Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí quá trình dạy học ở trường tiểu học Thịnh Liệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.2 KB, 36 trang )

PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khóa XI về “Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã coi “giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân”. Mục tiêu của giáo dục là “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội”. Vì vậy, để thực hiện mục tiêu đã nêu, trước hết phải
thực hiện tốt quá trình dạy học ở bậc Tiểu học.
I.

Về mặt lí luận:

1. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tất cả các ngành học, cấp học đều hướng tới
mục tiêu giáo dục đã đề ra, đặc biệt với bậc Tiểu học. “Giáo dục Tiểu học là
bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và
phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất cho trẻ em nhằm hình
thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa”. Tiểu học là bậc học có ý nghĩa lớn đối với trẻ em. Bậc học
này tạo lập nên nề nếp, thói quen học tập cho học sinh không chỉ ở Tiểu học mà
ở toàn bộ thời kì học phổ thông và suốt đời. Quản lí có hiệu quả quá trình dạy
học ở Tiểu học vì thế có ý nghĩa rất hệ trọng đối với việc xây dựng nề nếp,
phong cách học tập suốt đời của học sinh.
2. Quản lí giáo dục là một bộ phận của hệ thống quản lí xã hội. Ngày
nay, ai cũng biết rằng quản lí đóng vai trò rất quan trọng trong các hoạt động
của đời sống con người. Các Mác và Ăng-ghen đã từng nói: “Bất cứ một lao
động xã hội hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn đều


yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để làm cho những hoạt động đó ăn nhịp với
nhau. Một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển mình, nhưng một dàn
1


nhạc thì cần có một nhạc trưởng”. Đôi với sự nghiệp giáo dục đào tạo cũng
vậy, hiệu quả và chất lượng giáo dục phụ thuộc vào chính giáo viên và công tác
quản lí hoạt động của họ trong nhà trường.
II.

Về mặt thực tiễn
Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã được Nghị

quyết Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI chỉ rõ:
1. Mục tiêu cơ bản của giáo dục là tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về
chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân.
2. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
3. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lí tốt ;
có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lí, gắn với xây dựng xã hội học tập; đảm
bảo các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã
hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc.
Để công tác giáo dục đạt được kết quả thì phải đổi mới căn bản công tác
quản lí giáo dục, đào tạo, đảm bảo dân chủ, thống nhất; phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lí, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Xuất phát
từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công
tác quản lí quá trình dạy học ở trường tiểu học Thịnh Liệt”.


2


PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
I.

Đặc điểm trường Tiểu học trong giai đoạn hiện nay

1. Đặc điểm của trường Tiểu học trong giai đoạn hiện nay thể hiện rõ đặc
điểm phát triển kinh tế, xã hội và đường lối xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa
của Đảng và Nhà nước.
2. Trường tiểu học là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trực tiếp đảm nhiệm việc giáo dục từ lớp
1 đến lớp 5 cho trẻ em 6 đến 14 tuổi, nhằm hình thành ở học sinh cơ sở ban đầu
cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa theo
mục tiêu giáo dục Tiểu học.
3. Đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục Trung học cơ sở và Trung học phổ
thông.
4. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Phòng Giáo dục và Ủy ban nhân dân
(phường) xã, (quận) huyện.
5. Trường Tiểu học là “hệ thống giáo dục mở”, là lực lượng chính tham gia
vào nhiệm vụ “xã hội hóa giáo dục” tại địa phương.
6. Có các loại hình trường Tiểu học: công lập, bán công, dân lập.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ trường Tiểu học:
1. Mục tiêu chung của giáo dục:
Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các

kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học:

3


Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và
lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục
học trung học cơ sở .
Học xong tiểu học học sinh phải đạt được yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Có lòng nhân ái, mang bản sắc con người Việt Nam: Yêu quê hương đất
nước, hòa bình và công bằng bác ái; kính trên, nhường dưới, đoàn kết và sẵn
sàng hợp tác với mọi người; có ý thức về bổn phận của mình đối với người thân,
đối với bạn bè, đối với cộng đồng và môi trường sống; tôn trọng và thực hiện
đúng pháp luật và các quy định ở nhà trường, khu dân cư, nơi công cộng; sống
hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin, trung thực.
- Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con người và thẩm mỹ; có kỹ
năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể,
giữ vệ sinh và bảo vệ sức khỏe.
- Biết cách học tập; biết tự phục vụ; biết sử dụng một số đồ dùng trong gia
đình và công cụ lao động thông thường; biết vận dụng và làm một số việc như:
chăn nuôi, trồng trọt, giúp việc gia đình.
Mục tiêu giáo dục tiểu học mang tính khách quan thể hiện yêu cầu của nền
kinh tế xã hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đối với giáo dục và dạy học ở
tiểu học, đồng thời nó đảm bảo cho giáo dục tiểu học làm tròn chức năng đối
với xã hội là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
3. Nhiệm vụ của trường Tiểu học:

a. Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ GD&ĐT ban
hành.
b. Huy động trẻ đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ khuyết tật, thực hiện phổ
cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng.
c. Xây dựng, phát triển nhà trường theo các qui định của Bộ GD&ĐT và
nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
d. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
e. Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
4


g. Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo
qui định của pháp luật.
h. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
i. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt
động xã hội trong cộng đồng.
k.Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp luật.
Các nhiệm vụ trên có mối quan hệ gắn bó nhau chặt chẽ để thực hiện được
mục tiêu giáo dục Tiểu học. Trong đó nhiệm vụ trung tâm là chất lượng hiệu
quả giáo dục. Các nhiệm vụ của trường Tiểu học còn thể hiện nguyên tắc bình
đẳng cho mọi công dân về quyền được học tập của Hiến pháp nước CHXH CN
Việt Nam 1992 (đã sửa đổi). Người quản lý trực tiếp ở trường Tiểu học phải
nắm vững để thực hiện. Các cấp lãnh đạo chính quyền và nhân dân địa phương
cũng nên biết rõ để giúp nhà trường có điều kiện thuận lợi thực hiện tốt nhiệm
vụ giáo dục. Nhà trường tiểu học là một thiết chế xã hội, chịu sự chi phối của
quy luật vận động phát triển xã hội và quản lý xã hội. Hoạt động chính của nhà
trường là hoạt động dạy học. Do đó, quan tâm đến trường Tiểu học, trước tiên
phải quan tâm đến hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh trong trường và

