BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------o0o--------
NGUYỄN ðỨC MINH
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA HAI TỔ HỢP LAI GIỮA
GÀ TRỐNG ðÔNG TẢO VỚI GÀ MÁI LƯƠNG PHƯỢNG
VÀ MÁI LAI F1 ( ðÔNG TẢO X LƯƠNG PHƯỢNG)
NUÔI TẠI HUYỆN KHOÁI CHÂU – HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------o0o--------
NGUYỄN ðỨC MINH
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA HAI TỔ HỢP LAI GIỮA
GÀ TRỐNG ðÔNG TẢO VỚI GÀ MÁI LƯƠNG PHƯỢNG
VÀ MÁI LAI F1 ( ðÔNG TẢO X LƯƠNG PHƯỢNG)
NUÔI TẠI HUYỆN KHOÁI CHÂU – HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ
: 60.62.01.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.TÔN THẤT SƠN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn ðức Minh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn của mình tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trước sự giúp ñỡ
tận tình của Quý cơ quan, các thầy cô giáo cùng toàn thể gia ñình, bạn bè và ñồng
nghiệp ñã ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sấu sắc tới PGS.TS.Tôn Thất
Sơn người thầy ñã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh ñạo phòng Chăn nuôi sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Hưng Yên, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Khoái Châu và các hộ
chăn nuôi gà xã Liên Khê huyện Khoái Châu ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp
tôi tiến hành thực hiện việc nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn các Thầy cô giáo bộ môn Dinh dưỡng - Thức ăn, Khoa Chăn
nuôi & Nuôi trồng Thuỷ sản, Ban ñào tạo sau ðại học Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn ðức Minh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
vi
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
vii
MỞ ðẦU
1
1. ðặt vấn ñề
1
2. Mục tiêu của ñề tài
2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Cơ sở khoa học của ưu thế lai
3
1.2. ðặc ñiểm di truyền một số tính trạng sản xuất của gia cầm
9
1.2.1. Cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
9
1.2.2 Cơ sở di truyền của sức sinh sản
12
1.2.3 Sức sống và khả năng kháng bệnh.
16
1.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
18
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
18
1.3.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước
23
1.4. Giới thiệu về ñối tượng nghiên cứu
26
1 4.1. Gà Lương Phượng
26
1.4.2. Gà ðông Tảo
26
Chương 2. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
28
2.1. ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
28
2.2. Nội dung nghiên cứu.
28
2.2.1 Trên hai ñàn gà giống bố mẹ
28
2.2.2 Trên hai ñàn gà lai nuôi thịt thương phẩm
28
2.3. Phương pháp nghiên cứu
28
2.3.1. Bố trí thí nghiệm
28
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
2.3.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
31
2.4.Phương pháp xử lý số liệu
35
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
36
3.1. Kết quả trên ñàn gà sinh sản
36
3.1.1. Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm từ 1 – 20 tuần tuổi
36
3.1.2. ðộ ñồng ñều của gà thí nghiệm từ 1 – 20 tuần tuổi
39
3.1.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm từ 1 – 20 tuần tuổi
41
3.1.4. Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm từ 1 – 20 tuần tuổi
43
3.1.5. Tuổi thành thục sinh dục
45
3.1.6. Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm
46
3.1.7. Năng suất trứng của gà thí nghiệm
49
3.1.8. Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống
52
3.1.9. Khối lượng trứng của gà thí nghiệm
55
3.1.10. Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm từ 21 – 46 tuần tuổi
57
3.1.11. Hiệu quả sử dụng thức ăn
59
3.1.12. Kết quả ấp nở của trứng gà thí nghiệm
62
3.2 Kết quả trên ñàn gà thịt thương phẩm
64
3.2.1. Khối lượng cơ thể
64
3.2.2. Tốc ñộ sinh trưởng
67
3.2.3. Lượng thức ăn thu nhận
69
3.2.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn
71
3.2.5. Tỷ lệ nuôi sống của gà thịt thương phẩm
73
3.2.6. Kết quả khảo sát năng suất thịt
74
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
76
1. Kết luận
76
1.1. Trên ñàn gà sinh sản
76
1.2. Trên ñàn gà lai F1 nuôi thịt thương phẩm
76
2. ðề nghị
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
77
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS
: Cộng sự
ðVT
: ðơn vị tính
HQSDTA
: Hiệu quả sử dụng thức ăn
LTATN
: Lượng thức ăn thu nhận
NSTG
: Năng suất trứng giống
NST
: Năng suất trứng
TĂ
: Thức ăn
TLNS
: Tỷ lệ nuôi sống
TTTA
: Tiêu tốn thức ăn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm từ 1 – 20 tuần tuổi
37
Bảng 3.2. ðộ ñồng ñều của gà thí nghiệm từ 1 – 20 tuần tuổi (%)
40
Bảng 3.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm từ 1 – 20 tuần tuổi
42
Bảng 3.4. Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm từ 1 – 20 tuần tuổi
44
Bảng 3.5. Tuổi thành thục sinh dục của gà thí nghiệm
46
Bảng 3.6. Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm (%)
47
Bảng 3.7. Năng suất trứng của gà thí nghiệm
50
Bảng 3.8. Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống
53
Bảng 3.9 Khối lượng trứng của gà thí nghiệm từ 23 – 46 tuần tuổi
56
Bảng 3.10. Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm từ 20 - 46 tuần tuổi
58
Bảng 3.11. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm
60
Bảng 3.12. Kết quả ấp nở của trứng gà thí nghiệm
63
Bảng 3.13. Khối lượng cơ thể gà thịt thương phẩm
65
Bảng 3.14. Tốc ñộ sinh trưởng của gà thịt thương phẩm
68
Bảng 3.15. Lượng thức ăn thu nhận của gà thịt thương phẩm
