lý kho
Với kiểu 1, người ta thường làm những tấm bảng phân khu vực để từng mã hàng và dán lên
ngăn kệ. Bên cạnh đó, người ta còn dùng giấy khác màu khác nhau dán lên từng nguyên phụ liệu
khác nhau để tránh nhầm lẫn khi cấp phát và dễ dàng kiểm tra lượng hàng tồn kho
Với kiểu 2, để trông kho đỡ bừa bộn, người ta thường đóng các vách ngăn bằng ván ép có chân
đẩy để che các khu vực chứa nguyên phụ liệu cho các mã hàng. Khi cấp phát, người ta đểy các vách

ngăn sang một bên để cấp phát
V. CÁC NGUYÊN TẮC KIỂM TRA ĐO ĐẾM NGUYÊN PHỤ LIỆU
Tất cả các hàng nhập kho, xuất kho phải có phiếu giao nhận ghi rõ số lượng, phải ghi sổ và ký
nhận rõ ràng để tiện việc kiểm tra sau này
Tất cả nguyên phụ liệu phải được tiến hành đo đếm, phân loại, kiểm tra trước khi tiến hành
nhập kho
Phải tuân thủ đúng phương pháp khi vận chuyển cũng như sắp xếp, lưu kho nguyên phụ liệu
Mỗi loại nguyên phụ liệu phải có thẻ bài ghi đầy đủ thông tin
Đối với các loâi vải đầu tấm phải phân loại rõ ràng
Tất cả các nguyên phụ liệu hư hỏng cần phải lập biên bản để có cách xứ lý thích hợp
Thực hiện thường xuyên các yêu cầu về phòng chống mối mọt, chuột bọ cũng như các nội quy
về phòng cháy chữa cháy
Các nhân viên kho phải tuân thủ đúng nội quy và phải chịu sự kiểm tra thường xuyên
VI. CÔNG ĐỌAN CHUẨN BỊ NGUYÊN LIỆU :
1. Phá kiện :
Kiện hàng : là một đơn vị bao gói hàng hóa. Trong một kiện, ta có thể không xác định trước
được số lượng hàng trong đó, nhưng có thể chắc chắn được rằng trong một kiện hàng chỉ có một
chủng lọai hàng hóa mà thôi. Để ổn định độ co giãn cơ lý của nguyên liệu, đảm bảo việc đo đếm
được chính xác, tất cả các lọai nguyên liệu đều phải được dỡ kiện trước 3 ngày với số lượng dự trữ 2
– 3 ngày. Có hai phương pháp để phá kiện
Đối với những kiện hàng bằng thùng gỗ có đai nẹp bằng sắt hoặc nylon :quan sát thông tin ở
ngòai thùng để xác định nắp thùng và di chuyển kiện hàng sao cho nắm thùng ở trên. Dùng kềm
cắt đai nẹp ở và mở nắp thùng theo đúng quy định, tránh xeo cạy bừa bãi, gây thủng rách
nguyên liệu, hư hỏng thùng. Kiểm tra sơ bộ số lượng, màu sắc, ký hiệu hàng hóa trong kiện và
thông tin ghi ngòai kiện xem có khớp nhau tương đối hay không trước khi lấy hàng ra khỏi
kiện. Khi lấy hàng, cần lấy lần lượt theo trình tự và xấp hàng theo đúng quy định
13


