Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn việt gáp tại huyện yên bình tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TÀO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------

-------

PHẠM VĂN HIỀN

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ AN TOÀN THEO TIÊU
CHUẨN VIỆTGAP TẠI HUYỆN YÊN BÌNH TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TÀO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------

-------

PHẠM VĂN HIỀN

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ AN TOÀN THEO TIÊU
CHUẨN VIỆTGAP TẠI HUYỆN YÊN BÌNH TỈNH YÊN BÁI

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP


: 60.62.01. 15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. MAI THANH CÚC

HÀ NỘI, 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị hay một công trình nghiên cứu nào.
Những tài liệu, thông tin, số liệu mà tôi tham khảo, số liệu dẫn chứng ñều có
trích dẫn và ñược sự ñồng ý của các tác giả cũng như ñịa phương khảo sát, hoặc là
các sách báo, công trình ñược ñăng tải, phát hành phổ biến, tôi sử dụng có trích dẫn
rõ nguồn gốc.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñều ñược cảm ơn, các thông
tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Hiền

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc ñến thầy giáo PGS.TS Mai Thanh Cúc,
người ñã tận tình hướng dẫn, ñịnh hướng và giúp ñỡ tôi về chuyên môn trong suốt
thời gian thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn thạc sĩ.

Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Phát triển nông thôn - Khoa
kinh tế phát triển nông thôn, trường ðại học nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện
hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu ñể tôi thực hiện tốt ñề
tài, hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin chân Thành cảm ơn lãnh ñạo Uỷ ban nhân dân huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái, tập thể lãnh ñạo, cán bộ các phòng ban chuyên môn của UBND huyện
Yên Bình ñã tạo ñiều kiện thuận lợi trong quá trình công tác, học tập cũng như cơ
sở nghiên cứu ñể tôi thực hiện tốt ñề tài này.
Qua ñây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, người thân và bạn
bè, những người luôn ủng hộ, ñộng viên, giúp ñỡ tạo ñiều kiện cho tôi trong quá
trình học tập, công tác và thực hiện luận văn.
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận ñược những
ý kiến ñóng góp của các thầy, cô, ñồng nghiệp và bạn ñọc.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội,

ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Phạm Văn Hiền

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC BẢNG

vi

DANH MỤC SƠ ðỒ

vii

1.

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1


Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

2

1.3

2

ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu

3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu


3

2.
2.1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT CHÈ AN TOÀN THEO TIÊU CHUẨN VIỆTGAP

4

Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP

4

2.1.1 Một số khái niệm

4

2.1.2 Vai trò phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP

10

2.1.3 Nội dung phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP

14

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu
chuẩn ViệtGAP
2.2


17

Cơ sở thực tiễn phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
ViệtGAP và các tiêu chuẩn an toàn khác

23

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển sản xuất chè an toàn trên thế giới

23

2.2.2 Kinh nghiệm sản xuất chè an toàn theo các tiêu chuẩn ở Việt Nam

28

2.2.3 Một số chủ trương, chính sách của ðảng, Nhà nước về phát triển sản
xuất chè an toàn.
2.2.4 Một số công trình nghiên cứu có liên quan

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

32
33

iii


3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


35

3.1.

ðiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Yên Bình

35

3.1.1. ðiều kiện tự nhiên

35

3.1.2 ðiều kiện ñất ñai

37

3.1.3 ðiều kiện kinh tế - xã hội

38

3.2

44

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu và chọn mẫu ñiều tra

44


3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

45

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thông tin

47

3.3

48

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

3.3.1 Các chỉ tiêu ñánh giá sự phát triển

48

3.3.2 Các chỉ tiêu ñánh giá khác về sản phẩm và chất lượng

49

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

51

4.1


Thực trạng phát triển sản xuất, tiêu thụ chè an toàn theo tiêu chuẩn
ViệtGAP tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái

51

4.1.1 Thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP ở
huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái
4.1.2 Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn ViệtGAP trong sản xuất chè ở huyện

51
73

4.1.3 ðánh giá của cán bộ ñịa phương, HTX và Doanh nghiệp về phát triển
sản xuất chè an toàn theo ViệtGAP ở Yên Bình

78

4.1.4 Thực trạng tiêu thụ chè tại các xã ñiều tra

80

4.1.5 Hiệu quả kinh tế của chè an toàn theo ViêtGAP ở Yên Bình

82

4.1.6 Các giải pháp huyện Yên Bình ñang áp dụng phát triển sản xuất chè an
toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP.
4.2


84

Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất chè an toàn theo ViệtGAP
tại huyện Yên Bình

86

4.2.1 Các yếu tố nội tại

86

4.2.2 Các yếu tố bên ngoài

91

4.3

98

Một số giải pháp phát triển sản xuất chè an toàn tại huyện Yên Bình

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv


4.3.1 Căn cứ giải pháp
4.3.2 Quan ñiểm, ñịnh hướng phát triển sản xuất chè an toàn của huyện

98

100

4.3.3 Một số giải pháp phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
ViệtGAP áp dụng cho huyện Yên Bình ñến năm 2020

101

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

111

5.1

Kết luận

111

5.2

Kiến nghị

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

114

PHỤ LỤC


117

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình sử dụng ñất huyện Yên Bình qua 3 năm 2010-2012

39

3.2

Mẫu nghiên cứu

45

4.1


Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại huyện Yên Bình 2012

52

4.2

Tình hình phát triển sản xuất chè tại Yên Bình

53

4.3

So sánh diện tích chè chuyển ñổi sang sản xuất theo tiêu chuẩn
ViệtGAP và chè tự do năm 2012