70
Bảng 3.16. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thịt thương phẩm
72
Bảng 3.17. Tỷ lệ nuôi sống của gà thịt thương phẩm từ 1 - 12 tuần tuổi
74
Bảng 3.18. Kết quả khảo sát năng suất thịt gà lai ở 12 tuần tuổi
75
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
ðồ thị 3.1. khối lượng cơ thể gà thí nghiệm từ 1 -20 tuần tuổi
38
ðồ thị 3.2. Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm
48
ðồ thị 3.3. kết quả ấp nở của trứng gà thí nghiệm
63
ðồ thị 3.4. Khối lượng cơ thể gà thịt thương phẩm
66
ðồ thị 3.5. Tốc ñộ sinh trưởng tương ñối của gà thịt thương phẩm
68
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề
Gà ðông Tảo là giống gà quý của Hưng Yên có nguồn gốc từ xã ðông Tảo
huyện Khoái Châu và ñã nổi tiếng trong cả nước. Gà ðông Tảo thích nghi với việc
chăn thả, chất lượng thịt ñặc biệt thơm ngon, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
song năng suất lại quá thấp, dẫn ñến hiệu quả chăn nuôi kém, không ñáp ứng kịp
nhu cầu thị trường và có nguy cơ bị thoái hóa. Ngược lại, những giống gia cầm nuôi
theo phương thức công nghiệp ñạt năng suất cao nhưng chất lượng thịt lại không
ñáp ứng ñược nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Cả lý thuyết và thực tiễn trong những năm qua ñều chứng tỏ rằng, khi cho lai
gà nội, nhất là các giống có tầm vóc cơ thể lớn với gà thả vườn nhập nội thì các
nhược ñiểm kể trên của cả gà nội và nhập nội ñều sẽ ñược khắc phục cơ bản, và ñó
cũng là một một xu hướng lớn trong công tác nghiên cứu tạo ra con giống cho chăn
nuôi gà của nước ta hiện nay. Cách làm ñó ñáp ứng nhu cầu của thị trường về con
giống gà lông màu có chất lượng cao cho các trang trại chăn nuôi theo phương thức
chăn thả quy mô vừa và lớn, giảm sự phụ thuộc vào việc nhập khẩu con giống từ
bên ngoài, tiết kiệm ñược một phần ngoại tệ ñáng kể, ñồng thời nâng cao chất lượng
sản phẩm, ñáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng khó tính và mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh ñó, công tác trên còn có một ý nghĩa không kém
phần quan trọng, là góp phần bảo tồn và phát triển ñàn con giống ñịa phương quý
hiếm của nước ta.
ði theo hướng này, trong những năm qua chúng ta ñã tiến hành nhiều công
thức lai khác nhau, việc nghiên cứu tìm ra các tổ hợp lai nhằm tạo ra con giống có
năng suất, chất lượng thịt cao, sản phẩm ñáp ứng ñược nhu cầu của người tiêu dùng
… thích nghi với các ñiều kiện chăn thả hoặc bán chăn thả, trên cơ sở sử dụng các
giống gia cầm nhập nội và ñịa phương sẵn có ñang là yêu cầu cấp bách.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
Nghiên cứu một số công thức lai giữa gà ðông Tảo với gà Lương Phượng là
một trong những nghiên cứu cụ thể theo ñịnh hướng nói trên, vừa có ý nghĩa khoa
học, vừa có ý nghĩa thực tiễn và mang lại hiệu quả thiết thực. Xuất phát từ những ý
tưởng ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñể tài:“ Khả năng sản xuất của hai hai
tổ hợp lai giữa gà trống ðông Tảo với gà mái Lương Phượng và mái lai F1
(ðông Tảo lai Lương Phượng) nuôi tại huyện Khoái Châu – Hưng Yên”.
2. Mục tiêu của ñề tài
- Khai thác khả năng sinh sản của gà mái Lương Phượng và mái lai F1( ðông
Tảo lai Lương Phượng) khi ghép phối với gà trống ðông Tảo.
- Tạo con lai giữa gà trống ðông Tảo với gà mái F1( ðông Tảo lai Lương
Phượng) có năng suất và chất lượng thịt tốt.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Với phương pháp lai ñơn giản, tạo con lai có tỷ lệ nuôi sống cao, khả năng
sinh trưởng tốt, chất lượng thịt cao, ñáp ứng ñược thị hiếu của người tiêu dùng.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn bởi xuất phát từ nhu cầu thực tế mà
sản xuất yêu cầu, dựa vào ưu thế lai nhằm nâng cao năng suất, chất lượng thịt, mang
lại hiệu quả chăn nuôi tốt hơn.
- Giúp cho cơ quan quản lý nhà nước ñịnh hướng và phát triển giống gà quý
của ñịa phương, nhằm bảo tồn và phát triển giống gà ðông Tảo.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của ưu thế lai
Năm 1900 quy luật Mendell ñược phát minh ra và ñặc biệt là do có những
thành tựu ñầu tiên về lý thuyết nhiễm sắc thể thì những nghiên cứu thực nghiệm ñã
ñược bắt ñầu, hiện tượng ưu thế lai ñược giải thích dưới ánh sáng của những khái
niệm mới về cơ sở vật chất của di truyền. Sau ñó, vấn ñề ưu thế lai ñã ñược nghiên
cứu và ứng dụng rộng rãi ở ñộng vật và thực vật. Theo Lasley (1974) ưu thế lai là
hiện tượng sinh học chỉ sự tăng sức sống của ñời con so với bố mẹ khi có sự giao
phối giữa những cá thể không thân thuộc. Hutt (1978) cho biết, ưu thế lai là sự tăng
sức sống và tăng cường thể trạng, trong ñó, các cá thể lai khác loài, khác giống
thường vượt cả hai bố mẹ chúng. Ưu thế lai không chỉ bao hàm sức chịu ñựng mà
còn bao hàm cả sự giảm ñộ tử vong, tăng tốc ñộ sinh trưởng, tăng sức sản xuất. Vì
vậy hiện tượng ñó ñược xem như một sự tăng lên về sinh lực.
Theo Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện (1995), ưu thế lai là hiện tượng
sinh học, biểu hiện sự phát triển mạnh mẽ có thể của những cá thể do lai tạo từ
những con có nguồn gốc không cùng huyết thống. Có thể biểu hiện ưu thế lai theo
nghĩa toàn cục, tức là sự phát triển toàn khối của cơ thể con vật, sự gia tăng cường
ñộ trong quá trình trao ñổi chất và sự tăng lên của các tính trạng sản xuất... Mặt
khác, có thể hiểu ưu thế lai theo từng mặt, từng tính trạng một, có khi chỉ một vài
tính trạng phát triển còn các tính trạng khác giữ nguyên, có tính trạng giảm ñi.
