Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

đánh giá thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

THÁI KHẮC QUYẾT

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ðIỂM DÂN CƯ
HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
Mã số

: Quản lý ñất ñai
: 60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG

Học viên

: Thái Khắc Quyết

Lớp

: Quản lý ñất ñai - K19G

Sinh ngày : 08/12/1977
Quê quán : Xã Thịnh Sơn - Huyện ðô Lương - Tỉnh Nghệ An


HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñề tài “ðánh giá thực trạng và ñịnh hướng phát
triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều có
xuất xứ, nguồn gốc cụ thể. Việc sử dụng các thông tin này trong quá trình
nghiên cứu là hoàn toàn hợp lệ.
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2012
Tác giả luận văn

Thái Khắc Quyết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn hết sức nhiệt tình của người
hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng trong quá trình nghiên cứu
và xây dựng luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện
Sau ðại học, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, các cán bộ phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ñã giúp ñỡ và tạo ñiều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.

Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cá nhân, ñơn vị ñã giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực hiện ñề tài này. Trân trọng cảm ơn người thân trong gia
ñình, bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñõ tôi trong quá trình làm luận văn.

Tác giả luận văn

Thái Khắc Quyết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

vi


DANH MỤC BẢNG

vii

DANH MỤC HÌNH

viii

DANH MỤC PHỤC LỤC

ix

1.

MỞ ðẦU

1

1.1.

Sự cần thiết của việc nghiên cứu

1

1.2.

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

3


1.2.1. Mục ñích

3

1.2.2. Yêu cầu

3

1.3.

Phạm vi nghiên cứu

3

2.

TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

2.1.

Những lý luận cơ bản về hệ thống ñiểm dân cư

4

2.1.1. Những khái niệm về hệ thống ñiểm dân cư

4


2.1.2. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư

5

2.1.3. ðặc ñiểm và xu hướng biến ñổi cơ cấu dân số, lao ñộng của ñiểm dân
cư nông thôn
2.2.

9

Xu thế và kinh nghiệm phát triển khu dân cư một số nước trên thế giới 10

2.2.1. Các nước Tây Âu

10

2.2.2. Liên Xô (cũ) và các nước ðông Âu

11

2.2.3. Các nước châu Á

13

2.2.4. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân
cư các nước trên thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15
iii



2.2.4. ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư Việt Nam ñến năm 2020

16

2.2.5. Mục tiêu quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống ñiểm dân cư

18

2.2.6. Một số công trình nghiên cứu về quy hoạch khu dân cư

21

2.2.7. Một số quan ñiểm cho phát triển ñô thị và ñiểm dân cư nông thôn tỉnh
23

Nghệ An ñến năm 2020
3.

ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

25

3.1.

ðối tượng nghiên cứu

25


3.2.

Phạm vi nghiên cứu

25

3.3.

Nội dung nghiên cứu

25

3.3.1. ðiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế, xã hội của huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An liên quan ñến phát triển mạng lưới ñiểm dân cư

25

3.3.2. ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất các ñiểm dân cư huyện Nghi Lộc
năm 2011

26

3.3.3. ðịnh hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư huyện Nghi Lộc ñến
3.4.

năm 2020

27


Phương pháp nghiên cứu

27

3.4.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu

27

3.4.2. Phương pháp chuyên gia

28

3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp

28

3.4.4. Phương pháp bản ñồ

28

3.3.5. Phương pháp phân loại ñiểm dân cư

28

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1.


ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nghi Lộc

1
29

4.1.1. Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

29

4.1.2. Dân số, lao ñộng, nghề nghiệp và thu nhập

40

4.1.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

43

4.1.4. Vấn ñề phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực ñối với ñất ñai

45

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


4.2.

Thực trạng hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện Nghi Lộc


4.2.1. Những nội dung quản lý ñất ñai liên quan ñến ñiểm dân cư

46
46

4.2.2. Hiện trạng sử dụng các loại ñất trong khu vực ñô thị và nông thôn
huyện Nghi Lộc

49

4.2.3. Biến ñộng ñất ñai theo mục ñích sử dụng huyện Nghi Lộc từ năm 2005
ñến năm 2011.

51

4.2.4. Hiện trạng hệ thống ñiểm dân cư

53

4.2.5. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư

29

4.2.6. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong xây dựng và phát triển ñiểm
dân cư
4.3.

59

ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Nghi Lộc ñến năm 202067


4.3.1. Các dự báo cho ñịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư

67

4.3.2. ðịnh hướng phát triển mạng lưới ñân cư

69

4.3.3. Giải pháp thục hiện ñịnh hướng hệ thống ñiểm dân cư huyện Nghi Lộc
ñến năm 2020

80

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

54

5.1.

Kết luận

82

5.2.