chất lượng, hiệu quả của nó.
III. Đặc điểm của học sinh Tiểu học và quá trình dạy học ở Tiểu học
1. Đặc điểm của học sinh Tiểu học:
1.1. Một số đặc điểm sinh lý:
Trẻ từ 6 - 11 tuổi cơ thể đang phát triển nhanh nhưng không cân đối. Hệ cơ
xương chiều dài phát triển nhưng độ bền và sự chịu lực ít, các bắp cơ còn nhỏ.
Hệ tuần hoàn hoạt động nhanh nhưng không điều hòa, thành các mạch máu còn
mỏng. Hệ hô hấp hoạt động mạnh, trẻ cần nhiều dưỡng khí để hoạt động, phổi
làm việc tốt. Hệ bài tiết đã phát triển, các chức năng bài tiết chưa phân hóa hết.
Hệ tiêu hóa phát triển mạnh đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của cơ thể. Hệ thần
kinh và các giác quan cũng rất phát triển; các giác quan rất nhạy bén; hệ thần

5


kinh cảm giác vận động phát triển mạnh; hưng phấn chiếm ưu thế hơn so với ức
chế, tuy nhiên các quá trình này đều không bền chỉ diễn ra trong thời gian ngắn.
1.2. Một số đặc điểm tâm lý:
- Học sinh Tiểu học chuyển hoạt động chủ đạo từ vui chơi sang hoạt động
học tập. Trẻ bắt đầu có trách nhiệm, nghĩa vụ mới: “học”. Cụ thể, trẻ phải tuân
theo những yêu cầu nhất định của nội quy, kỷ luật ở trường Tiểu học như: trong
lớp không được tự do nói chuyện, làm việc riêng, tự do chơi…, mà phải nghe
giảng và đạt yêu cầu học tập. Trẻ bắt đầu tham gia một tập thể mới, có cùng
chung nhiệm vụ. Vị trí của em ở trong tập thể mới này hoàn toàn phụ thuộc vào
em hoàn thành nghĩa vụ đến mức nào? Những tác động này ảnh hưởng mạnh
mẽ đến sự phát triển nhân cách của trẻ: từ em bé dễ “xung động” (tuổi mẫu
giáo), em phải biết tự kiềm chế hơn; từ thái độ tham gia “chơi đùa”, trẻ bắt đầu
có thái độ “trách nhiệm” với công việc, từ hoạt động nhận thức không chủ định;
em bắt đầu nhận thức có chủ định, có mục đích; từ tư duy trực quan hình tượng,
trẻ chuyển dần sang tư duy ngôn ngữ - lôgic, tư duy trừu tượng, từ ngôn ngữ

“nhát gừng” thiếu lập luận, trẻ chuyển sang ngôn ngữ “đầy đủ” có lập luận chặt
chẽ…
- Tuổi học sinh Tiểu học, trẻ em thường hiếu động, hay hướng tới những
hoạt động cụ thể, dễ thấy kết quả trực tiếp, không thích những hoạt động kéo
dài thời gian, khó thấy kết quả. Tư duy phê phán chưa phát triển, trẻ em dễ bắt
chước, dễ vui lòng làm theo những hướng dẫn của người lớn, dễ chịu ảnh hưởng
của môi trường, trẻ tích cực hiếu động, dễ xúc cảm, thích thiên nhiên, con
người, nhạy cảm với văn học, nghệ thuật, truyện thần thoại, cổ tích, phim ảnh,
ca múa… nên dạy học trực quan, là một trong những phương pháp dạy học phù
hợp ở lứa tuổi học sinh Tiểu học.
- Tuổi này trẻ dễ bắt chước, dễ hình thành thói quen. Cho nên, hơn mọi lứa
tuổi khác, với tuổi này, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh cần có yêu cầu nhất quán,
có sự thống nhất và ổn định trong các tác động giáo dục và dạy học.
- Tập thể học sinh Tiểu học là tập thể mới hình thành, các quan hệ trong tập
thể chưa vững bền, ảnh hưởng của bạn bè chưa mạnh. Giáo viên chủ nhiệm là
6


người có uy tín gần như tuyệt đối với học sinh, nhất là lớp 1. Học sinh còn nhỏ,
thời gian sống ở gia đình nhiều hơn, ảnh hưởng của xã hội chưa lớn, ảnh hưởng
lớn nhất đối với trẻ trong lứa tuổi này là bố mẹ, những người thân yêu trong gia
đình các em. “Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả
đời người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân
cách”.
Các học sinh Tiểu học, với đặc điểm sinh lý, tâm lý lứa tuổi trên, tham gia
chủ động tích cực vào quá trình dạy học ở Tiểu học, dưới sự dẫn dắt, hướng dẫn
của giáo viên.
2. Đặc điểm của quá trình dạy học ở Tiểu học:
- Khái niệm quá trình dạy học ở Tiểu học: là một quá trình trong đó, dưới
tác dụng tổ chức, điều khiển, chỉ đạo của người giáo viên, người học sinh Tiểu

