Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng AgriBank Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.22 KB, 19 trang )

Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
I- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG AGRIBANK HẢI PHÒNG.
1. Những cột mốc và chặng đường lịch sử của Agribank Hải phòng.
2. Cơ cấu tổ chức và các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng Agribank
Hải Phòng
2.1 Cơ cấu tổ chức của Agribank Hải Phòng
2.2 Các hoạt động kinh doanh của các Agribank Hải Phòng.
2.2.1 Dịch vụ tiền gửi
2.2. 2Dịch vụ tín dụng
2.2.3. Dịch vụ thanh toán trong nước
2.2.4. Dịch vụ kinh doanh đối ngoại
2.2.5.Các sản phẩm dịch vụ khác
3. Phân tích kết quả hoạt động của ngân hàng Agribank Hải Phòng giai đoạn
2007-2009.
3.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Agribank Hải Phòng 2007-2009.
3.1.1. Tình hình huy động vốn
3.1.2. Tình hình sử dụng vốn
3.1.3 Kết quả kinh doanh
II. II- NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK HẢI PHÒNG.
3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng TDH tại Agribank Hải Phòng 2007-2009.
3.2.1. Doanh số cho vay TDH
3.2.2. Doanh số thu nợ TDH
3.2.3. Dư nợ cho vay TDH
2.3 Đánh hoạt động.
2.3.1. Những kết quả đã đạt được



Lương Thị Nhật Trang

1


Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

- 2.3.2. Những tồn tại
2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại
Phần IV: Tóm tắt quá trình thực tập
1. Nhiệm vụ được giao:
2. Khó khăn trong quá trình thực tập:
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Lương Thị Nhật Trang

2


Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới của nước ta trong hai mươi năm qua, hệ thống ngân
hàng Việt Nam đã đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế, thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
Những thành tựu nổi bật mà hệ thống ngân hàng đã đạt được là: kiềm chế lạm
phát, ổn định giá trị đồng tiền, cung cấp vốn cho việc xây dựng, phát triển kinh
tế, từng bước tạo tiền đề cần thiết để chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế…
Là một bộ phận trong hệ thống NHTM Việt Nam, ngân hàng Agribank nói
chung và các chi nhánh AgriBank Hải Phòng nói riêng đã có những hoạt động
nhằm phát triển nói chung, cùng chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng nói
riêng.Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng trung dài hạn của các ngân
hàng đã đạt được những kết quả đáng kể, song vẫn còn không ít các hạn chế về
quy mô cũng như chất lượng. Vì vậy, vấn đề quản lý công ty nói chung và tín
dụng trung dài hạn cần phải được chú trọng nâng cao.
Xuất phát từ thực tế đó và qua thời gian thực tập tại ngân hàng Agribank tại Hải
Phòng, tác giả đã chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng AgriBank Hải Phòng” làm đề tài
cho bài thu hoạch thực tập của mình.

Lương Thị Nhật Trang

3


Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

I- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG AGRIBANK HẢI PHÒNG.
1. Những cột mốc và chặng đường lịch sử của Agribank Hải phòng.
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính

phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng
Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng
Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố.
Cùng với xu thế phát triển của đất nước và để đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng, các chi nhánh Agribank Hải Phòng đã được thành lập và đang phát triển
ngày càng mạnh, vững chắc. Với số lượng là 23 chi nhánh và 20 phòng giao
dịch (gọi chung là Agribank Hải Phòng), Agribank Hải Phòng đang khẳng định
vị trí là Ngân hàng số một với sự uy tín cao và chất lượng sản phẩm cũng như
dịch vụ tốt. Trong năm 2008-2009, Agribank Hải Phòng đã tập trung nâng cao
chất lượng tín dụng, xử lý nợ tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm
định, xét duyệt các khoản cho vay mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm
nợ thấp quá hạn.
Trong những năm gần đây Agribank Hải Phòng cùng với toàn hệ thống
Agribank đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ cấu nhằm đưa hoạt động
của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn chất lượng hiệu quả cao Với
những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích cực và
rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự nghiệp
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp – nông thôn. Tiếp tục giữ vai trò chủ
đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, luôn là người bạn đông hành
thủy chung tin cậy cuả 10 triệu hộ gia đình; đảy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải
quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát

