Trờng đại học xây dựng hà nội
bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học xây dựng
-------------0O0--------------
khoa: máy xây dựng
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------0O0-----------------
Khoa :
Bộ môn :
Cơ khí Xây dựng
Máy xây dựng
nhiệm vụ
thiết kế tốt nghiệp
Họ và tên :
Lớp
:
Ngành :
số : ........................
Nguyễn Đình Nam MSSV : 6464 - 44
44 KM
Máy xây dựng
1- Đầu đề thiết kế:
Thiết kế máy khoan cọc nhồi lắp trên máy cơ sở là máy
xúc thuỷ lực
2- Các số liệu ban đầu để làm thiết kế:
+ Đờng kính cọc
+ Chiều sâu cọc
+ Tốc độ khoan
+ Cấp đất làm việc
:1m
: 50 m
: 10 V/ phút
: Cấp IV
3- Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
*Tính toán chung:
- Tổng quan về công nghệ thi công cọc khoan nhồi
- Thiết lập và lựa chọn phơng án thiết kế.
- Tính chung: Tính mômen cản quay, lực dọc trục và công suất khoan.
*Thiết kế từng phần:
- Thiết kế cụm dẫn động
- Hệ khung giá đỡ
Tính ổn định khi làm việc
*Một số nội dung khác:
4. Các bản vẽ và đồ thị (Ghi rõ các loại bản vẽ và kích thớc bản vẽ).
1. Bản vẽ phơng án (A0).
2. Bản vẽ hình chung (A0).
3. Bản vẽ thi công (A0).
4. Bản vẽ cụm dẫn động trục quay (A0).
5. Sơ đồ kết cấu thép giá treo cần (A1).
6. Bản vẽ hộp giảm tốc hành tinh (A1).
1
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
7. Bản vẽ gầu (A1).
8. Bản vẽ puli đổi hớng (A1).
9. Bản vẽ cần hộp. (A1)
5. Cán bộ hớng dẫn
: Th.s Phan văn thảo
6. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế
: Ngày 25 tháng 2 năm 2004.
7. Ngày hoàn thành nhiệm vụ thiết kế : Ngày 9 tháng 6 năm 2004.
Trởng bộ môn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
cán bộ hớng dẫn tốt nghiệp
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Sinh viên làm thiết kế tốt nghiệp
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Lời nói đầu
Công tác xây dựng có một vị trí quan trọng trong công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc. Trong những năm gần đây và trong tơng lai công tác xây dựng đã,
đang và sẽ phát triển rất nhanh, có thể nói cả nớc là một đại công trờng. Các công trình
xây dựng có quy mô lớn, nhiều nhà cao tầng xây dựng trong các đô thị đông dân c đòi
hỏi phải có kỹ thuật xây dựng nền móng thích hợp và hiện đại. Để đáp ứng những yêu
cầu đó ngành xây dựng không những cần đến trình độ tay nghề bậc cao của công nhân,
trình độ quản lý của các kỹ s mà còn phải đầu t những trang thiết bị máy móc kỹ thuật
hiện đại phục vụ cho công việc ngày càng cao này. Vì vậy máy xây dựng là một phần
tất yếu cho quá trình phát triển của ngành xây dựng nói riêng và các ngành kỹ thuật
khác nói chung.
Công tác cải tạo và thiết kế các máy xây dựng một cách hợp lý và khoa học phù
hợp với đặc thù công việc, thuận lợi cho công việc tổ chức thi công các công trình xây
dựng nhằm phát huy lợi thế thi công là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng cấu
thành nên sự thành công của một công trình xây dựng.
2
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
Làm đồ án tốt nghiệp là vấn đề then chốt để sinh viên có thể tổng hợp những kiến
thức đã đợc tích lũy sau 5 năm học và bớc đầu làm quen đợc việc đa lý thuyết vào thực
tế để có thể xây dựng cho mình những cơ sở căn bản cũng nh cách nhìn nhận một cách
hợp lý về công việc sau này.
Cũng qua đồ án này em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn của mình tới các thầy cô giáo
trong khoa Máy Xây Dựng đã hết lòng chỉ bảo, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt
5 năm học qua, đặc biệt là thầy Th.s Phan Văn Thảo đã trực tiếp hớng dẫn, giúp đỡ em
hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do thời gian, trình độ có hạn chắc chắn không thể tránh khỏi sai sót,
em rất mong sự chỉ bảo của các thầy cô để kiến thức khoa học kỹ thuật của em ngày
càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần I: Tổng Quan về công nghệ thi công khoan
cọc nhồi.
Chơng I: Giới thiệu các công nghệ khoan, dung dịch
Bentonite và phơng pháp thi công cọc khoan nhồi.
I.
Giới thiệu các công nghệ khoan hiện nay.
1.
Công nghệ khoan nhồi đơn giản.
Các đặc điểm thi công.
- Phơng pháp này không dùng ống vách mà chỉ sử dụng trong trờng hợp đất nền có
đủ độ dính, chặt và nằm trên mực nớc ngầm. Các thành hố khoan không cần có sự
bảo vệ nào, trừ đoạn đầu tiên. Phơng pháp này có thể liên quan đến các loại cọc và
các baret với tất cả các kích thớc. Do đó việc áp dụng tơng đối hạn chế, vì các loại
đất nền làm móng trên cọc thờng ngâm trong nớc ngầm. Do vậy độ sâu của loại
cọc này ít vợt quá 20 m
- Hố khoan đợc thi công trong đất nền bằng các thiết bị cơ khí nh Guồng xoắn, gàu
đào việc chủ yếu là phải giữ đợc thành hố khoan. Mỗi công trình phải làm một
thí nghiệm khoan thử. Tiết diện hố khoan có thể là hình tròn (cọc) hoặc có thể là
hình dạng bất kỳ ( baret ). Trong trờng hợp bị sụt lở, có thể dùng phơng pháp thi
công khác, nói chung là khoan trong dung dịch sét (bentonite).
Các quy định về cấu tạo.
- Các cọc có thể không cần đặt cốt thép hoặc chỉ một phần (thờng là 1/3 trên đầu
cọc) nếu tải trọng của công trình hoặc của đất nền chỉ gây ra áp lực đúng tâm trên
trục lý thuyết của cọc. Vấn đề này do ngời thiết kế quyết định.
3
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
- Khi cọc không bố trí cốt thép thì có thể đặt những thành thép chờ cấy vào bê tông
tơi. Thông thờng, cọc chịu nén dùng các thép chờ để giữ vị trí của cọc đợc xác
định trong nền đất, cho tới khi bê tông đã đủ khả năng chịu lực, các thép chờ này
chỉ đợc định vị chính xác khi bê tông đợc san phẳng ít nhất 1 m dới mặt bằng của
nơi thao tác.
