Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm phát triển sản xuất kinh doang nông nghiệp theo hướng sinh thái của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đầu tư và PTNN hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

LÊ VĂN TÚ

NHỮNG GIẢI PHÁP KINH TẾ CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT KINH DOANH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
SINH THÁI CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
ðẦU TƯ & PTNN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

LÊ VĂN TÚ

NHỮNG GIẢI PHÁP KINH TẾ CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT KINH DOANH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
SINH THÁI CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
ðẦU TƯ & PTNN HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. ðỖ KIM CHUNG

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Lê Văn Tú

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn ñến GS.TS. ðỗ Kim Chung, Bộ môn
Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận
tình giúp ñỡ, hướng dẫn, ñóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các Thầy cô giáo thuộc Viện ñào tạo
sau ñại học, Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, lãnh ñạo Huyện uỷ,
HðND, UBND huyện Hoa Lư – tỉnh Ninh Bình ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi,
giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñối với sự ñộng viên, hỗ trợ rất
lớn về mặt vật chất và tinh thần của gia ñình, bạn bè.
Tôi xin trân trọng những tình cảm cao quý ñó!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2013

Tác giả luận văn

Lê Văn Tú

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ðỒ .......................................................................................vii
DANH MỤC ðỒ THỊ .....................................................................................viii
PHẦN I: MỞ ðẦU ........................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3

1.2.1 Mục tiêu chung.......................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................... 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu ................................................................................ 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
PHẦN II: MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
KINH DOANH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SINH THÁI................... 5
2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................ 5
2.1.1 Khái niệm, bản chất phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo
hướng sinh thái................................................................................................... 5
2.1.2 Các ñặc trưng chủ yếu của nông nghiệp sinh thái .................................... 16
2.1.3 Vai trò của phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái .......................... 20
2.1.4 Nội dung nghiên cứu phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo
hướng sinh thái................................................................................................. 22
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp
theo hướng sinh thái ......................................................................................... 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

iii


2.2 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 30
2.2.1 Bài học, kinh nghiệm phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo
hướng sinh thái trên thế giới ............................................................................. 30
2.2.2 Kinh nghiệm phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng sinh
thái ở Việt Nam ................................................................................................ 38
2.2.3 Các công trình nghiên cứu liên quan....................................................... 41
PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......44
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty............................................ 44

3.1.1 Qúa trình hình thành công ty ................................................................... 44
3.1.2 ðặc ñiểm tình hình chung của Công ty .................................................... 46
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 53
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu ........................................................ 53
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu................................................................... 54
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin..................................................................... 54
3.2.4 Phương pháp phân tích............................................................................ 55
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu dùng nghiên cứu ñề tài.......................................... 56
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 57
4.1 Thực trang sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng sinh thái của công ty ..57
4.1.1 Thực trạng ñất ñai và bố trí sử dụng ñất ñai trong phát triển sản xuất kinh
doanh nông nghiệp theo hướng sinh thái của công ty .......................................... 57
4.1.2 Thực trạng sản xuất của nghành trồng trọt theo hướng sinh thái.................. 59
4.1.3 Thực trạng sản xuất của nghành chăn nuôi................................................. 71
4.1.4 Thực trạng sản xuất của nghành thủy sản theo hướng sinh thái ................... 75
4.1.5 Thực trạng áp dụng khoa hoc kỹ thuật trong phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng sinh thái của công ty........................................................................ 77
4.1.6 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo hướng sinh thái của Công ty.........79
4.1.7 ðánh giá chung về kết quả hoạt ñộng phát triển nông nghiệp sinh thái của
công ty giai ñoạn 2010 - 2012............................................................................ 85
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

iv


4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo
hướng sinh thái của công ty ............................................................................... 86
4.2.1 Lực lượng lao ñộng.................................................................................. 86
4.2.2 Khả năng tài chính .................................................................................. 88
4.2.3 Chất lượng sản phẩm ............................................................................... 88

4.2.4 Cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ sản xuất .......................................... 89
4.3 ðánh giá chung về tình hình phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo
hướng sinh thái của công ty ............................................................................... 90
4.4 ðịnh hướng và những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm phát triển sản xuất
kinh doanh nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái của công ty ........... 93
4.4.1 ðịnh hướng .............................................................................................. 93
4.4.2 Một số giải pháp kinh tế chủ yếu phát triển nông nghiệp theo hướng sinh
thái ở Công ty................................................................................................... 96
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 104
5.1 Kết luận .................................................................................................... 104
5.2. Kiến nghị................................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 106
PHỤ LỤC...................................................................................................... 107

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình lao ñộng của Công ty qua 3 năm 2010 – 2012 .................. 49
Bảng 3.2 Tình hình ñất ñai của Công ty qua 3 năm 2010 - 2012....................... 50
Bảng 3.3 Tình hình trang bị vốn của Công ty qua 3 năm 2010 - 2012 .............. 52
Bảng 4.1 Tình hình sử dụng ñất ñai vào phát triển sản xuất kinh doanh nông
nghiệp theo hướng sinh thái của công ty........................................................... 57
Bảng 4.2 Phân tích thực trạng trồng trọt của Công ty theo hướng sinh thái ...... 60
Bảng 4.3 Diện tích gieo trồng các loại cây trồng của công ty ........................... 63
Bảng 4.4 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả cao cấp của công ty ....64
Bảng 4.5 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo hướng sinh thái ............ 66