Theo Kushner (1969) thì ưu thế lai là sự tăng trưởng phát triển mạnh mẽ ở
ñời con, tính chịu ñựng và năng suất của nó cao hơn so với bố mẹ. Khi lai các loài,
chủng, giống hay các dòng nội phối khác nhau với nhau thì con lai F1 thường vượt
các dạng bố mẹ ban ñầu về tốc ñộ sinh trưởng, khả năng sử dụng thức ăn, tính
chống chịu với bệnh tật Lê ðình Lương và Phan Cự Nhân (1994) . Ưu thế lai làm
tăng sức sống, sức chịu ñựng, năng suất của ñời con do giao phối không cận huyết
và ñược nuôi trong những ñiều kiện khác nhau (Lebedev, 1972) .
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
Tóm lại, ưu thế lai là một hiện tượng sinh học thể hiện trên nhiều mặt. Thế hệ
con lai hơn hẳn thế hệ bố mẹ về khả năng sinh sản, tốc ñộc sinh trưởng, sức sống và
khả năng chống bệnh, chất lượng thịt, trứng, hiệu quả sử dụng thức ăn và những ñặc
tính kinh tế có lợi khác, từ ñó năng suất của con lai ñược nâng lên.
Ưu thế lai trong chăn nuôi thể hiện rất ña dạng, khó xếp loại rành mạch.
Nguyễn Ân và CS (1983) cho rằng, việc lai giữa các cá thể khác dòng, khác
giống, khác chủng loại ñã xuất hiện ưu thế lai. ðiều thể hiện rõ nhất là con lai F1
có ưu thế lai cao hơn so với bất kỳ con lai nào ở các thế hệ tiếp theo là F2, F3...
Fn. Dựa vào biểu hiện của tính trạng mà người ta phân tích ưu thế lai ở ñộng vật
thành các loại như:
- Con lai F1 có khối lượng cơ thể ở mức ñộ trung gian giữa hai giống, song
khả năng sinh sản và sức sống có thể hơn hẳn bố mẹ.
- Con lai F1 vượt bố mẹ về khối lượng và sức sống.
- Con lai F1 trội hơn bố mẹ về thể chất, sức làm việc song nó mất một phần
hoặc hoàn toàn khả năng sinh sản.
- Một dạng ưu thế lai ñặc biệt là từng tính trạng riêng rẽ có khả năng di
truyền theo typ trung gian, song liên quan ñến sản phẩm cuối cùng thì lại khác.
Ưu thế lai là sự khác biệt giữa giá trị tính trạng số lượng của con lai với
bố mẹ và thường vượt lên trên trung bình của bố mẹ Falconer (1960), Johansson
(1963), Lasley (1974), Nguyễn trọng Thiện và Trần ðình Miên (1995).
M mẹ + M bố
M con lai >
2
Theo Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện (1995), ưu thế lai ñược
biểu hiện rõ rệt trong việc lai lừa với ngựa tạo thành con la. Kết quả, con la
ñược tạo ra hơn hẳn bố mẹ về nhiều mặt như tầm vóc, sức dẻo dai, sức thồ,
sức chịu ñựng.
ðặng Vũ Bình (2002) cho biết, mức ñộ ưu thế lai của một tính trạng năng
suất ñược tính bằng công thức (2.1).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
1/2(AB + BA) – 1/2(A + B)
H(%) = -------------------------------------------- 100 (2.1)
1/2(A + B)
Trong ñó:
- H: Ưu thế lai (tính bằng giá trị %)
- AB: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở con lai bố A, mẹ B
- BA: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở con lai bố B, mẹ A
- AB: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở giống (hoặc dòng) A
- AB: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở giống (hoặc dòng) B
Cũng theo ðặng Vũ Bình (2002), nếu chỉ sử dụng năng suất của một con lai
(ví dụ bố giống A lai với mẹ giống B), chúng ta ñã bỏ qua ảnh hưởng ngoại cảnh
của mẹ thì ưu thế lai của một tính trạng năng suất ñược tính theo công thức (2.2).
AB – 1/2(A + B)
H(%) =
----------------------------- 100 (2.2)
1/2(A + B)
Trên cơ sở những thành tựu ñã ñạt ñược của di truyền học phân tử, người ta
ñã ñưa ra nhiều giả thuyết ñể giải thích hiện tượng ưu thế lai (Hutt, 1978). Theo
Trần ðình Miên và Nguyễn văn Thiện(1995) cùng nhiều nhà khoa học, thì bố mẹ
càng khác nhau, ưu thế lai càng cao, bản chất của ưu thế lai ñược giải thích từ hai
thuyết chính là thuyết siêu trội và gen trội.
- Thuyết siêu trội: Năm 1907, nhiều tác giả cho rằng cơ sở của ưu thế lai
chính ở ngay tính dị hợp tử theo nhiều nhân tố di truyền (Kushner (1969). Năm
1946 Jull tiếp tục phát triển lý thuyết dị hợp tử là giả thuyết siêu trội. Trạng thái dị
hợp tử của hai alen thuộc lô cut AA1 ñảm bảo cho cơ thể phát triển tốt hơn so với
trạng thái ñồng hợp tử AA và A1A1 (tức là AA1 > AA và A1A1). Sở dĩ có hiện tượng
siêu trội là do hiện ứng sinh lý của các gen khác nhau, những tác ñộng lẫn nhau, các
sản phẩm phản ứng của chúng tốt hơn so với tác ñộng ñộc lập do tổ hợp gen thuần
sinh ra. Trong quá trình sinh hoá, trình tự khác nhau của các phản ứng vật chất khác
nhau sẽ tạo ra các vật chất khác nhau. Do vậy, phản ứng sinh hoá xẩy ra ở con lai
mạnh hơn con thuần. Tất cả sẽ có tác dụng thúc ñẩy quá trình trao ñổi chất của cơ
thể lai, tăng cường sức sống cho cơ thể lai.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
Thuyết siêu trội ñã giải thích thoả ñáng hơn, trường hợp ưu thế lai trong lai
kép bốn dòng mà hiện nay ñược sử dụng rộng rãi trong ngành trồng trọt và chăn
nuôi gia cầm . Tuy nhiên theo thuyết này, ưu thế lai ñược tạo nên từ dị hợp tử, do
ñó không thể cố ñịnh ñược. Nếu thuần hoá, ưu thế lai sẽ giảm dần qua mỗi thế hệ.
- Thuyết gen trội: Theo Davenport (1908), Kecble và Pelow (1910), Jones
(1917) dẫn theo Kushner (1969), nhờ tác dụng lâu dài của chọn lọc tự nhiên và chọn
lọc nhân tạo, gen trội thường là gen có ích, dễ biểu hiện ra.