- Các cọc chịu các lực uốn, các cọc xiên và các cọc chịu kéo thì phải đặt cốt thép
trên suốt chiều dài cọc.
- Các lồng cốt thép của cọc đợc cấu tạo bằng các cốt thép dọc phân bố theo dạng
hình trụ, gắn chặt xung quanh với các thép đai vòng hoặc đai xoắn ốc. Chiều dài
lồng cốt thép cho phép đủ liên kết chính xác với kết cấu phù hợp với số liệu của
việc thiết kế. Số lợng cốt thép dọc của cọc tối thiểu là 5 thanh và đờng kính không
nhỏ hơn 12 mm. Tiết diện tổng cộng của cốt thép tối thiểu phải bằng 0.5% tiết
diện cọc nếu tiết diện này 0.5 m2.
2. Công nghệ thi công khoan cọc nhồi có ống vách.
2.1. Các đặc điểm thi công: Khi dùng dung dịch sét pha bentonite mà vẫn không giữ đợc thành hố khoan khỏi sụt lở hoặc mất dung dịch (có hang cactơ) thì phải dùng toàn bộ
ống vách để bảo vệ thành hố.
- Việc khoan đợc thực hiện trong đất bằng phơng tiện cơ giới (máy khoan, gầu
goạm) dới sự bảo vệ của ống vách mà đáy luôn luôn nằm phía dới đáy của lỗ
khoan. ống vách có thể đợc cắm tới độ sâu cuối cùng bằng cách rung hoặc ép
xuống đồng thời xoay dần theo sự tiến triển của việc khoan. Đờng kính của cọc là
đờng kính ngoài của đầu bịt ống vách.
- Lỗ khoan đợc chứa một phần hoặc toàn bộ bằng bê tông có độ linh động cao, sau
đó ống đợc rút sao cho chân ống vách luôn nằm thấp hơn ít nhất 1m dới mức bê
tông trừ ở cốt san phẳng.
2.2. Thi công.
- Đáy của ống vách luôn luôn nằm ở dới đáy của lỗ khoan. Trong lúc khoan, việc
giữ đất và nớc không vào trong ống vách, có xét tới khả năng hút của mũi khoan
phải sao cho đạt đợc một áp suất d ở đáy của ống vách.
- Lỗ khoan đợc nạo vét ít hơn 2 giờ trớc lúc bắt đầu đổ bê tông, trừ khi có biện pháp
đặc biệt chống sự lắng đọng.
- Mức nớc trong hố khoan trong lúc đổ bê tông phải thờng xuyên cao hơn mức tĩnh
cao của các lớp có nớc ngầm bên cạnh.
- Nếu việc khoan đi qua một lớp đất ở dạng cát bụi ngập trong nớc, ngời ta kiểm tra
để không tạo thành các túi rỗng xung quanh ống vách. Liên quan với điều ấy, sát
4
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
với 3 cọc đầu tiên của công trờng, ngời ta thực hiện khoan thăm dò đờng kính nhỏ
đi qua các lớp nguy hiểm (cát bụi). Việc thăm dò này có 2 tác dụng:
+ Thứ nhất là dò tìm các túi rỗng bằng cách nhận xét sự tự rơi dụng cụ
khoan
+ Thứ hai là cho phép nớc thoát ra không làm phân tầng bê tông.
Khi cần thiết thì việc khoan thăm dò đợc thực hiện sau khi khoan và trớc lúc đổ bê
tông ở sát gần ngay với ống vách đã đặt.
Lu ý: nếu không có các mũi khoan thăm dò thì có thể các hiện tợng sau sẽ
xảy ra: khi rút ống vách chứa đầy bê tông, nớc sẽ nhanh chóng chiếm chỗ các túi và gây
áp lực lớn, lúc đó ngời ta thấy nớc đẩy ra, trong 1 thời gian nào đó, hoặc ở ngoại vi của
bê tông hoặc ngay cả theo các thanh thép dọc bằng cách hình thành các mạch nớc phun
nhỏ. Một phần bê tông bị phân tầng.
- Thi công đổ bê tông:
+ Nếu nhận thấy nớc ở đáy hố khoan không có, có thể đổ bê tông hố khoan bằng
1 ống độc lập.
+ Nếu có nớc ở trong hố khoan, ngời ta phải sử dụng hệ ống đổ bê tông. Hệ ống
đổ bê tông là 1 hệ ống kim loại gồm nhiều đoạn ống và bên trên có 1 phễu hoặc máng
nghiêng. Các mối nối giữa các đoạn đều kín khít. Đờng kính trong của ống ít nhất là 15
cm. Hệ ống đổ bê tông có chiều dài toàn bộ bằng chiều dài cọc. Trớc lúc đổ bê tông ngời
ta hạ nó đến đáy sau đó ngời ta nâng cao lên nhiều nhất là 15 cm. Sau khi mồi (mẻ đổ bê
tông đầu tiên vào trong máng nghiêng) cần tránh phân tầng bê tông bằng cách đặt một
cái nút ở giữa, chân của ống đổ bê tông không bao giờ đợc nằm dới mặt bê tông tơi trong
cọc ít hơn 2m.
Lu ý: Khi mồi ống đổ bê tông nên tránh
+ Đổ trực tiếp bê tông
+ Sử dụng giấy làm nút
+ Việc nhấc nút lên (thờng là cái xẻng) trớc khi một vòm đủ đợc hình
thành ở trong phễu.
+ Trong khi đổ bê tông, nếu bê tông đi xuống ống cắm ở dới phễu, phải đổ
từ từ để tránh sự hình thành một túi không khí. Việc rút ống lên chỉ đợc làm sau
khi đã đo mức cao của bề mặt bê tông và chắc chắn có 1 lớp bảo vệ tối thiểu 2 m.
Ngời ta chỉ dùng các ống đổ bê tông hoàn toàn đợc cọ rửa sạch.
3. Công nghệ thi công khoan cọc nhồi trong dung dịch.
3.1. Các đặc điểm thi công:
- việc khoan đất đợc thực hiện bở các phơng tiện cơ giới (Máy khoan, gầu goạm)
dới sự bảo vệ của dung dịch khoan, tiết diện khoan hình tròn (cọc) hoặc hình dạng
5
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
bất kỳ (baret). Đờng kính của cọc (chiều rộng trong các baret) là các kích thớc của
dụng cụ khoan.
- Lỗ khoan đợc nhồi đầy bê tông có độ linh động cao, bằng cách dùng hệ thống đổ
bê tông. Việc đổ bê tông đợc thực hiện với 1 hệ ống kỹ thuật rút ống.
3.2. Công nghệ thi công:
- Mức của dung dịch trong lỗ khoan luôn luôn nằm ở ít nhất 1 m trên mức tĩnh cao
nhất của nớc ngầm mà mũi khoan đi qua hoặc đi gần sát lúc thi công.