Bảng 4.6 Thực trạng sản xuất ngành chăn nuôi theo hướng sinh thái................ 72
Bảng 4.7 Số lượng các loại vật nuôi của công ty .............................................. 74
Bảng 4.8 Thực trạng sản xuất ngành thủy sản theo hướng sinh thái.................. 75
Bảng 4.9 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thuỷ sản của công ty............................ 76
Bảng 4.10 Diện tích, sản lượng thủy sản cao cấp của công ty........................... 76
Bảng 4.11 Biến ñộng giá một số sản phẩm của công ty .................................... 79
Bảng 4.12 Giá các loại hình dịch vụ DLST của Công ty................................... 80
Bảng 4.13 Lượt khách ñến tham quan, mua sản phẩm tại của công ty .............. 81
Bảng 4.14 ðánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty........ 82
Bảng 4.15 ðánh giá của khách hàng về giá sản phẩm của công ty................... 83
Bảng 4.16 ðánh giá của khách hàng về khả năng cung ứng sản phẩm của công Ty..84
Bảng 4.17: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo hướng sinh thái....... 86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

vi


DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH
Sơ ñồ 2.1: Hệ sinh thái nông nghiệp ................................................................ 11
Sơ ñồ 2.2: Quá trình phát triển các phương thức sản xuất nông nghiệp sinh thái ........19
Sơ ñồ 3.1: Sơ ñồ bộ máy công ty...................................................................... 47
Hình 1: Bố trí diện tích cây xanh xen kẽ diện tích mặt nước NNTS của công ty .......59
Hình 2: Hình ảnh cây bưởi diễn của công ty..................................................... 65
Hình 3: Cây cam canh của công ty ................................................................... 66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

vii



DANH MỤC ðỒ THỊ
ðồ thị 4.1 Diện tích gieo trồng các loại cây trồng của công ty.......................... 64
ðồ thị 4.2 Cơ cấu giá trị ngành trồng trọt của công ty ...................................... 67
ðồ thị 4.3 Tỷ lệ sử dụng giống mới của công ty ............................................... 68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

viii


PHẦN I: MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Phát triển nông nghiệp sinh thái ñang là ñòi hỏi tất yếu và là xu hướng
phát triển phổ biến của nông nghiệp thế giới, nhằm giải quyết tốt mối quan hệ
cân bằng, bền vững giữa các yếu tố môi trường sinh thái với sự phát triển của
con người. Trong xu hướng phát triển ñó, nông nghiệp sinh thái của các vùng
ngoại thành còn mang một ý nghĩa nhân văn ñộc ñáo, ñáp ứng nhu cầu ngày
càng cao cả về vật chất và văn hoá, tinh thần của dân cư ñô thị, gắn liền với
việc phát triển nền nông nghiệp sạch và nông nghiệp du lịch - sinh thái, ñược
khai thác từ những tiềm năng, thế mạnh sẵn có của các vùng ngoại thành.
Trong ñó có Công ty TNHH một thành viên ðầu tư & PTNN Hà Nội.
Nông nghiệp ngoại thành Hà Nội mặc dù chiếm tỷ lệ khiêm tốn trong cơ
cấu kinh tế Thủ ñô, nhưng ñược xác ñịnh là ngành có vị trí quan trọng trong
phát triển kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Vai trò ñó không
chỉ ñược thể hiện ở chỗ ñáp ứng ñáng kể nhu cầu lương thực, thực phẩm cho
người dân Thủ ñô, làm ñẹp cảnh quan, bảo vệ môi trường, mà còn có ý nghĩa
to lớn trong việc mang lại những giá trị tinh thần ñộc ñáo, làm giàu nét ñẹp
truyền thống văn hoá người Hà Nội. Trong bối cảnh ñô thị hoá và cạnh tranh
ngày càng sâu sắc với các hoạt ñộng phi nông nghiệp, lợi ích từ các sản phẩm

nông nghiệp thuần tuý ở các vùng ngoại ô ngày càng thu hẹp. Chính vì vậy,
nông nghiệp ngoại thành Hà Nội nói chung và nông nghiệp của Công ty TNHH
một thành viên ðầu tư &PTNN Hà Nội nói riêng chỉ có thể tiếp tục duy trì và
phát triển ñúng hướng, phục vụ phát triển ñô thị khi nó ñược phát triển theo
hướng sản xuất nông nghiệp sinh thái.
Phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái bao gồm các nội dung quan
trọng như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nông nghiệp
sinh thái, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ hướng vào phát triển nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

