Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng sài gòn thương tín trong giai đoạn tái cấu trúc hệ thống ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN MINH HẰNG

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
SÀI GÒN THƢƠNG TÍN TRONG GIAI ĐOẠN
TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN MINH HẰNG

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
SÀI GÒN THƢƠNG TÍN TRONG GIAI ĐOẠN
TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH XUÂN CƢỜNG

XÁC NHẬN CỦA



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. ĐINH XUÂN CƢỜNG

PGS. TS. TRẦN THỊ THANH TÚ
Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi – Trần Minh Hằng, xin cam đoan: Những nội dung
trong luận văn, cụ thể là những phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh
của NHTM cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín, cùng những giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh tại Ngân hàng này là do tôi tự nghiên cứu và thực hiện, không sao chép
nội dung của công trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo để thực hiện luận
văn đều đƣợc trích dẫn nguồn gốc đầy đủ và rõ ràng.

Hà Nội, tháng 8 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRẦN MINH HẰNG


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô, Giảng viên Trƣờng Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi nhiều kiến
thức bổ ích trong suốt thời gian tham gia lớp cao học Tài chính – Ngân hàng Khóa

22 đƣợc tổ chức tại Hà Nội 2013-2015.
Đặc biệt, Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo - TS. Đinh Xuân Cƣờng, ngƣời
đã nhiệt tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này. Ngoài ra, tôi xin dành lời cảm
ơn sâu sắc tới các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã có những nhận
xét đóng góp thiết thực giúp cho bài luận văn của tôi thêm hoàn chỉnh.
Cuối cùng, tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo và các anh chị
cán bộ nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín đã hỗ trợ tài
liệu và thông tin cho tôi thực hiện luận văn này.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM ......................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM .........................6
1.2.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh của NHTM ..................................................6
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh .........................................6
1.2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM ..................................................9
1.2.1.3. Sự khác nhau giữa cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng với cạnh tranh
trong lĩnh vực khác:...................................................................................................10
1.2.2. Các yếu tố môi trƣờng nội bộ ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM ......10
1.2.2.1. Năng lực tài chính ........................................................................................10
1.2.2.2. Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ .............................................................12
1.2.2.3. Hệ thống mạng lƣới......................................................................................12
1.2.2.4. Trình độ nhân lực .........................................................................................13

1.2.2.5. Năng lực công nghệ .....................................................................................14
1.2.2.6. Năng lực quản trị điều hành Ngân hàng ......................................................15
1.2.2.7. Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác ........................................................15
1.2.3. Các yếu tố môi trƣờng bên ngoài ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của
NHTM .......................................................................................................................16
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ mô ...........................................................16
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc môi trƣờng vi mô ...........................................................18
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................22
2.1. Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp ........................................................................22


2.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp ...................................................................................22
2.1.2.Xử lý dữ liệu sơ cấp .........................................................................................22
2.2. Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp .....................................................................23
2.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp .................................................................................23
2.2.2. Xử lý dữ liệu thứ cấp.......................................................................................23
2.3. Phƣơng pháp mô hình SWOT ............................................................................23
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
SÀI GÒN THƢƠNG TÍN .........................................................................................25
3.1. NHTM Việt Nam và vấn đề tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ............................25
3.1.1. Tình hình thực hiện tái cấu trúc ngân hàng tại Việt Nam ...............................25
3.1.2. Kết quả của quá trình tái cấu trúc ngân hàng 2011-2014 ...............................25
3.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM trong giai
đoạn tái cấu trúc ngân hàng .......................................................................................27
3.1.4. Kinh nghiệm của nƣớc ngoài trong việc tái cấu trúc ngân hàng để nâng cao
năng lực cạnh tranh ...................................................................................................27
3.2. Tổng quan về Ngân hàng Sacombank ................................................................32
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank ...........................................32
3.2.2. Kết quả kinh doanh của Sacombank ...............................................................35
3.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Sacombank ...............................................37

3.3.1. Phân tích thực trạng các yếu tố nội bộ của Sacombank ..................................37
3.3.2. Phân tích tác động của các yếu tố môi trƣờng bên ngoài đến năng lực cạnh
tranh của Sacombank ................................................................................................53
3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Sacombank qua mô hình SWOT .................62
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG SÀI GÒN THƢƠNG TÍN ............................................................................69
4.1. Xu hƣớng phát triển ngành ngân hàng trong thời gian tới .................................69
4.2. Định hƣớng phát triển của Sacombank trong thời gian tới ................................69
4.2.1. Định hƣớng phát triển của Sacombank trong thời gian tới .............................69


