Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Giáo án tiếng việt 5 tuần 23 bài phân xử tài tình6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.12 KB, 3 trang )

GIÁO ÁN TIẾNG VIỆT LỚP 5 TUẦN 23
Thứ 2 ngày 18 tháng 2 năm 2013.

TẬP ĐỌC

PHÂN XỬ TÀI TÌNH
I/ Mục tiêu :
- Biết đọc diễn cảm toàn bài với giọng đọc phù hợp với tính cách nhân vật.
-Hiểu ý nghĩa của bài: ca ngợi trí thông minh,tài xử kiện của vị quan án(trả lời
được các câu hỏi SGK)
II/ Đồ dùng :
- Tranh minh hoạ ở bài đọc ở SGK
III. Hoạt động dạy và học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
1. Kiểm tra bài cũ:
- Mời HS đọc thuộc lòng bài thơ “Cao Bằng”,
trả lời câu hỏi về nội dung bài.
- Chi tiết nào ở khổ thơ 1 nói lên địa thế đặc
biệt của Cao Bằng?
- Nêu ý nghĩa của bài thơ?

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

- Phải đi qua đèo Gió, đèo Giàng, đèo Cao
Bắc.
- Ca ngợi Cao Bằng, mảnh đất có địa thế
đặc biệt, có những người dân mến khách,
đôn hậu đang giữ gìn biên cương đất nước.
- Lắng nghe

2. Bài mới: - Giới thiệu bài:


Trong tiết kể chuyện tuần trước, các em đã
được nghe kể về tài xét xử, tài bắt cướp của ông
Nguyễn Khoa Đăng. Bài học hôm nay sẽ cho
các em biết thêm về tài xét xử của một vị quan
toà thông minh, chính trực khác.
- 1 học sinh đọc toàn bài, cả lớp lắng nghe.
HĐ 1. Hướng dẫn HS luyện đọc
- Bài chia làm 3 đoạn:
- Mời một HS khá đọc toàn bài.
+ Đoạn 1: Từ đầu đến …. Bà này lấy trộm.
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến … kẻ kia phải cúi
- GV yêu cầu học sinh chia đoạn
đầu nhận tội.
+ Đoạn 3: Phần còn lại.
- 3 học sinh đọc nối tiếp, phát âm đúng: vãn
cảnh, biện lễ, sư vãi.
- 1 học sinh đọc chú giải : quán ăn, vãn
- Gọi 3 HS đọc nối tiếp 3 đoạn. Gv kết hợp cảnh, biện lễ, sư vãi, đàn, chạy đàn …
hướng dẫn đọc từ ngữ khó và hiểu nghĩa các từ
ngữ được chú giải sau bài: Giải nghĩa thêm từ : - HS luyện đọc theo cặp.
công đường - nơi làm việc của quan lại; khung - 2 hs đọc toàn bài
cửi - công cụ dệt vải thô sơ, đóng bằng gỗ; - HS lắng nghe.
niệm phật - đọc kinh lầm rầm để khấn phật.
- YC HS luyện đọc theo cặp.


- Mời một, hai HS đọc toàn bài.
- GV đọc mẫu bài văn : giọng nhẹ nhàng, chậm
rãi, thể hiện niềm khâm phục trí thông minh, tài
sử kiện của viên quan án; chuyển giọng ở đoạn

đối thoại, phân biệt lời nhân vật :
+ Giọng người dẫn chuyện : rõ ràng, rành mạch
biểu lộ cảm xúc
+ Giọng 2 người đàn bà : ấm ức, đau khổ.
+Lờiquan:ôn tồn,đĩnh đạc, trang nghiêm.
HĐ2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài :
-Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu
hỏi:
- Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan
phân xử việc gì ?