Tạp giao là sự kết hợp các gen trội của hai bên bố mẹ ñược thể hiện ở cơ thể
lai. Các gen trội thể hiện ở nhiều chỗ, có thể ức chế các gen lặn tương ứng, tạo ra
tác dụng lẫn nhau, làm tăng các ñiểm trội lên. Các gen lặn bao giờ cũng bị che lấp
(trong chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo), gen trội khi lai có tác ñộng mạnh
hơn. Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi ñều là tính trạng số
lượng. Các tính trạng này ñược nhiều gen ñiều khiển nên xác suất ñể tất cả các gen
ở trạng thái ñồng hợp tử là thấp. Tuy nhiên, nhân giống theo dòng ñể tạo ra các
dòng phân hoá về di truyền thì xác suất ñể tạo ra các chỗ gen ñồng hợp tử là cao
hơn. Do vậy, khi cho lai các dòng này, con lai F1 biểu hiện ưu thế lai cao vì các gen
trội của cha mẹ ñược thể hiện ở F1. ðó là tính ưu việt của con lai so với cha mẹ,
chúng có khả năng át ñủ các gen bất lợi khác, nhờ ñó mà con lai có sức sống và sức
sản xuất cao hơn cha mẹ.
Ví dụ:
ðời cha mẹ :
AAbbccDDee × aaBBccddEE
Số lô cut mang gen trội :
ðời con :
Số lô cut mang gen trội :
2 ↓ 2
AaBbccDdEe
4
Trong trường hợp này tất cả các gen lặn (trừ c) ñều bị át chế bởi alen trội. Do
vậy con lai hơn cha mẹ và có ưu thế lai là do tác ñộng hỗ trợ lẫn nhau của các gen
trội. Khi cha mẹ khác nhau trong quan hệ huyết thống như khác giống, khác dòng
thì xác suất ñể mỗi cặp cha mẹ truyền lại cho ñời con những gen trội khác nhau
càng tăng lên, từ ñó dẫn ñến ưu thế lai càng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh gen trội có lợi cũng có những gen trội có hại và bên
cạnh gen lặn không có lợi cũng có những gen lặn có lợi. Vì vậy, thuyết gen trội
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
chưa giải thích thỏa ñáng một vài hiện tượng, ñặc biệt là khi cho giao phối các cá
thể dị hợp tử với nhau ñể tạo con lai bốn dòng. Thực tế là con lai giữa bốn dòng lại
tốt hơn con lai giữa hai dòng.
Nghiên cứu hiện tượng ưu thế lai, Turbin (1966), Phomin (1966), Vantrev
và cộng sự (1968), Gentrev (1968), Ladimrov (1969) dẫn theo ðoàn Xuân Trúc
(1993) [28] cho rằng, ưu thế lai là ñặc trưng kết quả của phép cộng tác ñộng tương
ứng lên kiểu hình của số lớn những nguyên nhân ña dạng. Vì vậy, chúng không
ñược giải thích bằng một giả thuyết.
ðể làm rõ hơn bản chất của hiện tượng ưu thế lai, Trần ðình Miên và
Nguyễn Kim ðường (1992) cho biết, ưu thế lai phụ thuộc vào hai yếu tố là
trạng thái hoạt ñộng của dạng dị hợp tử (d) và sự khác nhau giữa hai quần thể
xuất phát (i).
HF1 =
∑dy2
HF2 = 1/2 HF1
HF3 = 1/4 HF1
Ưu thế lai cao nhất ở ñời F1 sau ñó giảm dần, như vậy ñến các ñời sau ưu thế
lai giảm bớt nhiều do có sự thay ñổi trong sự tác ñộng tương hỗ và tương quan giữa
các gen thuộc các lôcut khác nhau. Hơn nữa, biểu hiện của một tính trạng bao giờ
cũng chịu ảnh hưởng không những của kiểu di truyền mà còn cả của ñiều kiện ngoại
cảnh. Cho nên, sự thay ñổi trong quan hệ giữa các gen cũng xảy ra trong ñiều kiện
ngoại cảnh nhất ñịnh. Nói cách khác, mức ñộ ưu thế lai cao hay thấp còn tuỳ thuộc
vào sự tương quan âm hay dương giữa môi trường và kiểu di truyền. Quan niệm ñó
ñược thể hiện bằng phương trình:
Pijk = A + Gi + Ej + (GE)ij + Mijk.
Trong ñó:
Pijk: kiểu hình của cá thể ñến thứ k thuộc kiểu di truyền i ñến môi trường thứ j.
A: Hiệu quả cố ñịnh
Ej: Hiệu quả chung cho tất cả các cá thể trong môi trường j.
Gi: Hiệu quả chung cho các cá thể có kiểu di truyền i.
(GE)ij: Tương quan giữa kiểu di truyền và môi trường với cá thể có kiểu di
truyền i trong môi trường j.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng mạnh của ñiều kiện ngoại cảnh.
Những tính trạng có hệ số di truyền cao như tốc ñộ mọc lông, tăng trọng.vv... dường
như ít chịu ảnh hưởng của ưu thế lai. Trong khi ñó những tính trạng có hệ số di
truyền thấp lại chịu ảnh hưởng nhiều hơn. Ưu thế lai thể hiện mức ñộ khác nhau ở
các tính trạng khác nhau. Vì vậy, ưu thế lai phụ thuộc vào mức ñộ sai khác di
truyền của các cặp bố mẹ ñem lại.
Trong thực tế chăn nuôi, không phải giống, dòng nào lai với nhau cũng cho
kết quả tốt. Vì vậy, khi chọn phối các cặp bố mẹ phải chú ý ñến khả năng phối hợp.
Khả năng phối hợp phụ thuộc vào mức ñộ chọn lọc các giống gốc. Nếu các giống
gốc có áp lực chọn lọc cao, có tiến bộ di truyền (∆G) lớn, thì khi lai với nhau mới
có khả năng phối hợp cao (Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường (1992). Cần
phải chọn cặp bố mẹ tốt có khả năng phối hợp (NicKing) ñể có ưu thế lai. Nguyễn
Ân và CS (1978), cùng nhiều nhà khoa học cho rằng, khi chọn ñúng cặp bố mẹ cho
giao phối thì ở con lai có sức sống, sản lượng trứng tăng cao, ñồng thời giảm ñược
chi phí thức ăn.