1


nghiệp sinh thái, xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp ñáp ứng
các yêu cầu sinh thái, trong ñó phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sinh
thái ñược Thành Phố Hà Nội và Công ty TNHH một thành viên ðầu tư
&PTNN Hà Nội coi là nội dung quan trọng hàng ñầu. Phát triển nông nghiệp
sinh thái tức là tạo lập một cấu trúc cân bằng, bền vững của hệ sinh thái nông
nghiệp, nói cách khác là xây dựng một cơ cấu cân ñối, hợp lý, theo hướng sinh
thái trong các yếu tố của hệ thống nông nghiệp. Do ñó, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp là vấn ñề cơ bản, then chốt ñể thực hiện sự chuyển ñổi các
ñặc trưng của phương thức sản xuất nông nghiệp hiện có sang phương thức sản
xuất nông nghiệp sinh thái. Kết quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sinh thái sẽ cho phép tạo lập một cấu trúc cân bằng, bền
vững của hệ sinh thái nông nghiệp.
Cho ñến nay, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Công ty TNHH một thành
viên ðầu tư &PTNN Hà Nội ñã có sự chuyển biến ñáng kể theo hướng giảm
dần tỷ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt, tăng dần tỷ trọng giá trị ngành
thuỷ sản, và các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, các sản phẩm
sạch, an toàn, các hoạt ñộng vui chơi giải trí phục vụ nhu cầu của dân cư ñô

thị. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo
hướng sinh thái của Công ty TNHH một thành viên ðầu tư &PTNN Hà Nội
kinh tế nông nghiệp hiện tại vẫn chưa thực sự phù hợp. Tỷ lệ giá trị các sản
phẩm mang tính cảnh quan, sinh thái, phục vụ các nhu cầu văn hoá, du lịch của
dân cư còn thấp. ðộ an toàn, giá trị kinh tế, năng suất và chất lượng sản phẩm
chưa cao. Tất cả những vẫn ñề trên ñã và ñang là những ñòi hỏi bức xúc của
phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái .
Xuất phát từ tình hình thực tế và những ñòi hỏi bức thiết trên ñây, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu ñề tài "Những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm phát
triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng sinh thái của Công ty
TNHH một thành viên ðầu tư &PTNN Hà Nội"
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, ñánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh nông
nghiệp theo hướng sinh thái của Công ty TNHH một thàmh viên ðầu tư
&PTNN Hà Nội, từ ñó ñưa ra các giải pháp kinh tế nhằm phát triển sản xuất
kinh doanh nông nghiệp theo hướng sinh thái của Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Khái quát hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan ñến phát triển sản
xuất kinh doanh nông nghiệp, sinh thái
+ Phân tích, ñánh giá thực trạng về sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo
hướng sinh thái của công ty TNHH một thành viên ðầu tư và Phát triển nông
nghiệp Hà Nội
+ Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển sản xuất kinh doanh
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái của công ty TNHH một thành

viên ðầu tư và Phát triển nông nghiệp Hà Nội
+ ðề xuất một số ñịnh hướng và giải pháp nhằm phát triển sản xuất kinh
doanh nông nghiệp theo hướng sinh thái của công ty TNHH một thành viên ðầu
tư và Phát triển nông nghiệp Hà Nội
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là gì? Nông nghiệp sinh thái là gì?
- Thực trạng về sản xuất kinh doanh nông nghiệp sinh thái của công ty
như thế nào?
- Sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng sinh thái của công ty
ñang có gì bất cập? ñang gặp những khó khăn gì?
- Những nguyên nhân nào gây nên những khó khăn, bất cập về sản xuất
kinh doanh nông nghiệp theo hướng sinh thái?
- ðể phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng sinh thái
của công ty cần những giải pháp gì?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

3


1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Những vấn ñề liên quan tới tình hình sản xuất, kinh doanh và phát triển
nông nghiệp theo hướng sinh thái của công ty TNHH một thành viên ðầu tư và
Phát triển nông nghiệp Hà Nội
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: ðề tài ñược thực hiện tại công ty TNHH một thành viên
ðầu tư và Phát triển nông nghiệp Hà Nội
- Về thời gian: ðề tài ñược tiến hành trong vòng một năm từ tháng 6 năm
2011 ñến tháng 5 năm 2012. Số liệu thứ cấp là số liệu ñược thu thập từ năm 2010
ñến nay. Số liệu sơ cấp là số liệu ñiều tra năm 2011. ðề tài nghiên cứu và ñề xuất

những giải pháp của công ty ñến năm 2015, ñịnh hướng ñến năm 2020.
- Nội dung: Tình hình sản xuất, kinh doanh và phát triển của công ty
TNHH một thành viên ðầu tư và Phát triển nông nghiệp Hà Nội

