Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

MỘT SỐ HỢP CHẤT DÙNG TRONG HÓA MỸ PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.93 KB, 11 trang )


MỘT SỐ HỢP CHẤT SỬ DỤNG TRONG HÓA MỸ PHẨM

I. Hyaluronic Acid (HA)

Hình 1 : Công thức hóa học của Hyaluronate
Hyaluronic acid (hình 1) có rất nhiều lợi ích và là một trong những thành phần thú
vị nhất trong việc chăm sóc da. HA là chiếc đệm êm ái cho những mấu nối xương khớp,
giữa những dây thần kinh, dưỡng ẩm cho da, tóc và lấp đầy hốc mắt. Vì vậy, những ích
lợi của HA không chỉ giúp cho da đẹp hơn, căng mịn hơn mà còn rất quan trọng đối với
sức khỏe xương khớp, mắt.
Điều kiện bảo quản ở -20 °C. Hyaluronate (axit hyaluronic) như là một màu trắng
vô định hình vững chắc, không mùi, hút ẩm. Hòa tan trong nước, hòa tan trong các dung
môi hữu cơ. Đặc điểm nổi bật nhất là độ nhớt cao.
Cấu trúc hóa học của HA đã được xác định vào năm 1934 bởi Karl Meyer từ thủy
tinh thể mắt bò. HA là một polymer của disaccharides từ hợp chất axit D-glucuronic acid
và D-N-Acetylglucosamine, giữa chúng được liên kết với nhau bởi liên kết glycosizit
beta-1,4 và beta-1,3 xen kẽ nhau.
HA có lợi cho chức năng mô mềm, chống lại bệnh viêm xương khớp. HA giúp
tăng khả năng phục hồi của sụn và khả năng chống lại lực nén. Nó ảnh hưởng tới tăng
sinh tế bào và sửa chữa mô. Qúa trình lão hóa và sự tái tạo mô thường gây ra bởi sự thay
đổi nồng độ HA ở các khu vưc nhất định. Hơn nửa số lượng HA có trong cơ thể tập trung
ở khu vực collagen ở lớp trung bì của làn da, đó là lí do tại sao HA đóng vai trò quyết
định quan trọng với vẻ đẹp của làn da1.

2|Page


HA là một thạch trong suốt, có thể ngay lập tức dưỡng ẩm sâu, tăng tính đàn hồi
của da và căng thẳng, giúp khôi phục cân bằng nước bình thường của da, cải thiện làn da
khô và lỏng lẻo. HA là một thành phần quan trọng trong da, một làn da chức năng sửa


chữa mô. Khi da tiếp xúc với tia UVB, da sẽ bị cháy nắng, viêm, sẽ ngừng sản xuất mô
da hyaluronic acid, trong khi đẩy nhanh tốc độ suy giảm axit hyaluronic. Có rất nhiều
axit hyaluronic trong các mô và lớp hạ bì liên kết của cơ thể, có một khả năng mạnh mẽ
để hấp thụ nước và chức năng giữ ẩm, mà còn nâng cao da trong một thời gian khả năng
giữ nước lâu dài, có thể giúp các sợi elastin và collagen trong một môi trường đầy nước,
do đó, đáng kể đàn hồi hơn da.
HA phân tử (phạm vi trọng lượng phân tử của 1.800.000-2.200.000) trong lớp bề
mặt của da thấm của bộ phim, làm cho làn da mịn màng và ẩm ướt, và ngăn chặn vi
khuẩn nước ngoài, bụi, tia cực tím xâm lược, bảo vệ da khỏi bị lạm dụng. HA phân tử
(trọng lượng phân tử khoảng 1.000.000-1.800.000) có thể thắt chặt da, độ ẩm lâu dài
trong khi HA phân tử nhỏ (trọng lượng phân tử khoảng 400.000 ~ 1.000.000) có thể xâm
nhập vào lớp hạ bì, với sự hơi mở rộng của các mao mạch, tăng tuần hoàn máu, cải thiện
chuyển hóa trung gian, và thúc đẩy sự hấp thụ các chất dinh dưỡng da, loại bỏ nếp nhăn
với một mạnh mẽ, tăng da độ đàn hồi, chậm trễ lão hóa da.
Đầu những năm 2000, acid hyaluronic được sử dụng trong y học thẩm mỹ như
một chất độn xóa vết nhăn. Các sản phẩm từ axit hyaluronic như Restylane hoặc
Surgiderm được sử dụng bởi các bác sĩ để thay thế collagen vì axit hyaluronic làm giảm
nguy cơ dị ứng và kéo dài thời gian tác dụng (3 đến 12 tháng) 2. Ngay nay HA được sử
dụng như một thành phần mỹ phẩm do đặc tính giữ ẩm của nó
1.
2.