Trong chăn nuôi gia cầm, với mỗi dòng khác nhau, ñều phải chọn lọc khắt
khe ñể có tổ hợp lai cho năng suất cao, tuy vậy khả năng phối hợp cũng là hiện
tượng tổ hợp mới ñược tạo ra khi chọn phối. Vì khả năng ñó ñã có sẵn nằm ở gen
con ñực và con cái, khả năng sẵn có ñó phải ñược các nhà chọn giống có nhiều kinh
nghiệm phát hiện và chọn phối.
Ngoài quan niệm kết hợp chung còn có khả năng kết hợp ñặc biệt. Khả năng
kết hợp chung thường do hoạt ñộng của các gen trội, gen lấn át, có nhiều loại tương
tác át gen khác nhau. ðầu tiên là loại tương tác át gen, thứ hai là căn cứ vào loại
nhân tố tham gia ñó là sự tương tác của giá trị giống hoặc sai lệch trội. Như vậy có
3 loại tương tác là tương tác giữa hai giá trị giống; tương tác giữa giá trị giống và
sai lệch trội; tương tác giữa hai sai lệch trội. Tất cả ñều chịu ảnh hưởng của môi
trường, có tương quan giữa môi trường và di truyền.
Spragne và Atatum (1942), Trerbin (1961), dẫn theo Vũ Kính Trực (1972)
cho biết khả năng kết hợp ñặc biệt là do ñặc tính của dòng và của bố mẹ ñược chọn.
Ưu thế lai giữa tạp giao thuận và nghịch có mức chênh lệch lớn. Nguyên nhân chính
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
là do có sự khác nhau về tế bào chất và ảnh hưởng bởi ñặc ñiểm sinh lý riêng của cơ
thể mẹ ñến con lai. ðối với gia cầm, cơ thể con mẹ có ảnh hưởng lớn trong tạp giao
thuận nghịch nếu sử dụng hai giống có sự chênh lệch cao về sức sản xuất.
Tóm lại khi chọn lọc các dòng ñể lai tạo, mức ñộ biểu hiện ưu thế lai phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường, ñộ tuổi và kỹ thuật chọn giống.
1.2. ðặc ñiểm di truyền một số tính trạng sản xuất của gia cầm
1.2.1. Cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do ñồng hóa và dị hóa, là sự
tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể của
con vật trên cơ sở di truyền có từ ñời trước. Qua ñó ta có thể nói sinh trưởng như là
kết quả của sự tác ñộng tương hỗ của các hệ thống tổ chức và chức năng của cơ thể.
Sinh trưởng là tổng thể quá trình xảy ra ñồng thời của việc tăng lên về mặt số
lượng, thể tích bề mặt và kích thước, khối lượng của từng phần cũng như toàn bộ cơ
thể con vât.
Mozan (1927), dẫn theo Chambers (1990), ñã ñịnh nghĩa sự sinh trưởng là
tổng hợp quá trình tăng lên cuả các phần như da, thịt, xương. Vì thế, người ta
thường lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu ñánh giá quá trình sinh trưởng.
Tuy nhiên, có khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng (ví như béo mỡ, chủ
yếu là tích nước không có sự phát triển của mô cơ). Sự tăng trưởng thực sự là các tế
bào của mô cơ tăng thêm số lượng, kích thước và khối lượng. Số lượng và ñộ lớn
của tế bào là nguyên nhân gây ra sự khác nhau về ñộ lớn của cơ thể.
Theo Nguyễn Ân và CS (1983), các tính trạng năng suất (trong ñó có tốc ñộ
sinh trưởng) là các tính trạng số lượng hay còn gọi là tính trạng ño lường ñược. Các
tính trạng số lượng chi phối bởi nhiều gen hay còn gọi ña gen (polygens). Các gen
này hoạt ñộng theo 3 phương thức ñó là sự cộng gộp; trội, lặn và tương tác giữa các
gen (Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện (1995).
Sinh trưởng là sự tích luỹ các chất hữu cơ do ñồng hoá, dị hoá, là sự tăng
chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật
trên cơ sở tính di truyền từ ñời trước (Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường (1992).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
Sinh trưởng chính là sự tích luỹ dần các chất, chủ yếu là Protein, nên tốc ñộ
và khối lượng tích luỹ các chất, tốc ñộ và sự tổng hợp Protein cũng chính là tốc ñộ
hoạt ñộng của các gen ñiều khiển sự sinh trưởng của cơ thể.
ðể xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng của di truyền ñến sinh trưởng của vật nuôi,
người ta sử dụng khái niệm hệ số di truyền (h2). Theo ðặng Hữu Lanh (1995), hệ số
di truyền là tỷ lệ của phần do gen quy ñịnh trong việc tạo nên giá trị kiểu hình.
ðặng Vũ Bình (2002) cho biết, người ta thường phân chia hệ số di truyền thành 3
nhóm, hay nói cách khác là các tính trạng thường gặp có 3 mức khác nhau về hệ số
di truyền:
+ Các tính trạng có hệ số di truyền thấp (từ 0 - 0,2), thường bao gồm các tính
trạng thuộc về sức sinh sản như tỷ lệ ñẻ, tỷ lệ nuôi sống, số con ñẻ ra trong 1 lứa,
sản lượng trứng …
+ Các tính trạng có hệ số di truyền trung bình (từ 0,2 - 0,4), bao gồm các tính
trạng về tốc ñộ sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng …
+ Các tính trạng có hệ số di truyền cao (từ 0,4 trở lên), gồm các tính trạng
thuộc về phẩm chất sản phẩm như khối lượng trứng, tỷ lệ mỡ sữa, tỷ lệ nạc v.v…
Sự tồn tại của các gen hoặc nhóm gen trong các dòng và giống gia cầm
rất khác nhau. Công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước ñã chứng minh
rất rõ vấn ñề này. Nguyễn Huy ðạt và Nguyễn Thành ðồng (1996) nghiên cứu
chỉ tiêu năng suất của bốn giống gà thịt thương phẩm (AA, Lohmann, ISA
Vedete và Avian) nuôi trong cùng một ñiều kiện cho thấy, chỉ số sản xuất (PN)
của gà broiler tại 49 ngày tuổi ở bốn giống gà là khác nhau, tương ứng là
187,97; 215,33; 211,83 và 204,95. Như vậy gà broiler Lohmann và ISA Vedette
là cao nhất và thấp nhất là gà AA.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình sinh trưởng của gia cầm như dòng,
giống, giới tính, tốc ñộ mọc lông, khối lượng bộ xương, chế ñộ dinh dưỡng và ñiều
kiện ngoại cảnh v.v...