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

4


PHẦN II
MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
KINH DOANH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SINH THÁI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm, bản chất phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo
hướng sinh thái
2.1.1.1 Khái niệm phát triển sản xuất kinh doanh
Phát triển
Trên thực tế, khi ñánh giá sự gia tăng về kinh tế và sự biến ñổi về mặt xã
hội trong một giai ñoạn nào ñó của một quốc gia, các nhà kinh tế thường dùng 2
thuật ngữ tăng trưởng và phát triển ñể phản ánh sự tiến bộ ñó.
Nhưng tăng trưởng và phát triển có những khía cạnh khác nhau về nội
dung. Tăng trưởng kinh tế thường ñược quan niệm là sự tăng thêm (gia tăng) về
quy mô sản lượng của nền kinh tế. ðó là kết quả của các hoạt ñộng sản xuất và
dịch vụ tạo ra. ðể biểu thị sự tăng trưởng người ta dùng mức tăng thêm của tổng
sản phẩm của thời kỳ này so với thời kỳ khác, so sánh theo các thời ñiểm liên
tục của sự tăng trưởng cho ta khái niệm tốc ñộ tăng trưởng.
Còn phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt bao gồm cả sự tăng
thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.
Phát triển kinh tế là sự gia tăng về mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp GDP, GDP/ñầu người, GNP, GNP/ñầu người... và những biến ñổi về mặt

chất của nền kinh tế - xã hội, trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ngân
cao mức sống toàn dân, trình ñộ phát triển văn minh xã hội... (Trần Anh
Phương, 2010).
Tóm lại, khái niệm phát triển bao gồm những vấn ñề cơ bản sau:
- Trước hết sự phát triển bao gồm cả sự gia tăng về quy mô khối lượng
của cải vật chất và dịch vụ, sự biến ñổi về cơ cấu kinh tế và ñời sống xã hội.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

5


- Phát triển là một quá trình tiến hoá theo thời gian do chính nguồn lực nội
tại (con người, tài nguyên,…) của nước ñó tác ñộng ñến sự biến ñổi kinh tế ñất
nước tham gia vào quá trình hoạt ñộng kinh tế và ñược hưởng lợi ích do hoạt
ñộng này mang lại.
- Phát triển theo nghĩa rộng ñược hiểu bao gồm phát triển về kinh tế, phát triển
về dân trí, giáo dục, y tế, sức khoẻ và môi trường. Là một khái niệm chung nhất về
một sự chuyển biến của nền kinh tế từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn.
- Kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội là một quá trình vận ñộng
khách quan, còn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ñề ra là thể hiện sự tiếp cận
tới các kết quả ñó.
Phát triển kinh tế không chỉ nói ñến tỷ lệ thay ñổi mà còn nói ñến mức ñộ
phát triển. Không có tiêu chuẩn chung về sự phát triển. ðể nói lên trình ñộ phát
triển kinh tế cao hay thấp khác nhau giữa kinh tế các nước trong một thời kỳ,
các nhà kinh tế học phân quá trình ñó ra các nấc thang: phát triển, ñang phát
triển và kém phát triển gắn với những nấc thang ñó là những giá trị nhất ñịnh mà
hiện tại chưa có sự thống nhất hoàn toàn (Kinh tế học về phát triển nền kinh tế
Việt Nam,1993).
Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh

Tất cả các công ty, các ñơn vị sản xuất kinh doanh hoạt ñộng trong nền
kinh tế thị trường dù là hình thức sở hữu nào ( Công ty Nhà Nước, Công ty tư
nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,... ) thì ñều có
các mục tiêu hoạt ñộng sản xuất khác nhau. Ngay trong mỗi giai ñoạn, các công
ty cũng theo ñuổi các mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung mọi công ty trong
cơ chế thị trường ñều nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm ñó là làm sao tối
ña hoá lợi nhuận. ðể ñạt ñược các mục tiêu ñó thì các công ty phải xây dựng
ñược cho mình một chiến lược kinh doanh ñúng ñắn, xây dựng các kế hoạch
thực hiện và ñặt ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải phù hợp với thực tế, ñồng
thời phù hợp với tiềm năng của công ty và lấy ñó làm cơ sở ñể huy ñộng và sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

6


dụng các nguồn lực sau ñó tiến hành các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh nhằm
ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Trong ñiều kiện nền sản xuất kinh doanh chưa phát triển, thông tin cho
quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp thì hoạt ñộng sản xuất kinh doanh chỉ là quá
trình sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu cuả xã hội sau ñó là sự lưu
thông trao ñổi kinh doanh các mặt hàng do các công ty sản xuất ra. Khi nền kinh
tế càng phát triển, những ñòi hỏi về quản lý nền kinh tế quốc dân không ngừng
tăng lên. Quá trình ñó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát
triển. C. Mác ñã ghi rõ: “ Nếu một hình thái vận ñộng là do một hình thái khác
vận ñộng khác phát triển lên thì những phản ánh của nó, tức là những ngành
khoa học khác nhau cũng phải từ một ngành này phát triển ra thành một ngành
khác một cách tất yếu”.(1)
Sự phân công lao ñộng xã hội, chuyên môn hoá sản xuất ñã làm tăng thêm
lực lượng sản xuất xã hội, nảy sinh nền sản xuất hàng hóa. Quá trình sản xuất
bao gồm: sản xuất, phân phối, trao ñổi và tiêu dùng. Chuyên môn hoá ñã tạo sự