-


Đối với những kiện hàng hình trụ bằng vải, bao cước hay bao nylon : dựng kiện hàng đứng lên,
mỡ mối dây khâu miệng bao. Sau đó, kiểm tra so sánh lượng hàng trong bao và thông tin ghi
ngòai bao rồi lấy hàng ra như quy định. Tuyệt đối không được dùng dao hay kéo rạch bao gây
hư hỏng bao hoặc rách nguyên liệu
Trong khi phá kiện, nếu phát hiện không đúng chủng lọai nguyên liệu hoặc không đúng số
lượng ghi trên phiếu ( hoặc với thông tin ghi bên ngòai kiện hàng ), phải kịp thời báo cáo để có biện
pháp xử lý kịp thời đối với từng kiện hàng. Tất cả bao bì sau khi đã dỡ bỏ các nguyên phụ liệu cần
được tập trung, phânlọai, báo cáo cho phòng kế họach để có phương thức tận dụng sao cho hợp lý
2. Kiểm tra về số lượng :
Đối với vải xếp tập : dùng thước đo chiều dài của một lá vải, sau đó đếm số lớp trên cây vải (
cộng thêm lá lẻ – nếu có ), để có tổng chiều dài tòan bộ cây vải. Kiểm tra xem số lượng này có khớp
với phiếu ghi ở đầu cây vải hay không
Đối với vải cuộn tròn : cần dùng máy kiểm tra độ dài. Trong điều kiện ta chưa có phương tiện
đầy đủ, tạm thời dựa vào số lượng ghi trên phiếu ở đầu cây vải là chính, trong đó có nhận xét, phân
tích theo cảm tính, nếu thấy có hiện tượng nghi vấn thì phải xổ cây vải ra, đo lại tòan bộ. Cũng có
thể dùng một trong hai cách sau :
Dùng thước đo bán kính của cây vải để xác định chiều dài cây vải ( một cách tương đối ).
Phương pháp này không chính các, đòi hỏi người thủ kho phải có nhiều kinh nghiệm, đã có quá
trình kiểm tra vải bằng cách đo nhiều lần cùng chủng lọai vải với nhiều cây vải chiều dài khác
nhau để rút ra bán kính cây vải bình quân
Dùng trọng lượng để xác định chiều dài ( cân vải ) : để sử dụng phương pháp này, cây vải cần
có trọng lượng sai biệt không đáng kể và chiếc cân phải có độ chính xác cao. Ta tiến hành cân
1m vải, sau đó cân khối lượng của cả cây để tính ra tổng số m vải của tòan bộ cây vải.
3. Kiểm tra về khổ vải
Khổ vải : là khỏang cách nhỏ nhất mà ta có thể đo được giữa 2 điểm nằm trên 2 biên vải. Tuy
nhiên, trong quá trình sản xuất vải, dù sợi vải đã được ổn định nhiệt để bền hình dạng, nghĩa là giảm
độ co xuống tối thiểu, thế nhưng, khi dệt trên máy, sợi vẫn bị căng ra ở các mức độ khác nhau ( phụ
thuộc vào kiểu dệt ) nên vải thành phẩm vẫn bị co giãn không đều nhau. Vì thế biên vải thường
không song song với nhau mà có dạng gợn sóng

Trong sản xuất may công nghiệp, việc xác định chính xác khổ vải sẽ là một yếu tố rất quan
trọng giúp nhà sản xuất sử dụng hiệu quả nguyên phụ liệu và tiết kiệm nguyên phụ liệu cao. Do đó,
người ta thường chọn phương pháp đo khổ nhiều lần rồi lấy trị số trung bình.
Để tiến hành đo, ta sử dụng thước cây để tránh sự co giãn. Thước phải đảm bảo ba điều kiện sau:
Có độ chính xác cao, chữ số rõ ràng
Thước phải trơn láng để đảm bảo chất lượng bề mặt của vải trong quá trình đo
Chiều dài của thước đo phải lớn hơn chiều dài của khổ vải định đo thì khi đo mới đãm bảo độ
chính xác
Chiều dài của thước đo phải lớn hơn chiều dài của khổ vải định đo thì khi đo mới đảm bảo dộ
chính xác
Cách đo khổ vải : đặt vải lên bàn phẳng, dùng thước đặt vuông góc với chiều dài cây vải, cứ 5m
đo một lần. Tùy theo từng lọai mép vải có biên trơn, xù hay lỗ kim, phải báo cáo cụ thể về kích
thước biên cho phòng kỹ thuật để có kế họach trừ hao khi giác sơ đồ
Đối với vải in bông : phần vải được in bông, in màu là khổ thực tế
Đối với vải trơn : phần khổ vải thực tế giới hạn trong 2 biên có lỗ kim hoặckeo
14


-

Đối với vải lưới hoặc ren : khổ vải sử dụng được là những phần ren và lưới chính ( trừ biên dệt
không giống ren và lưới )
Đối với các lọai vải in sọc, dệt sọc, in bông theo chu kỳ thì cần báo cáo thêm số liệu về chu kỳ
ngang, dọc để tiện việc giác sơ đồ sau này
Nếu không có thời gian, sau khi kiểm tra bằng mắt thường thấy không có khác biệt đáng kể về kích
thước của khổ vải, cũng có thể lấy số đo như sau :
Với vải xếp tập : đo lần 1 ở đầu cây, lần 2 ở giữa cây, lần 3 ở cuối cây
Với vải cuộn tròn : đo lần 1 ở đầu cây, lần 2 lùi vào 3m, lần 3 lùi vào 5m
Trong quá trình đo, nếu thấy khổ vải nhỏ hơn ở phiếu ghi quá nhiều, phải báo cho phòng kỹ thuật để
có hướng giải quyết ngay trong ngày, tránh để qua ngày hôm sau

4. Kiểm tra về chất lượng vải :
a. Kiểm tra định hình, canh sợi :

Cách kiểm tra :
Bằng mắt thường kiểm tra độ giãn hoặc co rút của biên vải
Nếu phát hiện biên vải giãn hoặc co rút thì dùng thước đo độ sâu của biên giãn / hoặc co rút :
đo vuông góc với biên tính từ lỗ kim ghim hoặc từ sợi dệt biên của cuộn vải
Dùng tay xé bỏ đầu cuộn nguyên liệu theo khổ với chiều dài khoảng 10cm để lấy canh sợi
chuẩn của cuộn vải
Gấp đôi khổ vải sao cho 2 biên bằng mép sau đó đo độ lệch của canh sợi

Phân loại lỗi :
+
Không tính lỗi :
Xéo canh sợi dưới 2 cm
Giãn hoặc co rút biên vải sâu vào bên trong khổ mà < 0,5 cm
+
Lỗi nhẹ :
Xéo canh sợi từ 2 – 4 cm
Giãn hoặc co rút biên vải sâu vào bên trong khổ từ 0,5 – 3 cm
+
+
b.