4.2.2. Những thuận lợi và khó khăn của Sacombank sau khi sát nhập với Southern
Bank ..........................................................................................................................70
4.3. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Sacombank ...........................71
4.3.1. Giải pháp tăng vốn ..........................................................................................71
4.3.3. Các giải pháp phát triển mạng lƣới phân phối ................................................75
4.3.4. Các giải pháp phát triển sản phẩm, dịch vụ ...................................................................... 77
4.3.5. Tiếp tục cũng cố, phát huy sức mạnh nguồn nhân lực .................................................... 82
4.3.6. Đẩy mạnh đầu tƣ, ứng dụng công nghệ ............................................................................ 84
4.4. Kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc ............................................85
4.4.1. Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý .......................................................................................... 85
4.4.2. Nâng cao vai trò định hƣớng, quản lý, giám sát của NHNN và Chính phủ.................. 86
4.4.3. Đối với việc xử lý nợ xấu ................................................................................................... 87
4.4.4. Kiểm soát chặt chẽ vấn đề sở hữu chéo ............................................................................ 87
4.4.5. Cần minh bạch thông tin của các tổ chức tín dụng .......................................................... 88
4.4.6. Tiếp tục sáp nhập, cho phá sản các ngân hàng yếu kém ................................................. 88
4.4.7. Phấn đấu hình thành một số NHTM đạt tiêu chuẩn khu vực ......................................... 89
KẾT LUẬN ...............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................93
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

STT

Ký hiệu

1

BDH

2

HDQT

Hội đồng quản trị

3

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

4

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại


5

NHTMCP

6

TCTD

Ban điều hành

Ngân hàng thƣơng mại Cổ phần
Tổ chức tín dụng

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1


Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank từ 2010-

35

2014
2

Bảng 3.2

Tình hình vốn chủ sở hữu của Sacombank qua các năm

37

2010-2014
3

Bảng 3.3

Chỉ số CAR của Sacombank từ năm 2010-2014

39

4

Bảng 3.4

Cơ cấu nguồn vốn huy động của Sacombank từ 2010-2014

40


5

Bảng 3.5

Các chỉ tiêu sinh lời của Sacombank từ 2010-1014

41

6

Bảng 3.6

Tình hình dƣ nợ tín dụng của Sacombank từ 2010-2014

43

7

Bảng 3.7

Mạng lƣới hoạt động của Sacombank từ 2010-2014

47

8

Bảng 3.8

Tình hình thu nhập của cán bộ và nhân viên tại ngân


48

hàng Sacombank từ 2012-2014
9

Bảng 3.9

Số lƣợng máy ATM và POS của Sacombank qua các

50

năm 2010-2014
10

Bảng 3.10

Ma trận hình ảnh cạnh tranh giữa Sacombank và một số
NHTM

ii

59


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Hình

Nội dung


Trang

1

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sacombank

34

2

Hình 3.2 Tình hình vốn chủ sở hữu của một số NHTM

38

2013-2014
3

Hình 3.3 Nguồn vốn huy động của Sacombank 2010-2014

40

4

Hình 3.4 Tình hình các chỉ tiêu sinh lời của một số NHTM năm 2014

42

5


Hình 3.5 Chỉ tiêu LAR và LDR của một số NHTM năm 2014

44

6

Hình 3.6 Thị phần của một số NHTM năm 2014

56

iii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay thì vấn đề tái cấu trúc nền kinh tế luôn là mối quan tâm
của nhiều ban ngành. Trong đó, hoạt động tái cấu trúc ngân hàng đã diễn ra đƣợc ba
năm kể từ ngày đề án 254 “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011 – 2015”
đƣợc thông qua với những thành công và hạn chế nhất định. Để hiện thực hóa đề án
này, các NHTM Việt Nam đã triển khai nhiều giải pháp nhằm lành manh hóa hệ
thống ngân hàng mình nhƣ tăng vốn điều lệ, cơ cấu lại nợ, làm sạch bảng cân đối,
đổi mới công tác quản trị, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đầu tƣ công
nghệ…Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các NHTM đã phải đối mặt với không
ít những thách thức, những tác nhân gây ra sự suy giảm năng lực và lợi thế cạnh
tranh, từ đó có thể gây ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động
của ngành Tài chính – Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nƣớc ta nói chung.
Trƣớc bối cảnh đó, Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín tuy là một ngân hàng
hoạt động có uy tín và nhiều lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trong ngành,
nhƣng cũng gặp không ít khó khăn mà công cuộc tái cấu trúc này đem lại. Các nhà
lãnh đạo của Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín đang phải giải bài toán lớn về việc

giữ vững và nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng trong ngành trong khuôn khổ
ổn định và lành mạnh hệ thống ngân hàng.
Với những yêu cầu cấp thiết xuất phát từ thực tiễn trên, Luận văn “Năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín trong giai đoạn tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng” sẽ góp phần làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh tại Ngân
hàng này, cũng nhƣ tìm ra phƣơng hƣớng giải quyết những hạn chế còn tồn tại.
2. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn
Luận văn đƣợc thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau:
 Những điểm mạnh và điểm yếu trong nội bộ Ngân hàng Sacombank giai đoạn
tái cấu trúc ngân hàng hiện nay biểu hiện nhƣ thế nào ?
 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Sacombank trong giai đoạn tái
cấu trúc ngân hàng hiện nay nhƣ thế nào ?