cần thiết phải trao ñổi sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Sự trao
ñổi này bắt ñầu với tính chất ngẫu nhiên, hiện vật, dần dần phát triển mở rộng
cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khi tiền tệ ra ñời làm cho quá trình
trao ñổi sản phẩm mang hình thái mới là lưu thông hàng hoá với các hoạt ñộng
mua và bán và ñây là những hoạt ñộng kinh doanh của các công ty.
Thông thường, mọi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñều có ñịnh hướng, có
kế hoạch. Trong ñiều kiến sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, ñể tồn
tại và phát triển ñòi hỏi các công ty kinh doanh phải có lãi. ðể ñạt ñược kết quả cao
nhất trong sản xuất và kinh doanh, các công ty cần xác ñịnh phương hướng mục
tiêu trong ñầu tư, có kế hoạch sử dụng các ñiều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài,
vật lực. Muốn vậy, các công ty cần nắm ñược các nhân tố ảnh hưởng, mức ñộ và xu
hướng tác ñộng của từng nhân tố ñến kết quả kinh doanh. ðiều này chỉ thực hiện
ñược trên cơ sở của quá trình phân tích kinh doanh của công ty.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

7


Như chúng ta ñã biết, mọi hoạt ñộng của công ty ñều nằm trong thế tác
ñộng liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có tiến hành phân tích các hoạt ñộng kinh
doanh một cách toàn diện mới giúp cho các công ty ñánh giá một cách ñầy ñủ và
sâu sắc mọi hoạt ñộng kinh tế trong trạng thái hoạt ñộng thực của chúng. Trên
cơ sở ñó nêu lên một cách tổng hợp về trình ñộ hoàn thành mục tiêu-biểu hiện
bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật-tài chính của công ty. ðồng thời, phân
tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu ñó
trong sự tác ñộng lẫn nhau giữa chúng. Từ ñó có thể ñánh giá ñầy ñủ mặt mạnh,
mặt yếu trong công tác quản lý công ty. Mặt khác, qua công tác phân tích kinh
doanh, giúp cho các nhà công ty tìm ra các biện pháp sát thực ñể tăng cường các
hạot ñộng kinh tế, và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy ñộng mọi khả năng tiềm
tàng về tiền vốn và lao ñộng, ñất ñai vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng

cao kết quả kinh doanh của công ty. Phân tích quá trình sản xuất kinh doanh
còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho dự ñoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất
kinh doanh của công ty.
Như vậy, hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñược hiểu như là quá trình tiến
hành các công ñoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền
kinh tế ñể sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu
cầu thị trường và thu ñược lợi nhuận.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Công ty là một tổ chức kinh tế tham gia các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh, nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu của thị trường
và thu về cho mình một khoản lợi nhuận nhất ñịnh. Qua khái niệm về hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh ta mới chỉ thấy ñược ñó chỉ là một phạm trù kinh tế cơ bản
còn hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung
phát triển theo chiều sâu, nó phản ánh trình ñộ khai thác các nguồn lực và trình
ñộ chi phí các nguồn lực ñó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục
tiêu kinh doanh của công ty. ðây là một thước ño quan trọng của sự tăng trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

8


kinh tế và là chỗ dựa cơ bản ñể ñánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của
công ty trong từng thời kỳ.
Hiệu quả có thể ñược ñề cập trên nhiều khía cạnh khác nhau ñể xem xét.
Nếu là theo mục ñích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu
về và chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó. Còn nếu ở từng khía cạnh riêng thì
hiệu quả kinh tế là sự thể hiện trình ñộ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh quá trình sử dụng
các yếu tố trong quá trình sản xuất.

Trong ñiều kiện nền kinh tế hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế có tính chất ñịnh lượng về tình hình phát triển của các hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh, nó phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều sâu của
các chủ thể kinh tế, ñồng thời nó phản ánh trình ñộ khai thác và sử dụng các
nguồn lực của công ty và của nền kinh tế quốc dân trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các công ty phải cạnh tranh rất gay gắt trong
việc sử dụng các nguồn lực ñể thoả mãn nhu câù ngày càng tăng của xã hội. Các
công ty hoạt ñộng trong cơ chế thị trường muốn dành chiến thắng trong cạnh
tranh thì phải ñặt hiệu quả kinh tế lên hàng ñầu muốn vậy cần tận dụng khai thác
và tiết kiệm tối ña các nguồn lực.
Thực chất của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty
là tương ứng với việc nâng cao năng xuất lao ñộng xã hội và tiết kiệm lao ñộng
xã hội. ðiều ñó sẽ ñem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty. Nếu công
ty nào có hiệu quả kinh doanh thấp sẽ bị loại khỏi thị trường, còn công ty nào có
hiệu quả kinh tế cao sẽ tồn tại và phát triển.
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc phản ánh mặt chất lượng
các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, trình ñộ tận dụng các nguồn lực trong kinh
doanh của công ty.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