+
-

+
-


15

Lỗi nặng :
Xéo canh sợi từ trên 4 – 8 cm
Giãn hoặc co rút biên vải sâu vào bên trong khổ từ trên 3 – 7 cm
Lỗi quá nặng :
Xéo canh sợi từ trên 8 cm
Giãn hoặc co rút biên vải sâu vào bên trong khổ từ trên 8 cm
Kiểm tra về chất lượng dệt, hoa văn, màu sắc và vệ sinh công nghiệp :
Cách kiểm tra :
Kiểm tra khổ vải :
Dùng thước đặt vuông góc với chiều dài cây vải, cứ 5m đo 1 lần
Đối với vải cuộn tròn : sau khi kiểm tra bằng mắt thường thấy không khác biệt đáng kể về độ
dài của khổ vải, ta có thể giản tiện bằng cách tiến hành đo 3 lần, lần 1 ở đầu cây, lần 2 lùi vào
3m, lần 3 lùi vào 5m
Kiểm tra chất lượng vải :
Lỗi do quá trình dệt :
Sợi ngang không săn, không đều màu
Khổ vải không đều hay bị rách
Tạp chất bẩn trong sợi
Thưa đường sợi dọc trên toàn bộ tấm vải


-

-


+
+

+

Các mối gút chỉ, vết bẩn hay lỗ thủng
Nhảy sợi, dạt sợi, chập sợi, mất sợi
Lỗi do quá trình nhuộm
Lệch hoa, sai màu hay lệch màu trên toàn bộ cây vải
Những đường nhuộm song song quá to
Lệch trục hoa, không đồng màu hay quá nhạt
Lỗi do quá trình mang vác, vận chuyển
Có lỗ thủng hay rách vải
Mặt vải bị bẩn
Bị rút vải
Gián, chuột gậm nhấm
Phân loại lỗi :
Các trường hợp được chấp nhận mà không tính thành lỗi của nguyên liệu bao gồm
Lỗi dệt gây chập sợi không quá 1 cm nhưng không lẫn sợi khác màu hay nổi cục
Các loại lỗi nguyên liệu nằm trong khu vực giới hạn 20cm chiều dài đầu cuộn
Những loại lỗi nguyên liệu được đánh giá mức độ nặng :
Lỗi sợi dệt và hoặc dơ vệ sinh công nghiệp ngang khổ, hoặc có chiều dài ( theo cuộn) từ 50 cm
đến dưới ¼ chiều dài cả cuộn
Bị cắt khúc. Có lỗ rách với đường kính từ 30 cm trở lên
Mất tuyết ( hoặc lớp tráng nhựa ) của vải với đường kính từ 30 cm trở lên
Loang màu bậc thang, mất màu hay hoa văn ngang khổ hoặc có chiều dài từ từ 50 cm trở lên
Những loại lỗi nguyên liệu được đánh giá mức độ quá nặng :

c.

Thành phần nguyên liệu không đúng theo quy định
Lỗi sợi, vệ sinh công nghiệp ( dọc theo chiều dài ) có độ dài từ ¼ chiều dài của cả cuộn trở lên
Loang màu, khác màu giữa 2 biên hoặc giữa biên với phần trong của cuộn vải

Lấm tấm sợi khác màu hoặc dơ khắp cây.
Các phương pháp đánh dấu lỗi :
Mục đích :
Để kịp thời phát hiện những chi tiết cần thay thân đổi màu sau quá trình cắt. Với mỗi lọai lỗi vải sẽ
có cách xử lý khác nhau. Riêng với những đọan vải có quá nhiều lỗi cần phải được cắt bỏ để không
ảnh hưởng đến thời gian sản xuất sau này
Phương pháp đánh dấu lỗi :
Có thể dùng phấn phản màu đánh dấu trực tiếp vào chỗ có lỗi
Dùng decal giấy phản màu dán trực tiếp vào chỗ có lỗi
Dùng kim khâu chỉ phản màu trực tiếp vào lỗi vải, cắt chừa đầu chỉ 1 – 2cm để làm dấu. Tuy
nhiên, ở các lọai vải cao cấp, nếu dùng chỉ khâu trực tiếp vào lỗi vải, sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng của bề mặt các lớp vải liên tiếp nhau. Do đó, người ta thường khâu ở ngòai mép niên
ngang với vị trí có lỗi
VII. CÔNG ĐỌAN CHUẨN BỊ PHỤ LIỆU :
1. Phá kiện : tương tự như đối với nguyên liệu
2. Kiểm tra khổ :
Đối với các phụ liệu có khổ và chiều dài tương tự nguyên liệu ( mex, gòn, vải lót, vải lưới, vải
đệm …) cách kiểm tra tương tự như nguyên liệu
16