học tự giác, tích cực từ tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực
hiện có kết quả các nhiệm vụ dạy học ở Tiểu học.
- Quá trình dạy học có nhiều nhân tố tham gia: Mục đích, nhiệm vụ dạy
học, từ đây chi phối người dạy, người học, định hướng cho toàn bộ hoạt động
dạy học. Nguyên tắc dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, hình
thức tổ chức dạy học, phương tiện và các điều kiện dạy học, giáo viên, học sinh,
kết quả dạy học. Giữa các nhân tố trên ngoài mối liên hệ xuôi chiều vừa kể, còn
có mối liên hệ ngược chiều. Các nhân tố tham gia vào quá trình dạy học ở Tiểu
học hoạt động trong 1 hệ thống chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế, chính
trị, xã hội, khoa học kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay.
- Quá trình dạy học, gồm 2 quá trình bộ phận có mối quan hệ thống nhất
biện chứng, quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh.
- Giáo viên và hoạt động dạy ở Tiểu học: Một giáo viên cơ bản dạy các
môn văn hóa, làm chủ nhiệm, làm phụ trách đội thiếu niên cho 1 lớp học sinh.
IV. Một số vấn đề lý luận về quản lý dạy học ở Tiểu học:
1. Quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy của thầy, hoạt động
học của trò và những điều kiện vật chất phục vụ việc dạy học.

7


- Hoạt động dạy học trong trường Tiểu học chiếm hầu hết thời gian, khối
lượng công việc của thầy và trò, của người lãnh đạo trường Tiểu học, nó chi
phối các hoạt động khác của nhà trường. Dạy học là con đường ngắn nhất giúp
con người lĩnh hội được khối lượng tri thức nhiều và có giá trị. Mọi hoạt động
của nhà trường đều phải phục vụ cho việc dạy học. Hiệu trưởng nhà trường (là
chủ thể quản lý) phải quan tâm đúng mức đến dạy học để nâng cao dần chất
lượng đào tạo. Chất lượng và kỷ cương trong nhà trường Tiểu học là yêu cầu
không thể thay đổi, chỉ có thể ngày càng tốt hơn. Ngoài ra những mặt hoạt động
khác của nhà trường cũng cần phải coi trọng.

- Quản lý hoạt động dạy học (người ta thường gọi là quản lý chuyên môn)
là một việc khó, phức tạp, có yêu cầu nghiêm khắc với người cán bộ quản lý.
- Dạy và học là 2 mặt của một quá trình thống nhất có sự tác động qua lại
giữa thầy và trò, do đó người Hiệu trưởng trường Tiểu học phải chỉ đạo cả việc
dạy lẫn việc học với mức độ tương ứng. Chính vì vậy, hiệu quả việc dạy của
thầy phù hợp hiệu quả việc học của trò.
- Quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò, nếu xét
quá trình dạy học như là 1 hệ thống thì thực chất là mối quan hệ điều khiển. Từ
đó hành động quản lý của Hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của
thầy.
Trong xã hội nói chung, trong giáo dục nói riêng, hệ thống quản lý con
người luôn luôn vận động trong các mối quan hệ nhất định gọi là quan hệ quản
lý. Nghiên cứu quản lý có nghĩa là nghiên cứu quan hệ giữa người với người
trong quá trình hoạt động của hệ thống, tìm ra tính quy luật hình thành quan hệ
quản lý. Trên cơ sở đó xây dựng các nguyên tắc quản lý, các hình thức và
phương pháp, biện pháp quản lý. Trong quá trình dạy học, người Hiệu trưởng
phải nắm bắt hoạt động chuyên môn: mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy
học, kế hoạch, chương trình dạy học của lớp học, cấp học, loại hình nhà
trường… để chỉ huy, điều hành cho phù hợp.
Tính đặc thù của quản lý trường trường Tiểu học, làm cho nó phân biệt hẳn
với mọi quản lý xã hội khác, trước hết bởi bản chất của lao động sư phạm của
8


giáo viên, bản chất của quá trình dạy học - giáo dục, trong đó học sinh vừa bị
quản lý lại vừa tự quản hoạt động học tập của bản thân. Sản phẩm của sự đào
tạo của nhà trường là nhân cách người lao động có văn hóa, còn sản phẩm của
nhà máy là sản xuất ra phúc lợi vật chất. Nắm vững những đặc thù trong quản lý
trường Tiểu học thì người cán bộ quản lý giáo dục mới có thể đưa nhà trường
tiến lên trạng thái mới, thực hiện được mục tiêu quản lý của nhà trường.

2. Các chức năng quản lý trường Tiểu học trong giai đoạn hiện nay:
- Xây dựng kế hoạch: Để cụ thể hóa nhiệm vụ giáo dục phải định ra những
chỉ tiêu phấn đấu của nhà trường, giáo viên, học sinh, cán bộ, công nhân viên để
từ đó đề ra những phương pháp, biện pháp, điều kiện để thực hiện chỉ tiêu đó;
hoạch định trình tự tiến hành công việc dạy học và giáo dục; định thời gian và
hoàn thành từng phần của nhiệm vụ đến việc hoàn thành kế hoạch của năm học.
- Tổ chức: Nếu kế hoạch hóa được coi là “xương sống” thì tổ chức chính là
phần còn lại của “cơ thể” quản lý trường học. Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ
cho giáo viên theo kế hoạch hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng cần bố trí
phân công nhân sự sao cho phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, năng lực sở
trường của mỗi cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường để đảm bảo giành
thắng lợi cuối cùng. Thông tin liên lạc chính xác, kịp thời trong trường học; uy
tín lãnh đạo trong nhà trường cần được đảm bảo để điều hòa, phối hợp tốt các
hoạt động giáo dục và dạy học cùng các hoạt động khác trong nhà trường, nhằm
đạt mục tiêu đào tạo. Khi bắt tay vào công tác tổ chức nhà trường, người Hiệu
trưởng cần trả lời câu hỏi một cách rõ ràng như: tổ chức bộ máy có phù hợp với
mục đích, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường không? Phân công nhân sự có dựa
trên năng lực chuyên môn của giáo viên không? Quyền hạn, nhiệm vụ đã rõ
ràng chưa? Cơ sở khoa học, thực tiễn đã đề ra đầy đủ chưa? Tiến hành về việc
giám sát, kiểm tra toàn diện đặt ra đã đầy đủ chưa?
- Kiểm tra và đánh giá: Kiểm tra là khâu cơ bản không thể thiếu trong
công tác quản lý quá trình hoạt động dạy học của người cán bộ quản lí. Mục
đích của nó là xem xét kỹ toàn bộ hoạt động của nhà trường và của giáo viên
trong quá trình thực hiện kế hoạch năm học.
9


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊNH LIỆT

I.