Lương Thị Nhật Trang

4



Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

triển hệ thống công nghệ thông tin, đa dạng hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng.
Năm 2009 cũng là năm Agribank Hải Phòng ưu tiên và chú trọng công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập.
Triển khai thành công mô hình đào tạo trực tuyến
2. Cơ cấu tổ chức và các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng
Agribank Hải Phòng
2.1 Cơ cấu tổ chức của Agribank Hải Phòng.
Các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển thôn Hải Phòng là Chi
nhánh Ngân hàng cấp I, hạng I trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, được đánh giá là một trọng những Ngân hàng thương mại
lớn trên địa bàn Thành phố Hải Phòng, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một
Ngân hàng hiện đại, có uy tín trong và ngoài nước.
2.2 Các hoạt động kinh doanh của Agribank Hải Phòng .
2.2.1. Dịch vụ tiền gửi:
- Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các
giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, kỳ hạn phong phú, lãi
suất hấp dẫn.
2.2.2 Dịch vụ tín dụng:
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế
- Cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác - đầu tư
các dự án trong nước và quốc tế.
- Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh
nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực
- Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với

cán bộ, CNV và các đối tượng khác.

Lương Thị Nhật Trang

5


Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

2.2.3. Dịch vụ thanh toán trong nước:
- Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR) cho các
cá nhân và tổ chức kinh tế
- Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước.
- Ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án. Thu, chi hộ đơn vị.
- Chi trả lương qua tài khoản, ...
2.2.4. Dịch vụ kinh doanh đối ngoại:
- Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng (L/C), nhờ
thu (D/A,DP,CAD), chuyển tiền (TTR).
- Mua bán ngoại tệ, Thanh toán phi thương mại.
- Chi trả kiều hối và Western Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu,
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế.
- Thanh toán, chuyển tiền biên giới , thu đổi ngoại tệ.
2.2.5.Các sản phẩm dịch vụ khác:
- Dịch vụ gửi, rút tiền nhiều nơi. Thu tiền tận nơi theo yêu cầu của Khách
hàng khi số dư tiền gửi đạt 100 triệu đồng.
- Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho Cán bộ công nhân viên chức của các
doanh nghiệp, đơn vị tổ chức.
- Phát hành, chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa SUCCESS và quốc tế

VISA, MASTER CARD.
- Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại khác....
3. Phân tích kết quả hoạt động của ngân hàng Agribank Hải Phòng giai đoạn
2007-2009.
3.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hang Agribank Hải Phòng
2007-2009.

Lương Thị Nhật Trang

6


Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

3.1.1. Tình hình huy động vốn
♦ Huy động vốn tại Argribank Hải Phòng bao gồm : ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn
đầu tư và phát triển, vay vốn các tổ chức tín dụng khác trong nước và các định chế tài
chính ngân hàng nước ngoài. Nhìn vào bảng dưới đây ta có thể biết được mức độ và tỷ
lệ huy động vốn của từng loại so với tổng vốn huy động từ đó có thể đánh giá được
tình hình huy động vốn của Argribank Hải Phòng đang diễn ra như thế nào.

♦ Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của Agribank Hải Phòng 2007-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

1. Tổng nguồn
vốn huy động

2. Phân theo thời

2007

2008
Số

2009

Số

Tỷ

Tỷ

Số


410.

trọng dư
trọng dư
100 551.2 100 1076

So sánh
2007/2008

So sánh
2008/2009


Tỷ
trọng +/_
100 140.

5

%
34.3

7

+/_
524.

%
95.2

8

gian huy động
Nguồn vốn ngắn

227

55.3

291.6 52.9

671.4 62.4


64.6

28.5

379.8 130.2

hạn
Nguồn vốn TDH

183.

44.7

259.6 47.1

404.

37.6

76.1

41.5

379

146

42.1
57.9


59.5
81.2

24
49.8

146
378.

47.6
155

5

6

3. Phân theo tính
chất nguồn
Tiền gửi dân cư
Tiền gửi của các

247.5 60.3
163
39.7

307
55.7
244.2 44.3

453

623

tổ chức kinh tế
4. Phân theo nội
tệ, ngoại tệ
Tiền gửi nội tệ
Tiền gửi ngoại tệ

8

390.4 95.1
20.1

4.9

Lương Thị Nhật Trang

529.4 96
21.8

4

1058
18

98.3
1.7

139
1.7


35.6

528.