Đối với phụ liệu dạng cuộn ( thun, ruban, ren, bo thun, dây viền trang trí …) cần đo chiều rộng
của từng cuộn để tiện phânlọai và sử dụng
3. Kiểm tra số lượng :
Với các phụ liệu có khổ và chiều dài tương tự nguyên liệu : cách kiểm tra tương tự như nguyên
liệu
Với những phụ liệu có thể đo đếm dễ dàng ( dây kéo, đệm vai, bo cổ, cuộn nhãn trang trí, cuộn
thun … ) ta tiến hành kiểm nghiệm mẫu khỏang 20%, nếu thấy các hộp mẫu hay cuộn mẫu đủ số
lượng. Sau đó, nhân tổng số hộp hay cuộn để tính được số phụ liệu nhập về
Với những phụ liệu khó đếm do quá nhỏ ( nút, kim ghim, nút chặn, mắt cáo …) thường dùng phương

pháp cân khỏang 200g rồi đếmlại số lượng phụ liệu trong 200g đó để tính được số lượng phụ liệu
nhập về theo phương pháp tính tỉ lệ thuận
4. Kiểm tra chất lượng :
a. Các loại dây kéo :
Kiểm tra màu sắc, thông số, răng của dây kéo
Dùng tay kéo đầu khóa lên xuống 10 lần, bẻ gập dây kéo làm 2 – 3 lần để kiểm tra độ bền
Nếu là dây kéo có răng bằng kim loại thì phải dùng vải màu trắng 100% cotton lau thử để kiểm
tra ten màu
b. Các loại nhãn :
Kiểm tra thông tin thêu, in trên nhãn
Kiểm tra thông số, hình dáng, chất lượng dệt
Kiểm tra màu sắc, vệ sinh công nghiệp
c. Các loại nút thường :
Kiểm tra thông số, màu sắc
Kiểm tra quy cách lỗ nút, hình dáng xem có biến dạng hay bể, mẻ
d. Các loại nút đóng 4 phần, khoen, móc :
Kiểm tra sự đồng bộ của nút, móc
Kiểm tra thông số
Kiểm tra hình dáng, màu sắc, vệ sinh công nghiệp
Nếu là khoen. móc bằng kim loại và / hoặc mạ kim loại thì phải dùng vải màu trắng 100%
cotton để lau kiểm tra ten màu
e. Các loại bao bì :
Kiểm tra thông số, màu sắc, hình dáng ( bao gồm cả quy cách xếp đáy của bao )
Kiểm tra thông tin in trên bao bì
Đối với bao có dán miệng thì phải kiểm tra độ bám của keo
Đối với thùng carton thì phải kiểm tra thêm cả số lớp
f.
Các loại kim gút :
Cầm kim đâm lút đầu lên xuống tối thiểu 5 lần vào vải trắng và xoay kim tối thiểu 3 lần


17


BÀI 2. CHUẨN BỊ THIẾT KẾ
I.
-

-

18

ĐỀ XUẤT VÀ CHỌN MẪU :
Muốn đề xuất và chọn mẫu thời trang hiện đại, ta phải có quá trình nghiên cứu khuynh hướng
mẫu mốt trên toàn thế giới, khuynh hướng pha màu, can chắp nguyên liệu vào với nhau, cách
sử dụng nguyên phụ liệu … trên thị trường thế giới. Những khuynh hướng ấy thay đổi rất
nhanh và vì thế ta phải nắm bắt kịp thời. Hàng năm các tạp chí mẫu mốt trên thế giới đều đi
trước một bước để hướng dẫn thị hiếu người tiêu dùng. Vì thế các tạp chí này giúp ta rất đắc lực
trong việc nắm bắt khuynh hướng mốt
Người sáng tác mẫu vẽ trên giấy phác họa về kiểu mẫu, hình dáng, cách pha màu, cách pha
chắp nguyên liệu …Sau đó , kiểu mẫu được đưa ra hội đồng duyệt mẫu đánh giá. Khi đánh giá
mẫu, phải căn cứ vào 2 tiêu chuẩn sau :
Có tính thiết kế cao, phù hợp với thời trang, phù hợp với yêu cầu người tiêu dùng để tung sản
phẩm ra thị trường thì sản phẩm được tiêu thụ nhanh, nhờ đó xoay vòng vốn nhanh
Phải phù hợp với điều kiện sản xuất hàng may công nghiệp ( về trang thiết bị, giá thành, tay
nghề công nhân, trình độ quản lý, mặt bằng sản xuất … ) không đòi hỏi một công nghệ đặc biệt
làm tăng giá thành của sản phẩm
Hiện nay nước ta phần lớn chuyên may gia công cho nước ngoài, nên bước đề xuất và chọn
mẫu hầu như không có. Thông thường khách hàng giao tất cả nguyên phụ liệu và mẫu gia công.