9


2.1.1.2 Khái niệm nông nghiệp sinh thái
Trước hết cần hiểu rõ khái niệm hệ sinh thái (Ecosystem), và hệ sinh thái
nông nghiệp (Agroecosystem). Có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về hệ sinh thái.
Odum (1971) ñã ñịnh nghĩa hệ sinh thái là “ một cấu trúc và chức năng của tự
nhiên”. Ehrlich và Roughgarden (1987) cho rằng hệ sinh thái là “mối quan hệ
giữa các tổ chức và môi trường sinh học và vật chất của chúng” [63]. Như vậy,

sinh thái ñề cập ñến tính chất tự nhiên, vốn có của một hệ thống cân bằng giữa
các yếu tố sự sống và môi trường tự nhiên tồn tại trên trái ñất của chúng ta.
Sinh thái nông nghiệp là khái niệm tự thân nó chỉ mới nói lên quan hệ
giữa các ñối tượng sản xuất nông nghiệp với môi trường xung quanh. Hay nói
cách khác, ñó là nhu cầu ñiều kiện sinh thái của cây trồng – vật nuôi; hoặc sự
thích nghi của sinh vật ñối với hoàn cảnh sống. Bấy lâu nay, người ta thường
phân vùng sinh thái nông nghiệp, về cơ bản theo nghĩa này. Ví dụ: ðồng bằng
sông Cửu Long có sáu vùng sinh thái nông nghiệp, dựa trên cơ sở chế ñộ thủy
văn – tưới tiêu của hệ thống Sông Tiền và Sông Hậu, dưới tác ñộng ảnh hưởng
của triều Biển ðông và ñịa hình bề mặt; ñó là vùng phù sa nước ngọt ven Sông
Tiền và Sông Hậu, vùng ñất phù sa nhiễm mặn ven Biển ðông, vùng Bán ñảo
Cà Mau, vùng ñất trũng Tây Sông Hậu, vùng Tứ giác Long Xuyên và vùng
ðồng Tháp Mười (Lê Phú Khải, 1996).
Từ khái niệm trên, hệ sinh thái nông nghiệp ñược hiểu là hệ sinh thái tạo
thành từ hệ thống sản xuất nông nghiệp (tức là ñã có sự tác ñộng của con người
và yếu tố thể chế) (sơ ñồ 1), nó phản ánh cấu trúc và mối quan hệ tổng thể giữa
các tổ chức của cơ thể sống cây trồng, vật nuôi với các yếu tố môi trường vật
chất (ñất, nước, thời tiết, năng lượng..) kinh tế, chính trị và xã hội xung quanh
chúng. Dưới sự can thiệp của con người và thể chế, hệ sinh thái nông nghiệp có
thể cân bằng, ñảm bảo sự phát triển bền vững của cả hệ thống, hoặc bị phá vỡ
do duy trì mối quan hệ cấu trúc không hợp lý giữa các yếu tố của thệ thống. Hệ
sinh thái nông nghiệp cân bằng cho thấy ngoài sự cân bằng về tự nhiên còn có
sự cân bằng về các yếu tố kinh tế, chính trị và văn hoá, xã hội khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

10


Năng
lượng


Tổ chức

Cộng
ñồng
Không khí


thể
chế

Nước

Tổ chức
ðất

Sơ ñồ 2.1: Hệ sinh thái nông nghiệp
Khái niệm “nông nghiệp sinh thái” (Ecological Agriculture) ñược xem
xét gắn liền với khái niệm “hệ sinh thái nông nghiệp”. Theo Laura E. Powers
và Robert McSorley (1998), nông nghiệp sinh thái là “một hình thái sản xuất
nông nghiệp sử dụng lý thuyết sinh thái ñể nghiên cứu, thiết kế, quản lý và
ñánh giá hệ thống nông nghiệp ñạt ñược năng suất, ñảm bảo duy trì, tái tạo
nguồn lực và ñạt ñược sự cân bằng của hệ sinh thái nông nghiệp”[63]. Khái
niệm này nhấn mạnh mục tiêu của nông nghiệp sinh thái là phải ñạt ñược hệ
sinh thái nông nghiệp cân bằng.
ðể hệ sinh thái nông nghiệp ñạt ñược cân bằng, cần xây dựng và duy trì
một cơ cấu hợp lý giữa các yếu tố trong hệ thống, trong ñó tác ñộng của khoa
học-công nghệ và phương pháp sản xuất là hết sức quan trọng ñể có ñược một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………