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Số liệu thống kê.
1.1. Số lượng lớp, học sinh.
Khối 1
Khối 2
Khối 3
Khối 4
Khối 5
Tổng

Số lớp
9
6
4
4
5
28

Số học sinh
408
350
221
214
244
1437

Số nữ

195
148
96
92
113
644

1.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8

Nhân sự

TS

BC

CBQL
GVcơ bản
GV chuyên

3

33
10

3
31
8

biệt
TPT
Nhân viên VP
Bảo vệ
Lao công
Nhân viên

1
5
4
5
9

1
3

70

46

H

H


Đ

Đ

Q

T

2
2

CH

1
0

Trình độ
ĐH CĐ TC
3
24
9

5
1

1
2

2


1

1
4
5
8

6

18

4

ĐV

3
15
3

3

2

5
9

SC

phục vụ bán

trú
Tổng

6

18

2. Thuận lợi và khó khăn
2.1. Thuận lợi

10

1

39

6

21


- Được sự quan tâm, tạo mọi điều kiện của các cấp uỷ Đảng; sự chỉ đạo sát
sao của Phòng GD&ĐT Quận Hoàng Mai; sự quan tâm, ủng hộ của CMHS với
công tác giáo dục.
- Đội ngũ giáo viên đảm bảo về số lượng: 100% GV đạt trình độ chuẩn,
93% trên chuẩn; GV nhiệt tình, trách nhiệm trong công việc được giao, yêu
nghề, mến trẻ.
- Phần lớn cha mẹ học sinh quan tâm đến công tác giáo dục, phối hợp chặt
chẽ với nhà trường để cùng chăm lo học sinh.
2.2. Khó khăn

- Một số giáo viên còn hạn chế trong đổi mới phương pháp dạy học.
- Có nhiều học sinh khuyết tật học hoà nhập (33 HS, trong đó có 20 HS
khuyết tật không đánh giá).
II. CÔNG TÁC QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC HIỆN NAY Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊNH LIỆT
1 . Thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục, chương trình, sách giáo khoa.
- Sắp xếp thời khóa biểu hợp lý; thực hiện chương trình các môn học một
cách linh hoạt đảm bảo các yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng cơ bản theo
đúng “Hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình”.
- BGH giao trách nhiệm cho các tổ khối chuyên môn chủ động trong việc
thực hiện nội dung chương trình môn học, sát với trình độ HS, đảm bảo tính vừa
sức có sự phân hoá nhưng phải đảm bảo yêu cầu cần đạt về chuẩn kiến thức và
kỹ năng.
- Tăng cường các hoạt động thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện: hoạt
động ngoại khóa, giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao…
- Xây dựng kế hoạch và triển khai bồi dưỡng học sinh năng khiếu ở các
môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Tin học, TDTT…
2. Tập trung đổi mới phương pháp dạy học

11


- Tổ chức dạy học theo hướng hoạt động, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh. Chú trọng việc nâng cao chất lượng học sinh đại trà
và học sinh năng khiếu: xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ
đạo học sinh yếu, kém và tổ chức thực hiện hiệu quả.
- Kết hợp hài hòa các hình thức và phương pháp tổ chức dạy học sao cho
giờ học nhẹ nhàng, hiệu quả, giảm yêu cầu học thuộc lòng, nhớ máy móc nhiều
sự kiện, số liệu, câu văn, bài văn mẫu…
- Coi trọng thực hành, vận dụng, khuyến khích khả năng sáng tạo của học

sinh. Đối với học sinh lớp 4, lớp 5 giáo viên cần hướng dẫn và rèn luyện cho
học sinh kỹ năng ghi vở và khả năng tự học.
- Giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch bài giảng bám sát yêu cầu cơ bản
về chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng bài. Kế hoạch dạy học (giáo án) phải thể
hiện rõ những hoạt động của giáo viên và học sinh, ghi lại những bất cập sau
từng giờ dạy (ở cuối giáo án) để rút kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Sử dụng hiệu quả ĐDDH, tránh lạm dụng, không để tình trạng học sinh
có đồ dùng mà không được sử dụng.
- Khuyến khích giáo viên ứng dụng CNTT, sử dụng các phần mềm hỗ trợ
giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Phấn đấu mỗi giáo viên có từ
5 -> 10 giáo án điện tử/học kì, thường xuyên bổ sung kho học liệu điện tử dùng
chung của nhà trường.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng để giáo viên tham khảo, học sinh luyện tập và vận dụng sáng tạo các nội
dung đã học.
- Xây dựng kế hoạch khắc phục triệt để tình trạng viết và phát âm sai hai
phụ âm “l, n” ở học sinh.
- Tăng cường dự giờ, thăm lớp đột xuất, quan tâm việc điều chỉnh sau
kiểm tra.
- Tổ chức các chuyên đề ở tất cả các khối lớp, các bộ môn; quan tâm đến
các môn chuyên sâu và những nội dung mới, khó dạy để giáo viên học tập, rút
kinh nghiệm.
12