Có rất ít xí nghiệp tiến hành lựa chọn và may mẫu một số mặt hàng xong đem chào hàng ở
nước ngoài.
II. NGHIÊN CỨU MẪU :
1. Khái niệm :
Là tìm hiểu, xem xét các điều kiện để có thể sản xuất được 1 sản phẩm may theo phương thức
sản xuất của hàng may mặc công nghiệp
2. Cơ sở để nghiên cứu mẫu :
a. Tìm hiểu về sản phẩm may
Các vấn đề liên quan đến sản phẩm lắp ráp được dưa vào sản xuất ở xí nghiệp của mình là điều
không thể bỏ qua đối với mọi doanh nghiệp may. Khi nghiên cứu mẫu cần tiến hành lần lượt theo
các điểm chính như sau :
Nguyên phụ liệu
Thông số kích thước
Kết cấu sản phẩm, cách phối màu
Quy trình lắp ráp sản phẩm
Quy cách may sản phẩm
Công tác chuẩn bị về công nhân, trang thiết bị
b. Tìm hiểu về đối tượng sử dụng
Vấn đề này tuy không mang tính chất bắt buộc, nhưng nếu ta có những hiểu biết nhất định về
đối tượng sử dụng thì hiệu quả sản xuất sẽ tăng lên rõ rệt. Đồng thời, những hiểu biết này sẽ giúp
doanh nghiệp may dễ dàng làm việc, ký hợp đồng với khách và là những kiến thức rất quan trọng
trong quá trình chọn mẫu, sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp mình. Việc tìm hiểu đối
tượng sử dụng bao gồm :
Tuổi tác, giới tính
Nghề nghiệp
Điều kiện xã hội
Thị hiếu và phong tục tập quán
Xu hướng thời trang
3. Phân loại nghiên cứu mẫu :
a. Theo thị hiếu người tiêu dùng

Nghiên cứu mẫu mốt trên toàn thế giới, tìm hiểu về cách pha màu, cách sử dụng nguyên phụ
liệu theo phong tục, tập quán của từng nước, tìm hiểu về điều kiện sử dụng, điều kiện địa lý,
kiểu dáng sản phẩm … của từng quốc gia mà ta sắp tiến hành sản xuất chào hàng sản phẩm của
mình
Nghiên cứu giá thành sản phẩm. Yếu tố này lại phụ thuộc vào các yếu tố nhỏ hơn như : nguyên
phụ liệu do ta sản xuất hay phải nhập từ nước ngòai, chất lượng nguyên phụ liệu, quá trình gia
công có thuận lợi hay không, có phù hợp tay nghề công nhân và trang thiết bị sản xuất hay
không, có đòi hỏi một công nghệ đặc biệt nào hay không
Trước khi tiến hành thiết kế mẫu, người nghiên cứu phải tiến hành nghiên cứu mẫu trên giấy
trước, sau đó tiến hành phác họa hình dáng, kích thước, cách phối màu, cách cắt nguyên phụ
liệu … rồi đưa ra bàn bạc trước ban giám đốc. Chỉ với những sản phẩm đã được ban giám đốc
ký duyệt ta mới sản xuất thử và đem chào hàng. Nói tóm lại, mẫu nghiên cứu phải đạt 2 tiêu
chuẩn lớn :
+
Phù hợp với kiểu dáng và các điều kiện của từng nước
+
Mang đầy đủ các tính chất của hàng may công nghiệp
19


b.

Theo đơn đặt hàng
Hiện nay ngành may nước ta chủ yếu vẫn là đang gia công cho khách hàng, do đó việc nghiên
cứu mẫu phải được tiến hành thật kỹ càng, tuyệt đối không được sai sót, cần so sánh đối chiếu với
những điều kiện kỹ thuật, phương tiện thiết bị của xí nghiệp để lên kế họach sản xuất từ khâu nguyên
phụ liệu đếnkhâu hòan tất. Có như thế, sản phẩm làm ra mới hợp quy cách, đạt yêu cầu và đảm bảo
uy tín của doanh nghiệp trước khách hàng
Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp may, thông thường việc nghiên cứu mẫu sẽ bao gồm
các bước sau :