11


nền nông nghiệp sạch, năng suất cao và giá trị văn hoá, tinh thần lớn. Với sự
nhấn mạnh tầm quan trọng của phương thức sản xuất nông nghiệp ñến sự cân
bằng của hệ sinh thái nông nghiệp, khái niệm “nông nghiệp sinh thái” còn
ñược xem xét theo tiếp cận phương pháp, tức là “một phương thức sản xuất
nông nghiệp sinh học hoặc hữu cơ, nhằm vào mục tiêu bảo vệ môi trường là
chủ yếu và duy trì các mối cân bằng của ñất và hệ sinh thái nông nghiệp” [35].
Khái niệm này ngụ ý rằng ñể ñạt ñược mục tiêu hệ sinh thái nông nghiệp cân
bằng thì sản xuất nông nghiệp phải sử dụng các phương pháp và công nghệ sản
xuất sạch, không ô nhiễm môi trường và bảo toàn nguồn lực.
Như vậy, dù ñược hiểu theo tiếp cận nào, nông nghiệp sinh thái cũng
luôn phản ánh một cấu trúc cân bằng của hệ sinh thái nông nghiệp, và giữa
chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Nông nghiệp sinh thái sử dụng
phương pháp sản xuất sạch, ñáp ứng mục tiêu phát triển cân bằng, bền vững
của hệ thống. Ngược lại, phát triển nông nghiệp ñạt ñược mục tiêu cân bằng,
bền vững trong hệ sinh thái nông nghiệp ñòi hỏi phải lựa chọn, sử dụng và kết
hợp linh hoạt các phương pháp và công nghệ sản xuất sạch, cho năng suất, chất
lượng cao, ñảm bảo ñầy ñủ các mục tiêu kinh tế, văn hoá, xã hội và môi
trường.
Có khái niệm rất gần gũi với nông nghiệp sinh thái, ñó là nông nghiệp
bền vững. Theo Richard R. Harwood (1990), nông nghiệp bền vững là "một
nền nông nghiệp trong ñó các hoạt ñộng của các tổ chức kinh tế từ việc lập kế
hoạch, thực hiện và quản lý các quá trình sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
ñều hướng ñến bảo vệ và phát huy lợi ích của con người và xã hội trên cơ sở
duy trì và tái tạo nguồn lực, tối thiểu hoá lãng phí ñể sản xuất một cách hiệu
quả các sản phẩm nông nghiệp và hạn chế tác hại môi trường, trong khi duy trì
và không ngừng nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp" [68]. Theo khái
niệm này, nông nghiệp bền vững nghiên cứu và ñánh giá hệ thống nông nghiệp

từ ba khía cạnh kinh tế, sinh thái và xã hội nhằm ñạt ñược ba mục tiêu: Kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

12


(năng suất- chất lượng- hiệu quả), môi trường (trong sạch, không ô nhiễm) và
xã hội (xoá ñói giảm nghèo, công bằng xã hội và nâng cao giá trị văn hoá, tinh
thần cho con người).
Như vậy, khái niệm nông nghiệp bền vững có thể ñược xem gần với
nông nghiệp sinh thái theo tiếp cận mục tiêu. Nó xuất phát từ mục tiêu phát
triển nông nghiệp toàn diện trên tất cả các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội và môi
trường ñể ñảm bảo nâng cao không ngừng phúc lợi xã hội. Mặt khác, theo tiếp
cận phương pháp, nông nghiệp sinh thái thuộc phạm trù nông nghiệp bền vững
vì ñể ñạt ñược sự bền vững của hệ thống nông nghiệp, cần phải có sự bền vững
về môi trường.
Bắt ñầu từ ñầu những năm 40 của thế kỷ 20, các thuật ngữ "nông nghiệp
sinh thái" và "nông nghiệp bền vững" ñã trở nên quen thuộc với các chuyên gia
kinh tế ở Mỹ và Châu Âu, sau ñó lan sang nhiều nước khác trên thế giới, trong
ñó có Trung Quốc và Việt Nam. Tuy nhiên, cho ñến nay ở Trung Quốc và Việt
Nam vẫn chưa có sự phân biệt rõ ràng trong cách gọi các thuật ngữ trên. ðối
với các nước Bắc âu, cụm từ “nông nghiệp sinh thái" thường ñược dùng ñể chỉ
phương thức sản xuất nông nghiệp sinh học hay hữu cơ, có mục ñích bảo vệ
môi trường là chủ yếu (“nông nghiệp sinh thái” chỉ phương pháp sản xuất nông
nghiệp còn “nông nghiệp bền vững” chỉ mục tiêu của hệ thống nông nghiệp),
thì ở Trung Quốc và Việt Nam, khi gọi "nông nghiệp sinh thái", mọi người
thường ñồng nghĩa nó với nông nghiệp bền vững.
Như vậy cần hiểu rằng, mặc dù gọi "nông nghiệp sinh thái", Trung Quốc
và Việt Nam vẫn ngụ ý phát triển một nền nông nghiệp nhằm vào mục tiêu bền
vững, tức là vừa hướng vào giảm thiểu tác hại ñối với môi trường, ñảm bảo

duy trì nguồn lực và hệ sinh thái tự nhiên, vừa có sức sống về mặt kinh tế,
ñồng thời ñáp ứng các mục tiêu phát triển về mặt văn hoá, xã hội của con
người. Nói cách khác, nông nghiệp sinh thái luôn phản ánh cấu trúc cân
bằng, bền vững của hệ sinh thái nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