Nhiều gen ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Có gen
ảnh hưởng tới sự phát triển chung, có gen ảnh hưởng tới sự phát triển nhiều chiều,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
có gen ảnh hưởng theo nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng
riêng lẻ( Chambers (1990). Theo Godfrey và Joap (1952) cho biết, sự di truyền các
tính trạng về khối lượng cơ thể do 15 cặp gen tham gia.
Joap và Havey (1969), Chapman (1985) cho rằng kiểu di truyền về khối
lượng cơ thể, do nhiều gen quy ñịnh, trong ñó ít nhất có một cặp gen liên kết
giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X), do ñó dẫn ñến sự sai khác về khối lượng
cơ thể giữa gà trống và gà mái trong cùng một giống, gà trống nặng hơn gà mái
từ 24 - 32%. Sự sai khác này biểu hiện cường ñộ sinh trưởng, ñược quy ñịnh
không phải do hóc môn sinh dục mà do các gen liên kết với giới tính. Các gen
này ở con trống (hai nhiễm sắc thể giới tính) hoạt ñộng mạnh hơn ở con mái
(một nhiễm sắc thể giới tính).
Sự sai khác về sinh trưởng do giới tính ñược thể hiện rõ hơn với các dòng
phát triển nhanh so vơí các dòng phát triển chậm ( Khavecman (1963) dẫn theo
Chambers (1990).
Theo Joap và Morris (1937) ñã phát hiện ra những sai khác về cường ñộ
sinh trưởng trước 8 tuần tuổi ở gà con của các bố mẹ khác nhau trong cùng một
giống. Chambers (1984) ñã tổng hợp hoàn chỉnh hệ số di truyền về tốc ñộ sinh
trưởng. Hệ số di truyền qua phân tích phương sai dựa trên thành phần con bố từ
0,4 - 0,6. Theo Kushner (1969) hệ số di truyền tương ứng khối lượng sống của
gà 1, 2, 3, 6 tháng tuối là: 0,33; 0,46; 0,44; 0,55 và gà trưởng thành là 0,43.
Nguyễn Ân và cộng sự (1983) cho biết, hệ số di truyền khối lượng cơ thể gà ở 8
tuần tuổi là 0,26 - 0,5. Nguyễn Văn Thiện (1995) cho biết hệ số di truyền của
khối lượng cơ thể gà 3 tháng tuổi là 0,26 - 0,5, hệ số di truyền của khối lượng gà
5 tháng tuổi là 0,43. Nhìn chung hệ số di truyền của khối lượng cơ thể biến ñộng
từ 0,26 - 0,7.
Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994) cho biết, sự khác nhau về khối lượng
giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn giống gà hướng trứng
khoảng 500 - 700 gam (13 - 30%)
Theo Siegel và Dunmington (1978) những alen quy ñịnh mọc lông nhanh
phù hợp với khả năng sinh trưởng cao. Tốc ñộ mọc lông của gà có liên quan chặt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
chẽ với tốc ñộ sinh trưởng. Các kết quả nghiên cứu ñã xác ñịnh trong cùng một
giống cùng tính biệt ở gà có tốc ñộ mọc lông nhanh cũng có tốc ñộ sinh trưởng, phát
triển tốt hơn.
1.2.2 Cơ sở di truyền của sức sinh sản
Sức sinh sản của gia cầm không chỉ phụ thuộc vào số trứng ñẻ ra mà còn phụ
thuộc vào tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ ấp nở ( Nguyễn Thị Mai và CS (2009). Chỉ tiêu tổng
hợp quan trọng nhất ñể ñánh giá sức sinh sản là số gia cầm con loại một sinh ra từ
một gia cầm mái trong một năm. Vì vậy sức sinh sản bao gồm cả sức ñẻ trứng và
khả năng ấp nở.
Sức ñẻ trứng của gia cầm là số lượng trứng ñẻ ra trong một thời gian nhất
ñịnh, thường tính bằng 1 năm. Người ta có thể tính sức ñẻ trứng trong 365 ngày kể
từ khi con gia cầm ñẻ quả trứng ñầu tiên hoặc 500 ngày, kể từ khi con gia cầm nở ra
(Nguyễn Thị Mai và CS, 2007 và 2009. Sức ñẻ trứng là tính trạng số lượng và cũng
di truyền tuân theo các ñịnh luật cơ bản của Mendell (Hutt (1978). Cũng như các
tính trạng về sức sản xuất khác của gia cầm, sức ñẻ trứng cũng là tính trạng số
lượng do nhiều gen chi phối. Hiện nay người ta chưa biết ñược số lượng chính xác
của các gen và ñặc ñiểm tác ñộng của chúng lên phần lớn các tính trạng. Vì vậy
không thể phân tích tỷ mỷ sự di truyền các tính trạng số lượng. Vấn ñề càng trở nên
phức tạp và khó khăn hơn, bởi vì các tính trạng số lượng phụ thuộc nhiều vào kiểu
trao ñổi chất và biến ñổi dưới ảnh hưởng của môi trường sống. ðiều này giải thích
vì sao các tính trạng số lượng lại biến dị trong một phạm vi rộng và chúng biến dị
không ngừng
Các gen tham gia ñiều khiển tính trạng số lượng không thể hiện ra như nhau
trong các ñiều kiện sống khác nhau. ðời con nhận từ bố mẹ một kiểu gen quyết ñịnh
tính trạng số lượng, ñược xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền. Khả năng
ñó có phát huy ñược hay không còn tuỳ thuộc vào ñiều kiện môi trường sống có phù
hợp hay không. Kiểu hình là biểu hiện của kiểu gen trong một ngoại cảnh nhất ñịnh.
Các nhà di truyền học có thể xác ñịnh ñược một kiểu hình trong ñiều kiện nuôi
dưỡng phù hợp, kết quả thu ñược ở ñây là một tiêu chuẩn. Như vậy, tuy không trực
tiếp tính ñược giá trị kiểu gen song qua giá trị bình quân kiểu hình của quần thể ta
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
sẽ biết ñược giá trị kiểu gen. Mà giá trị kiểu gen là bản chất của di truyền và là giá
trị của giống. Nhiều công trình nghiên cứu trên gia cầm ñều có chung nhận xét:
Hầu hết các tính trạng kinh tế của gia cầm ñều có hệ số di truyền (h2) là thấp.