Kiến nghị


83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

84

PHỤ LỤC

86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ

1

CNH - HðH

Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa

2


CTCC

Công trình công cộng

3

DT

Diện tích

4

ðH

ðịnh hướng

5

HðND

Hội ñồng nhân dân

6

MðCC

Mục ñích công cộng

7


MNCD

Mặt nước chuyên dùng

8

NN

Nông nghiệp

9

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

10



Quyết ñịnh

11

SX

Sản xuất

12


THCS

Trung học cơ sở

13

THPT

Trung học phổ thông

14

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

15

SXKD PNN

Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

16

UBND

Ủy ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư

Bảng 4.1.

Hiện trạng dân số, lao ñộng, nghề nghiệp huyện Nghi Lộc
năm 2011

9
41

Bảng 4.2.

Mật ñộ dân số theo ñơn vị hành chính huyện Nghi Lộc năm 2011 42

Bảng 4.3.

Các loại ñất chính trong khu vực ñô thị của huyện Nghi Lộc

Bảng 4.4.

Các loại ñất chính trong khu vực nông thôn của huyện Nghi Lộc 50

Bảng 4.5.


Biến ñộng ñất ñai theo mục ñích sử dụng huyện Nghi Lộc từ

49

năm 2005 ñến năm 2011

52

Bảng 4.6.

Hiện trạng hệ thống ñiểm dân cư huyện Nghi Lộc

53

Bảng 4.7.

Kết quả ñánh giá theo vai trò ý nghĩa của các ñiểm dân cư nông
thôn huyện Nghi Lộc năm 2011

Bảng 4.8.

Kết quả ñánh giá theo quy mô diện tích của các ñiểm dân cư
nông thôn huyện Nghi Lộc năm 2011

Bảng 4.9.

55
56

Kết quả ñánh giá ñiểm dân cư theo quy mô dân số huyện Nghi

Lộc năm 2011

57

Bảng 4.10. Kết quả ñánh giá ñiểm dân cư theo vị trí phân bố huyện Nghi
Lộc năm 2011

58

Bảng 4.11. Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư nông thôn huyện Nghi
Lộc năm 2011
Bảng 4.12. Kết quả dự báo dân số huyện Nghi Lộc năm 2020

59
72

Bảng 4.13. Kết quả ñịnh hướng hệ thống ñiểm dân cư nông thôn huyện Nghi
Lộc năm 2020

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

79

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Một số mẫu nhà phổ biến của khu vực xã Nghi Phương

60


Hình 4.2. Một số mẫu nhà phổ biến của khu vực trung tâm thị trấn
Quán Hành

61

Hình 4.3. Bệnh viện ña khoa huyện Nghi Lộc

62

Hình 4.4. Một số kiến trúc công trình giáo dục

63

Hình 4.5. Kiến trúc công trình bưu ñiện văn hóa xã Nghi Phong

64

Hình 4.6. Sân vận ñộng xã Nghi Lâm

65

Hình 4.7. ðường liên xã Nghi Thái

66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii



DANH MỤC PHỤC LỤC
Phụ lục 4.1. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Nghi Lộc năm 2011
Phụ lục 4.2. Cơ cấu diện tích theo mục ñích sử dụng ñất và ñối tượng sử
dụng, quản lý ñất huyện Nghi Lộc năm 2011
Phụ lục 4.3.

Số liệu ñiều tra cơ bản các khu dân cư huyện Nghi Lộc năm 2011

Phụ lục 4.4. Phân cấp một số tiêu chí ñánh giá ñiểm dân cư huyện Nghi Lộc
năm 2011
Phụ lục 4.5. ðánh giá tiêu chí các khu dân cư trên ñịa bàn huyện Nghi Lộc
năm 2011
Phụ lục 4.6. Cơ cấu sử dụng ñất sau ñịnh hướng huyện Nghi Lộc năm 2020

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix


1. MỞ ðẦU
1.1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu
ðất ñai là nguồn tài nguyên thiên nhiên ñặc biệt không gì thay thế
ñược, mọi hoạt ñộng sản xuất, sinh sống của con người ñều phụ thuộc vào
nguồn tài nguyên này. Việc sử dụng ñất ñai một cách tiết kiệm có hiệu quả
là vấn ñề cấp bách, nhất là hiện nay nước ta ñang bước vào giai ñoạn cơ
chế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế ñã có bước
chuyển biến rõ rệt theo chiều hướng ñi lên ñiều ñó ñã góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống của dân cư ñô thị và nông thôn trong cả nước.
Có thể nói, ñể ñạt ñược những thành tựu về kinh tế, xã hội như trên là do