3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
- Thực hiện nghiêm túc các kỳ kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
theo quy định.
- Thực hiện khảo sát chất lượng đầu năm học môn Tiếng Việt, Toán đối
với học sinh lớp 2-> 5 để phân loại HS qua đó có kế hoạch bồi dưỡng học sinh

giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém cho phù hợp.
- Kiểm tra định kỳ thực hiện đúng quy chế, quản lý chặt chẽ từ việc ra đề,
tổ chức kiểm tra, đánh giá. Nội dung đề phù hợp, có tính phân hóa cao, chú
trọng kiểm tra bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan. Tổ chức coi chéo,
chấm chéo các bài kiểm tra định kỳ, cuối kỳ.
- Nhận xét và đánh giá hạnh kiểm phù hợp với lứa tuổi học sinh, không
nhận xét, đánh giá “hành vi đạo đức” của học sinh quá nặng nề, không phù hợp
với tâm lý trẻ.
- Thực hiện thông tư 32/2009/TT-BGD&ĐT ngày 27/9/2009 của Bộ
GD&ĐT về việc Đánh giá xếp loại học sinh tiểu học. Đối với học sinh có hoàn
cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật đánh giá theo thông tư 39/2009/TTBD&ĐT
ngày 29/12/2009 của Bộ GD&ĐT về Qui định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn.
- Kiểm tra, đánh giá học sinh căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của
chương trình. Việc kiểm tra, đánh giá phải góp phần làm giảm sự học tập quá tải
ở học sinh, cần coi trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luyện theo
tinh thần phát huy khả năng tư duy, sáng tạo.
- Tiếp tục đổi mới kiểm tra, đánh giá các môn Đạo đức, Thủ công, Mĩ
thuật, Âm nhạc theo hướng thiết thực, gọn nhẹ.
4. Tổ chức tốt các kỳ thi
- Tổ chức tốt Hội thi giao lưu học sinh giỏi cấp trường khối 1 -> 5, tham
gia thi giao lưu học sinh giỏi lớp 5 cấp cụm miền.
- Thi viết chữ đẹp cấp trường, tham gia thi cấp Quận.
- Tổ chức tốt Hội thi giáo viên giỏi cấp trường, tích cực tham gia thi giáo
viên giỏi cấp Quận, cấp Thành phố.
13


- Tổ chức thi Tiếng Anh Internet cấp trường, tham gia thi Tiếng Anh
Internet cấp Quận, cấp TP.

- Tổ chức thi Giải toán qua Internet cấp trường, tham gia thi Giải toán
Internet cấp Quận, cấp Thành phố.
- Tham gia thi: “Trạng nguyên nhỏ tuổi”.
5. Các hoạt động giáo dục khác
5.1. Hoạt động giáo dục đạo đức:
- Đảm bảo dạy đủ, đúng chương trình, nội dung môn đạo đức, thực hiện
tích hợp giáo dục đạo đức vào các môn học.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhẹ nhàng, hiệu
quả, coi trọng liên hệ với thực tế cuộc sống, tạo cho HS thói quen, hành vi tốt
trong sinh hoạt, ứng xử hàng ngày.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể, lồng ghép các trò chơi vui
khoẻ, trò chơi dân gian. Tổ chức thi các trò chơi dân gian.
- Phát động phong trào “Nói lời hay, làm việc tốt”; “Đọc và làm theo báo
Đội, báo Nhi đồng”, tổ chức động viên khen thưởng cho HS có việc làm tốt
trong tuần. Sử dụng hiệu quả hình thức nêu gương, nhân rộng những tấm gương
điển hình trong tập thể HS.
- Tham gia tích cực công tác từ thiện.
- TPT kết hợp với GVCN duy trì tốt hoạt động của đội Sao Đỏ.
- Tổ chức cho HS thi làm báo tường nhân kỉ niệm những ngày lễ lớn:
20/11, 22/12,…
- Phối hợp chặt chẽ với ban đại diện CMHS động viên, khen thưởng học
sinh kịp thời sau mỗi đợt thi đua.
- Giáo viên thường xuyên trau dồi về phẩm chất đạo đức, tư cách, tác
phong nhà giáo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, học tập kinh nghiệm chủ
nhiệm giỏi của đồng nghiệp, tham khảo tài liệu trong tạp chí, chuyên san để
nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho HS.
- Giáo dục học sinh thực hiện tốt nội quy, nhiệm vụ HS; có thái độ
nghiêm túc trong học tập.
14



- Giáo dục học sinh biết kính trọng ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo, đoàn
kết, yêu quý bạn bè, biết giúp đỡ bạn có hoàn cảnh khó khăn, có ý thức giữ gìn
vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp, vệ sinh môi trường.
- Động viên, khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động ngoại khoá,
sinh hoạt tập thể, thi tìm hiểu về truyền thống, lịch sử, văn hoá dân tộc, thủ đô
và địa phương.
5.2. Tích cực tổ chức và tham gia các hoạt động TDTT:
- Tổ chức tốt Hội khoẻ Phù Đổng cấp trường.
- Thành lập các đội tuyển TDTT (cờ vua, cờ tướng, bóng đá, điền kinh, võ
thuật, đá cầu). Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu thể dục thể
thao từ đầu năm học, tổ chức tập luyện, bồi dưỡng cho học sinh tham gia HKPĐ
các cấp.
5.3. Tiếp tục thực hiện tốt chỉ thị 23/2006/CT-TTg ngày 12/7/2006 của Thủ
tướng chính phủ về việc tăng cường công tác y tế trong các trường học, các
quy định về vệ sinh trường học:
- Tổ chức nấu ăn tại trường cho học sinh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm.
- Duy trì tổng vệ sinh vào chiều thứ 6 hàng tuần.
- Tích cực tuyên truyền, hướng dẫn học sinh, giáo viên biện pháp phòng
chống các loại bệnh thông thường.
- Thực hiện tốt các chương trình y tế học đường: nha học đường, mắt học
đường…
5.4. Thực hiện tốt kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh.
Giáo dục an toàn giao thông cho học sinh thông qua chương trình nội khóa
và các hoạt động ngoại khoá trong nhà trường, xây dựng trường học an
toàn.
5.5. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh với công tác giáo dục của nhà trường.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.