Lu ý: các mức của nớc ngầm đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định dới
dung dịch. Sự biến động nhanh của mức này có thể sinh ra các khó khăn trong
việc giữ ổn định thành bên, chính vì vậy hồ sơ khảo sát phải cho tất cả các
điều chỉ dẫn liên quan đến nớc ngầm và sự biến động có thể xảy ra trong lúc
đang tiến hành các công việc.
- Việc sử dụng các ống vách ở đầu là bắt buộc để ngăn ngừa sự sụt lở của đầu hố
khoan. Việc lấy ra ống vách ở đầu sau khi đổ bê tông cần phải đợc làm không có
sự biến đổi đột ngột của mức bê tông. Trong trờng hợp các baret, ngời ta phải giới
hạn và bảo vệ phần trên của chỗ đào bằng các tờng con dẫn hớng hoặc cơ cấu tơng
đơng (ví dụ nh cốp pha bằng kim loại thu hồi đợc) trên một chiều sâu ít nhất là 80
cm.
Lu ý:
+ Chiều cao của các cơ cấu bảo vệ đầu (nắp bịt, các tờng con dẫn hớng) cần phải phù hợp với bản chất của các loại đất. Nói chung
chiều cao 80 cm là đủ.
+ Việc lấy ra đột ngột ống vách ở đầu, nhất là lúc bê tông đã bắt đầu
ninh kết, có thể gây ra sự co thắt của cọc.
- Thi công đổ bê tông:
+ Lỗ khoan đợc vét ít hơn 3 giờ trớc lúc bắt đầu đổ bê tông và các
đặc tính của dung dịch đã đợc kiểm tra. Nếu việc khoan kéo dài quá,
thì việc lấy mẫu dung dịch ở đáy hố khoan phải đợc thực hiện ngay
lúc kết thúc khoan. Nếu các đặc tính của dung dịch tốt, thì việc đổ bê
tông có thế đợc tiến hành. Nếu không, nguời ta phải tiến hành lu
chuyển lại cho tới lúc đạt đợc các đặc tính tốt theo đúng yêu cầu kỹ
thuật.
Lu ý: Việc nạo vét đáy hố để loại trừ các bùn đất đào nằm ở đáy hố khoan là
cần thiết để đạt đợc một sự tiếp xúc tốt của cọc với đất. Đối với các cọc và các
baret thi công dới dung dịch sét tĩnh, việc nạo vét này thờng đi liền với sự lu
6
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
chuyển lại với một dung dịch mới hoặc đã đợc xử lý dới sự lu chuyển cỡng
bức bằng cách bơm. Thời hạn 3 giờ cầm nạo vét buổi tối để đổ bê tông vào
sáng hôm sau.
- Hệ ống đổ bê tông: Việc thi công bê tông đợc làm nhờ hệ ống đổ bê tông, hệ ống
đổ này là một hệ ống kim loại tạo bởi nhiều phần tử và đợc lắp ở phía trên một
phễu hoặc máng nghiêng. Các mối nối giữa các phần tử rất kín, đờng kính trong
của ống ít nhất bằng 4 lần đờng kính của cấp phối bê tông mà nó phục vụ để thi
công và không bao giờ nhỏ dới 115 mm. Đờng kính bên ngoài của nó phải nhỏ
hơn 1/2 đờn kính danh định của cọc. ống đổ bê tông có chiều dài toàn bộ bằng
chiều dài cọc. Trớc lúc đổ bê tông nó chạm đáy, sau đó ngời ta dâng lên nhiều
nhất là 15 cm. Việc mỗi lần đổ bê tông đầu tiên phải tránh sự nhiễm bẩn bê tông
do dung dịch chứa trong ống, nhờ một nút tạm thời đợc đẩy bởi bê tông. Sau khi
mồi, chân của ống đổ bê tông không bao giờ đợc nằm cách ít hơn 3 m dới mức bề
mặt của bê tông tơi ở trong cọc.
Lu ý: Trong lúc mồi của ống đổ bê tông phải loại trừ:
+ Việc đổ trực tiếp bê tông
+ Sử dụng nút giấy - Nhấc vật bịt ra trớc khi thi hành đủ vòm ở phễu.
4. Khoan trục rỗng:
Sử dụng các cọc loại này đòi hỏi khảo sát trớc nền đất một cách khá chi tiết để có
thể nắm vững các sự thay đổi cao trình của các lớp Thật vậy, rất khó kiểm tra lúc đang
thi công, bản chất của các lớp đợc xuyên qua.
Các cọc này không đợc sử dụng trong trờng hợp gặp các chớng ngại vật lằm trong
đất (đi qua chỗ đất cứng, bê tông, các khối xây dựng lớn).
4.1. Các đặc điểm thi công:
- Một cái khoan có trục rỗng với chiều dài tổng cộng ít nhất bằng chiều sâu của các
cọc phải thi công, đợc xoáy vào trong đất mà không đẩy đất ra một cách đáng kể.
Lu ý:
+ Máy khoan thực sự kéo dài ở đáy của nó bởi mũi khoan mà đờng kính ở
chỗ đất dính lớn hơn đờng kính của cần khoan. Đờng kính danh định là đờng kính của cánh xoắn chứ không phải là của cần khoan.
+ Đất ở lại giữa cánh xoắn và cần khoan bị ép lại.
+ Nếu cánh xoắn ở gần mũi có một đờng kính bị giảm đi do bị mài mòn,
ngời ta sợ có sự giảm áp lực của đất bao quanh và dẫn đến giảm ma sát bên
cạnh so với ma sát đợc ớc tính.
7
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
- Máy khoan đợc rút ra khỏi đất mà không cần vặn xoắn, trong lúc đó bê tông đợc
phun vào qua trục rỗng của cần khoan và thay chỗ cho đất đá bị rút ra.
4.2. Các quy định về cấu tạo:
- Cốt thép: Loại cọc này thờng không có cốt thép hoặc chỉ có cốt thép ở phần trên.
Nếu các cọc có cốt thép ở phần trên, thực hiện bằng cách đa các lồng cốt thép
cứng hoặc các thép hình đa vào trong bê tông tơi, nhà thầu phải đa ra đợc bằng
chứng (các dẫn chứng và các thử nghiệm khả thi) là họ đạt đợc chiều sâu mong
muốn va không gây biến dạng các lồng thép.
- Bê tông:
+ Thành phần và liều lợng của bê tông đợc xác định theo cờng độ thực tế cần đạt.
+ Liều lợng tối thiểu là 350 Kg xi măng cho 1 m3 bê tông.
+ Việc lựa chọn chất kết dính có kể tới các kết quả phân tích hoá học nớc dới đất.