+
Nghiên cứu trên mẫu chuẩn : cần chú ý đến các vấn đề sau :
Sử dụng nguyên ohụ liệu gì, tính chất cơ lý của chúng
Cần những thiết bị sản xuất gì, khả năng sản xuất của xí nghiệp, trình độ của công nhân
Kiểu dáng của sản phẩm
Nghiên cứu cách ra mẫu
Quy trình may sản phẩm, thao tác may tiên tiến
Thời gian hòan tất sản phẩm
Ngòai ra qua mẫu chuẩn ta còn hiểu thêm được về tâmlý người tiêu dùng và của người đặt hàng
+
Nghiên cứu trên tài liệu kỹ thuật : cần nghiên cứu những văn bản sau :
Hình vẽ và mô tả mẫu, đặc biệt các chi tiết khuất
Bảng thông số kích thươc bán thành phẩm & thành phẩm
Quy cách đo và các vị trí đo cụ thể đối với từng chi tiết sản phẩm
Cách sử dụng và định mức nguyên phụ liệu
Quy cách lắp ráp sản phẩm
Quy cách bao gói sản phẩm
Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm
+
Nghiên cứu trên bộ mẫu mềm của khách hàng
Trong nhiều trường hợp khách hàng đưa ta bộ mẫu mềm đã được thiết kế sẵn. Quy ộ mẫu này,
ta có thể tìm hiểu thêm về cách thiết kế mẫu, kiểu sáng của sản phẩm, thông số kích thước, các
ký hiệu ghi trên mẫu cùng các vị trí bấm dấu …
Nếu bộ mẫu mềm chỉ có 1 size trung bình và được sắp xếp trên 1 cuộn giấy dài thì ta có thể
khảo sát thêm về phương pháp giác sơ đồ cũng như định mứcvải cho phép
Nếu khách hàng đã tiến hành nhảy mẫu sẵn tòan bộ bộ mẫu, ta có thể học hỏi thêm về phương
pháp nhảy mẫu của họ.

Tóm lại : qua nghiên cứu mẫu, ta cần chú ý :
Phải xác định được điều kiện thực tế của xí nghiệp có đáp ứng được yêu cầu sản xuất mã hàng

hay không
Phải phát hiện kịp thời mâu thuẫn giữa mẫu hiện vật và tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc bộ mẫu mềm để
có cơ sở làm việc với khách hàng. Cụ thể là các vấn đề về kết cấu sản phẩm, số lượng chi tiết sản
phẩm, quy cách lắp ráp, thông số kích thước, định mức và cách sử dụng nguyên phụ liệu
Thông thường ta gặp một trong 2 trường hợp sau :
Trường hợp 1 : mâu thuẫn lớn phải chờ gặp cho được khách hàng để cùng thống nhất ý kiến,
cho dù thời gian giao hàng có gấp đến đâu
Trường hợp 2 : mâu thuẫn nhỏ: nếu có thể gặp và trao đổi trựctiếp với khách hàng thì sau khi
đã thống nhất ý kiến, ta phải yêu cầu khách ký tên vào những nội dung đã sửa đổi để làm cơ sở
pháp lý cho quá trình sản xuất sau này
20


Nếu không thể liên lạc với khách hàng để trao đổi lại, ta có thể làm theo tài liệu kỹ thuật đã có
vì đây là văn bản pháp lý duy nhất để ta tuân theo.
III. THIẾT KẾ MẪU :
1. Khái niệm :
Là tạo nên 1 bộ mẫu sao cho khi may xong bộ mẫu này có kiểu dáng giống mẫu chuẩn và đảm
bảo thông số kích thước đúng như yêu cầu kỹ thuật
2. Nguyên tắc thiết kế :
Dựa vào tài liệu kỹ thuật là chính.
Tài liệu kỹ thuật và mẫu trực quan bổ sung cho nhau để có bộ mẫu hoàn chỉnh
3.
a.
-

Nghiên cứu về nguyên phụ liệu :
Độ co giãn :
Là tỷ lệ phần trăm sự thay đổi về thông số kích thước của nguyên phụ liệu trước và sau quá
trình giặt ủi