55

4.4

Tình hình phát triển sản xuất chè ViệtGAP ở các xã ñiều tra

56

4.5

Tình hình nhân lực của hộ ñiều tra năm 2013

57

4.6


Tình hình tiếp cận vốn của hộ ñiều tra năm 2013

59

4.7

Tình hình ñất sản xuất của hộ ñiều tra năm 2013

60

4.8

Quan niệm về nơi sản xuất chè an toàn

62

4.9

Chi phí sản xuất chè theo tiêu chuẩn ViệtGAP ở Yên Bình

64

4.10

So sánh chi phí sản xuất chè ViệtGAP và chè thường

65

4.11


Tình hình sử dụng phân bón và thuốc BVTV trên chè ViệtGAP

67

4.12

Lựa chọn nguồn cung cấp giống, phân bón và thuốc BVTV

68

4.13

Thực trạng tham gia các lớp tập huấn khyến nông của chủ hộ sản xuất
chè an toàn theo ViệtGAP

70

4.14

Thực trạng giám sát sản xuất chè an toàn theo ViệtGAP

72

4.15

Thực trạng tham gia các lớp tập huấn khyến nông của chủ hộ sản xuất
chè an toàn theo ViệtGAP

73


4.16

Thực trạng thu hoạch chè an toàn tại huyện Yên Bình

77

4.17

Thị trường tiêu thụ chè an toàn theo ViệtGAP của người dân

80

4.18

Hiệu quả kinh tế của chè an toàn

84

4.19

So sánh hiệu quả kinh tế của chè an toàn theo ViệtGAP

89

4.20

Tập quán canh tác của người trồng chè ở huyện Yên Bình

90


4.21

Hình thức chế biến chè trên ñịa bàn huyện Yên Bình

96

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


DANH MỤC SƠ ðỒ
Trang
Sơ ñồ 1: Chỉ ñạo sản xuất chè ViệtGAP ở huyện Yên Bình

74

Sơ ñồ 2: Các kênh tiêu thụ sản phẩm chè an toàn ViệtGAP ở Yên Bình

82

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nước ta hiện nay có khoảng 122.500ha chè, ñứng thứ 5 thế giới về diện tích.

Nhưng thị phần chè của Việt Nam lại khá khiêm tốn trong xuất khẩu chè thế giới,
một phần do chất lượng thấp không ñáp ứng yêu cầu về chất lượng cũng như an
toàn theo tiêu chuẩn của nhiều nước; một phần do năng suất, sản lượng không cao
[1]. ðây là một tồn tại lớn của ngành chè nhiều năm nay, nguyên nhân chính là sự
phát triển quá ồ ạt của các cơ sở chế biến chè, sự thu mua ồ ạt chè nguyên liệu
không phân loại, không kiểm tra chất lượng của thương lái một số nước trong ñó có
Trung Quốc qua ñường tiểu ngạch, làm cho người dân bỏ các mô hình chè an toàn,
tăng diện tích chè ồ ạt nhưng chất lượng chè lại không ñảm bảo [13]. Chè bẩn, chè
không rõ nguồn gốc rất nhiều, lại thiếu chè thương hiệu, chè sạch, chè ngon, dẫn
ñến tình trạng, chè xuất khẩu ít, giá chè thấp, khan hiếm nguyên liệu. Do vậy ñể có
nguyên liệu sản xuất nhiều nhà máy trong nước thu mua nguyên liệu mà không
quan tâm ñến chất lượng chè ñầu vào, không kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật, dư lượng kim loại nặng cũng như các nguy cơ không an toàn khác.
Bên cạnh ñó người dân trồng chè thì chỉ biết lợi nhuận trước mắt, chạy ñua về
mặt diện tích và sản lượng mà không chú trọng ñến chất lượng. Cùng với ñó là thói
quen sản xuất của người dân, bóc lột ñất, bón phân, phun thuốc làm sao cho chè trông
ñẹp mắt, hái ñược nhiều. So sánh với việc sản xuất chè an toàn theo các tiêu chuẩn
của ViệtGAP, Quyết ñịnh, quy chuẩn của Bộ Nông nghiệp lại khá tốn kém, cầu kỳ và
ñòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao. Cây chè lại là cây kén ñất, có thời gian kiến thiết cơ bản
dài, nhiều sâu, bệnh nên việc ñầu tư một vườn chè với thời gian dài, nhiều rủi ro, lại
khó tiêu thụ sẽ làm nhiều người trồng không muốn thay ñổi thói quen sản xuất cũ.
Huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ñược thiên nhiên ưu ñãi với một hệ thống ñất
ñai và ñiều kiện khí hậu thời tiết thích hợp cho việc phát triển cây chè. Huyện có
diện tích chè khá lớn ñược phân bố chủ yếu ở các xã phía ðường 7 và phía hạ
huyện, với xã trọng ñiểm là: Tân Nguyên, Bảo Ái, Cảm Ân, Tân Hương, Thịnh
Hưng. Cây chè ñã trở thành một trong những cây trồng quan trọng góp phần chuyển

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1



dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập và cải thiện ñời sống nhân dân trong huyện.
Những năm trước, tình hình tiêu thụ chè, xuất khẩu chè rất tốt, nhưng những
năm gần ñây yêu cầu chè ngày một cao hơn về chất lượng, mẫu mã… chỉ có thể bán
ñược chè chất lượng cao, ñảm bảo an toàn thực phẩm, nhất là các sản phẩm chè
xuất khẩu. Sản phẩm chè của nước ta ñang phải cạnh tranh gay gắt với sản phẩm
của các nước có quy trình sản xuất tiên tiến [2]. Do ñó sản xuất chè theo hướng an
toàn trên ñịa bàn huyện Yên Bình ñã có bước phát triển, song kết quả chưa cao và
chưa tương ứng với tiềm năng hiện có. Các hộ trồng chè vẫn chưa kiểm soát ñược
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, vi sinh vật và kim loại nặng trong ñất gây nên hiện
tượng an toàn vệ sinh thực phẩm kém; chất lượng chè chưa cao, mẫu mã không ñẹp,
chuyển giao công nghệ trong sản xuất, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch còn hạn
chế dẫn ñến tình trạng giá chè thấp, khó tiêu thụ và cây chè không phát triển hết
tiềm năng. Như vậy thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn ở huyện Yên Bình
như thế nào? Giải pháp nào ñể thúc ñẩy phát triển sản xuất chè an toàn tương xứng
với ưu ñãi của thiên nhiên dành cho huyện? ðề tài: “Phát triển sản xuất chè an
toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái” sẽ góp phần trả
lời các câu hỏi trên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP
qua ñó ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè an toàn theo
tiêu chuẩn ViệtGAP tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất chè
an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP.
- ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
ViệtGAP tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè an toàn theo