15


- Tiếp tục đổi mới công tác bồi dưỡng gắn với đổi mới phương pháp dạy
học và đổi mới công tác quản lý giáo dục.
- Tăng cường tổ chức các chuyên đề về dạy – học để rút kinh nghiệm
trong quá trình thực hiện Chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học ở các khối lớp;
tổ chức bồi dưỡng tin học cho giáo viên (Word, Excel, Power point, flash,
Violet...), tạo điều kiện để CBGV ứng dụng CNTT trong giảng dạy và khai thác
dữ liệu trên Internet phục vụ công tác quản lí và dạy học.
- Nâng cao chất lượng SHCM (2tuần/1lần/1khối lớp); tập trung bàn cách
dạy bài khó, vấn đề khó, chú trọng bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mới
dạy ở trong khối; đề xuất, giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong thực
tiễn giảng dạy….Hàng tuần, hàng tháng từng khối lớp phải thống nhất nội
dung đối với các môn chỉ đạo sâu của khối, mỗi CB- GV-NV có kế hoạch cụ
thể để thực hiện tốt công việc của mình, cuối tháng có đánh giá và rút kinh
nghiệm.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ, tăng cường kỷ luật kỉ cương trong hoạt
động dạy học đặc biệt là trau dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.

16


CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÍ
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
I. Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và
phong trào thi đua. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” lồng ghép với cuộc vận động “Mỗi thầy cô

giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua: “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” gắn với cuộc vận động: “Nhà
trường văn hóa - Nhà giáo mẫu mực - Học sinh thanh lịch”.
1. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên: Thực hiện tốt các quy định về đạo đức
nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp;
tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí học tập và sáng
tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và
đạo đức nhà giáo, cụ thể:
- Thành lập Ban chỉ đạo các cuộc vận động.
- Phát động tới toàn thể CBGVNV toàn trường.
- Xây dựng kế hoạch học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Hồ Chí
Minh từ cá nhân tới các tổ công tác và toàn trường.
- Tổ chức các hoạt động có nội dung thiết thực giáo dục CB, GV, NV làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh như “lưu nhật ký làm theo lời Bác”.
Mỗi cán bộ, giáo viên đăng kí thực hiện 1 đến 3 việc làm tốt trong năm học.
- Ký cam kết thực hiện tốt các nội dung sau:
+ Đánh giá đúng chất lượng đạo đức, văn hoá của học sinh.
+ Không vi phạm đạo đức nhà giáo; thực hiện tốt quy ước nếp sống văn
hoá công nghiệp, xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường.

17


- Toạ đàm trong cán bộ giáo viên, học sinh các nội dung vai trò của giáo
viên chủ nhiệm trong phong trào: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”, tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Triển khai tốt việc giảng dạy bộ tài liệu “Giáo dục nếp sống văn minh,
thanh lịch cho học sinh”, tổ chức các hoạt động tập thể, hội vui học tập nhằm
rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý trong các tình huống.
- Đẩy mạnh việc xây dựng trường lớp Xanh – Sạch – Đẹp.

2. Đối với học sinh:
- Sưu tầm sách, báo về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy. Thi kể chuyện về “Tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”, “Lưu nhật ký làm theo lời Bác”. Học sinh lớp 5 đăng kí từ 1
-> 3 việc làm tốt trong năm học.
- Tổ chức cho học sinh kể về những việc làm tốt của bản thân và các bạn
trong trường, lớp.
- Học sinh tham gia vệ sinh lớp học vào thứ sáu hàng tuần. Mỗi lớp nhận
chăm sóc một công trình măng non.
- Tích cực tham gia các hoạt động văn nghệ, thể thao, các buổi giao lưu văn
hoá, hội vui học tập vào các ngày lễ lớn.
- Mỗi khối lớp tổ chức từ 1 -> 2 trò chơi dân gian trong giờ hoạt động tập
thể.
- Liên đội chăm sóc đài tưởng niệm liệt sĩ của phường Thịnh Liệt.
- Xây dựng các đôi bạn cùng tiến, giúp đỡ nhau trong học tập. ..
II. Thực hiện tốt kế hoạch dạy - học và chương trình giáo dục.
1. Thực hiện kế hoạch dạy - học:
a. Giáo dục đạo đức:
* Cán bộ, giáo viên, nhân viên:
18


- Thực hiện tốt nội dung chương trình giảng dạy môn Đạo đức gắn với nội
dung cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
và "Nhà trường văn hoá - Nhà giáo mẫu mực - Học sinh thanh lịch".
- Thực hiện tốt nội quy nhà trường, xây dựng nề nếp kỷ cương tự quản
trong trường học.
- Tổ chức tốt các tiết sinh hoạt tập thể, giờ chào cờ, sinh hoạt truyền thống,
… với những nội dung thiết thực.
- Quan tâm thường xuyên tới việc giáo dục học sinh lễ phép, kính trọng với