1


 Môi trƣờng kinh tế với việc tái cấu trúc ngân hàng có tác động thế nào đến năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng Sacombank ?
 Các giải pháp đƣa ra nhằm nâng cao năng lực cạnh của Sacombank trong giai
đoạn tái cấu trúc ngân hàng hiện nay nhƣ thế nào ?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Khái quát hóa hệ thống lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh trong kinh
doanh ngân hàng, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Sacombank, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống Ngân hàng
này, cũng nhƣ phân tích tác động của các nhân tố môi trƣờng vĩ mô và vi mô đến
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng để tìm ra những giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Sacombank, đảm bảo sự phát triển an
toàn và bền vững trong giai đoạn tái cấu trúc ngân hàng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Sacombank trong

mối tƣơng quan với một số NHTM ngoài quốc doanh và Ngân hàng quốc doanh.
Nghiên cứu trên phạm vi Ngân hàng Sacombank các năm 2011-2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp ma trận, phƣơng pháp liên quan việc thu
thập và xử lý dữ liệu nhƣ phƣơng pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, với
các số liệu đƣợc thu thập từ Ngân hàng Nhà nƣớc và các NHTM, các Báo cáo
thƣờng niên, Bản công bố thông tin từ cơ quan thống kê, tạp chí…
6. Kết quả dự kiến
Thông qua nghiên cứu, luận văn dự kiến sẽ đạt đƣợc kết quả cụ thể nhƣ sau:
 Các lý thuyết về năng lực cạnh tranh của NHTM sẽ đƣợc vận dụng có hiệu
quả vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Sacombank.
 Các điểm mạnh và điểm yếu, cũng nhƣ cơ hội và thách thức khi đánh giá các
yếu tố bên trong và bên ngoài của Sacombank đƣợc chỉ ra một cách rõ ràng,
chi tiết.

2


 Tìm ra đƣợc các giải pháp cụ thể và hiệu quả để nâng cao năng lực cạnh
tranh của Sacombank trong giai đoạn tái cấu trúc ngân hàng.
Những đóng góp mới của luận văn :
 Đi sâu vào phân tích đƣợc những thuận lợi và thách thức mà các NHTM gặp
phải trong bối cảnh tái cấu trúc ngân hàng và sự cần thiết phải nâng cao năng
lực cạnh tranh trong giai đoạn này.
 Phân tích đƣợc thực trạng năng lực cạnh tranh của Sacombank trong giai
đoạn tái cấu trúc ngân hàng
 Đƣa ra đƣợc những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng này trong giai đoạn tái cấu trúc ngân hàng
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng, bao gồm:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận về cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh của NHTM
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Sài Gòn
Thƣơng Tín

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có rất nhiều đề tài luận văn thạc sỹ, hoặc các bài nghiên cứu đã trình bày
và thực hiện nghiên cứu về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân
hàng nói chung hay của từng NHTM nói. Trƣớc hết, Các luận văn tiêu biểu có thể
kể đến nhƣ:
 Luận văn thạc sỹ đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam trong xu thế hội nhập”
của tác giả Phạm Tấn Mến, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2008).
 Luận văn thạc sỹ đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP
việt nam dƣới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu” của tác giả Trần Tuấn Ngọc, Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội (2010).
 Luận văn thạc sỹ đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đến năm 2015” của tác giả Đặng Hoàng
An Dân, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2010).
 Luận văn thạc sỹ đề tài “Xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh doanh của
NHTMCP Đại Dƣơng sau tái cơ cấu giai đoạn 2015-2020” của tác giả Lê

Hồng Nam, Đại học Kinh tế- Đại học quốc gia Hà Nội (2015).
Đặc điểm chung của các luận văn trên là đều sử dụng lý thuyết về cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh của nhà kinh tế học Michael Porter, cũng nhƣ những thuận lợi
và thách thức của bối cảnh kinh tế để làm cơ sở phân tích thực trạng về năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hội nhập. Ngoài ra, các luận
văn này đều dùng các ma trận hình ảnh, ma hình ảnh cạnh tranh, mô hình SWOT để
phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với các đối tƣợng ngân
hàng nghiên cứu. Có thể thấy đƣợc các luận văn này đã giải quyết đƣợc các vấn đề
liên quan đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong các giai
đoạn kinh tế nhất định: Đó là phân tích đƣợc thực trạng năng lực cạnh tranh của đối