sự nổ lực của ðảng và Nhà nước ta về nhiều mặt, trong ñó có công tác quy
hoạch ñô thị. ðiều ñó ñược thể hiện khá rõ sau khi thực hiện Chỉ thị số 19/CT
của Chủ tịch Hội ñồng Bộ trưởng, công tác quy hoạch ñô thị ñã ñược ñổi mới
ñáng kể, bước ñầu có tác dụng thiết thực như tăng cường quản lý phát triển ñô
thị, trực tiếp phục vụ ñời sống nhân dân và toàn xã hội, hệ thống các văn bản
phát luật quản lý quy hoạch xây dựng ñô thị ñã ñược soạn thảo khá hoàn chỉnh,
góp phần tăng cường công tác quản lý ñô thị. ðiều ñó ñã góp phần tạo ra sự tăng
trưởng ổn ñịnh các ñô thị, bước ñầu khẳng ñịnh vị trí, vai trò của ñô thị trong
công cuộc ñổi mới kinh tế xã hội của cả nước.
Còn ở nông thôn với tốc ñộ ñô thị hóa nhanh như hiện nay, loại hình khu
dân cư nông thôn ngày nay ñang có nhiều thay ñổi về chức năng, cấu trúc và
hướng phát triển. Vấn ñề ñặt ra là hiện nay ở một số vùng, ñịa phương công tác
quy hoạch dân cư ở nông thôn hầu như chưa ñược chú trọng, quan tâm ñúng
mức dẫn ñến sự phân bố dân cư không theo quy hoạch, trong khi ñó ñể ổn ñịnh
và phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông thôn
thì yêu cầu phải có ñịnh hướng chiến lược lâu dài về phân bố, phát triển các
ñiểm dân cư nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


ðể bảo ñảm thuận lợi cho việc tổ chức lại sản xuất theo hướng công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các ñiểm dân cư,
tạo công việc làm cho người lao ñộng, tổ chức cuộc sống dân cư ngày càng
tốt hơn nhằm ñảm bảo phát triển kinh tế, xã hội bền vững thì cần phải quy
hoạch lại hệ thống các ñiểm dân cư phù hợp với sự phát triển của hiện tại
cũng như trong tương lai.
Cùng với tỉnh Nghệ An, huyện Nghi Lộc ñang bước vào thời kỳ hội nhập
quốc tế và khu vực nhanh chóng và mạnh mẽ, sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện

ñại hoá ñang ñược ñẩy mạnh ñòi hỏi sự chuyển dịch mạnh về cơ cấu sử dụng các
loại ñất nhằm ñáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá, tăng cường cơ sở kết cấu hạ
tầng, hiện nay huyện Nghi Lộc có khu kinh tế ðông Nam là khu công nghiệp
trọng ñiểm của tỉnh..
Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn huyện Nghi Lộc
hiện nay chưa ñược quy hoạch hoàn chỉnh, phát triển chủ yếu là tự phát, quá trình
xây dựng nhà ở là nguồn vốn tự có của dân. Những năm gần ñây dọc theo Quốc lộ
1A, một số khu vực trung tâm các xã ñã và ñang hình thành những tụ ñiểm giao
lưu kinh tế - xã hội theo hướng ñô thị hóa (thị tứ). Những trung tâm dân cư mang
tính chất thị tứ này trên thực tế là những tụ ñiểm thuận lợi cho việc giao lưu kinh
tế - ñời sống cho từng khu vực. Bản thân dân cư tại các trung tâm này ñang có sự
chuyển hóa về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao ñộng: các hoạt ñộng dịch vụ - thương
mại - ngành nghề ngày càng phát triển, một bộ phận lao ñộng ñã tách khỏi sản
xuất nông nghiệp hoặc ít nhiều thoát ly nông nghiệp. Do vậy, có thể nói trên ñịa
bàn huyện Nghi Lộc cư dân ñô thị ñã có xu thế phát triển xứng tầm là vùng phát
triển ñô thị của tỉnh Nghệ An.
Quá trình hình thành và phát triển ñô thị chưa ổn ñịnh, tốc ñộ ñô thị hóa
diễn ra mạnh. Tuy ñã có sự cố gắng ñầu tư nhưng hiện tại hệ thống kết cấu hạ
tầng ñô thị (giao thông, cấp thoát nước, cấp ñiện...) vẫn còn thiếu ñồng bộ, chưa
ñảm bảo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan, dân cư nhiều khu
vực xây dựng chưa ñúng quy ñịnh làm ảnh hưởng chung ñến cảnh quan và
thẩm mỹ ñô thị.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


ðể khắc phục thực trạng trên, góp phần xây dựng huyện Nghi Lộc phát
triển toàn diện, nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần của người dân trong huyện,
chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá thực trạng và ñịnh hướng phát

triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
+ ðánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng ñất, xây dựng và phát triển
hệ thống ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn trên ñịa bàn huyện Nghi Lộc - tỉnh
Nghệ An
+ ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư ñáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội bền vững.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững các quy ñịnh, tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành về quy hoạch
ñô thị và khu dân cư nông thôn của Việt Nam.
- Các thông tin, số liệu, tài liệu sử dụng trong ñề tài phải trung thực, phản
ánh ñúng hiện trạng.
- ðề xuất ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư, ñịnh hướng phát
triển không gian các xã và thị trấn của huyện Nghi Lộc ñể từ ñó ñưa ra các giải
pháp thực hiện phải thiết thực phù hợp với ñặc ñiểm của ñịa phương, tuân thủ
các quy ñịnh theo tiêu chuẩn Việt nam và pháp luật của Nhà nước.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
ðề tài ñược tiến hành trên ñịa bàn huyện Nghi Lộc với diện tích tự nhiên
34.561,2 ha, bao gồm 29 xã và 1 thị trấn với dân số 185215 người.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những lý luận cơ bản về hệ thống ñiểm dân cư
2.1.1. Những khái niệm về hệ thống ñiểm dân cư
- Cơ cấu cư dân :