người trên, đoàn kết giúp đỡ bạn bè, mạnh dạn trong giao tiếp, tự giác giữ gìn
vệ sinh trường lớp sạch, đẹp.
- Giáo viên đổi mới nhận thức về phương pháp giáo dục đạo đức phù hợp
với tâm lý HS; thực hiện nhận xét đánh giá hạnh kiểm đúng quy định; khuyến
khích động viên học sinh làm việc tốt; noi gương người tốt, việc tốt ở gia đình,
nhà trường, xã hội. Tránh nhận xét đánh giá "Hành vi đạo đức" học sinh nặng
nề.
- Phát động phong trào: “Nói lời hay, làm việc tốt”. Tích cực tham gia các
hoạt động từ thiện. Duy trì và phát huy vai trò của đội Sao đỏ.
- Phát động phong trào “Đọc và làm theo báo Đội” trong học sinh toàn
trường. Hưởng ứng các cuộc thi do Hội đồng Đội tổ chức như: “Trạng nguyên
nhỏ tuổi”,…
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên chủ nhiệm lớp,
nghiệp vụ Tổng phụ trách và phụ trách chi. Tổ chức tốt hoạt động Đội và Sao
nhi đồng.
- Thực hiện nghiêm túc những quy định chung về phong cách nhà giáo,
xứng đáng là tấm gương sáng cho HS noi theo.
- Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi việc thực hiện nội quy, quy định
của nhà trường.
19


- Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong việc giáo dục đạo đức cho
học sinh.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử, địa lý địa phương và
Thủ đô Hà Nội.
* Học sinh:
- Thực hiện tốt nội quy HS.
- Thường xuyên có những hành vi tốt trong sinh hoạt, học tập: Kính trọng
ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo, đoàn kết, yêu quý bạn bè, chia sẻ và giúp đỡ bạn

có hoàn cảnh khó khăn, có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp,
vệ sinh môi trường.
- Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khoá: tham quan dã ngoại, các
cuộc thi tìm hiểu về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, Thủ đô.
- Hưởng ứng tích cực phong trào “Nói lời hay - Làm việc tốt”.
- Tích cực tham gia các hoạt động từ thiện.
- Cam kết thực hiện tốt ATGT, phòng chống tai nạn thương tích, không vi
phạm các tệ nạn xã hội.
b. Giáo dục văn hoá:
- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục, chương trình, sách giáo khoa
theo quy định và các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; Sở GD&ĐT Hà Nội,
Phòng GD&ĐT Quận Hoàng Mai. Tổ chức dạy Tiếng Anh 2tiết/tuần lớp 3, 4, 5
theo chương trình của Bộ GD&ĐT, dạy tin học theo chương trình giáo dục Phổ
thông. Thời lượng tối đa không quá 7 tiết giáo dục văn hóa/ngày.
- Sắp xếp thời khoá biểu 2 buổi/ngày hợp lí.
- BGH giao trách nhiệm cho tổ khối chuyên môn chủ động trong việc thực
hiện nội dung chương trình môn học, sát với trình độ HS, đảm bảo tính vừa sức
có phân hoá nhưng phải đảm bảo yêu cầu cần đạt về chuẩn kiến thức và kỹ
năng.
20


- Nâng cao chất lượng dạy buổi thứ 2/ngày để đảm bảo chất lượng giáo dục
toàn diện.
- Không giao bài tập về nhà cho HS, tạo điều kiện cho HS để đồ dùng, sách
vở ngay tại lớp.
- Xây dựng kế hoạch phụ đạo HS yếu và bồi dưỡng HS năng khiếu, HS viết
chữ đẹp ở các khối lớp; hàng tháng, có kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc dạy học đúng hướng dẫn chuẩn kiến
thức, kĩ năng các môn học ở các khối lớp.

c. Tập trung thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học:
- Soạn:
+ Theo phân môn, soạn đúng chương trình, TKB, đúng tiến độ quy
định (trước 3-5 ngày).
+ Theo mẫu quy định, thể hiện rõ kiến thức trọng tâm của bài và có nội
dung dạy phân hoá học sinh.
+ Đối với GV dạy năm thứ 3 trở lên có thể sử dụng giáo án cũ nhưng có
bổ sung (nếu được sự thẩm định của BGH và tổ khối chuyên môn). Những
trường hợp khác phải soạn giáo án mới.
- Giảng:
+ Đúng chương trình, TKB, theo chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học,
quan tâm tới từng đối tượng HS; ghi lại những bất cập sau từng giờ dạy ở cuối
giáo án.
+ Linh hoạt tổ chức các hình thức, đổi mới phương pháp dạy học đảm
bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng giúp HS chủ động, tự giác, tích cực học tập.
Không dạy quá tải, giảm yêu cầu học thuộc lòng. Đối với lớp 4, 5 cần rèn cho
học sinh kỹ năng ghi vở và khả năng tự học.
+ Sử dụng hiệu quả ĐDDH trong các tiết dạy, không để hiện tượng có đồ
dùng mà không sử dụng .
21


- Tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học chú trọng vấn đề
khó, việc sử dụng ĐDDH hiện đại.
- Tích cực tự làm thêm ĐDDH, khuyến khích giáo viên xây dựng phần
mềm, thiết kế giáo án điện tử phục vụ việc dạy học.
- Dạy đủ môn và các môn tự chọn:
+ Tổ chức thực hiện dạy đủ các môn theo quy định, dạy môn tự chọn
Tiếng Anh và tin học từ khối 3 -> 5.
+ Tổ chức 2 chuyên đề các môn tự chọn (Tiếng Anh, Tin học), 6 chuyên

đề môn chuyên biệt.
- Dạy học 2 buổi/ngày:
+ Thực hiện đúng quy định hướng dẫn về nội dung kế hoạch dạy học 2
buổi/ngày. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học buổi thứ 2.
+ Có kế hoạch phụ đạo HS yếu, bồi dưỡng HS năng khiếu từ khối 2 -> 5
trong các tiết hướng dẫn học.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
+ Nhận xét và đánh giá hạnh kiểm học sinh đảm bảo khách quan, thực
chất, động viên được học sinh, tránh đánh giá HS nặng nề.
+ Thực hiện nghiêm túc các kỳ kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
+ Kiểm tra định kỳ thực hiện đúng quy chế, quản lý chặt chẽ từ việc
ra đề, tổ chức coi chéo, chấm chéo. Bám sát hướng dẫn khi tổ chức kiểm tra,
đánh giá.
+ Thực hiện khảo sát chất lượng đầu năm học môn Tiếng Việt, Toán
đối với các khối lớp 2 -> 5 để phân loại HS, điều chỉnh phương pháp cho phù
hợp đối tượng.
+ Việc chấm, chữa bài cho HS:

22


 Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét, giáo viên thực hiện
đúng công văn hướng dẫn.
 Đối với các môn học đánh giá bằng điểm số, GV lấy đủ số lần điểm
theo quy định.
 Tăng cường đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, trong đó chú
trọng nhận xét cụ thể của giáo viên về những nội dung học sinh đã thực hiện
được và những nội dung chưa thực hiện được để có kế hoạch động viên, giúp đỡ
học sinh kịp thời. Đối với học sinh lớp 1, khuyến khích giáo viên chỉ nhận xét,
không chấm điểm học sinh; nếu chấm điểm, giáo viên không nên thông báo

điểm số cho gia đình học sinh; giáo viên tuyệt đối không có biểu hiện so sánh
giữa các học sinh, chê trách học sinh trong bất kỳ hoàn cảnh nào, với bất kỳ
động cơ nào.
- Tổ chức tốt các kỳ thi:
+ Tổ chức giao lưu học sinh giỏi ở tất cả các khối lớp cấp trường.
+ Tổ chức thi VCĐ cấp trường và tham gia thi VCĐ cấp Quận ở tất cả
các khối lớp.
+ Tổ chức thi giải toán, tiếng Anh qua Internet cấp trường. Tham gia thi
Olympic Tiếng Anh, giải toán, tiếng Anh trên Internet cấp Thành phố.
+ Tổ chức thi GV giỏi cấp trường; tham gia thi GV dạy giỏi, GVCN cấp
Quận.
d. Về các hoạt động giáo dục khác:
* Văn nghệ:
- Duy trì văn nghệ đầu giờ ở các lớp.
- Thành lập đội văn nghệ của GV và HS, tham gia hội diễn văn nghệ cấp
Quận.
* TDTT:

23


- Xây dựng kế hoạch tổ chức HKPĐ, thành lập các đội tuyển HS có năng
khiếu TDTT.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập luyện cho HS có năng khiếu về TDTT để tham gia
HKPĐ cấp Quận, Thành phố như: Diễu hành, Điền kinh, Cờ vua, Cờ tướng,
Bóng bàn, Cầu lông, Bóng bàn, Đá cầu, Taekwondo.
* Mỹ thuật:
- Xây dựng kế hoạch, thành lập đội tuyển HS năng khiếu.
- Tổ chức cho HS thi vẽ tranh về các chủ đề: ATGT, bảo vệ môi trường,
phòng chống ma tuý, . . .

- Lựa chọn bài vẽ xuất sắc để trưng bày (1tháng/lần).
* Công tác Đoàn - Đội:
- Tổ chức tốt các hoạt động từ thiện trong nhà trường như: mua tăm ủng hộ
người mù, ủng hộ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật, người bị
nhiễm chất độc màu da cam …
- Tổ chức đại hội Chi đoàn, Chi đội, Liên đội.
- Trong các buổi hoạt động tập thể tổ chức hội vui học tập, tìm hiểu TNXH,
thi vẽ, hát múa, khéo tay, kể chuyện … chơi các trò chơi dân gian.
- Tổ chức cho HS đi tham quan, dã ngoại: 1 lần/học kỳ
- Thực hiện tốt tháng an toàn giao thông (9/2013), tổ chức cho HS toàn
trường ký cam kết ATGT, GVCN phối hợp với bảo vệ phân luồng ra vào trường
đầu giờ và giờ tan học.
* Y tế học đường:
- Làm tốt công tác y tế trong trường học, thực hiện các quy định về vệ sinh
học đường như:
+ Không để xảy ra dịch bệnh, tai nạn đáng tiếc trong nhà trường.

24


+ Đảm bảo trường lớp sạch, đẹp, có đủ nước sạch, đảm bảo vệ sinh
ATTP, có công trình vệ sinh đúng quy cách.
+ 100% HS tham gia BH y tế, vận động tối đa học sinh tham gia BHTT
(theo tinh thần tự nguyện).
+ Tổ chức khám sức khoẻ đầu năm cho HS và cán bộ, giáo viên, nhân
viên.
+ Kết hợp các chương trình giáo dục “sữa học đường”; “vệ sinh răng
miệng” với các hoạt động giáo dục. Giáo dục ý thức vệ sinh cá nhân cho HS
thông qua môn TNXH và môn khoa học.
+ Thực hiện tốt kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích cho HS.

+ Tổ chức cho HS tham gia hoạt động vệ sinh trường lớp 15 phút chiều
thứ sáu hàng tuần, chăm sóc các công trình măng non của trường.
* Công tác bán trú:
- Thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý bán trú phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo công tác bán trú khoa học, hiệu quả.
- Bếp ăn bán trú được tổ chức theo quy định, đảm bảo an toàn suất ăn cho
học sinh.
- Kết hợp với các đoàn thể (công đoàn, TTND, y tế, các khối trưởng chuyên
môn) cùng quản lý, kiểm tra công tác bán trú.
2. Chương trình
- Thực hiện nghiêm túc Chương trình Giáo dục phổ thông theo quy định.
- Việc điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo
dục cần được thực hiện một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với
đối tượng học sinh và điều kiện dạy học của nhà trường.
- Thực hiện chương trình các môn học một cách linh hoạt đảm bảo các yêu
cầu cần đạt về kiến thức và kỹ năng cơ bản theo đúng “Hướng dẫn dạy học
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình”.
25


×