4


tƣợng ngân hàng nghiên cứu, tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
của các ngân hàng và đƣa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng mình trong giai đoạn kinh tế ấy.
Tuy nhiên, khoảng trống nghiên cứu của các luận văn này là chƣa thật sự
đánh giá đƣợc năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong giai đoạn tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng, do giai đoạn mà các luận văn này nghiên cứu chủ yếu là trong giai
đoạn kinh tế hội nhập và sau khủng hoảng tài chính, ngay cả luận văn của Lê Hồng
Nam có đề cập tới giai đoạn sau tái cấu trúc nhƣng nội dung lại không thật sự tập
trung vào việc phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Do đó, đề tài luận văn
của tác giả “ Năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn Thƣơng Tín trong giai
đoạn tái cấu trúc hệ thống ngân hàng “ khẳng định là một đề tài có tính kế thừa, độc
lập khách quan do có sự khác biệt trong mục đích và phạm vi nghiên cứu. Luận văn
kế thừa những lý thuyết về năng lực cạnh tranh, các phƣơng pháp ma trận hình ảnh
cạnh tranh, mô hình SWOT và áp dụng các lý thuyết này vào việc phân tích thực
trạng năng lực cạnh tranh của Sacombank trong giai đoạn tái cấu trúc ngân hàng, để
tìm ra những giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, nâng cao cơ

hội và đẩy lùi những thách thức mà ngân hàng gặp phải trong giai đoạn này.
Ngoài các luận văn đã đƣợc thực hiện kể trên, phải kể đến một số bài nghiên
cứu về tình hình các ngân hàng trong bối cảnh tái cấu trúc ngân hàng:
 Bài nghiên cứu “Tái cấu trúc ngân hàng có vấn đề, các bài học từ kinh
nghiệm toàn cầu của Sameer Goyal (2011), Ngân hàng Thế Giới.
 Bài nghiên cứu” Tái cơ cấu NHTM –Kết quả bƣớc đầu và những thách thức
đặt ra” của Nguyễn Tuyết Dƣơng (2014), Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Các bài viết này đều nêu ra đƣợc nguyên nhân phải tiến hành tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng, cũng nhƣ quá trình tái cấu trúc ngân hàng, từ đó nêu ra đƣợc các
thuận lợi, khó khăn khi tiến hành công cuộc tái cấu trúc này. Điểm khác biệt ở chỗ ở
bài nghiên cứu của Sameer Goyal (2011) thì có thêm phần bài học kinh nghiệm tái
cấu trúc ngân hàng ở các nƣớc khác nhau, trong khi bài viết của Nguyễn Tuyết

5


Dƣơng (2014), chủ yếu tập trung vào kết quả của công cuộc tái cấu trúc ngân hàng
tại Việt Nam.
Qua các bài nghiên cứu trên, luận văn của tác giả đã học hỏi đƣợc những tác
động của công cuộc tái cấu trúc ngân hàng để áp dụng vào phân tích bối cảnh tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, từ đó thấy đƣợc những thuận lợi và thách
thức của công cuộc này đến năng lực cạnh tranh của các NHTM.
Có thể nói luận văn thạc sĩ của tác giả có nội dung không trùng lặp với các
công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nƣớc từ trƣớc tới nay. Trái lại, nó có
tính kế thừa, phát triển cao hơn những đánh giá sát thực, cũng nhƣ những bài học
kinh nghiệm bổ ích trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Sài Gòn
Thƣơng Tín trong giai đoạn mới này.
1.2. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM
Nhƣ chúng ta đều biết, cơ sở lý luận là những kiến thức nền tảng đƣợc lựa
chọn và đƣa vào vận dụng phù hợp với mục tiêu nghiên cứu để qua đó phân tích

thực tế. Ở phần tiếp theo này, tác giả sẽ trình bày các lý thuyết cơ bản về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh của NHTM dựa trên những giáo trình, tài liệu nghiên cứu
đƣợc trong nội dung dƣới đây:
1.2.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh
 Khái niệm cạnh tranh
Trong Thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời nhƣ lý thuyết
của Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman…v.v. Trong đó, phải kể đến lý thuyết
“lợi thế cạnh tranh” của Michael Porter, ông giải thích hiện tƣợng khi doanh nghiệp
tham gia cạnh tranh thƣơng mại quốc tế cần phải có “lợi thế cạnh tranh” và “ lợi thế
so sánh”. Ông phân tích lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội sinh của doanh
nghiệp, của quốc gia, còn lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động, môi trƣờng tạo cho doanh nghiệp, quốc gia thuận lợi trong sản xuất cũng
nhƣng trong thƣơng mại. Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có quan