Cơ cấu cư dân là toàn bộ các ñiểm dân cư của một nước, một tỉnh trong
vùng kinh tế, phân bố trong không gian có phân công liên kết chức năng và hài hoà
cân ñối trong mỗi ñiểm và giữa các ñiểm dân cư trong một ñơn vị lãnh thổ[2].
Như vậy, cơ cấu cư dân là một cấu trúc tổng hợp và tương ñối bền vững,
là một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Các ñiểm dân cư phân
biệt với nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các mỗi quan hệ phân
công chức năng trong toàn bộ cơ cấu cư dân của quốc gia trong một vùng. Vì
vậy, trong quy hoạch cơ cấu dân cư phải lưu ý các mối quan hệ tương hỗ trong
nội tạng cơ cấu của từng ñiểm dân cư, cũng như cơ cấu của toàn bộ trong một
nhóm các ñiểm dân cư cụ thể.
- ðiểm dân cư ñô thị:
ðiểm dân cư ñô thị là ñiểm dân cư tập trung phần lớn những người dân
phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị[1].
ðô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật ñộ cao và chủ yếu
hoạt ñộng trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là tập trung chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một ñịa phương. ðô thị bao
gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, trị trấn.
Dân số toàn ñô thị là dân số của khu vực nội thị và khu vực ngoại thị.
- ðiểm dân cư nông thôn:
+ Theo quan ñiểm về xã hội học:
ðiểm dân cư nông thôn là ñịa bàn cư tụ có tính chất cha truyền con nối
của người nông dân (xóm, làng...), ñó là một tập hợp dân cư sinh sống chủ yếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


theo quan hệ láng giềng, nó ñược coi là những tế bào của xã hội người Việt từ xa
xưa ñến nay[3].

+ Theo Luật Xây dựng (ðiều 14):
ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia ñình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt ñộng xã hội khác trong phạm
vi một khu vực nhất ñịnh (gọi chung là thôn), ñược hình thành do ñiều kiện tự
nhiên, ñiều kiện kinh tế xã hội - văn hoá, văn hóa, phong tục, tập quán và các
yếu tố khác[2].
Như vậy, ñiểm dân cư nông thôn là một bộ phận của khu dân cư nông thôn.
2.1.2. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư
2.1.2.1. Phân loại ñô thị
Nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính về ñô thị cũng như ñể xác
ñịnh cơ cấu và ñịnh hướng phát triển ñô thị, ñô thị ñược phân chia thành nhiều
loại khác nhau. Thông thường việc phân loại ñô thị dựa theo tính chất, quy mô
và vị trí của nó trong mạng lưới ñô thị quốc gia.
Ở nước ta, theo Nghị ñịnh số 42/2009/ND-CP ngày 07/5/2009 của Chính
phủ về việc phân loại ñô thị, ñô thị ñược chia làm 6 loại.
Các ñô thị ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải ñảo thì quy mô
dân số và mật ñộ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải ñạt 50% tiêu
chuẩn quy ñịnh, các tiêu chuẩn khác phải bảo ñảm tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn
quy ñịnh so với các loại ñô thị tương ñương.
Các ñô thị ñược xác ñịnh là ñô thị ñặc thù thì tiêu chuẩn về quy mô dân số
và mật ñộ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải ñạt 60% tiêu chuẩn quy
ñịnh, các tiêu chuẩn khác phải ñạt quy ñịnh so với các loại ñô thị tương ñương
và bảo ñảm phù hợp với tính chất ñặc thù của mỗi ñô thị[9].
2.1.2.2. Phân loại ñiểm dân cư nông thôn
Theo Luật Xây dựng số 16/2003 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hộ chủ nghĩa Việt Nam: ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5



tập trung của nhiều hộ gia ñình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và
các hoạt ñộng xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất ñịnh bao gồm
trung tâm xã, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau ñây gọi chung là thôn) ñược hình
thành do ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế – xã hội, văn hoá, phong tục,
tập quán và các yếu tố khác [2].
Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Quyết ñịnh số
491/Qð-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. ðây là
cơ sở ñể Chính phủ chỉ ñạo thí ñiểm xây dựng mô hình nông thôn mới nhằm
thực hiện các mục tiêu quốc gia về nông thôn phù hợp với ñiều kiện kinh tế, xã
hội của ñất nước và từng thời kỳ. Bao gồm 19 tiêu chí và ñược chia thành 5
nhóm: Nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về kinh tế và tổ
chức sản xuất, về văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống chính trị [8].
Phân loại ñiểm dân cư cần căn cứ vào những ñặc ñiểm cơ bản sau: ðiều
kiện sống và lao ñộng của dân cư; Chức năng của ñiểm dân cư; Quy mô dân
số, quy mô ñất ñai trong ñiểm dân cư; Vị trí ñiểm dân cư trong cơ cấu cư dân;
Cơ cấu lao ñộng theo các ngành kinh tế....
Trên cơ sở các tiêu trí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước
ta ñược phân ra thành các loại sau:
1/ ðô thị rất lớn: là thủ ñô của các nước hay liên bang, thủ phủ của một
miền lãnh thổ (hay bang). Các ñô thị này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ du lịch, giao thông, giao dịch quốc
tế...của quốc gia, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của cả nước.
2/ ðô thị lớn: Là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế...của nhiều
tỉnh hay một tỉnh, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
3/ ðô thị trung bình: là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá,
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có vai
trò thúc ñẩy sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6