99.8

8.5

6
-3.8

-17.4

7


Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

( Nguồn: Tổng hợp Báo cáo kết quả HĐKD của các chi nhánh tại HP- gọi
tắt là Agribank Hải Phòng 2007-2009)
Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng mạnh qua các năm. Tính đến
31/12/07, nguồn vốn huy động là 410.5 tỷ đồng đạt 101% kế hoạch được giao.
Năm 2008, nguồn vốn huy động là 551.2 tỷ đồng đạt 109% kế hoạch năm, tỷ lệ
tăng 34.3%. Sang năm 2009, tổng nguồn vốn huy động đã có sự tăng trưởng đột
biến lên tới 1076 tỷ đồng, đạt 139.74% kế hoạch năm, tỷ lệ tăng 95.2%. Trong
đó, nguồn vốn nội tệ số dư 1058 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lớn 98.3%/ tổng nguồn
vốn và có mức tăng trưởng rất cao, trong khi nguồn vốn ngoại tệ (USD) quy

VNĐ chỉ có 18 tỷ đồng và có mức tăng trưởng âm.
Sản phẩm huy động vốn đã được quan tâm phát triển đa dạng hơn với các hình
thức tương đối hấp dẫn. Ngân hàng được chủ động áp dụng linh hoạt các mức
lãi suất trên cơ sở đảm bảo kế hoạch tài chính, tăng tính cạnh tranh thu hút
nguồn vốn trên địa bàn.
3.1.2. Tình hình sử dụng vốn
Một ngân hàng muốn đảm bảo được an toàn và có lợi nhuận thì cần phải biết sử
dụng vốn một cách có hiệu quả nhất, sự phân bổ vốn vào các ngành nghề kinh
doanh phải phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của xã hội và tính chất của từng
ngành nghề đó. Bảng 3.2 dươí đây sẽ chỉ ra cho chúng ta biết sử dụng vốn tại
Agribank Hải Phòng được phân bổ như thế nào, tỷ trọng của từng loại chiếm
tổng dư nợ và sự so sánh giữa các năm từ 2007-2009.
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng vốn của Agribank Hải Phòng 2007-2009 .
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

1. Tổng dư nợ
2. Phân theo thời

2007

2008

Số

Tỷ


512


trọng dư
100
650

Lương Thị Nhật Trang

Số

2009
Tỷ

Số

trọng dư
100
911

So sánh
2007/2008

So sánh
2008/2009

Tỷ
trọng +/_
100
138

%
27


+/_
261

%
40

8


Thu hoạch thực tập
hạn vay
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ TDH
3. Phân theo thành
phần kinh tế
Dư nợ DNNN
Dư nợ DN ngoài

148.

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

29

165

25.4

290


31.83 16.3

7
363.3 71

485

74.6

621

448
64

481
169

74
26

37
874

87.5
12.5

125

75.8


68.17 121.7 33.5

136

28

4
96

-444 -92
705 417

33
105

11

7.4
164

quốc doanh
( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Agribank Hải Phòng 2007-2009)
Hoạt động cho vay của ngân hàng có sự tăng trưởng khá đồng đều qua các năm.
Tổng dư nợ năm 2007 là 512 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch. Đến năm 2008, dư nợ
cho vay là 650 tỷ đồng, đạt 112% kế hoạch, so với đầu năm tăng 138 tỷ đồng, tỷ
lệ tăng 27%. Dư nợ cho vay tính đến 31/12/2009 là 911 tỷ đồng đạt 102.36%kế
hoạch, so với đầu năm tăng 261 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 40%. Cho vay nền kinh tế
chiếm tỷ trọng 99.9%/hoạt động cho vay và đầu tư. Cơ cấu tín dụng có sự
chuyển dịch theo hướng an toàn, hiệu quả và bền vững.

3.1.3 Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của chi nhánh trong mấy năm qua rất khả quan. Nếu như
trong năm 2007, lợi nhuận hạch toán đạt được là 14 177 triệu đồng, đạt 101% kế
hoạch, thì đến năm 2009 con số này đã lên đến 52 904 triệu đồng, đạt 132.26%
kế hoạch. Mặc dù trong mấy năm gần đây thu dịch vụ phí đã tăng lên đáng kể
nhưng nguồn thu nhập chính vẫn từ hoạt động tín dụng, đầu tư ( chiếm 83.36%/
tổng thu nhập).

II- NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK HẢI PHÒNG.
3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng TDH tại Agribank Hải Phòng 2007-2009.
3.2.1. Doanh số cho vay TDH
Lương Thị Nhật Trang

9


Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Là loại hình tín dụng
có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Nhìn vào bảng dưới ta sẽ thấy sự so sánh giữa
cho vay tín dụng TDH so với tổng doanh số cho vay từ năm 2007-2009 của Agribank

Hải Phòng.

Bảng 3.3: Doanh số cho vay vốn TDH tại Agribank Hải Phòng 2007-2009.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2007
Số

2008
Tỷ

Số


trọng dư
1. Tổng doanh số 765.5 100 892
cho vay
2. Cho vay TDH

145

18.9

291

2009
Tỷ

Số dư

trọng

100 1220.
32.6

4
314.4

So sánh
2007/2008

So sánh
2008/2009

Tỷ
trọng +/_
%
100
126.5 16.5

+/_
328.

%
36.8

25.76 146

4
23.4

8.04


100.

7
( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Agribank Hải Phòng 2007-2009)
Năm 2007, doanh số cho vay là 765.5 tỷ đồng, trong đó cho vay TDH là 145
tỷ, chiếm tỷ trọng 18.9%. Năm 2008, doanh số cho vay là 892 tỷ đồng, trong đó
cho vay TDH chiếm 32.6%, đạt 291 tỷ đồng. So với năm 2007, doanh số cho
vay TDH tăng 146 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 100.7%. Đây được coi là năm có sự
tăng trưởng đột biến và cao nhất của doanh số cho vay TDH.
Đến năm 2009, doanh số cho vay tăng mạnh với tỷ lệ tăng 36.8%, nâng tổng
doanh số lên 1220.4 tỷ đồng, nhưng cho vay TDH lại tăng rất ít với tỷ lệ tăng
8.04% tương ứng tăng 23.4 tỷ đồng, đạt 314.4 tỷ đồng, và chiếm tỷ trọng
25.76% trong tổng doanh số cho vay.

Lương Thị Nhật Trang

10


Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

Như vậy, doanh số cho vay TDH tại Agribank Hải Phòng có sự tăng lên qua các
năm, nhưng tăng không đều và mức độ tăng có xu hướng giảm. Hơn nữa, doanh
số cho vay TDH này còn thấp, chiếm tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay còn ít
và tỷ trọng này có xu hướng giảm.
3.2.2. Doanh số thu nợ TDH
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng của mọi Ngân hàng, nó phản ánh được khả

năng thu nợ của nói chung và thu nợ TDH nói riêng của Ngân hàng Agribank
Hải Phòng. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ Ngân hàng đang còn quản lý kém
trong lĩnh vực thu hồi nợ, các khoản cho vay chưa hiệu quả và đẫn đến nợ xấu
và nợ quá hạn sẽ tăng cao. Ngoài ra nhìn vào chỉ tiêu này ta cũng thấy được chất
lượng làm việc của đội ngũ nhân viên trong các chi nhánh của Agribank tai Hải
Phòng như thế nào.
Bảng 3.4: Doanh số thu nợ TDH tại Agribank Hải Phòng 2007-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2007

2008

Số

Tỷ

1. Tổng doanh số


678.

trọng dư
100 754

thu nợ
2. Thu nợ vốn

6

75.9

11.2

Số

2009
Tỷ

Số

So sánh
2007/2008
Tỷ

trọng dư
trọng +/_ %
100 961.5 100 75.4 11.1

169.6 22.5

178.

So sánh
2008/2009

18.6

+/_
207.


5
93.7 123.5 9

5.3

TDH
6
( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Agribank Hải Phòng 2007-2009)
Năm 2007, tổng doanh số thu nợ là 678.6 tỷ đồng, trong đó thu nợ TDH là
75.9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 11.2% tổng thu nợ. Năm 2008, tổng doanh số thu
nợ tăng nhẹ 11% đạt 754 tỷ đồng, nhưng thu nợ TDH lại tăng mạnh đột biến so
với năm trước với doanh số là 169.6 tỷ đồng, tăng 93.7 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là
123.5%, và chiếm 22.5% tổng thu nợ. Đến năm 2009, tổng doanh số thu nợ đạt

Lương Thị Nhật Trang

%
27.5

11


Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

961.5 tỷ đồng, tăng 207.5 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 27.5%; tuy nhiên doanh số thu nợ
TDH lại chỉ tăng rất ít 5.3% tương ứng tăng 9 tỷ đồng, đạt 178.6 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 18.6% tổng doanh số thu nợ.