+ Bê tông phải có thể đợc bơm một cách dễ đàng, muốn vậy thì bê tông phải có
nhiều cát và cỡ hạt của các cấp phối đợc hạn chế.
+ Độ lu động của bê tông đợc đo bởi một dụng cụ thích hợp. Nếu dùng phễu hình
côn, độ sụt đo đợc phải nằm giữa 15 và 22 cm. Độ lu động nh thế có thể đạt đợc bằng
cách cho thêm vào các chất hoá dẻo trên công trờng hoặc ở trạm trộn trung tâm khi
nó ở gần công trờng.
+ Khi dùng các thanh thép, nhà thầu phải đa ra đợc bằng chứng là các đặc tính của
chúng (sức bền, độ dính bám) và công nghệ đa chúng vào trong bê tông bảo đảm tính
đồng nhất của vật liệu và có các đặc tính phù hợp với nhiệm vụ thiết kế.
4.3. Thi công.
- Máy khoan rỗng có tối thiểu các phần tử là 1 và tối đa là 3.
- Phần mũi của cần khoan đợc trang bị một hệ thống nút hoặc lỗ cửa cho đổ bê
tông, phần gắn hệ thống bịt (nút, hệ thống then cài), để tránh không cho đất vào
khi vặn xoắn, cấm không đợc đẩy lên quá 10 cm để đẩy nút ra hoặc mở then cài,
mà không đổ bê tông, nếu nút không đẩy ra đợc, phải rút cần khoan lên bằng cách
vặn lên. Cọc phải đợc làm lại.
- Sau khi đẩy nút ra hoặc mở then cài của các cửa lỗ đổ bê tông đối với các máy
khoan có trang bị cơ cấu này, việc đổ bê tông vào bên trong cọc phải liên tục trong
khi rút cần khoan lên. Để tránh sự co thắt cọc lúc thi công, ngời ta phải ngừng
ngay rút cần khoan lên trong trờng hợp việc cấp bê tông bị ngừng trệ.
- Không đợc đổ bê tông 2 cọc cạnh nhau mà khoảng cách giữa 2 trục của chúng
nhỏ hơn 1,5 lần tổng số 2 đờng kính của 2 cọc đó. Khi có một sự dâng lên của bê
tông tơi trong cọc bên cạnh thì lập tức phải báo cáo bằng văn bản cho chủ nhiệm
đồ án có biện pháp khắc phục phù hợp.
8
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
- Số lợng bê tông sử dụng cho mỗi cọc đợc ghi vào trong các báo cáo về số liệu thí
nghiệm.
- áp lực trong bê tông phải đợc giữ cho đến khi đáy cọc của cần khoan còn cha đạt
cốt lý thuyết cắt bằng đầu cọc.
- Trừ các quy định đặc biệt, việc đổ bê tông các cọc đợc thi công tới cốt sàn làm
việc.
5.
Khoan xoắn có khuôn:
5.1. Các đặc điểm thi công:
- Việc sử dụng các loại cọc này đòi hỏi phải khảo sát trớc tình hình địa chất một
cách kỹ lỡng để nắm thật vững cao độ của lớp nền cứng. Quả vậy rất khó kiểm tra
trong lúc thi công bản chất của các lớp bị xuyên qua. Các cọc này không đợc sử
dụng trong trờng hợp gặp các chớng ngạ vật nằm trong đất (các bãi đá, bê tông,
khối xây dựng lớn). Phơng pháp này không đợc áp dụng với các loại đất cát không
có độ dính kết, nằm dới mức nớc ngầm và có nguy cơ gây ra sụt lở nghiêm trọng,
nhất là khi có sự giảm ma sát bên.
- Bằng cách khoan xoay và cắm sâu xuống, ngời ta đa vào trong đất một mũi khoan
có dạng vít kép lắp trên cần có khía cạnh. Mũi khoan này có lỗ ở trục của cần có
khía rãnh và có một cái nút.
- Đờng kính danh định của cọc là đờng kính lớn nhất của mũi khoan, trừ trờng hợp
có xoắn ỗc.
5.2. Các quy định về cấu tạo:
- Kết cấu cốt thép: các cọc này có thể gồm các thanh chờ và một thanh thép hình
lớn ở trung tâm trên suốt chiều dài cọc.
- Bê tông:
+ Thành phần và liều lợng của bê tông đợc xác định tuỳ thuộc sức chịu
thực chất cần đạt.
+ Liều lợng tối thiểu là 350 Kg xi măng cho 1 m3 bê tông
+ Việc lựa chọn chất dính có xét tới các kết quả phân tích hoá học của các
loại nớc dới đất.
5.3. Thi công:
- Nút của mũi khoan phải kín khít, không đợc có nớc ở đáy cọc lúc bắt đầu đổ bê
tông.
- Khoảng cách giữa các trục của 2 cọc cạnh nhau ít nhất phải bằng 1,5 lần tổng số
các đờng kính của 2 cọc này.
6.
Cọc đợc phun áp lực cao.
9
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
6.1. Đặc điểm thi công: Cọc khoan đợc phun nhồi áp lực cao là một cọc có đờng kính
lớn hơn 250 mm. Lỗ khoan đợc đặt các cốt thép và 1 hệ thống phun gồm một hoặc
nhiều ống có măng sét (TAM). Khi cốt thép là 1 ống kim loại, ống này có thể làm
nhiệm vụ ống có măng sét. Trong một vài trờng hợp, nhất là đối với các cọc dùng cho
công trình ở biển (ngoài khơi), ống kim loại có thể đợc trang bị một dãy liên tiếp các
van đặc biệt, độc lập hoặc các bệ đặc biệt cho phép sự phun. Cốt thép cũng có thể đợc
tạo bởi các thanh thép hình (hoặc các khung bằng cọc cừ). Sự liên kết với đất đợc thực
hiện bằng cách phun có chọn lọc dới áp lực cao vữa lỏng hoặc vữa thờng qua một van
bịt đơn hoặc kép. Trong các loại đất mềm và đối với các đờng kính nhỏ hoặc đối với độ
thanh mảnh lớn, loại cọc này phải đợc kiểm tra độ uốn dọc.
6.2. Các quy định về cấu tạo.
- Nhà thầu phải đảm bảo cho sự hoạt động tốt của hệ thống phun bằng cách thử
nghiệm trên đầu cọc đầu tiên của công trình.
- Các chỗ ghép nối thờng đợc làm bằng hàn, phải có thể chịu đợc cả lực kéo. Đối với
các đờng kính bé, các chỗ ghép nối có thể làm bằng các ống lồng ren.
- Các mối hàn sẽ là đối tợng của việc kiểm tra tiêu chuẩn hoá đối với chỗ nối 2 ống
có các mối hàn.
- Việc chọn chất dính kết có xét tới các kết quả phân tích hoá học của nớc, đất và loại
thép.