tiêu chuẩn ViệtGAP tại huyện Yên Bình.
1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất chè an toàn theo
tiêu chuẩn ViệtGAP tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Chủ thể nghiên cứu: các hộ
nông dân trồng chè theo ViệtGAP, các hợp tác xã, các nông trường sản xuất chè
theo ViệtGAP, một số hộ nông dân trồng chè tự do. Khách thể nghiên cứu: thực
trạng phát triển sản xuất chè an toàn, thực trạng áp dụng các tiêu chuẩn an toàn
trong sản xuất chè, cơ chế chính sách thúc ñẩy phát triển chè an toàn, các giải pháp
ñang áp dụng ở ñịa phương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất chè an toàn theo ViệtGAP,
các yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất chè an toàn theo ViệtGAP từ ñó ñề xuất các giải
pháp phát triển sản xuất chè an toàn theo ViệtGAP tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên
Bái ñạt tiêu chuẩn hơn.
* Phạm vi không gian
ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
* Về thời gian
- Thông tin số liệu thứ cấp thu thập 3 năm (2010 - 2013).
- Số liệu ñiều tra sơ cấp trong năm 2013
- Thời gian ñịnh hướng ñến năm 2015
- Thời gian áp dụng các giải pháp ñến năm 2020


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ
AN TOÀN THEO TIÊU CHUẨN VIỆTGAP
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP
2.1.1 Một số khái niệm

2.1.1.1 Vài nét về cây chè
Cây chè hay cây trà có tên khoa học là Camellia sinensis là loài cây mà lá và
chồi của chúng ñược sử dụng ñể sản xuất chè. Camellia sinensis có nguồn gốc ở
khu vực ðông Nam Á, nhưng ngày nay nó ñược trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế
giới, trong các khu vực nhiệt ñới và cận nhiệt ñới. Cây chè tại Việt Nam ñến giữa
thể kỷ 20 ñược trồng khắp miền quê ngoài Bắc và Trung, diện tích lớn nhất ở hai
tỉnh Phú Thọ và Quảng Nam. Yên Bái là một tỉnh có diện tích chè tương ñối lớn, có
nguồn gốc chè khá lâu ñời, có nhiều sản phẩm chè ñặc sản như: shan tuyết, suối
giàng, ô long, …[7]
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày, thời gian thu hoạch từ 30 ñến 50 năm,
chè cổ thụ giá trị càng lớn. Thời kỳ kiến thiết cơ bản cây chè từ 3 năm sau ñó ñược
ñưa vào kinh doanh, mang lại thu nhập kinh tế hàng năm, năng suất, sản lượng chè
tương ñối ổn ñịnh. Chè có giá trị sử dụng, giá trị kinh tế và giá trị xuất khẩu cao góp
phần cải thiện ñời sống cho người lao ñộng. Hiện nay chè là một mặt hàng xuất
khẩu lớn và có giá trị của Việt Nam[8].
Cây chè ở Việt Nam có một thương hiệu riêng, có các loại sản phẩm chè nổi
tiếng như: shan tuyết, suối giàng, chè nhài, ô long… Trên thế giới không nơi nào
nhiều cây chè cổ thụ hàng hai, ba trăm tuổi như ở Suối Giàng (Yên Bái). Từ những
năm 60 ñã thống kê ñược có tới trên 80.000 cây chè từ 200 tuổi trở lên, còn những
cây trăm tuổi thì rất nhiều. Chất lượng chè ở ñây lại tốt, các sản phẩm chè ở ñây

ñộc ñáo, trong bát nước chè xanh có ñủ 18 vị ñầu ñẳng của chè trên thế giới.
Tuy nhiên, những năm gần ñây do chạy theo lợi nhuận trước mắt, nhiều
người sản xuất kinh doanh chè ñã không chú trọng tới chất lượng chè cũng như vệ
sinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng tới thương hiệu và giá trị kinh tế. ðứng trước
nguy cơ mất nhiều thị trường tiêu thụ khó tính, bên cạnh ñó yêu cầu về chè ở thị

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


trường nội ñịa với chất lượng ngày càng cao. Việc phát triển sản xuất chè an toàn là
rất cần thiết, nhằm ñẩy mạnh tiêu thụ chè, góp phần quan trọng trong việc tạo việc
làm tăng thu nhập cho người trồng chè, xây dựng thương hiệu chè sạch ở Việt Nam.

2.1.1.2 Khái niệm về phát triển, phát triển sản xuất
Khái niệm phát triển
Cho ñến nay có nhiều nghiên cứu ñã nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về phát
triển ñại diện cho mỗi cách ñánh giá khác nhau về phát triển.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): phát triển là sự tăng trưởng về kinh tế, bao
gồm những thuộc tính liên quan khác, ñặc biệt là sự bình ñẳng về cơ hội, tự do về
chính trị và các quyền tự do của con người (World Bank, 1992) [1].
Theo MalcomGills – Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương: phát
triển bao gồm sự tăng trưởng và thay ñổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, sự tăng
lên của sản phẩm quốc dân, sự ñô thị hoá, sự tham gia của các dân tộc của một quốc
gia trong quá trình tạo ra các thay ñổi trên.
Theo tác giả Raaman Weitz: “Phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm
tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng
trưởng trong xã hội” [2].
Có thể hiểu sự phát triển ñược hình thành bởi nhiều yếu tố, nó là một quá