Juhlin L: Hyaluronan in skin. Journal of Internal Medicine 1997, 242(1):61-66.
Smith KC, « Reversible vs. nonreversible fillers in facial aesthetics: concerns and

considerations », Dermatol Online J, vol. 14, no 8, 2008 aug, p. 3

3|Page



4|Page


II. Hợp chất Arbutin

Hình 2: Công thức hóa học Arbutin

Arbutin là hợp chất hóa học của 4-Hydroxyphenyl-α-D-glucopyranoside, tan trong
nước ở nhiệt độ khoảng 20 độ C, độ pH từ 3.5 - 6.5, dạng hạt bột mịn màu trắng không
mùi.
Trong tự nhiên, Alpha-Arbutin được chiết xuất từ cây Bearberry (Arctostaphylos
uva-ursi), một loại cây mọc tại hầu hết các vùng phía Bắc phía nam nước Mỹ. AlphaArbutin cũng được tìm thấy trong mầm lúa mì, da lê và lá của quả việt quất và nam việt
quất. Tuy nhiên, do việc chiết xuất từ tự nhiên khó khăn nên hiện tại aphal-arbutin chủ
yếu được tổng hợp từ phòng thí nghiệm. Từ những năm 1960, người ta vốn sử dụng
Hydroquinone như một nguyên liệu làm sáng da truyền thống trong các sản phẩm chăm
sóc da nhưng ngày nay nó lại nằm trong danh sách cấm hoặc hạn chế sử dụng. Bắt đầu từ
năm 2002, Alpha-Arbutin được xem là một trong các thành phần làm trắng sáng da ổn
định và hiệu quả nhất, an toàn hơn hydroquinone (vì hydroquinone có thành phần gây
ung thư cũng như gây độc hại cho gan và thận), đồng thời hiệu quả hơn so với kojic acid.
Alpha-Arbutin hoạt động bằng cách ức chế quá trình oxy hóa enzyme tyrosinase và giảm
chuyển đổi DOPA – một loại enzym chịu trách nhiệm sản xuất melanin gây sạm da. Hắc
sắc tố sản sinh có thể ảnh hưởng bởi bệnh viêm gan và cũng có thể là do tiếp xúc quá
nhiều với tia UV hoặc hình thành từ những vết sẹo mụn trứng cá và các nguyên nhân
khác. Tăng sắc tố, làm giảm mức độ sạm da sau khi tiếp xúc với tia cực tím đặc biệt là ở
5|Page


vùng da tiếp xúc với ánh mặt trời bởi sự hoạt động mạnh của melanocytes. Đó là lý do tại
sao người Mỹ gốc Phi và những người khác luôn tìm kiếm các sản phẩm có chứa thành
phần Alpha-Arbutin.