6


hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so
sánh, lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh.
Qua những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh trên cho thấy, cạnh tranh
không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh tranh là động
lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ của
khoa học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn những cơ hội
và lợi thế mà mình có đƣợc, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho đất nƣớc..
Thông qua cạnh tranh, các chủ thể tham gia xác định cho mình những điểm
mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội và thách thức trƣớc mắt và trong tƣơng lai, để từ
đó có những hƣớng đi có lợi nhất cho mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh.
Vậy cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế
có chức năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành

phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này
có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng….
Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh là lành mạnh, hoàn hảo
và nó giúp cho các chủ thể tham gia đạt đƣợc tất cả những gì mình mong muốn.
Trong thực tế, để có lợi thế trong kinh doanh các chủ thể tham gia đã sử dụng
những hành vi cạnh tranh không lành mạnh để làm tổn hại đến đối thủ tham gia
cạnh tranh với mình. Cạnh tranh không mang ý nghĩa triệt tiêu lẫn nhau, nhƣng kết
quả của cạnh tranh mang lại là hoàn toàn trái ngƣợc.
 Các loại hình cạnh tranh
Có nhiều hình thức đƣợc dùng để phân loại cạnh tranh bao gồm: Căn cứ vào
chủ thể tham gia, phạm vi ngành kinh tế và tính chất của cạnh tranh.
- Căn cứ vào chủ thể tham gia:
 Cạnh tranh giữa ngƣời mua và ngƣời bán: Do sự đối lập nhau của hai chủ thể
tham gia giao dịch, để xác định giá cả của hàng hóa cần giao dịch, sự cạnh
tranh này diễn ra theo qui luật “mua rẻ, bán đắt” và giá cả của hàng hóa đựơc
hình thành.

7


 Cạnh tranh giữa những ngƣời mua với nhau: sự cạnh tranh này hình thành trên
quan hệ cung - cầu. Tuy nhiên, sự cạnh tranh này chỉ xảy ra trong điều kiện
cung của một hàng hóa dịch vụ có chất lƣợng ít hơn nhu cầu của thị trƣờng.
 Cạnh tranh giữa ngƣời bán với nhau: Đây có lẽ là hình thức tồn tại nhiều nhất
trên thị trƣờng với tính chất gây go và khốc liệt. Cạnh tranh này có ý nghĩa sống
còn đối với doanh nghiệp nhằm chiếm thị phần và thu hút khách hàng.
- Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế:
 Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Đây là hình thức cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc
dịch vụ nào đó, trong đó các đối thủ tìm cách thôn tính lẫn nhau, giành giật

khách hàng về phía mình, chiếm lĩnh thị trƣờng. Biện pháp cạnh tranh chủ
yếu của hình thức này là cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm
chi phí. Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành làm cho kỹ thuật phát triển,
điều kiện sản xuất trong một ngành thay đổi, giá trị hàng hóa đƣợc xác định
lại, tỷ suất sinh lời giảm xuống và sẽ làm cho một số doanh nghiệp thành
công và một số khác phá sản, hoặc sáp nhập.
 Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khác
nhau trong nền kinh tế nhằm tìm kiếm mức sinh lợi cao nhất, sự cạnh tranh
này hình thành nên tỷ suất sinh lời bình quân cho tất cả mọi ngành thông qua
sự dịch chuyển của các ngành với nhau.
- Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh trên thị trƣờng :
 Cạnh tranh hoàn hảo: Là loại hình cạnh tranh mà ở đó không có ngƣời sản
xuất hay ngƣời tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế thị trƣờng,
làm ảnh hƣởng đến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo đƣợc mô tả: Tất cả các hàng
hóa trao đổi đƣợc coi là giống nhau; tất cả những ngƣời bán và ngƣời mua
đều có hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến việc mua bán, trao đổi;
không có gì cản trở việc gia nhập hay rút khỏi thị trƣờng của ngƣời mua hay
ngƣời bán. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp phải tự

8


tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc tạo nên sự khác biệt về sản phẩm
của mình so với các đối thủ khác.
 Cạnh tranh không hoàn hảo: là một dạng cạnh tranh trong thị trƣờng khi các
điều kiện cần thiết cho việc cạnh tranh hoàn hảo không đƣợc thỏa mãn. Các
loại cạnh tranh không hoàn hảo gồm: Độc quyền; Độc quyền nhóm; Cạnh
tranh độc quyền; Độc quyền mua; Độc quyền nhóm mua. Trong thị trƣờng
cũng có thể xảy ra cạnh tranh không hoàn hảo do những ngƣời bán hoặc
ngƣời mua thiếu các thông tin về giá cả các loại hàng hóa đƣợc trao đổi.

1.2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM
Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣng
đến nay vẫn là khái niệm chung chung và khó đo lƣờng.
Theo diễn đàn kinh tế thế giới WEF (1997) báo cáo về khả năng cạnh tranh
toàn cầu (do các Giáo sƣ đại học Harvard nhƣ Michael Porter, Jeffrey Shach và một
số chuyên gia của WEF nhƣ Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng) thì năng
lực cạnh tranh đựơc hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí
của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trƣờng cạnh tranh, bảo đảm thực hiện
một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh
nghiệp, đồng thời đạt đƣợc đƣợc những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra.
Cũng giống nhƣ mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp và là
một doanh nghiệp đặc biệt, và vì NHTM cũng tồn tại với mục đích cuối cùng là lợi
nhuận. Vì thế, có thể hiểu khái niệm về năng lực canh tranh của NHTM nhƣ sau:
“Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì
và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm củng cố và mở rộng thị phần; gia tăng lợi
nhuận và có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi
trường kinh doanh”.
Ngoài ra khi nói đến năng lực cạnh tranh, ngƣời ta không thể không nhắc đến
khái niệm năng lực cốt lõi. Năng lực lõi là khái niệm do Michael Porter đƣa ra đầu
tiên khi nói về quản trị chiến lƣợc. Theo ông, một doanh nghiệp muốn thành công