Từ phân tích trên ta thấy doanh số thu nợ TDH của Agribank Hải Phòng đã tăng
rất nhiều trong ba năm qua nhưng tăng không đều qua các năm, đặc biệt năm
2009 tỷ lệ tăng thấp. Tuy nhiên, doanh số thu nợ vốn TDH vẫn còn thấp, chiếm
tỷ trọng ít trong tổng thu nợ của chi nhánh. Ngay như trong năm 2008, khi mà
thu nợ TDH tăng đột biến 123.5% nhưng doanh số ấy cũng chỉ chiếm 22.5%
trong tổng thu nợ.
3.2.3. Dư nợ cho vay TDH
 Là chỉ tiêu phản ánh các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cho vay tại một
thời điểm nhất định. Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung dài hạn đều phụ thuộc
vào mức huy động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư
nợ sẽ tăng và ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì
phải nâng cao mức dư nợ tương ứng với nguồn vốn huy động. Bảng biểu dưới đây
sẽ phân tích dư nợ TDH so với tổng dư nợ cho vay.

Bảng 3.5: Dư nợ cho vay TDH tại Agribank Hải Phòng 2007-2009.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2007

2008

Số

Tỷ

Số

1. Tổng dư nợ cho



512

trọng dư
100 650

vay
2. Dư nợ TDH

363.3 71

485

2009
Tỷ

Số

So sánh
2007/2008
Tỷ

trọng dư
100 911

trọng +/_
100
138

74.6


68.1

621

So sánh
2008/2009

%
27

121.7 33.5

+/_
261

%
40

136

28

7
( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Agribank Hải Phòng 2007-2009)

Lương Thị Nhật Trang

12



Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

Tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh năm 2007 là 512 tỷ đồng, trong đó dư nợ
tín dụng TDH là 363.3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 71% trong tổng dư nợ. Năm
2008, tổng dư nợ đạt 650 tỷ đồng, tăng hơn so với năm trước là 138 tỷ đồng, tỷ
lệ tăng là 27%; trong đó dư nợ tín dụng TDH đạt 485 tỷ đồng, tăng 121.7 tỷ
đồng tương ứng tỷ lệ tăng 33.5% và chiếm 74.6% cơ cấu dư nợ. Đến năm 2009,
tổng dư nợ đã đạt 911 tỷ đồng, tăng 261 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 40%; trong đó dư
nợ tín dụng TDH đạt 621 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là 136 tỷ đồng, tỷ lệ
tăng 28%, và chiếm tỷ trọng 68.17% tổng dư nợ tín dụng.
Nói chung, dư nợ tín dụng TDH của Agribank Hải Phòng chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh và tỷ trọng này khá ổn định qua các
năm. Chỉ tiêu này trong 3 năm qua tăng trưởng tương đối đều. Điều này là rất
đáng mừng vì ngay cả trong những năm khủng hoảng kinh tế như 2007-2008 và
những năm nền kinh tế được hồi phục thì Agribank Hải Phòng vẫn duy trì được
mức tăng trưởng điều-> chất lượng và uy tín của Argribank nói chung và
Agribank Hải Phòng nói riêng là rất lớn.
3.2.4. Tình hình nợ quá hạn TDH
Nợ quá hạn trong 3 năm qua của chi nhánh là đều bằng 0. Có được điều này là
do sự cố gắng, nỗ lực rất cao của tập thể ban lãnh đạo cùng các cán bộ công
nhân viên chi nhánh trong việc cải thiện chất lượng tín dụng.

3.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn TDH
Dư nợ tín dụng TDH

Hiệu suất sử dụng vốn TDH =------------------------------------* 100%
Tổng nguồn vốn huy động TDH


Lương Thị Nhật Trang

13


Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

 Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng vốn tín dụng TDH so với tổng nguồn
vốn huy động TDH, tình hình cân đối nguồn vốn TDH huy động được với việc sử
dụng vốn TDH để cho vay. Đồng thời phản ánh chính sách tín dụng của ngân
hàng, cho thấy hoạt động của ngân hàng có tập trung vào hoạt động cấp tín dụng
TDH hay không.