trình thay ñổi phức tạp của tập hợp các phạm trù: vật chất, tinh thần, sống, niềm tin,
các quan hệ xã hội khác… Tuy nhiên, phát triển kinh tế ñược hiểu là sự lớn lên về
mọi mặt như: tăng lên về số lượng, tốt hơn về chất lượng, cân ñối, hiệu quả, công
bằng, ñạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Phát triển kinh tế không chỉ tạo ra nhiều hơn
về số lượng của cải vật chất, tốt hơn về chất lượng mà còn bao gồm cả phân phối
công bằng lợi ích xã hội. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay ñổi
về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay ñổi về cơ
cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực thô sơ, tăng tỷ trọng của khu vực chế biến và
dịch vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về kinh tế, xã hội, môi
trường, thể chế trong một thời gian nhất ñịnh.
Nội dung của phát triển kinh tế bao gồm: sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc
nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân(GNP) và GDP theo ñầu người; Sự biến ñổi cơ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện ở tỷ trọng các ngành dịch vụ và công
nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân tăng lên, tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống;
Mức ñộ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự tăng lên của thu
nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế,… mà mỗi người dân ñược hưởng.
Phát triển cũng ñược hiểu là ñáp ứng nhu cầu hiện tại, nhưng ñể ñảm bảo
phát triển bền vững thì phát triển hiện tại phải không làm tổn thương ñến nhu cầu
phát triển của tương lai. Do ñó trên thế giới ñã xuất hiện khái niệm mới là “phát
triển bền vững”. Như vậy phát triển bền vững phải lồng ghép các vấn ñề kinh tế, xã
hội với bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Phát triển kinh tế, xã hội và
quản lý môi trường vững chắc là những mặt bổ sung cho nhau trong một chương
trình hành ñộng, cho thế hệ tương lai ñược thừa hưởng thành quả của thế hệ hiện tại
dưới dạng giáo dục, khoa học, kỹ thuật, kiến thức và các nguồn lực khác.

Như vậy phát triển kinh tế ñược hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của
nền kinh tế. Phát triển kinh tế ñược xem như là quá trình biến ñổi cả về lượng và về
chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn ñề kinh tế
và xã hội ở mỗi quốc gia (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2006) [5]. Phát triển bên cạnh tăng
thu nhập bình quân ñầu người, còn bao gồm cả các khía cạnh như nâng cao phúc lợi
nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, cải thiện sức khoẻ và ñảm
bảo sự bình ñẳng cũng như quyền công dân. Phát triển còn là sự tăng bền vững về các
tiêu chuẩn sống, bảo gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi
trường. Phát triển là những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, ñặc biệt là sự
bình ñẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và quyền tự do công dân của con người.

2.1.1.3 Chè an toàn, phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP
* Chè an toàn
Theo thông tư số 59/2012/TT-BNN&PTNT ban hành ngày 09 tháng 11 năm
2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy ñịnh về quản lý sản xuất rau,
quả và chè an toàn. Cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến rau, quả, chè an toàn là cơ sở
ñược cấp giấy chứng nhận ñủ ñiều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế,
chế biến rau, quả hoặc sản xuất, chế biến chè.
Chè an toàn là sản phẩm chè búp tươi ñược sản xuất phù hợp quy chuẩn kỹ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


thuật quốc gia về ñiều kiện ñảm bảo an toàn thực phẩm hoặc phù hợp quy trình sản
xuất chè an toàn (bao gồm cả sản phẩm) hoặc phù hợp với các quy ñịnh liên quan
ñến ñảm bảo an toàn thực phẩm có trong quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt cho chè búp tươi an toàn ViệtGAP hoặc các tiêu chuẩn GAP khác và ñược chế
biến theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

và mẫu ñiển hình ñạt các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy ñịnh.
Theo ñiều 5 thông tư số 59/2012/TT-BNN&PTNT quy ñịnh ñiều kiện ñảm
bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến chè như sau:
- ðiều kiện sản xuất chè: thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ñiều
kiện bảo ñảm an toàn thực phẩm ñối với chè búp tươi trong sản xuất do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc các quy ñịnh liên quan ñến ñảm bảo
an toàn thực phẩm có trong ViệtGAP hoặc GAP khác nhưng mức giới hạn an toàn
không thấp hơn các quy ñịnh tại ViệtGAP.
- ðiều kiện chế biến chè: thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
01- 07: 2009/BNNPTNT cơ sở chế biến chè - ñiều kiện ñảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
* ViệtGAP
Trước khi VietGAP ra ñời, nước ta ñã có rất nhiều chương trình sản xuất
nông sản an toàn ñối với rau, quả, và cây dùng làm thức uống. Nhiều nơi các quy
ñịnh ñó ñã xây dựng thành quy trình phổ biến cho nông dân thực hiện. Tuy nhiên,
do chưa có ñơn vị nào có trách nhiệm kiểm tra và chứng nhận kịp thời hoặc có
chính sách khuyến khích cho người sản xuất, nên phong trào sản xuất nông sản sạch
chưa ñược phát triển rộng rãi, có nơi bị lụi dần rồi ñi vào dĩ vãng[32].
Vào năm 2004, Hiệp hội Trái cây Việt Nam tham gia vào một dự án có tên
"Tăng cường năng lực cạnh tranh" (VNCI) do VCCI (Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam) chủ trì và ñã tổ chức một chuyến thăm chương trình liên kết Mỹ Thái ñang thực hiện EUREPGAP và thăm "Liên kết GAP miền Tây Thái Lan".
Cũng năm ñó, Hiệp hội Trái cây Việt Nam cùng với Hội Làm vườn và VCCI
tổ chức hội thảo giới thiệu về GAP (EUREPGAP) tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau
hội thảo này, năm 2005, liên kết GAP sông Tiền bao gồm 6 tỉnh có trái cây ñã ñược