- Làm đều màu da, loại bỏ nhanh chóng các đốm nâu tích tụ lâu ngày trên da.
- Trị nám da và chloasma.
- Trị tàn nhang: Tàn nhang là do cụm melanin tập trung, được hình thành và
cường độ màu sắc có thể được kích hoạt bằng cách tiếp xúc với tia UVB thường
xuyên, kích thích sản xuất melanin bởi melanocytes. Alpha-Arbutin ức chế hoạt động
melanocyte và hỗ trợ sự suy giảm của melanin trong lớp keratogenous.
Arbutin tồn tại ở hai dạng, alpha và beta. Dạng alpha cho mức độ ổn định cao
hơn và có tác dụng ức chế mạnh hơn so với dạng beta.
III AHA
AHA là một nhóm chất acid carboxylic có gốc hydroxyl ở vị trí carbon cạnh bên.
Việc sử dụng AHA ngày càng trở nên rộng rãi trong mỹ phẩm với nhiều mục đích như trẻ
hóa da, giữ ẩm, trị mụn hoặc đóng vai trò như một chất giúp điều chỉnh pH của sản phẩm
Các chất AHA dùng trong mỹ phẩm đa phần là các chất chiết từ thực phẩm như
acid lactic (từ sữa chua), acid glycolic (từ đường mía), acid malic (từ táo), acid tartaric
(từ rượu vang). Cho dù là chất nào, AHA cũng đều thẩm thấu qua da một cách dễ dàng
nhờ trọng lượng phân tử nhỏ. Khi được thẩm thấu qua da, chúng tác động lên sự sừng
hóa, bằng cách giảm sự kết dính giữa các tế bào sừng, do đó lớptế bào sừng được thay
dần bằng lớp tế bào mới được đẩy từ dưới lên.
Các AHA còn hiệu quả trên việc sửa chữa các biểu hiện lão hóa da do nắng bằng
cách làm tăng chất mucopolysaccharides, tăng collagen và độ dày của lớp bì sâu. Nhờ thế
các lỗ chân lông se nhỏ, da mịn màng, tăng độ đàn hồi, giảm nhăn và săn chắc hơn.Các
đường nét trên khuôn mặt thông qua đó sẽ duy trì sự tươi trẻ.

6|Page


Acid lactic
Acid glycolic
Acid tartaric
Hình 3 : Các acid AHA trong tự nhiên


Acid malic

IV Salicylic Acid (BHA)
SA hay còn gọi là BHA – beta hydroxy acid (hình 5), là một dạng acid gốc dầu,
tồn tại ở tinh thể màu trắng, tan tốt trong nước, cồn, nhiệt độ nóng chảy 159 C.

Hình 4: Công thức hóa
học của acid Salicylic
Nhờ đặc tính gốc dầu nên SA có khả năng xuyên qua các lỗ chân lông chứa đầy
các bã nhờn, phá vỡ các tế bào chết bị dính vào nhau trong lỗ chân lông, từ đó loại bỏ các
bã dầu tắc nghẽn gây nên mụn đầu đen và mụn đầu trắng đồng thời kiểm soát lượng dầu
dư thừa. Chính vì vậy, SA đặc biệt hữu ích cho da dầu và mụn. SA trị mụn thông qua việc
kháng khuẩn, viêm nhẹ, làm thông thoáng lỗ chân lông nên việc trị mụn bằng SA thích
hợp sử dụng hàng ngày cho những bạn bi mụn đầu đen, đầu trắng, mụn dưới da hơn là
các bạn bị mụn viêm sưng. SA có tác dụng bong tróc các lớp tế bào chết, giúp da thông
thoáng hơn.

V. Sorbitol
Công thức phân tử là C6H14O6 trọng lượng, phân tử 182.17 g/mol. Tinh thể trắng
ở dạng bột, mảnh hoặc hạt, không mùi theo các điều kiện kết tinh khác nhau, tan chảy ở
7|Page


khoảng 88 ~ 102 ℃, mật độ tương đối khoảng 1.49. Tan trong nước, ít tan trong ethanol
và acid acetic, có vị ngọt mát.
Sorbitol thường được sử dụng trong các mỹ phẩm hiện như là một chất giữ độ ẩm
cho da và chất làm đặc.
Ngoài ra Sorbitol được chỉ định cho chứng táo bón khó tiêu.