R = ( [Io – I1] / Io)x100

Với R là độ co giãn (%)
Io thông số kích thước ban đầu
I1 thông số kích thước sau quá trình giặt ủi
Thông thường, khi gia công một mã hàng, tỷ lệ co giãn đã được người ta tính tóan sẵn và báo
thành con số cụ thể. Còn khi sản xuất chào hàng thì ta dựa vào tính chất nguyên liệu là chính và
người sử dụng là người nước nào mà ta tính tóan trong công thức thiết kế
Nếu nguyên liệu co qua quá trình ủi thì một phần s9ược xử lý trong công thức thiết kế. Đối với
những chi tiết cần ép mex, ta phải tiến hành ủi khử độ co của nguyên liệu trước khi tiến hành ủi ép
Đối với những chi tiết sản phẩm có đi qua các dụng cụ có nhiệt độ cao người thiết kế phải
lường trướcvấn đề này để tính tóan trước trong công thức thiết kế
Gặp những trường hợp nguyênliệu sau quá trình giặt ủi lại co về chiều dọc canh sợi và bai về
chiều ngang canh sợi, thì khi thiết kế những chi tiết thuộc về canh ngang ta phải giảm bớt, những chi
tiết thuộc về canh dọc ta phải gia thêm.
b. Nghiên cứu về đối sọc, trùng sọc trên sản phẩm
Thông thường trong may công nghiệp, đối với một số nguyên liệu có in hoặc dệt sọc, carô,
người ta chú ý canh sọc ngang trên sản phẩm mà chưa chú ý lắp tới canh sọc dọc. Muốn canh sọc
ngang trên sản phẩm, ta thường có 2 cách xử lý như sau :
Xứ lý qua quá trình giác sơ đồ : các chi tiết cần được đâu sọc phải được đặt ở một số vị trí nhất
định trên tờ giấy giác sơ đồ ( nghĩa là phụ thuộc vào điểm đặt chúng trên sơ đồ )
Xứ lý trong quá trình thiết kế : các chi tiết cần đâu sọc, trùng sọc sẽ được người thiết kế tính
tóan ngay trên mẫu mềm. Sau đó khi tiến hành giác sơ đồ, người giác sơ đồ có thể đặt mẫu này
bất kỳ chỗ nào ( không phụ thuộc vào điểm đặt của chúng trên sơ đồ ) miễn là đảm bảo đúng
yêu cầu về hướng sợi là ta đã có những chi tiết đâu sọc, trùng sọc với nhau. Tuy nhiên, phương
pháp này chỉ có thể sử dụng cho một số chi tiết đặc biệt mà thôi, đồng thời khi sử dụng phương
pháp này, phần trăm vô ích của nguyên liệu khá cao.
Tóm lại : trước khi thiết kế mẫu mỏng, ta cần phải nghiên cứu nguyên phụ liệu để có những phương
án sử dụng, xử lý, gia giảm trong công thức thiết kế … để đảm bảo
4. Cơ sở để thiết kế mẫu

Trình độ chuyên môn của người thiết kế
Tài liệu kỹ thuật
21


5.
IV.
1.
-

2.
3.
4.
V.

Mẫu chuẩn, bộ mẫu mỏng
Cách sử dụng và tính chất nguyên phụ liệu
Trang thiết bị và tay nghề của công nhân
Cấp chất lượng của sản phẩm
Kế hoạch sản xuất, thời gian giao hàng, năng suất
Các bước tiến hành thiết kế mẫu :
Kiểm tra mẫu hiện vật và tài liệu kỹ thuật
Dựng hình, thiết kế chi tiết lớn trước, nhỏ sau
Kiểm tra thông số kích thước
Xác định các dấu bấm, dấu dùi
Ghi ký hiệu
Lập bảng thống kê chi tiết
Chuyển mẫu cho bộ phận chế thử
CHẾ THỬ MẪU ( MAY MẪU ) :
Định nghĩa :

Dùng bộ mẫu mỏng đã được thiết kế các chi tiết của sản phẩm đặt lên vải giác sơ đồ, can mẫu
rồi cắt các bán thành phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Sau đó tiến hành may hoàn chỉnh một
sản phẩm sao cho sản phẩm khi may
Mục đích :
Giúp phát hiện những sai sót của mẫu đã thiết kế
Nghiên cứu quy trình may
Khảo sát định mức nguyên phụ liệu và thời gian
Xác định mối liên quan giữa các công đoạn
Cỡ mẫu :
Tuỳ theo chất liệu vải, màu sắc
Các bước tiến hành :
Kiểm tra trước bộ mẫu sẽ may mẫu
Thực hiện may mẫu
Báo cho người thiết kế mẫu nếu có điều bất hợp lý
Kiểm tra sản phẩm đã may mẫu hoàn tất
Ghi lại quy trình may và các yêu cầu kỹ thuật
Ký tên chịu trách nhiệm về bộ mẫu đã may
NHẢY CỠ VÓC :

Hình Nhảy cỡ vóc bằng hệ thống CAD/CAM
22


1.
-

-

KHÁI NIỆM
Từ cỡ vóc trung bình, tiến hành phóng to hay thu nhỏ các vóc còn lại theo đúng thông số kích

thước và kiểu dáng mẫu ( nhảy cỡ vóc hay còn gọi là nhảy mẫu hoặc nhảy size )
CƠ SỞ TIẾN HÀNH NHẢY MẪU
Bảng thông số kích thước của tất cả các cỡ vóc của mã hàng sẽ sản xuất
Các điểm của mẫu cần dịch chuyển
Cự ly dịch chuyển và hướng dịch chuyển ở các điểm chuẩn
CỰ LY DỊCH CHUYỂN PHỤ THUỘC
Sự biến thiên kích thước giữa các cỡ vóc khác nhau trong bảng thông số
Cấu trúc chia cắt của thiết kế
Di chuyển theo 2 trục chuẩn : Trục ngang –x (nhảy cỡ), trục dọc – y (nhảy vóc)
2 trục di chuyển trùng 2 trục •chính của thiết kế
Điểm di chuyển theo hướng •dọc, ngang hoặc 2 hướng ( đường chéo hình chữ nhật )

3.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NHẢY MẪU

2.
-

4.