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7



thành lập, hoạt ñộng rất gắn bó và ñã ñem lại những kết quả ñáng khích lệ.
Cũng trong năm 2005, Tổ chức Thị trường quốc tế (IMO) ñã tổ chức chứng
nhận GAP cho một số cơ sở sản xuất rau, cà phê ở ðà Lạt. Tiếp theo ñó là các ñơn
vị sản xuất thanh long ở Bình Thuận, lâm ngư trường tôm ở miền Tây cũng lần lượt
ñược công nhận sản xuất ñạt tiêu chuần GAP.
Do nhận thức ñược tầm quan trọng và tính chất bức xúc ñể có "GAP" cho
VN nên chi nhánh Hội Làm vườn VN ñược tổ chức Syngenta Việt Nam tài trợ ñã có
chuyến thăm quan, khảo sát việc thực hiện GAP ở Malaysia từ ngày 5-8 tháng 11 –
2007 ñã thu lượm ñược những nội dung chủ yếu về bước ñi và lợi ích việc thực
hành các dạng GAP ở Malaysia. ðoàn ñã ñệ trình một bản tường trình với lãnh ñạo
Bộ NN&PTNT về tính cấp thiết của việc ra ñời VietGAP. Ngày 28-1-2008,
VietGAP ra ñời tiếp sau EUREPGAP, GlobalGAP và GAP của một số nước châu Á
khác. Dù ra ñời muộn, VietGAP ñã thừa hưởng ñược kinh nghiệm của nhiều GAP
ñi trước nên ñã nhanh chóng phát huy tác dụng[32].
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (ViệtGAP - Vietnamese Good
Agricultural Practices) cho sản phẩm trồng trọt là những nguyên tắc, trình tự, thủ
tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế nhằm bảo ñảm an toàn,
nâng cao chất lượng sản phẩm, ñảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và
người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguồn gốc sản phẩm do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc các tiêu chuẩn GAP khác do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy ñịnh.
ViệtGAP và các GAP khác không phải là quy trình sản xuất mà chỉ nêu lên
các nguyên tắc và hành ñộng ñúng mà nhà sản xuất, sơ chế phải áp dụng ñể loại trừ
các mối nguy có thể xẩy ra từ khi bắt ñầu sản xuất ñến khi sản phẩm ñược ñưa ra thị
trường tiêu thụ. Các nhóm mối nguy ñó bao gồm các mối nguy về hóa học (kim loại
nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và nitorat), vi sinh vật (E. Coli, Samonella,
Coliforms…) và vật lý (như mảnh vỡ bóng ñèn…) có thể nhiễm vào sản phẩm từ
ñất trồng, nước tưới, phân bón, thuốc BVTV, nước rửa, dụng cụ sơ chế, người sản
xuất, sơ chế…và có thể xẩy ra trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế[31].
Ngoài ra, ViệtGAP yêu cầu nhà sản xuất phải ghi chép các thông tin về ñiều


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


kiện sản xuất, sơ chế và các biện pháp ñã áp dụng trong quá trình sản xuất, sơ chế,
bán sản phẩm ñể nhà sản xuất kịp thời khắc phục sai sót và có thể truy nguyên ñược
nguồn gốc khi sản phẩm không ñạt tiêu chuẩn chất lượng. ViệtGAP có thể ñược
tóm tắt, cụ thể hoá như sau:
ðáp ứng ñiều kiện sản
xuất, sơ chế an toàn
theo ViệtGAP
Cán bộ kỹ thuật, người
lao ñộng, quy trình sản
xuất, sơ chế an toàn; ñất
trồng; nước tưới; nước
rửa, nhà xưởng, dụng cụ +
sơ chế, bao gói; biểu

Áp dụng quy trình sản

Áp dụng quy trình sơ chế

xuất an toàn theo

an toàn theo ViệtGAP

ViệtGAP


Thời ñiểm thu hoạch; sử

Sử dụng giống, phân

dụng nước rửa, hóa chất,

bón, thuốc BVTV, nước

dụng cụ bảo quản, bao gói,

tưới và các biện pháp kỹ
thuật khác theo ñúng
quy ñịnh

phương tiện vận chuyển...
theo ñúng quy ñịnh

+

mẫu ghi chép...
Ghi chép lập hồ sơ về

Ghi chép về sử dụng

ñiều kiện sản xuất, sơ

giống, thuốc BVTV,

chế...


phân bón...

Ghi chép về thời ñiểm thu
hoạch, chủng loại, khối
lượng sản phẩm, nơi bán
hàng ...

Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, sản xuất theo GAP là xu thế tất yếu của
ngành trồng trọt, trước hết ñối với sản xuất rau, quả, chè. Nhà sản xuất tuân thủ
GAP thì sản phẩm của họ sẽ ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP). Sản
phẩm ñược công bố sản xuất, sơ chế theo GAP sẽ tạo niềm tin cho người tiêu dùng
rằng sản phẩm ñó có mức ñộ VSATTP cao hơn các sản phẩm chưa ñược công bố.
* Phát triển sản xuất chè an toàn theo ViệtGAP
Sản xuất là quá trình tác ñộng của con người vào các ñối tượng sản xuất,
thông qua các hoạt ñộng ñể tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ ñời
sống con người. Sản xuất là quá trình phối hợp và ñiều hòa các yếu tố ñầu vào (tài
nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) ñể tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (ñầu
ra). Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình ñộ sử dụng
ñầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa ñầu vào và ñầu ra bằng một hàm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


sản xuất: Q = f(X1, X2,..., Xn)[4].
Phát triển sản xuất là một quá trình lớn lên (tăng tiến) về mọi mặt của quá
trình sản xuất trong một thời kỳ nhất ñịnh. Trong ñó bao gồm cả sự tăng lên về quy
mô sản lượng và sự tiến bộ về mặt cơ cấu. Phát triển sản xuất bao gồm phát triển
theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.

Cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến rau, quả, chè an toàn là cơ sở ñược cấp giấy
chứng nhận ñủ ñiều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế, chế biến rau,
quả hoặc sản xuất, chế biến chè
Như vậy phát triển sản xuất chè an toàn là thực hiện sản xuất chè theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về ñiều kiện sản xuất bảo ñảm an toàn thực phẩm ñối với
chè trong sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc theo
quy trình kỹ thuật sản xuất an toàn ñược Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phê duyệt hoặc theo các quy ñịnh liên quan ñến ñảm bảo an toàn thực phẩm trong
ViệtGAP hoặc các GAP khác.
2.1.2 Vai trò phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP
An toàn vệ sinh thực phẩm ñang thực sự trở thành vấn ñề quan tâm của toàn
xã hội. Thực trạng sản xuất chè tại nhiều vùng trong cả nước, nhất là những vùng
chè nổi tiếng, có sản lượng lớn hiện ñang ở trong tình trạng báo ñộng về an toàn
thực phẩm. Việc sử dụng các loại phân hoá học (ñạm, lân, kali), phân chuồng tươi,
nước giải, nước ao tù ñược sử dụng bừa bãi trong sản xuất chè, thậm chí chế biến
chè trở thành phổ biến. Do ñó, hàm lượng NO3-, kim loại nặng, vi khuẩn gây bệnh
và ñặc biệt là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong chè vượt quá mức cho phép trở
thành mối lo ngại về sức khỏe người tiêu dùng và rào cản ñối với xuất khẩu chè.
Gia tăng ngộ ñộc thực phẩm, sản phẩm trả lại, phát hiện sai phạm ... về dư
lượng của hóa chất ñược sử dụng trong sản xuất gây tâm lý hoang mang lo ngại cho
người tiêu dùng và làm thiệt hại cho những người sản xuất ñúng tiêu chuẩn. Vì vậy
thời gian qua Chính phủ ñã có nhiều pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm
ñảm bảo sức khoẻ cho cộng ñồng. Ngày 30/7/2008, Thủ tướng Chính phủ ñã ñưa ra
Quyết ñịnh 107/2008/QÐ - TTg, xác ñịnh mục tiêu ñến năm 2010 có 20% số diện
tích các vùng sản xuất tập trung rau - quả - chè ñáp ứng yêu cầu sản xuất rau an

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10



toàn (SXRAT) theo tiêu chuẩn ViệtGAP và 30% số sản phẩm rau, quả, chè an toàn
phải ñược chứng nhận ViệtGAP. Ðến năm 2015 các chỉ tiêu nêu trên ñạt 100%.
Bên cạnh ñó là bộ quy chế:
- Luật An toàn thực phẩm;
- Chỉ thị số 4136/CT-BNN-TT của Bộ NN&PTNT ngày 15 tháng 12 năm
2009 về việc phát ñộng phong trào thi ñua áp dụng ViệtGAP trong sản xuất rau,
quả, chè;
- Nghị ñịnh số 38/2012/Nð-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số ñiều của Luật An toàn thực phẩm;
- Chỉ thị số 1311/CT-BNN-TT ngày 04/5/2012 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc ñẩy mạnh ứng dụng Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong sản xuất
trồng trọt;
- Quyết ñịnh số: 99/2008/Qð-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 về việc Ban
hành Quy ñịnh quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thông tư số 59/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quy ñịnh về quản lý sản xuất rau, quả và chè an toàn;
- QCVN 01-132:2013/BNNPTNT ñối với rau, quả, chè búp tươi ñủ ñiều kiện
bảo ñảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế;
- Quyết ñịnh số 01/2012/Qð-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Quy trình Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (ViệtGAP) ñối với rau, quả
tươi, chè búp tươi an toàn... ðược ban hành và có hiệu lực thi hành, góp phần lớn về
nâng cao chất lượng nông sản phẩm, trong ñó là chè an toàn, nâng giá trị xuất khẩu.
Việc phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP có những vai
trò rất quan trọng như sau:
2.1.2.1 ðảm bảo ổn ñịnh chất lượng sản phẩm chè
Sản lượng chè xuất khẩu của nước ta chiếm tới 80% sản lượng sản xuất ra,

nhu cầu chè tiêu thụ nội ñịa hầu như không tăng, thậm chí còn giảm theo hàng năm.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


Tuy nhiên, nhiều năm qua giá chè xuất khẩu luôn biến ñộng trồi sụt thất thường.
Phần lớn ảnh hưởng này là do chất lượng chè của chúng ta chưa ñảm bảo. Nếu như
giai ñoạn 2000-2003, giá chè xuất khẩu bình quân của nước ta duy trì ở mức hơn
2.000 USD/tấn, giai ñoạn 2004-2005 tăng vọt lên tới 3.000 USD/tấn (thuộc vào
mức giá cao nhất thế giới), thế nhưng từ năm 2006 ñến nay thì lại lao xuống mức
thấp nhất thế giới. Nhiều nhận ñịnh cho thấy “căn bệnh mãn tính” của ngành chè là
chất lượng sản phẩm xấu nhiều, tốt ít; các doanh nghiệp chè Việt Nam bán phá giá
cả ở trong nước và ở nước ngoài với nhiều chiêu thức tranh mua, tranh bán. VITAS
ñã tăng cường tuyên truyền về thương hiệu “Chè Việt”, nhưng càng tuyên truyền thì
chè Việt càng mất thương hiệu khi khách hàng mua phải những sản phẩm chất
lượng kém, ñến mức “nói ñến chè Việt Nam thì nhiều nước nhập khẩu cho rằng ñó
là ñồ phế phẩm”. Do vậy trước hết phải nâng cao chất lượng chè rồi sau ñó mới nên
tuyên truyền về thương hiệu chè Việt, ñể tránh tình trạng tác ñộng ngược. Có như
vậy chất lượng chè mới ñược ñảm bảo ổn ñịnh.
Nhược ñiểm của ngành chè Việt Nam là chưa có bộ giống chè chủ lực, nhiều
bộ giống chè ñã thoái hóa, già cỗi. Người trồng chè chưa chú trọng ñầu tư thâm
canh, chưa ñủ ñiều kiện ñể thực hiện quy trình GAP. Hầu hết cơ sở chế biến chè
không ổn ñịnh về nguyên liệu, tình trạng tranh mua, tranh bán, ảnh hưởng mạnh của
thương lái Trung Quốc, mua ñại trà … làm ra hiệu ứng nông dân/người sản xuất chè
không quan tâm ñến chất lượng chè. Công nghệ chế biến lạc hậu, không ñáp ứng
tiêu chuẩn quốc tế, ñiều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm chưa ñảm bảo. Phát triển
sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP là một xu hướng tất yếu, quan trọng
ñể ñảm bảo chất lượng chè trong thời gian tới.