9


khi hoạch định chiến lƣợc kinh doanh phải dựa trên những năng lực lõi của mình để
tận dụng những cơ hội và vƣợt qua những thách thức của môi trƣờng kinh doanh.
Theo đó, Năng lực lõi, có thể định nghĩa là khả năng làm tốt nhất một việc
nào đó, khả năng kinh doanh có hiệu quả nhất trong một lĩnh vực hoặc theo một
phương thức nào đó. Nói một cách nôm na, có thể diễn đạt năng lực lõi như là sở
trường, là thế mạnh của doanh nghiệp.

1.2.1.3. Sự khác nhau giữa cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng với cạnh tranh
trong lĩnh vực khác:
Do đối tƣợng kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là các dịch vụ tài chính, liên
quan đến tiền, mà tiền tệ là một công cụ đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để quản lý vĩ mô
nền kinh tế. Do đó, chất liệu này đƣợc Nhà nƣớc kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động
kinh doanh của NHTM ngoài tuân thủ các quy định chung của pháp luật còn chịu sự
chi phối bởi hệ thống luật pháp riêng cho NHTM và chính sách tiền tệ của NHNN.
Sự lớn mạnh của đối thủ cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng không đồng
nghĩa với việc nhất thiết triệt hạ đối thủ, mà thậm chí sự lớn mạnh của đối thủ lại là
điều kiện cho hệ thống ngân hàng phát triển. Ví dụ: sự phát triển của các tổ chức
bảo hiểm sẽ tạo ra nguồn tiền gửi quan trọng cho các ngân hàng .
Sự phá sản của một ngân hàng dẫn đến hiệu ứng lan truyền và tai họa cho
nền kinh tế, thậm chí cho cả một khu vực (khủng hoảng tiền tệ ở các nƣớc Đông
Nam Á năm 1997 và Mehico, Brazin đã cho thấy điều đó). Do vậy, cạnh tranh trong
lĩnh vực ngân hàng không phải là cuộc chiến một mất một còn giữa các ngân hàng.
Đặc điểm của sản phẩm ngân hàng, mà biểu hiện rõ nhất trong thanh toán
chẳng hạn, quá trình cung cấp sản phẩm không chỉ cho một ngân hàng thực hiện mà
phải thông qua ngân hàng khác, do vậy mặc dù cạnh tranh nhƣng các ngân hàng vẫn
phải có sự hợp tác với nhau để hoạt động trong quá trình cung ứng sản phẩm.
1.2.2. Các yếu tố môi trƣờng nội bộ ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.2.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của NHTM đƣợc thể hiện qua các tiêu chí sau:

10


 Vốn điều lệ, vốn tự có
 Về mặt lý thuyết, vốn điều lệ và vốn tự có đang đóng vai trò rất quan trọng
trong hoạt động ngân hàng. Vốn điều lệ cao sẽ giúp ngân hàng tạo đƣợc uy
tín trên thị trƣờng và tạo lòng tin nơi công chúng. Vốn tự có thấp đồng nghĩa

với sức mạnh tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng thấp.
 Qui mô và khả năng huy động vốn
 Khả năng huy động vốn là một trong những tiêu chí đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng. Khả năng huy động vốn còn thể hiện
tính hiệu quả, năng lực và uy tín của ngân hàng đó trên thị trƣờng. Khả năng
huy động vốn tốt cũng có nghĩa là ngân hàng đó sử dụng các sản phẩm dịch
vụ, hay công cụ huy động vốn có hiệu quả, thu hút đƣợc khách hàng.
 Khả năng thanh toán
 Theo chuẩn mực quốc tế, khả năng thanh toán của ngân hàng thể hiện qua tỷ
lệ giữa tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và tài sản “Nợ” phải thanh toán
ngay. Chỉ tiêu này đo lƣờng khả năng ngân hàng có thể đáp ứng đƣợc nhu
cầu tiền mặt của ngƣời tiêu dùng. Khi nhu cầu về tiền mặt của ngƣời gửi tiền
bị giới hạn, thì uy tín của ngân hàng đó bị giảm một cách đáng kể, NHTM đó
sẽ dễ bị phá sản nếu để điều này xảy ra.
 Khả năng sinh lời
Mức sinh lời đƣợc phân tích qua các thông số sau:
 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu - return on equity
-

ROE là tỷ lệ thu nhập sau thuế trên vốn CSH.