- Về việc mình bị mất cắp vải. Người nọ tố
cáo người kia lấy trộm vải của mình và nhờ
quan phân xử.
- Quan đã dùng nhiều cách khác nhau:
+ Cho đòi người làm chứng nhưng không
có người làm chứng.
+ Cho lính về nhà hai người đàn bà để xem
- Quan án đã dùng những biện pháp nào để tìm xét, cũng không tìm được chứng cứ
ra người lấy cắp tấm vải?
+ Sai xé tấm vải làm đôi cho mỗi người
một mảnh. Thấy một trong hai nguời bật
khóc, quan sai lính trả tấm vải cho người
này rồi thét trói người kia.
- Vì quan hiểu người tự tay làm ra tấm vải,
đặt hy vọng bán tấm vải sẽ kiếm được ít
tiền mới đau xót, bật khóc khi tấm vải bị
xé/ Vì quan hiểu người dửng dưng khi tấm
vải bị xé đôi không phải là người đã đổ mồ
hôi, công sức dệt nên tấm vải.

-Y/C HS đọc thầm đoạn 2, trả lời câu hỏi:
-Vì sao quan cho rằng người không khóc chính
là người lấy cắp?
- GV kết luận : Quan án thông minh hiểu tâm lí
con nguời nên đã nghĩ ra một phép thử đặc
biệt- xé đôi tấm vải là vật hai người đàn bà
cùng tranh chấp để buộc họ tự bộc lộ thái độ
thật, làm cho vụ án tưởng như đi vào ngõ cụt,
bất ngờ được phá nhanh chóng.
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 3 trả lời câu hỏi:
- Kể lại cách quan án tìm kẻ lấy trộm tiền nhà
chùa?

- Quan án đã thực hiện các việc sau :
+ Cho gọi hết sư sãi, kẻ ăn người ở trong
chùa ra, giao cho mỗi người một nắm thóc
đã ngâm nước, bảo họ cầm nắm thóc đó,
vừa chạy đàn vừa niệm Phật .
+ Tiến hành đánh đòn tâm lí : “Đức phật rất
thiêng. Ai gian Phật sẽ làm cho thóc trong
tay người đó nảy mầm”. Đứng quan sát
những người chạy đàn, thấy một chú tiểu
thỉnh thoảng hé bàn tay cầm thóc ra xem,
lập tức cho bắt vì kẻ có tật thường hay giật
mình).
- Vì biết kẻ gian thường lo lắng nên sẽ bị lộ


mặt.
- Vì sao quan án lại dùng cách trên? Chọn ý trả

lời đúng?
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm đôi, trả
lời:
GV kết luận : Quan án thông minh, nắm được
đặc điểm tâm lí của những người ở chùa là tin
vào sự linh thiêng của Đức Phật, lại hiểu kẻ có
tật thường hay giật mình nên đã nghĩ ra cách
trên để tìm ra kẻ gian một cách nhanh chóng,
không cần tra khảo.
- GV hỏi : Quan án phá được các vụ án là nhờ
đâu?

- Nhờ thông minh, quyết đoán. Nắm vững
đặc điểm tâm lí của kẻ phạm tội.
*Nội dung: - Truyện ca ngợi trí thông minh
tài xử kiện của vị quan án
- 4 HS đọc diễn cảm truyện theo cách phân
vai : người dẫn chuyện, 2 người đàn bà,
quan án

- HS luyện đọc theo cặp, thi đọc.

- Câu chuyện nói lên điều gì ?
HĐ3: Luyện đọc diễn cảm :
- Mời 4 HS đọc diễn cảm truyện theo cách phân
vai: người dẫn chuyện, 2 người đàn bà, quan
án.
-HS neâu
- GV chọn một đoạn trong truyện để HS đọc
theo cách phân vai và hướng dẫn HS đọc đoạn :

“Quan nói sư cụ biện lễ cúng phật …..chú tiểu
kia đành nhận lỗi”
- YC học sinh luyện đọc theo cặp, thi đọc diễn
cảm.
- GV nhắc nhở HS đọc cho đúng. Cho điểm
khuyến khích các hs đọc hay và đúng lời nhân
vật .
3. Củng cố



×