2.1.2.2 ðảm bảo ổn ñịnh sản lượng chè
Ngành chè Việt Nam ñề ra chỉ tiêu ñến năm 2015: diện tích chè ñạt
khoảng 130.000 ha, năng suất búp tươi 9,2 tấn/ha; tổng sản lượng chè búp tươi ñạt
1,2 triệu tấn; sản lương chè búp khô ñạt 260.000 tấn, trong ñó xuất khẩu 200.000
tấn, giá xuất bình quân lên 2.200 USD/tấn.
Tuy nhiên những năm gần ñây sản lượng chè chưa thực sự ổn ñịnh, nhược
ñiểm lớn nhất vẫn là kỹ thuật chăm sóc và thu hái của người sản xuất, việc thu hái

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


“tận diệt” và cách ñầu tư chăm sóc theo kiểu “bóc màu” của một số nông dân và
doanh nghiệp chế biến chè những năm qua ñã làm cho chè trở nên không ổn ñịnh,
ảnh hưởng lớn tới phát triển kinh tế. Bênh cạnh ñó là sự tàn phá ghê gớm của nạn
chè vàng, chè bẩn ñối với ngành công nghiệp chế biến chè ở nhiều vùng. Hệ quả là
hàng loạt doanh nghiệp chè lao ñao khốn khó, không ít doanh nghiệp phải ngừng
hoạt ñộng.
Việc ñề ra một tiêu chuẩn phát triển sản xuất chè an toàn như ViệtGAP là rất
quan trọng góp phần ñảm bảo sản lượng chè phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu, mang lại thu nhập cho người nông dân.
2.1.2.3 Bảo vệ sức khỏe người lao ñộng tiêu dùng
Việc tuân thủ theo quy trình sản xuất chè an toàn ViệtGAP không chỉ bảo vệ
sức khỏe người tiêu dùng qua chất lượng chè mà còn bảo vệ người sản xuất. Việc sử
dụng bừa bãi các loại phân hóa học, phân tươi, thuốc bảo vệ thực vật, nước tưới
không ñảm bảo sẽ dễ thấy sự ảnh hưởng tới sức khỏe trực tiếp người lao ñộng. Dư
lượng ñể lại trong các sản phẩm chè sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới người tiêu dùng.
Sức khỏe con người và vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) có mối quan hệ
mật thiết với nhau, mỗi thay ñổi nhỏ của thực phẩm cũng tác ñộng ñến sức khỏe có thể

theo hướng tích cực hoặc không tích cực. Chính vì tính chất quan trọng của thực phẩm
ñối với sức khỏe con người, nhất là khi Việt Nam ñã gia nhập tổ chức Thương mại
quốc tế (WTO), sản phẩm nông nghiệp không chỉ còn phục vụ tiêu dùng trong nước
mà còn là hàng hóa xuất khẩu ñảm bảo tiêu chuẩn quốc tế, nên việc kiểm soát ñược
chất lượng VSATTP ngày càng trở nên cấp thiết, trong ñó vấn ñề kiểm soát ñược quy
trình sản xuất thực phẩm và các sản phẩm có liên quan ñược ñặt lên hàng ñầu.
ðể góp phần ñẩy mạnh sản xuất nông phẩm, thực phẩm an toàn nói chung và
rau, quả, chè an toàn nói riêng, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn ñã ban hành
ViệtGAP (Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả, chè búp tươi
an toàn tại Việt Nam). ðây là một quy trình áp dụng tự nguyện, có mục ñích hướng
dẫn các nhà sản xuất nâng cao chất lượng, ñảm bảo VSATTP, nâng cao hiệu quả ,
ngăn ngừa hoặc giảm tối ña những nguy cơ tiềm ẩn về hóa học, sinh học và vật lý
có thể xảy ra trong suốt quá trình sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


chuyển mua bán chè. Những mối nguy cơ này tác ñộng xấu ñến chất lượng,
VSATTP, môi trường và sức khỏe của con người. Chính vì vậy, các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh muốn cung cấp ñược sản phẩm nông nghiệp sạch, ñảm
bảo VSATTP theo tiêu chuẩn quốc tế cần áp dụng ViệtGAP và phải ñược chứng
nhận, ñó là bước khởi ñầu cần thiết, tạo cơ sở cho việc phát triển và thực thi chương
trình thực hành nông nghiệp tốt (GAP) ở Việt Nam ñối với sản xuất chè.
2.1.2.4 Bảo vệ người sản xuất chân chính
Hiện tượng phổ biến hiện nay là chè an toàn chưa ñược ñánh giá ñúng với
giá trị thực vì vẫn còn trình trạng “lập lờ ñánh lận con ñen” khi mà không ít lái buôn
ñã làm giả nhãn mác, ảnh hưởng ñến uy tín chất lượng chè an toàn. Bởi vậy, các cơ
quan quản lý Nhà nước cần vào cuộc, có chế tài cụ thể, xử lý nghiêm minh những

trường hợp vi phạm ñể bảo vệ người làm chè làm ra sản phẩm an toàn, chất lượng
cao. Phát ñộng các phong trào, tăng cường kiểm tra theo dõi giám sát ñể thúc ñẩy
phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn ViệtGAP là việc làm rất quan trọng nâng cao
tính cạnh tranh của chè an toàn, bên cạnh ñó ngăn chặn việc làm gian dối của nhiều
người chuộc lợi, bảo vệ người sản xuất trân chính, nâng cao thu nhập cho người
nông dân trồng chè cũng như nâng cao ñời sống của nhiều người nghèo.
2.1.2.5 Bảo vệ môi trường
Phát triển sản xuất chè an toàn theo ViệtGAP còn góp một phần không nhỏ
vào bảo vệ môi trường. Việc triển khai phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu
chuẩn ViệtGAP có ý nghĩa quan trọng trong việc thay ñổi tập quán canh tác chè
theo hướng truyền thống sang thâm canh cây chè theo hướng sản xuất hàng hóa,
nhằm mang lại năng suất, chất lượng cao. Việc hạn chế sử dụng các loại phân hóa
học, phân tươi, hóa chất BVTV bừa bãi, nước tưới không ñảm bảo, cũng như các
vùng ñất không ñủ ñiều kiện trồng chè sẽ hạn chế ñược tiếp thêm các dư lượng hóa
chất không an toàn vào môi trường ñất, nước và không khí. Với mục ñích ñảm bảo
an toàn thực phẩm, an toàn cho người sản xuất và bảo vệ môi trường thì việc áp
dụng ViệtGAP vào sản xuất chè là thực sự quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn.
2.1.3 Nội dung phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP
2.1.3.1 Phát triển diện tích trồng chè an toàn theo ViệtGAP