13


Trong khi ñó, khái niệm nông nghiệp sinh thái vừa dựa trên nền sinh thái
nông nghiệp, tức các ñối tượng sản xuất phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, vừa dựa
vào phương thức canh tác tiên tiến với ñòi hỏi chẳng những có năng suất cao,
chất lượng sản phẩm tốt, mà còn phải ñảm bảo sạch về mặt môi trường… ñể
phát triển bền vững. Nông nghiệp sinh thái ñô thị, nói chung phát triển trong
ñiều kiện sinh thái cảnh khắc nghiệt hơn, nhưng yêu cầu hiệu quả và chất lượng
sản phẩm lại cao hơn so với ở những nơi bình thường. Dưới ñây, bước ñầu có
thể ñưa ra khái niệm về nông nghiệp sinh thái ñô thị.
Quá trình hình thành và phát triển
Cho ñến nay, thế giới ñã và ñang tồn tại nhiều mô hình nông nghiệp ñiển
hình. Tuỳ theo mục ñích nghiên cứu, các nhà kinh tế có thể dựa vào các tiêu chí
khác nhau ñể phân loại chúng. Nếu dựa vào phương thức sản xuất, có thể phân loại
các nền nông nghiệp trên thế giới theo những mô hình sau ñây:
- Mô hình sản xuất nông nghiệp nguyên thuỷ: Là mô hình nông nghiệp
trong giai ñoạn sơ khai của xã hội loài người. Phương thức sản xuất của mô hình
này là du canh, sơ canh và trọc tỉa. ðộng lực sản xuất trong mô hình là sức
người, không sử dụng sức ñộng vật, không dùng phân bón và thuốc trừ sâu bệnh
các loại. ðịa bàn sản xuất trên các triền núi cao, năng suất cây trồng rất thấp và
bị giảm sút nhanh chóng vì ñất bị xói mòn. Do ñó, con người phải di chuyển liên
tục ñể khai thác những vùng ñất mới, kết quả là tàn phá môi trường về nhiều
mặt. Trong ñiều kiện dân số còn ít và sống rải rác nên môi trường vẫn có thể

phục hồi một cách tự nhiên sau một số năm nhất ñịnh. Nhưng, về lâu dài mô
hình này ngày càng không thoả mãn nhu cầu nông sản ngày càng cao, các yếu tố
môi trường không phục hồi kịp với tốc ñộ huỷ hoại của con người.
- Mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ cổ truyền: Là mô hình sản xuất
nông nghiệp sử dụng ñộng lực gia súc, phân bón hữu cơ, công cụ thủ công và
các giống cây trồng, vật nuôi ñược lựa chọn theo kinh nghiệm. ðịa bàn sản xuất
trong mô hình này chủ yếu ở ñồng bằng. Sự tiến bộ về công cụ sản xuất ñã giảm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

14


ñược mức ñộ thiếu hụt nông sản. Tuy nhiên, năng suất lao ñộng thấp, sản phẩm
ngày càng khan hiếm, con người vẫn phải không ngừng khai hoang mở rộng
diện tích do năng suất cây trồng thấp. Vì thế tài nguyên rừng và ña dạng sinh
học ngày càng giảm sút. ðây là những nguyên nhân dẫn ñến sự xuất hiện của
mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ cải tiến.
- Mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ cải tiến: Là mô hình sản xuất ở
những nơi ñã ñịnh canh, ñịnh cư, với cách thức sản xuất gần giống mô hình
nông nghiệp hữu cơ cổ truyền, nhưng sử dụng ngày càng nhiều ñộng lực cơ giới,
công cụ sản xuất hiện ñại, phân hoá học và các chế phẩm phòng trừ dịch bệnh bằng
hoá chất, một số giống cây trồng, vật nuôi ñược lai tạo theo công nghệ tiên tiến.
Kết quả là về cơ bản ñã sản xuất ñủ thực phẩm cho con người nhờ tăng năng suất
lao ñộng, cây trồng và vật nuôi. Tuy nhiên, mô hình này ngày càng bộc lộ những
hạn chế cơ bản như: môi trường ñất và nước ngày càng bị suy thoái do sử dụng
phân hoá học và thuốc trừ sâu hoá học. Người sản xuất và tiêu dùng bị ảnh hưởng
do sử dụng các hoá chất, ña dạng sinh học tiếp tục bị giảm sút.
- Mô hình sản xuất nông nghiệp công nghiệp hoá cao: ðây là mô hình
sản xuất khá phổ biến ở các nước công nghiệp phát triển. Các công cụ và nguyên
vật liệu có nguồn gốc từ công nghiệp ñược sử dụng ở mức rất cao. Sản xuất

nông nghiệp mang sắc thái của sản xuất công nghiệp, các thành tựu của công
nghệ sinh học cũng ñược sử dụng nhiều trong sản xuất nông nghiệp. Quy mô sản
xuất lớn dựa trên trình ñộ thâm canh, chuyên môn hoá sâu sắc. Kết quả của mô
hình này là, năng suất ruộng ñất, cây trồng và năng suất lao ñộng ñã tăng vọt, an
ninh lương thực ñược ñảm bảo, nhu cầu của dân cư ñược thoả mãn khá tốt. Tuy nhiên,
ở nền nông nghiệp này ñã bộc lộ gay gắt mâu thuẫn giữa sự thoả mãn cao nhu cầu thực
phẩm của thế hệ hôm nay với thoả mãn các nhu cầu ñó cho thế hệ tương lai. Phương
pháp và công nghệ sản xuất của nền nông nghiệp này không phải là con ñường thích
hợp ñể phát triển bền vững, do sự huỷ diệt của hoá chất ñối với môi trường và sức khoẻ
con người. Các yếu tố như ñất ñai, nguồn nước, ña dạng sinh học bị suy giảm nghiêm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………

15


×