VI Vitamin B3
Vitamin B3 là chất rắn hòa tan trong nước, không màu.
Trong cơ thể chúng ta có 2 loại enzyme rất quan trọng (NADH và NADPH) góp
phần tạo ra năng lượng cho hoạt động tế bào, sản sinh collagen và chất béo (giúp nuôi
dưỡng và tăng trưởng tế bào). Nếu duy trì được nguồn cung cấp đầy đủ cả hai enzyme
này, làn da của bạn sẽ tạo ra một rào cản hiệu quả các yếu tố bên ngoài tác động đến quá
trình lão hóa da. Tuy nhiên, mức độ của cả hai NADH và NADPH suy giảm khi chúng ta
già đi. Việc bổ sung Vitamin B3 (bằng cách bôi ngoài da, không phải uống) có khả năng
ngăn ngừa và giảm tốc độ suy giảm 2 loại enzyme này.
Các nhà nghiên cứu đang nghiên cứu các hình thức chuyên đề của niacin là
phương pháp điều trị cho bệnh Rosacea, lão hóa, phòng chống ung thư da, mặc dù vẫn
còn quá sớm để biết liệu nó có hiệu quả. Liều dược lý của Vitamin B3 (1,5-6 g mỗi ngày)
dẫn đến những tác dụng phụ có thể bao gồm các điều kiện về da như da đỏ bừng và ngứa,
da khô và da nổi mụn bao gồm eczema trầm trọng và acanthosis nigricans.
VII DMDM Hydantoin
DMDM Hydantoin tồn tại ở dạng tinh thể trắng, tan vô hạn trong nước. DMDM
Hydantoin là một formaldehyde, giúp ngăn ngừa hoặc trì hoãn sự phát triển của vi sinh
vật, do đó được sử dụng như một chất bảo quản.
Theo CIR, nhóm chuyên gia đánh giá các dữ liệu khoa học, DMDM Hydantoin
được kết luận là an toàn, là một thành phần mỹ phẩm trong sử dụng mỹ phẩm.
8|Page


DMDM Hydantoin kém hấp thụ qua da và không gây ra tác dụng phụ khi tiếp xúc
bằng đường miệng3. Qui được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm ở nồng độ lên đến
1%.
3. MrFinal Report on the Safety Assessment of DMDM Hydantoin JOURNAL OF THE AMERICAN COLLEGE
OF TOXICOLOGY Volume 7, Number 3, 1988 Mary Ann Liebert, Inc., Publishers

VIII Sodium benzoate

Benzoic acid ở nhiệt độ phòng, không tan trong nước, trong không khí (không khí
đặc biệt là nóng) trong vi bay hơi, hút ẩm, về phòng 0.34g/100ml nhiệt độ, nhưng hòa tan
trong nước nóng, cũng hòa tan trong rượu, chloroform và không bay hơi dầu. Sodium
benzoate chủ yếu là hạt màu trắng, không mùi hoặc có mùi nhẹ của cánh kiến trắng, vị
hơi ngọt.
Natri benzoat (hay còn gọi là E211) là một chất bảo quản thực phẩm. Nó là chất
kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn và nấm trong môi trường axit.
IX Paraben
Paraben là chất kháng khuẩn và kháng nấm, được dùng làm chất bảo quản để ngăn
ngừa sự nhiễm khuẩn và hạn chế sự phân hủy của các hoạt chất dẫn đến giảm hiệu quả
của sản phẩm làm đẹp. Trong tự nhiên, paraben được tìm thấy trong một số loại trái cây
và rau quả. Khi nói về paraben trong mỹ phẩm hoặc các loại thuốc, hiếm khi từ nguồn
gốc tự nhiên mà phần lớn từ tổng hợp. Phổ biến nhất là methylparaben, ethylparaben,
Propylparaben và butylparaben.
Parabens có độc tính chung rất thấp và được dung nạp tốt qua da (tuy nhiên dị ứng
vẫn có thể xảy ra như nổi mề đay, viêm da). Nhưng parabens được chuyển hóa (nó có thể
được tìm thấy trong cơ thể) có thể được coi là đáng lo ngại.
Một số nghiên cứu in vitro và in vivo đã chỉ ra rằng parabens ảnh hưởng yếu tới
estrogen. Một nghiên cứu gần đây cho thấy sự tích tụ của parabens trong mô ung thư vú.
X Kojic acid