Như vậy cần phải tăng hệ số di truyền (h2) của các tính trạng số lượng thì mới tăng
ñược hiệu quả chọn lọc.
Tính trạng sức ñẻ trứng tăng lên khi tần suất của các gen thuần hợp tử quyết
ñịnh tính trạng này tăng lên. Bằng cách chọn lọc những cá thể ñẻ trứng cao cho giao
phối với nhau qua các thế hệ sẽ có sự tăng tần suất gen trong dòng ñó. ðây là
phương pháp nhân thuần dùng ñể cải tạo tính trạng số lượng như sức ñẻ trứng. Việc
giải quyết các vấn ñề di truyền về sức ñẻ trứng ñược gián tiếp nghiên cứu trên các
yếu tố riêng rẽ khi theo dõi cá thể. Các chỉ tiêu ở ñây là tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên,
chu kỳ ñẻ trứng, sản lượng trứng ñến 38 tuần và 60 tuần. Sự kéo dài về tính ổn ñịnh
của sức ñẻ trứng. tần số thể hiện bản năng ñòi ấp.
Brandach và Gadef dẫn theo Nguyễn Chí Bảo (1978), Nguyễn Thị Mai và
CS (2009), sức ñẻ trứng của gia cầm có thể bị ảnh hưởng bởi 5 yếu tố di truyền cá
thể là tuổi thành thục sinh sinh dục, cường ñộ ñẻ trứng, bản năng ñòi ấp, thời gian
nghỉ ñẻ và thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học.
Tuy nhiên ngoài gen chính tham gia vào việc ñiều khiển các tính trạng trên,
còn có nhiều gen khác chi phối. Hays (1944), cũng thống nhất là có 5 yếu tố như
trên ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng của gia cầm trong một năm. Song vị trí của các yếu
tố ñược sắp xếp theo thứ tự ngược lại. tác giả ñặt thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng
sinh học lên hàng thứ nhất.
Cường ñộ ñẻ trứng là sức ñẻ trứng của gia cầm trong một khoảng thời gian
nhất ñịnh. Cường ñộ ñẻ trứng có thể tính theo ñộ dài trật ñẻ hoặc tỷ lệ phần trăm ñẻ
bình quân trong 1 giai ñoạn là 1 tuần hoặc 1 tháng. Cường ñộ ñẻ trứng mang ñặc
ñiểm của từng giống và ñặc trưng riêng cho từng cá thể gà mái và cũng chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố khác như chế ñộ nuôi dưỡng, phương thức chăn nuôi ví dụ
gà Ri nuôi bán thâm canh có tỷ lệ ñẻ cao hơn so với gà Ri nuôi chăn thả (39,43% so
với 31,45%).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
Cường ñộ ñẻ trứng do hai cặp gen R và r; R’ và r’ phối hợp cộng lại ñể ñiều
hành. Cường ñộ ñẻ trứng là sức ñẻ trứng trong khoảng thời gian ngắn. Theo Card và
Nesheim (1970), cường ñộ ñẻ trứng ñược xác ñịnh theo các khoảng thời gian 30 ñến
60 ngày và 100 ngày. Các tác giả này còn cho biết ñối với các giống gà chuyên
trứng cao sản thường có cường ñộ ñẻ trứng lớn nhất vào tháng thứ 2 và 3 sau ñó
giảm dần cho ñến hết năm ñẻ. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994),
Nguyễn Thị Mai và CS (2009), cùng nhiều tác giả khác cho biết có sự tương quan
rất chặt chẽ giữa cường ñộ ñẻ trứng của 3 - 4 tháng ñẻ ñầu tiên với sức ñẻ trứng cả
năm. Chính vì vậy, người ta thường dùng cường ñộ ñẻ trứng ở 3 - 4 tháng tuổi ñầu
ñể dự ñoán sức ñẻ trứng của gia cầm mà ghép ñôi và chọn lọc giống. Cường ñộ ñẻ
trứng còn liên quan mật thiết với thời gian hình thành trứng và chu kỳ ñẻ trứng.
Tuổi thành thục sinh sinh dục hay chính là tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên. Người
ta cho rằng ít nhất có hai gen chính tham gia vào yếu tố này. Một là E (gen liên kết
giới tính) và e, còn cặp thứ hai là E’ và e’. Gen trội E chịu trách nhiệm thành thục về
sinh dục. Tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên là một chỉ tiêu ñánh giá sự thành thục sinh dục
của gia cầm. Song tuổi thành thục sinh dục cũng cần phải tương quan với khối
lượng cơ thể. ðộ dài chiếu sáng trong ngày cũng ảnh hưởng ñến tuổi thành thục.
Tuỳ thuộc vào thời gian chiếu sáng dài hay ngắn ở giai ñoạn phát triển của gà hậu
bị, mà thời ñiểm thành thục có thể sớm hay muộn hơn.
Chu kỳ ñẻ trứng sinh học càng kéo dài thì sức ñẻ trứng càng cao và ngược
lại. Chu kỳ ñẻ trứng sinh học ñược tính từ khi gia cầm ñẻ quả trứng ñầu tiên cho
ñến khi nó nghỉ ñẻ và thay lông. Chu kỳ ñẻ trứng sinh học khác nhau tuỳ từng cá
thể. Nó có tính di truyền và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhất là chế ñộ
chăm sóc, nuôi dưỡng và mùa vụ trong năm. Theo Nguyễn Thị Mai và CS (2009),
giữa tuổi thành thục sinh dục và thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học có
tương quan nghịch rõ rệt. Thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học do cặp gen P
và p ñiều khiển. Lerner và TayLor (1943) cho rằng thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ
trứng là yếu tố quyết ñịnh sức ñẻ trứng của gia cầm. Các cá thể có sự khác nhau về
bản chất di truyền của thời ñiểm kết thúc năm sinh học; ñiều này cho phép chọn lọc
theo sự ñẻ trứng ổn ñịnh ñể nâng cao sức ñẻ trứng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
Thời gian nghỉ ñẻ mà trước hết là nghỉ ñẻ mùa ñông ñược biểu hiện ở sự
ngừng ñẻ ngắn và dài. Nó có ảnh hưởng trực tiếp ñến sản lượng trứng cả năm. Thời
gian nghỉ ñẻ (ñặc biệt là nghỉ ñẻ mùa ñông) do các gen M và m ñiều khiển. Gia cầm
có gen mm thì về mùa ñông vẫn tiếp tục ñẻ ñều. hệ số di truyền của tính trạng này
thấp (h2 = 0,2), do ñó sự chọn lọc ñơn thuần ñể loại bỏ tính trạng này ít có kết quả.