4/ ðô thị nhỏ: là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất...của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một
huyện hay một vùng trong huyện.
5/ Làng lớn: là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch
vụ kinh tế của một xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một xã hay nhiều
ñiểm dân cư.
6/ Làng nhỏ: là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm
nghiệp... của nhân dân trong một xã.
7/ Các xóm, ấp, trại: là các ñiểm dân cư nhỏ nhất, với các ñiều kiện
sống rất thấp kém. Trong tương lai các ñiểm dân cư này cần xoá bỏ, xát nhập
thành các ñiểm dân cư lớn hơn [7].
2.1.2.3. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống ñiểm dân cư
* Nguyên tắc phát triển hệ thống ñiểm dân cư nông thôn
- Dựa trên những cơ sở phương hướng, nhiệm vụ, phát triển sản xuất
(trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), ñồng
thời phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của ñịa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao ñộng, dân cư trên ñịa bàn huyện và
phải xem xét ñến quan hệ với các ñiểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ
với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thủy lợi, quy
hoạch giao thông, quy hoạch ñồng ruộng.
- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về ñất ñai, nhân lực, vốn
ñầu tư, theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, ñồng thời phải
phù hợp với ñiều kiện tự nhiên (ñịa hình, khí hậu, thủy văn…), phù hợp với các
truyền thống, tập quán tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng,
từng dân tộc.

- ðảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


- Cần xét ñến triển vọng phát triển trong tương lai, phải ñáp ứng các yêu
cầu sản xuất và ñời sống trong giai ñoạn trước mắt, ñồng thời phải có phương
hướng quy hoạch dài hạn từ 15 ñến 20 năm.
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt ñể tận dụng những cơ
sở cũ có thể sử dụng ñược vào mục ñích sản xuất và phục vụ ñời sống [1], [15].
2.1.2.4. Những quy ñịnh về ñịnh mức sử dụng ñất
ðịnh mức sử dụng ñất là cơ sở quan trọng ñể Nhà nước lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng ñất khu dân
cư nói riêng.
Theo ñiều 6 Nghị ñịnh 04/CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao ñất
cho hộ gia ñình cá nhân tại khu dân cư nông thôn do UBND cấp tỉnh quyết
ñịnh theo quy ñịnh sau:
+ Các xã ñồng bằng không quá 300 m2.
+ Các xã trung du miền núi, hải ñảo không quá 400 m2.
ðiều 86 luật ñất ñai năm 2003 “ðất sử dụng ñể chỉnh trang, phát triển ñô thị
và khu dân cư nông thôn” ñã quy ñịnh:
+ Việc sử dụng ñất ñể chỉnh trang, phát triển ñô thị, khu dân cư nông
thôn phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất chi tiết, kế hoạch sử dụng ñất
chi tiết, quy hoạch xây dựng ñô thị, quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông
thôn ñã ñược xét duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Theo công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn ñịnh mức sử dụng ñất ñối với ñịnh

mức sử dụng ñất trong khu dân cư ñược quy ñịnh như sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


Bảng 2.1. ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư

Loại ñất

Khu vực ñồng
bằng ven biển

Khu vực miền
núi trung du

Diện tích
(m2/người)

Tỷ lệ
(%)

Diện tích Tỷ lệ
(m2/người) (%)

- Tổng số

74 - 97


100

91 - 117

100

- ðất ở

55 - 70

64 - 82

70 - 90

67 87

- ðất xây dựng các công trình
công cộng

2-3

2-4

2-3

2-3

- ðất làm ñường giao thông

6-9


7 - 11

9 - 10

9 - 10

- ðất cây xanh

3-4

4-6

2-3

2-3

- ðất tiểu thủ công nghiệp

8 -11

9 - 13

8- 11

8 - 11

(Nguồn: công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường).
2.1.3. ðặc ñiểm và xu hướng biến ñổi cơ cấu dân số, lao ñộng của ñiểm dân cư