- Liều lợng tối thiểu của vữa lỏng để liên kết là 1200 Kg xi măng cho 1 m3 vữa lỏng.
6.3. Thi công:
- Thi công bằng khoan phải đặc biệt chú ý tới việc điều khiển và tiến hành việc
khoan để tránh mọi sự sụt lở và sự lôi kéo đất.
- Vữa lỏng hoặc vữa để liên kết đợc đa vào chỗ nhờ hệ thống phun trang bị cho cọc
(các ống có măng sét, các van hoặc các bệ để phun).
- áp lực phun trung bình P, phải ít nhất bằng áp lực giới hạn Pl của đất đo bằng xuyên
kế tiêu chuẩn có kể đến sự mất mát tải trọng gây ra do tính chất các loại vữa lỏng, vữa,
các cơ cấu phun.
II.
Chế tạo dung dịch bentonite ( bùn khoan ): Dung dịch
bentonite dùng để giữ cho thành hố đào của cọc không bị sạt lở.
1. Tính chất dung dịch bentonite mới trớc khi dùng )
Bentonite bột đợc chế tạo sẵn trong các nhà máy, thờng đóng thành từng bao
50 kg ( giống bao xi măng ). Hiện nay nớc ta phải nhập bentonite từ nớc ngoài,
chủ yếu từ Đức do công ty ERBSLOH chế tạo. Tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật khoan,
đào và tính chất địa tầng, mà hoà tan từ 20 kg đến 50 kg bột bentonite vào 1m 3 nớc.
10
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
Một dung dịch mới trớc lúc sử dụng phải có đặc tính sau đây:
Dung dịch nằm trong khoảng từ 1,01 đến 1,05 (trừ trờng hợp loại
bùn sét đặc biệt, có thể sử dụng đến 1,15 ).
-
Độ nhớt Marsh > 35 giây.
-
Độ tách nớc dới 30 cm3.
-
Hàm lợng cát bằng 0.
Đờng kính hạt dới 3mm.
Ghi chú:
+ Dung trọng thông thờng đợc đo bặng cân dung trọng ( thí dụ cân Baroid).
+ Độ nhớt Marsh đợc đo trong các cáI phễu tiêu chuẩn có vòi lỗ chảy đờng
kính 4,75 mm để cho 1 lít dung dịch bentonite chảy qua. Thời gian chảy hết 1 lít
dung dịch bentonite phải lớn hơn 35 giây.
+ Độ tách nớc đợc đo bởi một dụng cụ lọc ép baroid dới áp lực 0,7 Mpa trong
30 phút.
+ Hàm lợng cát đợc đo bởi một dụng cụ êlutriomêtre.
+ Đờng kính hạt đợc đo bằng rây tiêu chuẩn có đờng kính lỗ rây thích hợp.
2. Sử dụng và sử lý dung dịch bentonite ( bùn khoan)
Quá trình chế tạo, sử dụng, thu hồi, xử lý và tái sử dụng dung dịch bentonite
( dung dịch khoan, bùn khoan ) đợc thể hiện trên sơ đồ:
11
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
b2 - Máy
trộn
a-Kho chứa bentonite
b1 - Phiễu trộn
b - Chế tạo dung
dịch bentonite
Bể chứa bằng thép
Đến hố đào
SILO
bể chứa bằng cao
su có khung thép
c - Kho chứa dung dịch
bentonite mới
Bùn mới
Hút bùn bẩn
bùn mới
Trạm sử lý bùn khoan
ống dẫn bùn mới
Đang đào
Bơm chìm
mt
d - Tuần hoàn dung dịch bentonite
Hình 1 - Sơ đồ sử lý dung dịch bentonite.
Quá trình thực hiện nh sau:
Chế tạo dung dịch bentonite mới gồm:
(bột).
Các bao bentonite bột đợc chứa trong kho (bao) hoặc trong silô
Chế tạo dung dịch bentonite:
+ có thể dùng phễu trộn đơn giản.
+ Có thể dùng máy trộn.
Thờng trộn 20 kg đến 50 kg bột bentonite với 1 m 3 nớc (tuỳ theo yêu cầu thiết
kế). Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật cụ thể cho thêm vào dung dịch một số
chất phụ gia mục đích là làm cho nó nặng thêm, khắc phục khả năng vón cục của
12
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
bột bentonite, tăng thêm độ sệt hoặc ngợc lại giảm độ sệt bằng cách chuyển nó
thành thể lỏng, chống lại sự nhiễm bẩn của nó bởi ximăng hoặc thạch cao, giảm
độ PH của nó hoặc tăng thêm, giảm tính tách nớc của nó, v.v
Sau đó đổ dung dịch khoan mới đợc chứa bằng bể chứa bằng thép, bể chứa xây
gạch, bể cứa bằng cao su có khung thép hoặc bằng xilô (tuỳ từng điều kiện cụ thể
mà sử dụng loại bể chứa nào).
Sử dụng dung dịch bentonite một cách tuần hoàn (hình vẽ). Trong khi hoặc đào
hố phải luôn luôn đổ đầy dung dịch khoan trong lỗ. Dung dịch khoan này là dung
dịch mới. Gầu đào xuống sâu đến đâu thì phải bổ xung dung dịch khoan ngay cho
đầy hố. Trong khi đào thì dung dịch bentonite bị nhiễm bẩn (do đất, cát) làm giảm
khả năng giữ ổn định thành hố, do đó phải thay thế. Để làm việc đó, phải hút bùn
bẩn từ hố khoan, đào lên để đa về trạm sử lý. Có thể dùng loại bơm chìm đặt ở
đáy hố đào hoặc bơm hút có màng lọc để ở trên mặt đất.
Dung dịch khoan (bùn khoan) đợc đa về trạm sử lý ( hình vẽ ). Các tạp chất
bị khử đi, còn lại là dung dịch khoan nh mới để tái sử dụng.
Dung dịch sau khi sử lý phải có đặc tính sau:
-
Dung trọng dới 1,2 (trừ loại dung dịch nặng đặc biệt).
-
Độ nhớt Marsh nằm giữa 35 đến 40 giây.
-
Độ tách nớc dới 40 cm3.
-
Hàm lợng cát 5%.
III. Chọn phơng pháp thi công công trình.
Với đầu đề thiết kế là máy khoan cọc nhồi lắp trên máy cơ sở là máy xúc thuỷ lực,
khoan hố có đờng kính cọc là 1 m, chiều sâu 50 m loại cấp đất IV do vậy phơng pháp thi
công khoan cọc nhồi của máy thiết kế là phơng pháp thi công trong dung dịch Bentonite
khi đã hạ ống vách.