Bảng 2.6: Hiệu suất sử dụng vốn TDH tại Agribank Hải Phòng 2007-2009.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ tín dụng TDH

2007
363.3

2008
485

2009
621


Tổng nguồn vốn huy động TDH

183.5

259.6

404.6

Hiệu suất sử dụng vốn
197.98%
186.83%
153.48%
( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Agribank Hải Phòng 2007-2009)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy hiệu suất sử dụng vốn TDH của chi nhánh
là rất cao, đạt đỉnh điểm năm 2007 là 197.98%. Điều này thể hiện chi nhánh sử
dụng vốn rất hiệu quả tạo điều kiện đem lại lợi nhuận lớn cho chi nhánh. Tuy
nhiên, hiệu suất này lại có xu hướng giảm, đặc biệt năm 2009 có mức giảm
tương đối lớn, điều này cũng dễ hiểu bởi vì năm 2009 là năm nền kinh tế còn
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, kinh doanh của khách hàng không được
thuận lợi dẫn đến sự chậm trễ và quá hạn của các khoản tín dụng mà khách hàng
đã vay từ những năm trước.
2.3 Đánh hoạt động.
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
- Tỷ lệ nợ quá hạn trong 3 năm qua đều bằng 0. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã
phòng ngừa và hạn chế tối đa rủi ro tín dụng nói chung và tín dụng TDH nói
riêng, đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn hiệu quả. Để có được kết quả như

Lương Thị Nhật Trang

14



Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

vậy phải kể đến sự quan tâm, theo dõi khách hàng sát sao của đội ngũ cán bộ tín
dụng đã nhắc nhở khách hàng trả nợ gốc và lãi của món vay đúng hạn.
- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tăng mạnh trong ba năm qua. Tuy không có
con số hoạch định cụ thể, nhưng theo đánh giá thì tín dụng TDH cũng đóng góp
một phần không nhỏ trong tổng thu nhập tín dụng.
- Doanh số cho vay và thu nợ TDH đều có xu hướng tăng qua các năm. Đặc biệt
dư nợ tín dụng TDH tăng khá đều và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nợ. Điều
này góp phần làm cho hiệu suất sử dụng vốn TDH luôn ở mức cao.
2.3.2. Những tồn tại
- Nguồn vốn huy động TDH vẫn còn ít: Vốn để cho vay và đầu tư TDH tuy đã
tăng nhưng còn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn, trực
tiếp là khách hàng vay vốn.
- Doanh số cho vay và thu ín dụng TDH vẫn còn thấp và chiếm tỷ trọng tương
đối ít trong tổng doanh số cho vay và thu nợ tín dụng.
- Thông tin tín dụng còn chưa kịp thời dẫn đến xử lý thông tin còn ở mức độ:
Điều đó dẫn đến tình trạng không cân xứng về thông tin. Công nghệ thông tin
còn chưa được khai thác triệt để, hệ thống thông tin của chi nhánh chưa được
trang bị ngang tầm với yêu cầu đòi hỏi của hoạt động kinh doanh ngân hàng
trong thời kỳ hội nhập, thiếu các dự báo mang tính thời gian, đủ độ tin cậy trong
quá trình đầu tư, do đó ít nhiều ảnh hưởng tới công tác quản lý và đầu tư tín
dụng TDH.

2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại
- Do nền kinh tế thế giới liên tục biến động và không ổn định đã ảnh hưởng tới

nền kinh tế Việt Nam. Hàng hoá xuất khẩu mất giá, nhất là những mặt hàng
chính của Việt Nam giảm mạnh. Nền kinh tế trong nước có tăng trưởng nhưng
chưa chắc chắn, còn thiếu tính bền vững nên nguồn tích lũy còn thấp. Bên cạnh