Cần phải tác ñộng ñồng thời bằng các biện pháp hỗ trợ khác, ñặc biệt là chế ñộ dinh
dưỡng và tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi thích hợp. Sở dĩ như vậy là do thời gian nghỉ
ñẻ phụ thuộc rất lớn vào ñiều kiện ngoại cảnh.
Bản năng ấp là một ñặc ñiểm di truyền của gia cầm. ðây là phản xạ không
ñiều kiện của gia cầm nhằm hoàn thiện quá trình sinh sản. Tần số thể hiện bản năng
ñòi ấp do hai gen A và C ñiều khiển phối hợp với nhau. Khi cường ñộ ñẻ trứng
giảm gà thường hay biểu hiện bản năng ñòi ấp. Bản năng này rất khác nhau giữa các
giống và các dòng. Các dòng nhẹ cân có tần số thể hiện bản năng ñòi ấp ít hơn các
dòng nặng cân. gà Goldline và Leghorn hầu như không còn bản năng ñòi ấp.. Song
với thành công của ấp trứng nhân tạo, ñể nâng cao sản lượng trứng của gia cầm thì
cần rút ngắn và làm mất hoàn toàn bản năng ấp trứng. Bởi vì, bản năng ấp trứng là
một yếu tố ảnh hưởng ñến sức bền ñẻ trứng và sức ñẻ trứng của gia cầm.
Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở là những chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá sức sinh
sản của gia cầm. ðối với các ñàn gia cầm giống, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ ấp nở có một
ý nghĩa quan trọng, nó không những ñánh giá khả năng tái sản xuất ñàn, mà còn là
nền móng của các thế hệ sau.
Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như di truyền, dinh dưỡng, ñiều
kiện ngoại cảnh, tuổi, tỷ lệ giữa con trống và con mái.
Loài, giống và các cá thể khác nhau thì tỷ lệ thụ tinh cũng khác nhau. Kỹ
thuật nhân giống cũng ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh. Nếu cho giao phối ñồng huyết
sẽ làm giảm tỷ lệ thụ tinh.
Theo Khaveman (1979) dẫn theo Chamber (1990) cho biết trong 21 gen gây
chết tìm thấy ở gà thì 16 gen ảnh hưởng ñến kết quả ấp nở. Các gen này ñều ở dạng
lặn, tuy nhiên chúng dễ dàng thể hiện ra nếu chúng ta cho giao phối cận huyết trong
một thời gian dài. Với hệ số di truyền thấp nên trong công tác chọn giống, ñể giữ và
cải tạo dòng thuần chủng, người ta thường áp dụng phương pháp chọn lọc gia ñình
ñể tăng cao hiệu quả chọn lọc của tính trạng này.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
Tỷ lệ nở là một tính trạng di truyền, có hệ số di truyền thấp (h2 = 0,15 0,20). Theo Perdrix (1969), hệ số di truyền của tính trạng này là 0,1. Gomez (1970),
cho biết hệ số di truyền của tính trạng này là 0,03 - 0,05. Mặc dù tỷ lệ nở phụ thuộc
nhiều vào môi trường xung quanh, nhưng chúng ta vẫn thấy rõ là có thể thu ñược
ñàn con khoẻ mạnh, có sức sống cao từ những ñàn bố mẹ có chất lượng tốt. Vì vậy,
trong chăn nuôi các dòng thuần cần phải hết sức nghiêm ngặt trong việc chọn giống.
Trong công tác ghép ñàn giao phối chỉ nên chọn những gà trống có chất lượng tốt
hơn. Gà con có thể di truyền từ bố mẹ hàng loạt gen gây chết và nửa gây chết.
Những gen này ảnh hưởng xấu ñến kết quả ấp nở, chúng gây ra những trường hợp
quái thai và chết phôi.
1.2.3 Sức sống và khả năng kháng bệnh.
Sức sống và khả năng kháng bệnh tật trong chăn nuôi thể hiện chất lượng của
phẩm giống, phản ánh khả năng thích nghi với ñiều kiện ngoại cảnh: Nhiệt ñộ, ẩm
ñộ, ánh sáng, ñộ thông thoáng...và chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng: Thức ăn , nước
uống, phòng trừ dịch bệnh, ... trong ñó nhiệt ñộ có ảnh hưởng rất lớn ñến sức sống
và khả năng ñề kháng ( ñặc biệt với giai ñoạn gà con ) do gia cầm dễ mẫn cảm với
ñiều kiện ngoại cảnh thay ñổi ñột ngột.
Sức sống và khả năng kháng bệnh là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp tới cơ thể. Hiệu quả chăn nuôi bị chi phối bởi các yếu tố bên trong cơ thể (di
truyền) và môi trường ngoại cảnh (dinh dưỡng, chăm sóc, mùa vụ, dịch tễ, chuồng
trại ...). Lê Viết Ly (1995) cho biết, ñộng vật thích nghi tốt thể hiện ở sự giảm khối
lượng cơ thể thấp nhất khi bị stress, có sức sinh sản tốt, sức kháng bệnh cao, sống
lâu và tỷ lệ chết thấp.
Theo Johanson, 1972) sức sống ñược xác ñịnh bởi tính di truyền, ñó là khả
năng có thể chống lại những ảnh hưởng bất lợi của môi trường cũng như ảnh hưởng
của dịch bệnh.
Các yếu tố ngoại cảnh tác ñộng gây ảnh hưởng xấu tới sức ñề kháng của cơ
thể, dễ gây hiện tượng stress làm giảm sức sống. Trong ñiều kiện tự nhiên nước ta
các yếu tố này tác ñộng lần lượt ở các mức ñộ khác nhau tại những vùng ñịa lý khác
nhau. Do vậy ñể có sức sống cao ñòi hỏi gia cầm phải có sự thích nghi với ñiều kiện
sống, thông qua hệ thống miễn dịch và các cơ chế ñáp ứng miễn dịch ñể chống lại
các tác nhân gây bệnh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16