1. Sơ đồ thi công cọc khoan nhồi.
13
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
Lắp ráp cơ giới, định
vị và cân chỉnh máy
Thi công hạ ống vách
Bơm cấp Bentonite
Đổ bê tông
cọc và san
lấp bề mặt
Khoan đến
cao độ đáy
cọc
Thổi rửa,vét
cặn lắng và
thay dd mới
Cẩu hạ lắp
lồng hạ cốt
thép
Chuẩn bị
điều chế dd
Xử lý
Bentonite để
tái sử dụng
Thải cặn
lắng
Lắp ống đổ
bê tông
2. Công tác chuẩn bị:
- Trớc khi thi công cọc khoan nhồi cần chú ý nghiên cứu kĩ các tài liệu thiết kế kĩ
thuật, quy trình công nghệ, tài liệu khảo sát địa chất công trình, .... và các công trình
ngầm trong mặt bằng thi công nh điện, cáp quang, hệ thống thoát nớc, cấp nớc...
- Chuẩn bị mặt bằng tổ chức thi công, xác định vị chí các tim mốc, hệ trục công
trình, đờng vào, hệ thống đặt các thiết bị cơ sở, khu vực thi công lồng thép, kho các công
trình phụ trợ. Các cán bộ kĩ thuật phải nắm chắc hồ sơ thiết kế cọc nh địa chất công
trình, đờng kính, cấu tạo cốt thép, đáy cọc đáy đài, cao độ cắt cọc cấu tạo ống siêu
âm...vv.
- Căn cứ vào các thiết bị có sẵn đã đợc duyệt lập tiến độ thi công chi tiết cho từng
cọc đảm bảo theo đúng yêu cầu bên A và t vấn giám sát từ đó lập tiến độ thi công tổng
thể và sơ đồ khoan cho toàn bộ khu cọc.
- Chuẩn bi các bảng biểu nhật kí công trờng theo dõi quá trình thi công và chất lợng thi công.
- Chuẩn bị đầy đủ thiết bị máy móc kiểm tra độ sụt của bê tông, kiểm tra dung
dich bentonite.
- Dung dich Bentonite phải luôn đảm bảo chất lợng và số lợng cho công tác thi
công.
- Chuẩn bị đầy đủ và đảm bảo nguồn nớc trộn Pentonite.
- Hệ thống cung cấp điện phải an toàn và đáp ứng đợc công suất của máy móc
thiết bị thi công.
- Kiểm tra và đảm bảo chắc chắn tất cả các thiết bị trong tình trạng hoạt động tốt
và sẵn sàng làm việc.
- Vị trí của máy phải an toàn chắc chắn và thuận tiện.
14
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
3. Định vị hố khoan.
- Định vị phải căn cứ vào tài liệu thiết kế về quy hoạch tổng thể của dự án và mặt
bằng bố trí cọc. Việc xác định vị trí tim cọc đợc thực hiện bằng 2 máy kinh vĩ giao hội
hoặc máy kinh vĩ điện tử. Khi thực hiện công tác này phải có sự kiểm tra nghiệm thu của
kỹ s t vấn.
- Sai số cho phép của vị trí tim cọc là: 30 mm
- Đồng thời lập các mốc phụ để xác định và kiểm tra lại tim, cốt cọc.
* Định vị tim cọc.
Tim cọc
Mốc phụ
Mốc chuẩn
Hình 2 - sơ đồ định vị tim cọc
4. Công tác khoan cọc:
4.1. Hạ ống vách: Sau khi định vị vị trí tim cọc, tiến hành khoan với tốc độ chậm đến
chiều sâu bằng chiều dài ống vách. Dừng khoan và hạ ống vách, chiều dài ống vách đợc
xác định căn cứ vào tài liệu khảo sát địa chất. ống vách phải đợc hạ với chiều sâu tối
thiểu qua các lớp đất yếu bên trên. Trong qúa trình thi công từng cọc, phụ thuộc vào đăc
điểm địa chất các lớp đất phía trên có thể hạ thêm ống vách nếu gặp phải địa chất yếu.
ống vách có tác dụng bảo vệ thành hố khoan ở đầu cọc, tránh trờng hợp sập lở đất bề
mặt khi thi công, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc neo giữ cốt thép. ống vách
phải đợc giữ thẳng đứng chăc chắn không bị xô lệch, trợt trong quá trình thi công. Vị trí
ống vách, độ thẳng đứng phải đợc kỹ thuật bên A và t vấn giám sát kiểm tra thu. Các yêu
cầu kỹ thuật về hạ ống vách:
+ Sai số tọa độ : +/-50 - 75mm
+ Sai số gia công theo độ tròn +/- 5 mm
+ Sai số về độ thẳng đứng <=1%
* Cấu tạo thiết bị ống vách:
15
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
Hình 3 - Sơ đồ cấu tạo ống vách
4.2.Công tác khoan tạo lỗ:
Hình 4 - Sơ đồ khoan tạo lỗ, thi công hạ ống vách và lấy đất bằng gầu
* Khoan tạo lỗ bằng phơng pháp khoan gàu xoay là biện pháp thi công phổ biến
nhất khi thi công hạng mục cọc nhồi các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp và gịao thông hiện nay.
Khi khoan, cần chú ý các yêu cầu về kỹ thuật sau:
- Trớc khi tiến hành khoan cần chỉnh chính xác độ nằm ngang của máy khoan và độ
thẳng đứng của cần khoan bằng máy trắc đạc hoặc nivo nớc, vị trí máy đứng phải đợc
gia cố chắc chắn bằng các tấm tôn hoặc tấm bê tông.
- Bentonite đợc bơm vào hố khoan khi khoan đạt độ sâu 1,5- 2 m và liên tục trong quá
trình khoan để duy trì áp lực vào thành hố khoan. Bentonite phải luôn đợc kiểm tra và
16
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình thi công. Mực dung dịch khoan luôn duy
trì cao hơn mức nớc ngầm trong hố khoan
- Mùn khoan và dung dịch Bentonite lẫn đất đợc vận chuyển ngang ra xa khỏi vị trí hố
khoan tránh làm ảnh hởng đến chất lợng hố khoan và gây cản trở cho việc thi công.
- Cần kelly phải luôn thảng đứng trong suốt quá trình khoan, tim cần khoan luôn trùng
với tim cọc và thờng xuyên đợc kiểm tra bằng máy kinh vĩ hoăc nivo nớc.
- Công tác khoan đợc tiến hành liên tục trong phạm vi 1 cọc, tránh hiện tợng lắng cặn
và sập thành vách do gián đoạn. Trong quá trình khoan phải theo dõi, mô tả mặt cắt địa
chất của các lớp đất đá khoan qua và đợc thể hiện bằng các báo cáo chi tiết. ở các điểm
địa tầng sai khác nhiều so với hồ sơ khảo sát địa chất ban đầu phải tiến hành lấy mẫu và
ghi chép đầy đủ vào nhật ký, báo cáo với đơn vị thiết kế và công trình để có biện pháp
kỹ thuật xử lý trực tiếp phù hơp.