9|Page


Acid kojic hoặc 5-hydroxy-2- (hydroxymethyl) -4-pyrone có công thức C6H6O4
là một tác nhân tạo phức, được sản xuất tự nhiên của một số loài nấm. Kojic acid là một
sản phẩm phụ của quá trình lên men mạch nha lúa được sử dụng để làm cho sake, bia gạo
Nhật Bản. Acide kojic tồn tại ở dạng bột rắn, màu trắng. Ở dạng tinh khiết acid Kojic có
thể gây khó chịu cho da hoặc gây hại nếu ăn hoặc hít phải.
Tan trong nước ấm dưới 40 độ C. Trên 40 độ C, kojic acid sẽ bị mất đi hoạt tính

của nó. Độ pH ổn định từ 3-6, kojic sẽ mất tác dụng và không ổn định nếu pH >7. Có thể
kết hợp với các sản phâm làm trắng da khác: vitamin C, vitamin B3, chiết xuất cam thảo.
Đây là một chất ức chế vừa phải của hình thành sắc tố trong tế bào thực vật và
động vật và được sử dụng trong thực phẩm và mỹ phẩm để duy trì hoặc thay đổi màu sắc.
Do đó nó được sử dụng để ngăn chặn quá hình hóa nâu và để bảo toàn màu hồng và màu
đỏ. Kojic Acid cũng có tính kháng khuẩn và kháng nấm.
Kojic acid hoạt động một cách khá độc đáo và hiệu quả bằng cách ngăn chặn việc
sản xuất melanin trong da của chúng ta. Melanin là chất cung cấp sắc tố đen cho da và
càng có nhiều melanin, da bạn càng sậm màu hơn. Các đốm nâu trên da gây ra do tuổi
tác, do bức xạ mặt trời là nơi tập trung melanin nhiều hơn so với vùng da xung quanh.
Đối với tình trạng da bình thường và khỏe mạnh, kojic acid vẫn có thể àm giảm sản xuất
melanin, cho làn da của bạn trở nên trắng sáng hơn một cách tự nhiên và vẫn đảm bảo sự
khỏe mạnh của tế bào da gốc. Đồng thời, nó còn có tác dụng làm tăng đáng kể thực bào
của bạch cầu đa nhân trung tính và tăng sinh tân bào giúp cho việc loại bỏ các hắc sắc tố
gây nám da tốt hơn. Axit Kojic thường được sử dụng với nồng độ 1% – 4%.
XI Oleic acid
Axit oleic là một axit bé có trong dầu động vật và thực vật khác nhau. Nó là một
chất lỏng, không màu, không mùi dầu, mặc dù các mẫu thương mại có thể hơi ngả vàng.
Dầu có mặt trong mỹ phẩm với chức năng làm hồi phục và tái tạo lớp màng lipid tự nhiên
của da, giúp da trở lại trạng thái mềm mại ban đầu. Số lipit cao của axit oleic làm cho nó
trở thành một thành phần tuyệt vời cho các kem dưỡng ẩm. Một số công ty mỹ phẩm

10 | P a g e


thêm nó vào nước rửa chén và xà phòng để tăng cường khả năng bảo vệ làn da. Các axit
thâm nhập qua lớp da bên ngoài, làm tăng thời gian giữ ẩm cho da.
XII Belsil 9819

Hình 5 : Cyclometicone


Belsil là những silicon sơ cấp dùng trong mỹ phẩm như một tác nhân chống tĩnh
điện, chất làm mềm, dưỡng tóc, chất giữ độ ẩm, dung môi và là tác nhân chống độ nhớt.
Nó có tính chất lan truyền tốt và dễ dàng phân phối trên da, làm mềm da. Cyclometicone
là một trong những silicon phổ biến sử dụng trong công nghiệp mỹ phẩm.

11 | P a g e



×