-

ROE: Thể hiện tỷ lệ thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu. ROE cho biết
một đồng vốn tự có tạo đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì
khả năng cạnh tranh của ngân hàng càng mạnh. Thông lệ quốc tế > 15%

 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản- return on assets.
-


ROA là tỷ lệ thu nhập sau thuế trên tổng tài sản.

-

ROA: Thể hiện khả năng sinh lời trên tổng tài sản, ROA cho thấy khả
năng chuyển đổi tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. ROA cho

11


biết cứ một đồng tài sản thì ngân hàng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của ngân hàng.
Ngoài ra, khả năng sinh lời còn đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu lợi nhuận sau
thuế, tỷ lệ thu nhập trên lãi cận biên.
 Mức độ rủi ro:
Mức độ rủi ro của ngân hàng thƣờng đựơc đo lƣờng bằng 2 chỉ tiêu cơ bản sau:
 Hệ số an toàn vốn CAR chính là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
có rủi ro chuyển đổi (theo Ủy ban giám sát tín dụng Basel). Theo chuẩn quốc
tế thì CAR tối thiểu phải đạt 8%. Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng tài
chính của ngân hàng càng mạnh, càng tạo đựơc uy tín, sự tin cậy của khách
hàng với ngân hàng càng lớn.
 Chất lựơng tín dụng thể hiện chủ yếu thông qua tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng nợ.
Nếu tỉ lệ này thấp cho thấy chất lƣợng tín dụng của NHTM đó tốt, tình hình
tài chính của ngân hàng đó lành mạnh và ngƣợc lại thì tình hình tài chính của
NHTM đó cần đƣợc quan tâm.
1.2.2.2. Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ
Các NHTM có thể phát huy khả năng cạnh tranh của mình không chỉ bằng
những sản phẩm cơ bản mà còn thể hiện ở tính độc đáo, sự đa dạng của sản phẩm
dịch vụ của mình.
Một ngân hàng mà có thể tạo ra sự khác biệt riêng cho từng loại sản phẩm

của mình trên cơ sở những sản phẩm truyền thống sẽ làm cho danh mục sản phẩm
của mình trở nên đa dạng hơn, điều này sẽ đáp ứng đƣợc hầu hết các nhu cầu cầu
khác nhau của khách hàng khác nhau, từ đó dễ dàng chiếm lĩnh thị phần và làm tăng
sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng. Ngoài ra, các NHTM còn có thể sử dụng các
sản phẩm dịch vụ bổ trợ khác để thu hút khách hàng, tạo thu nhập cho ngân hàng
nhƣ cung cấp sao kê định kỳ, tƣ vấn tài chính….
1.2.2.3. Hệ thống mạng lưới
Chiến lƣợc mở rộng mạng lƣới hoạt động các kênh phân phối là một trong
những chính sách đang đƣợc các NHTM quan tâm. Bên cạnh việc mang lại sự tiện

12


ích cho khách hàng, với một hệ thống kênh phân phối lớn mạnh và hợp lý có tác
động rất tích cực trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, và mang ý nghĩa nâng
cao hơn nữa năng lực cạnh tranh trong ngành. Việc phát triển mạng lƣới, kênh phân
phối là một trong những lợi thế gắn liền với sự tiến bộ về công nghệ trong giai đoạn
hiện nay.
Đa dạng và ngày càng chuẩn hóa sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng
cũng là yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh của một ngân hàng. Sự phát triển về sản
phẩm dịch vụ phải xuất phát từ thực tế nhu cầu của khách hàng, của xã hội và phải
phù hợp với nguồn lực hiện có của ngân hàng.
1.2.2.4. Trình độ nhân lực
Trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nhƣ NHTM thì yếu tố con
ngƣời có vai trò quan trọng trong việc thể hiện chất lƣợng của dịch vụ. Vì vậy đội
ngũ nhân viên ngân hàng cần đƣợc trang bị kiến thức chuyên môn vững vàng và
thái độ phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, từ đó giúp ngân hàng chiếm giữ thị
phần cũng nhƣ tăng hiệu quả kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của các NHTM phải đƣợc xem xét
trên cả hai khía cạnh số lƣợng và chất lƣợng lao động.

 Về số lƣợng lao động:
Để có thể mở rộng mạng lƣới nhằm tăng thị phần và phục vụ tốt khách hàng, các
NHTM nhất định phải có lực lƣợng lao động đủ về số lƣợng. Tuy nhiên cũng cần so
sánh chỉ tiêu này trong mối tƣơng quan với hệ thống mạng lƣới và hiệu
quả kinh doanh để nhìn nhận năng suất lao động của ngƣời lao động trong ngân hàng.
 Về chất lƣợng lao động:
Chất lƣợng nguồn nhân lực trong ngân hàng thể hiện qua các tiêu chí:
 Trình độ văn hóa của đội ngũ lao động: bao gồm trình độ học vấn và các kỹ
năng hỗ trợ nhƣ ngoại ngữ, tin học, khả năng giao tiếp, thuyết trình, ra quyết
định, giải quyết vấn đề, ...Tiêu chí này khá quan trọng vì nó là nền tảng thể
hiện khả năng của ngƣời lao động trong ngân hàng có thể học hỏi, nắm bắt
công việc để thực hiện tốt kỹ năng nghiệp vụ.