- Khi khoan, tốc độ khoan phải khống chế thích hợp với địa tầng khoan qua. Gầu
khoan đợc đa lên, xuống từ từ và xoay để tránh ảnh hởng chân không và ma sát với
thành hố khoan gây sập vách.
- Dùng mũi khoan băng hợp kim cứng khi gặp các lớp địa chất nh: lớp sỏi cuội to, bột
cat kết sét kết..vv..
* Các công tác trên đợc duy trì và tiến hành tới khi khoan đến cao độ thiết kế.
* Hố khoan thờng xuyên đợc kiểm tra về độ thẳng đứng, đờng kính cũng nh tình
trạng thành vách theo yêu cầu kỹ thuật của bên A và t vấn giám sát.
4.3. Công tác kiểm tra và làm sạch sơ bộ: Sau khi khoan đạt tới độ sâu thiết kế và t vấn
giám sát nghiêm thu xác nhận, tiến hành chờ lắng trong khoang 1-2 h và dùng gàu vét vệ
sinh đáy hố khoan trớc khi hạ lồng thép.
4.4. Tập kết và xử lý mùn khoan.
Mùn khoan khi đa lên đợc tập kết và vận chuyển ra khỏi công trờng bằng ô tô tự
đổ có bạt che phủ để tránh ô nhiễm môi trờng hoặc có thể lu giữ trong các thùng chứa
đất nhờ xử lý sau.
17
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
5. Gia công và hạ lồng thép.
- Quá trình gia công thép cần chú ý bãi gia công thép phải đợc đổ đá sạch sẽ, thép đợc
bảo quản che ma và kê cao cách mặt đất.
- Công tác hạ cốt thép thu hố khoan về chiều sâu, độ thẳng đứng, tình trạng thành
vách, đờng kính, độ sạch ..vv..
- Các lồng thép đợc liên kết chắc chắn theo đúng thiết kế và có số mối thép đủ là tối
thiểu. Các con kê bê tông hoặc thép đợc sử dụng để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo
vệ cốt thép.
- Cần có biện pháp kỹ thuật để tránh cốt thép bị tụt hoặc bị đẩy trồi: các mối nối phải
thật đảm bảo, lồng thép sau khi hạ đợc liên kết chặt chẽ với ống vách ở phía trên.
- Cốt thép đảm bảo đúng và đầy đủ vế số lợng, cờng độ, vị trí và kích thớc theo đúng
yêu cầu của thiết kế.
- Việc hạ lồng thép phải đợc thực hiện từ từ, nhẹ nhàng tránh va đập vào thành hố
khoan.
- Khi hạ lồng thép đến cao độ thiết kế thì tiến hành treo cố định lồng thép vào ống
vách, trách chuyển vị lồng trong quá trình đổ bê tông.
Hình 5 - Sơ đồ cấu tạo lồng thép
18
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
Hình 6 - Sơ đồ thi công hạ lồng cốt thép
6. Làm sạch hố khoan.
* Trớc khi đổ bê tông phải kiểm tra lại chiều sâu và độ sạch của hố khoan. Trờng
hợp độ lắng 10 cm thì hố khoan đạt yêu cầu về độ sạch và tiến hành đổ bê tông.
* Trờng hợp độ lắng 10 cm thì phải làm vệ sinh đáy hố khoan bằng phơng pháp
thổi rửa hố khoan. Làm sạch bằng việc thay thế dung dịch Bentonite cũ lẫn đất cát bằng
dung dịch mới đạt tiêu chuẩn.
19
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
- Có 2 công nghệ thổi rửa.
6.1. Thổi rửa bằng bơm :
Dùng bơm chìm công suất lớn thả xuống đáy hố khoan hút bùn lên. Đồng thời bơm
dung dịch mới xuống hố khoan đảm bảo mực dung dịch trong hố khoan luôn duy trì ở
mức 1,5 m so với cao độ mực nớc ngầm. Bùn Bentonite bơm lên đợc qua máy tách cát để
tái sử dụng.
6.2. Thổi rửa bằng khí nén:
Công việc thổi rửa đợc thực hiện bằng ống đổ bê tông kết hợp với ống dẫn bơm khí
nén xuống. áp lực khí nén đợc giữ thờng xuyên là1.5 lần áp lực cột dung dịch tại đáy hố
khoan. Bentonite lẫn mùn khoan ở dới đáy hố khoan đợc áp lực khí nén đẩy lên. cần bổ
sung dung dịch mới vào hố khoan khi dung dịch trong hố tụt khoảng - 1,5 m so với cao
độ mặt đất tự nhiên. Đây là phơng án chính trong công tác thổi rửa hố khoan.
Kiểm tra dung dịch Bentonite về độ nhớt, tỷ trọng và hàm lợng cát và đo kiểm tra
bằng thớc về độ lắng cặn. Nếu độ lắng cặn <10 cm thì đạt yêu cầu cho phép đổ bê tông
7. Công tác đổ bê tông:
20
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
Hình 7 - Sơ đồ thi công đổ bê tông cọc
7.1. Lắp đặt ống đổ.
ống đổ là các ống thép có đờng kính 273 mm, tổ hợp của các đoạn ống dài L = 1m ,
2m, 3m và 6m. Các đoạn ống đợc liên kết với nhau bằng gen. Chiều dài ống đổ phải tới
21
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
tận đáy hố khoan, khoảng cách giữa đáy ống đổ và đáy hố khoan tuỳ thuộc vào đờng
kính hố khoan và phải có biện pháp ống đổ dự phòng.
ống đổ bê tông và mối nối đợc đảm bảo kín, cách nớc, luôn luôn kiểm tra chiều dài khi
nối ống, tháo ống trong quá trình đổ.
Đoạn ống đầu tiên khi thi công đợc nút kín bằng bóng cao su hoặc bọt xốp dày >5 cm
nhằm đảm bảo không có sự tiếp xúc trực tiếp của mẻ bê tông đầu với đung dịch khoan.
7.2. Quá trình đổ bê tông.
- Trớc khi đổ bê tông cần phải có kế hoạch chặt chẽ về việc cung cấp bê tông giữa đơn vị
thi công và đơn vị cung cấp. Cụ thể, bê tông phải đảm bảo cung cấp về số lợng, chất lợng, liên tục không gián đoạn.
- Cấp phối bê tông phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu thiết kế, không sử
dụng cốt liệu đá lớn hơn 20mm. Bê tông trớc khi đổ phải có độ sụt là 16-20 cm.
- Công nghệ đổ bê tông đợc thực hiện sao cho bê tông cấp cho cọc liên tục không bị gián
đoạn, tránh bê tông bị phân tầng.