Phân tích bảng thông số, tính độ biến thiên thông số giữa các vóc
Thiết kế bộ mẫu size trung bình và kiểm tra bộ mẫu vừa thiết kế
Tìm cự ly & hướng dịch chuyển
Nối các điểm dịch chuyển theo dáng của mẫu
Kiểm tra lại thông số kích thước
Lập bảng thống kê và ký tên chịu trách nhiệm bộ mẫu vừa ra
CÔNG THỨC CỰ LY DỊCH CHUYỂN
Tuỳ thuộc vào công thức thiết kế
Ví dụ : nhảy mẫu thân trước áo sơ mi nam

Vòng cổ các cỡ sơ mi hơn nhau = ∆ = 1cm
Vòng ngực các cỡ sơ mi hơn nhau = ∆ = 4cm
Vòng vai các cỡ sơ mi hơn nhau = ∆ = 1cm
Vòng mông các cỡ sơ mi hơn nhau = ∆ = 4cm
23


Dài áo các cỡ sơ mi hơn nhau = ∆ = 2cm
Tìm cự ly dịch chuyển 
Vào cổ = ∆vòng cổ / 5 =  = 0.2cm, công thức thiết kế vào cổ = 1/5 vòng cổ – 0,5
Hạ cổ = ∆vòng cổ / 5 =  = 0.2cm, công thức thiết kế hạ cổ = 1/5 vòng cổ + 1,5
Ngang vai = ∆rộng vai / 2 =  = 0.5cm, công thức thiết kế ngang vai = 1/2 vai
Ngang ngực = ∆vòng ngực / 4 =  = 1cm, công thức thiết kế ngang ngực = 1/4 ngực + 3
Ngang mông = ∆vòng mông / 4 =  = 1cm, công thức thiết kế ngang mông = 1/4 mông + 3
Hạ vai = ∆rộng vai / 10 =  = 0.1cm ( hoặc cố định ), công thức thiết kế hạ vai = 1/vai
VI. CẮT MẪU CỨNG :
1. Khái niệm :
Dùng bộ mẫu mỏng đã được thiết kế ( hoặc bộ mẫu mỏng của khách hàng ) sao lại trên giấy cứng, sao
đó cắt đúng theo mẫu để cung cấp cho các bộ phận giác sơ đồ, phân xưởng cắt, phân xưởng may và lưu
lại Phòng kỹ thuật

2.

Các loại mẫu cứng :

-

Mẫu thành phẩm
Mẫu bán thành phẩm
Mẫu hổ trợ


3.

Phương pháp cắt mẫu cứng :

-

Kiểm tra lại bộ mẫu mềm
Dùng bút sắc nét vẽ can lại mẫu mỏng trên giấy cứng hoặc dùng kim bấm dính mẫu mỏng vào giấy bìa
cứng. Ghi đầy đủ ký hiệu vào từng mẫu ngay sau khi can xong.
Dùng kéo cắt đúng cạnh trong của đường vẽ
Kiểm tra mẫu vừa cắt xong
Dùng dấu đóng giáp lai xung quanh chu vi mẫu
Lập bảng hướng dẫn sử dụng mẫu
Đục lỗ, cột đầy đủ các chi tiết cho đồng bộ

-

VII. GÍAC SƠ ĐỒ :

Hình Giác sơ đồ bằng hệ thống CAD/CAM

24


Hình Bộ phận giác sơ đồ vi tính
1.
2.
3.
-


KHÁI NIỆM :
Dùng các chi tiết mẫu cứng tượng trưng cho chi tiết của sản phẩm để sắp xếp lên một tờ giấy
có khổ giấy tượng trưng cho khổ vải nhằm mục đích tiết kiệm nhiều vải nhất
CÁC YÊU CẦU CHUNG KHI GSĐ
Tính chất nguyên phụ liệu
Định mức sơ đồ ban đầu
Số lượng cỡ vóc, số lượng chi tiết trên sơ đồ
Đảm bảo độ vuông góc của sơ đồ
Khổ sơ đồ phải nhỏ hơn khổ vải từ 1cm – 2cm tuỳ biên vải
Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật như canh sợi, hướng sợi, chiều các chi tiết đối xứng
Sơ đồ không có khoảng trống bất hợp lý
HIỆU SUẤT GIÁC SƠ ĐỒ
Hiệu suất giác sơ đồ ( phần trăm hữu ích ) là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích bộ mẫu với diện tích
sơ đồ
Công thức
I

Sm
x100
Ssd

Sm : diện tích bộ mẫu
Ssđ : Diện tích sơ đồ


Phần trăm vô ích : là tỷ lệ phần trăm giữa phần vải bỏ đi với diện tích sơ đồ
P



a.
25

Ssd  Sm
x100  100  I
Ssd

PHƯƠNG PHÁP TÍNH DIỆN TÍCH BỘ MẪU :
Đo bằng máy đo diện tích :


×