nông thôn
Khác với trước ñây, dưới tác ñộng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, nền
nông nghiệp của nước ta ñang chuyển biến mạnh mẽ, theo xu hướng phá thế ñộc
canh và phát triển ngày càng ña dạng, phong phú. Mặt khác, việc cơ giới hóa
cũng từng bước ñược tăng cường nên ñã xuất hiện tầng lớp dân cư bán nông
nghiệp và phi nông nghiêp ở nông thôn. Thêm vào ñó, cũng như nhiều nước trên
thế giới, chúng ta ñang nỗ lực phấn ñấu theo xu hướng ñô thị hoá ñất nước một
cách có kiểm soát ñể từng bước giảm dần sự khác biệt giữa ñô thị và nông thôn.
Vì vậy, sẽ từng bước xuất hiện ở nông thôn một số loại hình công nghiệp như
công nghiệp chế biến nông sản, chế biến thức ăn gia súc, một số xí nghiệp chế
biến gia công các hàng tiêu dùng với quy mô nhỏ … Các nhân tố này sẽ là cơ sở
cho việc hình thành tầng lớp công nhân ở ngay tại ñịa bàn nông thôn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


Không những thế, cùng với sự gia tăng dần mức sống của người dân ở
nông thôn, tác ñộng của nền kinh tế thị trường cũng sẽ từng bước xoá bỏ phương
thức sản xuất tự cấp tự túc, ñẩy nhanh tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp. Vì vậy,
trong giai ñoạn hiện nay cơ cấu dân số nông thôn ñang có những biến ñổi quan
trọng. Người lao ñộng ở nông thôn không chỉ hầu hết là nông dân sản xuất nông
nghiệp như trước nữa mà sẽ có công nhân nông nghiệp, công nhân công nghiệp,
các thành phần thương nghiệp, dịch vụ …
ðối với các ñiểm dân cư lâm nghiệp, tình hình cũng tương tự. Việc gia
công chế biến lâm sản cũng từng bước ñược hình thành ở ñây. Các xí nghiệp
như thế cũng góp phần làm giảm áp lực ở các ñô thị và làm xuất hiện tầng lớp
công nhân công nghiệp ở các ñiểm dân cư này[14].
2.2. Xu thế và kinh nghiệm phát triển khu dân cư một số nước trên thế giới

2.2.1. Các nước Tây Âu
Các nước Tây Âu có ñặc ñiểm chung là công nghiệp ñã phát triển nông
nghiệp ñược cơ giới hoá, năng suất lao ñộng trong nông nghiệp nâng cao. Do
ñó số lượng lao ñộng nông nghiệp chỉ chiếm phần nhỏ so với lao ñộng trong
công nghiệp và các loại ngành nghề khác. Cuộc sống ở nông thôn nhiều khi
lại là sự ao ước của người dân ñô thị. Vương Quốc Anh là một ví dụ.
1/ Vương Quốc Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục ñịa Châu Âu, nông thôn nước Anh
hầu như không bị chiến tranh tàn phá, các ñiểm dân cư nông thôn truyền
thống có sức hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành
phố lớn và các khu công nghiệp tập trung. Mức ñộ “ôtô hoá” và mạng lưới
giao thông rất phát triển, rút ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở ñến
nơi làm việc.
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng
100-150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng ñầy ñủ các công trình văn hoá,
xã hội. Trong các khu dân cư có ñường giao thông dẫn ñến từng nhà, không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


khí trong lành, phong cảnh ñẹp và yên tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người
dân muốn bỏ chỗ ở không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi ñô thị ñi
tìm chỗ ở lý tưởng nơi miền quê. Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở
các thành phố về sống ở nông thôn mà cơ sở dịch vụ văn hoá, xã hội của
làng quê truyền thống ñược cải thiện, nó trở thành các khu ngoại ô của ñô
thị lớn hay khu công nghiệp. ðây là xu hướng khác hẳn so với các nước
khác trên thế giới.
Quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới ñô thị và nông thôn của nước
Anh ñược công nhận là thành công nhất thế giới, từ cuối thế kỷ 18 ñến ñầu

thế kỷ 19 ñã có nhiều nhà kiến trúc sư người Anh nghiên cứu về lĩnh vực này:
William Morris là một kiến trúc sư, nhà nghệ sỹ ñã có quan ñiểm xây
dựng ñô thị ñó là xây dựng phân tán trên toàn bộ ñất nước các ñiểm dân cư
nhỏ. Ông xác minh cho phương án của mình rằng ñiện là nguồn ñộng lực cơ
bản cho mọi hoạt ñộng, sẽ ñi ñến tất cả các ñiểm dân cư trong toàn quốc và
ñến tận mọi nhà cho nên ở ñó sẽ là chỗ ở vô cùng lý tưởng và là nơi làm việc
của mọi người. Ngoài ra lý luận về xây dựng các ñiểm dân cư mang tính chất
ñô thị - nông thôn ñược ñề cao như Thành Phố Vườn, thành phố vệ tinh của
kiến trúc sư Eberezen Howard là một cống hiến lớn cho lý luận phát triển ñô
thị thế giới.
Thành phố vườn của Eberezen Howard ñề sướng năm 1896 trong ñó ñề
cập tới vấn ñề thay ñổi cơ cấu tổ chức và phương hướng giải quyết về không
gian của thành phố.
Lý luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard ñã
có ảnh hưởng lớn trên thế giới, ñặt nền tảng phát triển cho lý luận quy hoạch
ñô thị hiện ñại[17].
2.2.2. Liên Xô (cũ) và các nước ðông Âu
Khác với các nước Tây Âu, Liên Xô và các nước ðông Âu xây dựng
nông thôn theo mô hình phát triển nông thôn XHCN.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