- Trờng hợp dung xe trộn để cấp bê tông, cần tính toán thời gian vận chuyển, nghiên cứu
phơng án đờng đi và lựa chọn độ sụt xuất xởng thích hợp.
- Bê tông sử dụng cho cọc khoan nhồi có thể đợc trộn thêm phụ gia hoá dẻo với tỷ lệ từ
0.8-1.2 % tuỳ thuộc vào môi trờng cũng nh cụ ly vận chuyển.
- Bê tông trong ống đổ phải đủ độ cao và luôn luôn lớn hơn áp lực dung dịch xung
quanh. ống đổ có thể đợc nâng lên hạ xuống trong quá trình cấp bê tông nhng không đợc
thao tác quá mạnh và nhiều để tránh bê tông bị phân tầng. Trong quá trình đổ, ống đổ đợc tháo dần ra song phải luôn đảm bảo nằm ngập trong bê tông với chiều sâu không nhỏ
hơn 2m. Việc đổ diễn ra liên tụctao thành dòng chảy tự do và bêt ông chiếm chỗ đẩy dần
bentonite ra khỏi hố khoan.
- Các ống đổ bê tông đợc đặt lên giá đỡ và vệ sinh ngay sau khi tháo để tránh hiện tợng
tắc ống cho những lần đổ sau.
- Trong suốt quá trình đổ bê tông tránh không để bê tông tràn ra miệng phễu rơi vào
trong lòng cọc làm ảnh hởng tới chất lợng của bentonite va bê tông cọc.
- Trong quá trình đổ bê tông phải thờng xuyên kiểm tra theo dõi cao độ chân ống cho
phù hợp và kiểm soát đợc chất lợng thành vách hố khoan.
22
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
- Cáo độ đổ bê tông cuối cùng phải cao hơn cao độ đấy đài cọc tốt thiểu là 1 1.5 m tuỳ
theo thiết kế.
- Quá trình đổ bê tông đợc thể hiện trong các báo cáo chi tiết theo các biểu mẫu có sẵn
và cso sự xác nhận của cacs bộ thi công và t vấn giám sát.
8. Rút ống vách.
ống vách cần đợc rút lên ngay trong thời gian địa chất xung quanh cha cố kết chắc
chắn và bê tông còn có độ dẻo và cha ninh kết nhằm đảm bảo bê tông không bị kéo theo
khi rút ống và phá vỡ kết cấu ban đầu của bê tông.
Trong quá trình rút ống vách phải đảm bảo ống giữ thẳng đứng và đồng trục với cọc.
Sau khi ống chống đợc rút lên cần kiểm tra khối lợng bê tông và cao độ đầu cọc nhằm
đảm bảo tiết diện cọc không bi thu nhỏ và bê tông không bị lẫn bùn đất xung quanh do
áp lực của đất, nớc, mùn khoantrong trờng hợp cần thiết phải bổ xung ngay bê tông
trong quá trình rút ống.
9. Dung sai.
Vị trí cọc phải đợc xác định chính xác ngay trớc khi thi công phải kiểm travị trí cọc
so với hệ thông mốc chuẩn.
Vị trí cọc không đợc sai số quá 30 mm theo bất kỳ hớng nào đồng thời cũng phải
đảm bảo sai số của tâm móng( bao gòm cả các cọc khác) không đợc vuợt quá chỉ số
trên.
Độ thẳng đứng: khi bắt đầu công tác thi công, độ thẳng đứng của các cọc phải đợc
kiểm tra theo quy định. Dung sai thẳng đứng lớn nhất cho phép là 1/100.
Các cọc bi h hỏng:
Trong trờng hợp sau các cọc coi nh là không đạt yêu cầu :
+ Cờng độ bêtông khôngđạt yêu cầu về thiết kế.
+ Dung sai thi công vợt quá trị số cho phép quy định
+ Cốt thép không đảm bảo về cờng độ, số lợng và vị trí theo thiết kế .
+ Sức chịu tải của cọc không đạt yêucầu thiết kế.
10. Lý lịch cọc.
23
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
Lý lịch cọc phải đợc kỹ thuật A- B ký xác nhận ngay trong quá trình thi công và bao
gồm các thông tin sau đây:
+ Ngày và thời gian bắt đầu khoan và bắt đầu đổ bê tông .
+ Số hiệu cọc và vị trí.
+ Cốt mặt đất tại vị trí thi công cọc.
+ Cốt mũi cọc và đầu cọc.
+ Cao độ cát cọc.
+ Độ sâu gặp lớp đất chịu lực (đất chặt hoặc sét cứng).
+ Đờng kính hố khoan và đờng kính cọc.
+ Độ nghiêng của cọc.
+ Chiều dài ống vách.
+ Chiều dài ống đổ bê tông và chiều dài ống dài nằm trong bê tông.
+ Mô tả chi tiết đất nền trong quá trình thoe thời gian.
+ Làm sạch đáy hố khoan.
+ Cốt thép và thời gian lắp đặt vào hố khoan.
+ Đặc tính của bê tông, thể tích của bê tôngvà thời gian đổ bê tông.
+ Chi tiết các chớng ngại vật gặp phải khi khoan.
+ Chi tiết về thời tiết.
+ Đặc tính dung dịch bentonite trớc khi đa vào hố khoan và ở đáy hố khoan sau khi có
sự nạo vét.
+ Các thông tin khác kèm theo yêu cầu của kỹ thuật bên A và t vấn gián sát.
11. Lấp đầu cọc.
Cọc sau khi đổ bê tông đến cao độ tinh thiết kế và bê tông cọc đã ninh kết sẽ đợc
lấp lại để đảm bảo tránh các tác động của bê ngoài đến sự hình thành cờng độ cọc và
đồng thời trả lại mặt bằng thi công các cọc tiêp theo. Việc lấp đầu cọc đợc tiến hành
ngay sau khi bê tông ninh kết. Vật liệu dùng để lấp đầu cọc có thể dùng đất cấp II, gạch
vỡ hoặc cát thô đầm kỹ.
24
Trờng đại học xây dựng hà nội
khoa: máy xây dựng
Để đảm bảo thuận lợi cho máy thi công di chuyển trên công trờng phải tiến hành
lấp đầu cọc ngay sau khi thi công xong.
PHần II: Lựa chọn phơng án thiết kế, lắp đặt thiết bị lên
máy cơ sở.
Chơng I: Lựa chọn phơng án.
Từ nhiệm vụ thiết kế là thiết kế máy khoan cọc nhồi với đờng kính cọc là 1 m
và chiều sâu cọc là 50 m. Có 2 phơng án lựa chọn đó là máy khoan cọc nhồi kiểu cần
giàn và máy khoan cần hộp lắp trên máy cơ sở là máy xúc thuỷ lực.
I. Phơng án I: lắp cần giàn lên máy cơ sở là máy xúc thuỷ lực.
25