Lương Thị Nhật Trang

15


Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

đó, với thị trường vốn của địa phương còn hạn hẹp mà lại có nhiều tổ chức tín
dụng, tổ chức phi ngân hàng đều tham gia huy động vốn nên mức độ tăng
trưởng chưa đảm bảo nhu cầu nguồn vốn, việc huy động vốn còn gặp nhiều trở
ngại do thói quen cất giữ của mọi tầng lớp dân cư.
- Vì hiện nay có rất nhiều nguồn vốn khác từ ngân sách quốc gia và nguồn ưu
đãi khác tập trung đầu tư cho địa phương nên cũng ảnh hưởng đến tín dụng
TDH của chi nhánh. Cũng do có nhiều ưu đãi nên một số khách hàng có tư
tưởng ỷ lại vào nhà nước, không chủ động xây dựng các phương án sản xuất
kinh doanh có lãi và không có trách nhiệm hoàn trả tiền vay cho ngân hàng.
- Đội ngũ cán bộ của Agribank Hải Phòng đã hoàn thành khá tốt công việc được
giao nhưng nhiều lúc vẫn còn những sai sót nên hiệu quả công tác và chất lượng
tín dụng của chi nhánh chưa đạt được những kết quả thực sự mỹ mãn.
- Do một số khách hàng thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện hợp đồng tín
dụng hoặc số liệu tài chính của khách hàng không trung thực. Phần lớn các
doanh nghiệp thực hiện không đúng các cơ chế kế toán đã ban hành. Điều này
gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình tài chính và tình hình
sản xuất kinh doanh của khách hàng.

- Do chỉ là một chi nhánh nhỏ và trụ sở làm việc không lớn nên lực lượng cán bộ
tín dụng còn mỏng, chỗ làm việc của các phòng ban còn chật hẹp vì vậy chưa
đáp ứng được nhu cầu cho vay của khách hàng ngày một tăng.

IV: TÓM TẮT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1. Nhiệm vụ được giao:
- Giúp đỡ các anh chị trong ngân hàng soạn thảo văn bản, tra cứu thông tin, tìm
hiểu thị trường và xu hướng khách hàng.
- Đọc và nghiên cứu tài liệu về quy trình thẩm định tín dụng.

Lương Thị Nhật Trang

16


Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

- Tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng về các thủ tục và quy trình tín dụng của
ngân hàng.
2. Khó khăn trong quá trình thực tập:
- Do tính bảo mật của thông tin về ngân hàng nên em chưa được tìm hiểu sâu về
các hoạt động của ngân hàng Agribank nói chung và chi nhánh Lê Chân nói
riêng. Chính vì vậy mà số liệu trên em phân tích dựa trên số liệu tổng hợp của
các chi nhánh tại Hải Phòng (gọi chung là Agribank Hải Phòng)
- Trong quá trình làm việc, do em chưa có nhiều kinh nghiệm nên đôi khi hiệu
quả công việc chưa cao.

KẾT LUẬN


Lương Thị Nhật Trang

17


Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

Trong điều kiện hiện nay khi mà nước ta đang bước vào kỷ nguyên mới, kỷ
nguyên của thông tin và khoa học công nghệ, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
ngày càng gay gắt, thì việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp ngân hàng duy
trì hoạt động kinh doanh đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng Agribank Hải Phòng và với mong
muốn đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của
các Chi nhánh Ngân hàng tại Hải phòng nói chung và hoạt động tín dụng TDH
nói riêng, bài thu hoạch đã đi vào một số nội dung cơ bản như sau:
- Cái nhìn sơ bộ về lịch sử phát triển, cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động
chung của Agribank Hải Phòng.
Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng TDH tại Agribank Hải Phòng
Đưa vào một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng TDH tại AgriBank Hải
Phòng dựa trên những tồn tại và định hướng của ngân hàng về tín dụng TDH
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng và nỗ lực trong quá trình tìm hiểu và nghiên
cứu nhưng do còn hạn chế về mặt thời gian và kiến thức lý luận cũng như thực
tiễn nên bài thu hoạch không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của cô giáo và các cán bộ tín dụng tại ngân hàng AgriBank
Hải Phòng để bài thu hoạch của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Agribank Hải Phòng năm
2007, 2008, 2009.
Giáo trình Tài chính tiền tệ – NXB Thống Kê

Lương Thị Nhật Trang

18


Thu hoạch thực tập

GVHD: Ths Dương Thị Hoài Nhung

Tín dụng ngân hàng – NXB Thống Kê
/> />i/vi/Agribank
/>option=com_content&view=article&id=83%3Angan-hang-nong-nghip-va-phattrin-nong-thon-vit-nam&catid=44%3Ai-tac-kinh-doanh&Itemid=93&lang=vi.

Lương Thị Nhật Trang

19



×