2.2.2.1. Liên Xô cũ
Mục tiêu của nhà nước Xô Viết là xây dựng nông thôn tiến lên sản xuất
nông nghiệp theo quy mô lớn, hiện ñại xoá bỏ sự khác biệt giữa nông thôn và
thành thị. ðặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn ở toàn liên bang là hợp
nhất từng bước các nông trang tập thể thành một ñơn vị sản xuất lớn hơn, các
ñiểm dân cư rải rác cũng ñược tập trung lại tạo ñiều kiện xây dựng các nông

trang tập thể, năng suất lao ñộng ñược nâng lên, tỷ trọng lao ñộng nông
nghiệp giảm xuống.
Từ sau năm 1960 các ñiểm dân cư nông thôn ñược quy hoạch khu ở
theo dạng bàn cờ nhưng vẫn ñảm bảo chất lượng công trình. Giải pháp mặt
bằng ñược chú ý ñể bảo vệ ñịa hình và phong cảnh. Nhà ở ñược tập trung
trong các nhà cao 3 – 4 tầng, các công trình hạ tầng kỹ thuật ñược xây dựng
tập trung. Các khu vực nông thôn truyền thống ñược giữ lại và nâng cấp dần
theo sự phát triển sản xuất của mỗi khu vực[13].
2.2.2.2. Ba Lan
Trước năm 1960 việc xây dựng nông thôn ở Ba Lan chịu ảnh hưởng
cách làm của Liên Xô rõ rêt như: ðất xây dựng, diện tích xây dựng quá rộng,
nhà ở một, hai tầng thường bố trí dọc theo ñường ô tô.
Giai ñoạn sau 1960, Ba Lan ñã tiến hành phân loại ñiểm dân cư gắn với
việc phân bố sản xuất lớn của nông nghiệp, ñược chia thành 3 nhóm dân cư:
+ Trang ấp (khu ở).
+ Hợp tác xã.
+ Các ñiểm dân cư thị trấn ( huyện).
ðến năm 1963 lại phân nhỏ ra thành nhiều ấp hơn bao gồm:
+ ðiền trại và khu ở tại chỗ.
+ Trang ấp và khu ở.
+ Hợp tác xã với khu ở tập trung.
+ Hợp tác xã với ñiểm dân cư tập trung hoặc thị trấn huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


Các ñiểm dân cư trung tâm có ít nhất 2000 người tham gia sản xuất
nông nghiệp. Theo kinh nghiệm của Ba Lan, những ñiểm dân cư dưới 1400
người muốn thoả mãn yêu cầu nâng cao mức sống của nông dân thì ñầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ tốn kém không ñạt hiệu quả kinh tế.
Trong phương án quy hoạch không gian toàn quốc của Ba Lan, người
ta cũng ñã xác ñịnh hướng phát triển tương lai của ñô thị theo hệ thống dải
và cụm dựa trên các ñô thị hiện có và dọc các trục giao thông chính trong
toàn quốc[13].
2.2.2.3. Cộng Hoà SEC
Nét ñặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn Cộng Hoà SEC là ñã sẵn
có một mạng lưới rất dày các ñiểm dân cư nhỏ bé manh mún. Năm 1939, theo
thống kê có 14234 ñơn vị hành chính xã. Diện tích trung bình mỗi xã là 8,9
km2, mỗi xã trung bình có 4 làng thì tổng số ñiểm dân cư có tới 55000 –
60000 ñiểm. Trong ñó có khoảng 35% là các ñiểm dân cư có quy mô dân số
dưới 500 người, dân cư sống ở các vùng nông thôn, làm việc trong các xí
nghiệp ở thành phố phần lớn không di chuyển chỗ ở. Nguyên nhân là họ ñã có
nhà ở nông thôn, họ vẫn tận dụng ñược những hoa màu trên mảnh ñất vườn,
nhờ có hệ thống giao thông phát triển nên việc ñi lại thuận tiện, cự li giữa khu
làm việc với khu nhà ở trong phạm vi 60 km người ta vẫn ñi về hàng ngày.
Vấn ñề xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn hợp lý với chất lượng cao
và ñều khắp rất ñược chú ý.
2.2.3. Các nước châu Á
2.2.3.1. Trung Quốc
Tương tự như Ấn ðộ, Trung Quốc là nước nông nghiệp ñất rộng, người
ñông, dân số trên 1,3 tỷ người, dân số nông thôn chiếm 64%. ðơn vị cơ sở của
nông thôn Trung Quốc là làng hành chính. Lịch sử hình thành nông thôn Trung
Quốc là những làng truyền thống. Trong nhiều trường hợp làng hành chính trùng
với làng truyền thống, nhưng một làng truyền thống chia thành 2 hay nhiều làng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13