13


 Kỹ năng quản trị đối với nhà điều hành; trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
kỹ năng thực hiện nghiệp vụ đối với nhân viên: Đây là tiêu chí quan trọng
quyết định đến chất lƣợng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
NHTM cần một đội ngũ những nhà điều hành giỏi để giúp bộ máy vận hành
hiệu quả và một đội ngũ nhân viên với kỹ năng nghiệp vụ cao, có khả năng
tƣ vấn cho khách hàng để tạo đƣợc long tin với khách hàng và ấn tƣợng tốt
về ngân hàng. Đây là những yếu tố then chốt giúp ngân hàng cạnh tranh
giành khách hàng.
→Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định
đối với năng lực cạnh tranh của một NHTM. Chất lượng nguồn nhân lực là kết quả
của sự cạnh tranh trong quá khứ đồng thời lại chính là năng năng lực cạnh tranh
của ngân hàng trong tương lai. Có một đội ngũ cán bộ điều hành và nhân viên giỏi,
có khả năng sáng tạo và thực thi chiến lược sẽ giúp ngân hàng hoạt động ổn định
và bền vững. Có thể khẳng định nguồn nhân lực đủ về số lượng và đầy về chất

lượng là một biểu hiện năng lực cạnh tranh cao của NHTM.
1.2.2.5. Năng lực công nghệ
Trong lĩnh vực ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ là một trong những
yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh của các NHTM. Để nâng cao chất lƣợng sản
phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng thì nhu cầu công nghệ là
vô cùng quan trọng. Công nghệ sẽ góp phần tạo nên những chuyển biến mang tính
độc đáo và tiện ích hơn. Ngày nay, các NHTM đang triển khai phát triển những sản
phẩm ứng dụng công nghệ cao, và sử dụng các sản phẩm dịch mang tính chất công
nghệ làm thƣớc đo cho sự cạnh tranh, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán và các
sản phẩm dịch vụ điện tử khác.
Trong diễn đàn quốc tế “Banking Vietnam” khẳng định việc sử dụng công
nghệ thông tin là công cụ chính để khẳng định năng lực cạnh tranh của các NHTM,
sự phát triển các sản phẩm dịch vụ E-banking là xu hƣớng thời thƣợng, công nghệ
là yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các NHTM trong kinh doanh.

14


1.2.2.6. Năng lực quản trị điều hành Ngân hàng
Một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào là vai trò của những ngƣời lãnh đạo doanh
nghiệp, những quyết định của họ có tầm ảnh hƣởng đến toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp.
Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo trong ngân hàng
có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong hoạt động
ngân hàng. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để ngân hàng có một
chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Thông thƣờng đánh giá năng lực
quản trị, kiểm soát, điều hành của một ngân hàng ngƣời ta xem xét đánh giá các
chuẩn mực và các chiến lƣợc mà ngân hàng xây dựng cho hoạt động của mình.
Hiệu quả hoạt động cao, có sự tăng trƣởng theo thời gian và khả năng vƣợt

qua những bất trắc là bằng chứng cho năng lực quản trị cao của ngân hàng.
Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản trị của ngân hàng là:
 Chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng: bao gồm chiến lƣợc marketing (xây
dựng uy tín, thƣơng hiệu), phân khúc thị trƣờng, phát triển sản phẩm dịch vụ,
định hƣớng nghiên cứu và phát triển…)
 Cơ cấu tổ chức và khả năng áp dụng phƣơng thức quản trị ngân hàng hiệu quả.
 Sự tăng trƣởng trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2.7. Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác
Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng luôn gắn liền với yếu tố uy tín của
NHTM đó, tâm lý của ngƣời tiêu dùng luôn là yếu tố quyết định đến sự sống còn
đến hoạt động của NHTM với hiệu ứng dây chuyền do tâm lý của ngƣời tiêu dùng
mang lại. Vì thế, danh tiếng và uy tín của NHTM là yếu tố nội lực vô cùng to lớn,
tác động đến sự thành công hay thất bại cho ngân hàng đó trên thƣơng trƣờng. Việc gia tăng
thị phần, mở rộng mạng lƣới hoạt động, phụ thuộc rất nhiều vào uy tín của NHTM.
Tuy nhiên, uy tín của NHTM chỉ đƣợc tạo lập sau một thời gian khá dài
thông qua hình thức sở hữu, đội ngũ nhân viên, việc ứng dụng các sản phẩm mang
tính công nghệ cao, việc đáp ứng đầy đủ và thỏa đáng các nhu cầu của ngƣời tiêu

15


×