hành chính. Toàn quốc có khoảng trên 800.000 làng hành chính, mỗi làng có
khoảng có 1000 dân. Trong chiến lược hiện ñại hoá ñất nước việc phát triển các
cộng ñồng nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng.
Qua các bước thăng trầm lịch sử phát triển nông thôn Trung Quốc ñã tìm
ra ñược hướng ñi thích hợp, ñó là con ñường công nghiệp hoá nông thôn. Hệ
thống các xí nghiệp hương trấn khuyến khích hình thành và phát triển thông qua
các chính sách của Chính phủ. Các xí nghiệp này do những người nông dân lập
ra và trực tiếp quản lý, nó ñã góp phần khép kín quá trình sản xuất ở các vùng
nông thôn từ việc thu mua nông sản, thực phẩm, các nguyên liệu ñịa phương tiến
tới sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Các xí nghiệp này thu hút lực lượng lao ñộng
chưa có việc làm. Những người nông dân rời bỏ nghề nông nhưng không rời bỏ
quê hương làng mạc. Khẩu hiệu ly nông bất ly hương ñã trở thành mô hình hấp
dẫn của người nông dân nông thôn Trung Quốc.
Ưu ñiểm của mô hình phát triển công nghiệp nông thôn là sự tiếp nhận
công nghiệp mà tránh ñược sự tập trung quá ñông ở các thành phố và khu công
nghiệp lớn, người dân nông thôn có cơ hội làm giàu, nông thôn phát triển mạnh,
mức sống nông thôn thành thị xích lại gần nhau[13].
2.2.3.2. Vương quốc Thái Lan:
Thái Lan là một nước nông nghiệp lớn trong vùng ðông Nam Á, là nước
có khối lượng nông sản xuất khẩu khá lớn. Cả nước có khoảng 53.000 làng xóm,
trải qua nhiều kế hoạch phát triển 5 năm, trong ñó chú trọng ñến sự phát triển các
vùng nông thôn. Chính phủ ñã xây dựng 32 dự án phát triển các khu vực nông
thôn với sự tham gia của nhiều Bộ, ngành, nhờ ñó mà ñời sống của nông dân ñã
ñược cải thiện ñáng kể.
Chính sách kinh tế của Thái Lan là ưu tiên phát triển giao thông, ñặc biệt
là giao thông ñường bộ, cung cấp nước tưới tiêu trong nông nghiệp và nước sinh
hoạt nông thôn. Việc ñầu tư xây dựng giao thông, thủy lợi nông thôn phần lớn
tập trung vào các vùng có tiềm năng lớn trong sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14


số làng thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp, thiếu nước sinh hoạt và chưa có
ñường ô tô tới trung tâm. Măc dù ñã phát triển hệ thống giao thông nông thôn
trên toàn quốc nhưng sự phân hóa giàu nghèo trong nông thôn ngày càng lớn.
ðó là những bức xúc mà Thái Lan vẫn phải ñương ñầu ñể vượt qua.
2.2.4. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân cư
các nước trên thế giới
Qua nghiên cứu tình hình phát triển khu dân cư của một số nước trên
thế giới từ châu Âu sang châu Á cho ta thấy muốn phát triển nông thôn phải
xây dựng cơ sở hạ tầng và mạng lưới ñường giao thông phát triển hợp lý, phải
quy hoạch hệ thống làng xã một cách hợp lý cùng với việc xây dựng trung
tâm làng xã trở thành hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá và là môi
trường thuận lợi cho việc tiếp thu văn minh ñô thị vào nông thôn. Mặt khác
muốn quản lý sự di dân hàng loạt từ vùng nông thôn vào ñô thị, ngăn cản sự
phình to quá cỡ của các thành phố lớn nhất thiết phải “công nghiệp hoá nông
thôn”. Công nghiệp hoá nông thôn còn mang lại sự thay ñổi lối sống nông
thôn truyền thống sang lối sống văn minh ñô thị - thành thị hoá nông thôn. ðể
ñạt ñược ñiều ñó, việc phát triển hạ tầng kỹ thuật luôn luôn giữ vai trò hàng
ñầu, hệ thống giao thông luôn giữ vai trò trọng yếu trong việc phát triển kinh
tế - xã hội nông thôn.
Trong thời gian gần ñây, các nước ðông Nam Á có rất nhiều cố gắng
ñưa ra các chương trình phát triển nông thôn ñể phát triển kinh tế và ổn ñịnh
xã hội. Các vùng nông thôn ñược ñầu tư cơ sở hạ tầng, mạng lưới ñường giao
thông phát triển, dịch vụ công cộng ñược nâng cao, ñời sống nhân dân ñược
cải thiện. Tuy vậy, chưa có nước nào ñạt ñược mục tiêu cuối cùng là xoá bỏ
ñói nghèo, nâng chất lượng sống ở vùng nông thôn ngang với ñô thị. Do vậy
mỗi nước cần phải tìm ra một mô hình phát triển nông thôn phù hợp với ñiều
kiện cụ thể của mình.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15


×