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


Sự tăng lên của diện tích chè ñược sản xuất theo tiêu chuẩn ViệtGAP là một
mặt quan trọng của nội dung phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
ViệtGAP. Sự tăng lên của diện tích chè theo ViệtGAP góp phần chứng minh hướng
sản xuất chè theo tiêu chuẩn này ñã có bước phát triển ñầu tiên về phát triển sản
xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP. Diện tích tăng chứng minh xu thế ñúng

ñắn, ñược nhiều người làm theo.
Diện tích chè theo ViệtGAP thể hiện ở diện tích trồng mới và diện tích kinh
doanh. Nếu diện tích trồng mới theo ViệtGAP tăng lên chứng tỏ xu hướng ñang
bước vào giai ñoạn ñầu phát triển. Nếu diện tích chè kinh doanh theo ViệtGAP tăng
lên chứng tỏ nhận thức của người dân về sự an toàn của chè tiến bộ và ñã ñược áp
dụng từ lâu. Khi ñó cần xét ñến vấn ñề bảo toàn diện tích và nguyên nhân làm cho
chất lượng chè mất VSATTP có nằm ở khâu sản xuất chè không? Từ ñó có giải
pháp thích hợp.
2.1.3.2 Tăng trưởng về năng suất, sản lượng chè an toàn theo ViệtGAP
Năng suất, sản lượng là yếu tố biểu hiện rõ nhất sự phát triển sản xuất một
loại cây trồng nào ñó. Sự tăng lên của năng suất, sản lượng còn chứng minh trình ñộ
tổ chức quản lý sản xuất tăng lên, ñầu tư tăng lên, hay nói cách khác là phương thức
làm ñã ñược thay ñổi. Năng suất, sản lượng chè an toàn theo ViệtGAP tăng lên
chứng tỏ hướng phát triển, trình ñộ quản lý sản xuất và ñầu tư của người sản xuất
vào các quy trình ñã ñược cập nhật và áp dụng.
Năng suất, sản lượng tăng góp phần tăng lên về giá trị sử dụng ñất, giá trị sản
xuất, giá trị nguồn nhân lực và quan trọng là nâng cao thu nhập cho người trồng
chè. Năng suất, sản lượng tăng lên còn góp phần ổn ñịnh sự phát triển sản xuất của
ngành chè, hướng phát triển sản xuất chè an toàn cũng như xu thế tất yếu của sự
phát triển.
2.1.3.3 Tăng trưởng của giá trị sản xuất chè, giá trị xuất khẩu
Giá trị sản xuất của sản phẩm chè an toàn theo ViệtGAP tăng lên chứng tỏ
ñược sự phát triển mạnh của sản phẩm. Giá trị sản xuất ñược hình thành từ sản
lượng và giá bán, khi một trong hai yếu tố tăng lên sẽ làm cho giá trị sản xuất tăng
lên. ðiều ñó cho thấy, sản lượng tăng lên chứng minh sự phát triển ở khâu sản xuất,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15



nhận thức ñúng ñắn, ñầu tư hiệu quả, quy trình ñược áp dụng rộng rãi hơn, quy mô
hơn… Giá bán tăng lên chứng minh sự quan tâm của ngành chè, cơ quan chức năng,
người sản xuất và người tiêu dùng tới tiêu thụ của sản phẩm chè an toàn theo
ViệtGAP. Việc tăng giá trị sản xuất chè an toàn theo ViệtGAP là yếu tố quyết ñịnh
lớn nhất tới sự phát triển và khả năng duy trì sự phát triển ñó của ngành chè. Căn cứ
vào ñó ñể có những giải pháp hợp lý tăng cường năng suất, sản lượng, giá trị và thị
trường ñảm bảo phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn ViệtGAP ñược hoàn thiện.
2.1.3.4 Tăng trưởng về chất lượng, thị trường tiêu thụ chè
Tăng trưởng về chất lượng là một phạm trù trong phát triển sản xuất chè an
toàn. Chất lượng ñược ñảm bảo thì tất yếu sẽ giữ ñược thị trường ổn ñịnh, nhất là
các thị trường xuất khẩu trên thế giới.
Thị trường tiêu thụ chè ổn ñịnh và ngày càng tăng lên là minh chứng cho
thấy sự phát triển sản xuất chè theo ViệtGAP ñang có bước phát triển mạnh và ñột
phá, sự tăng lên của thị trường cho thấy cả sản lượng, giá trị, năng suất và cả chất
lượng, uy tín, thương hiệu… ñều phát triển. Từ ñó ñánh dấu một sự phát triển mới,
và giải pháp duy trì thị trường là thực sự cần thiết ñể duy trì sự phát triển sản xuất
ngành chè của xu hướng tuân thủ ViệtGAP.
2.1.3.5 Thu nhập tăng lên của các hộ trồng chè theo tiêu chuẩn ViệtGAP
Thu nhập của các hộ trồng chè theo ViệtGAP tăng lên là yếu tố góp phần
quyết ñịnh sự phát triển bền vững sản xuất chè theo ViệtGAP. Các hộ trồng chè là
yếu tố quan trọng của chương trình phát ñộng, quy trình ViệtGAP là công cụ phát
triển ngành chè an toàn. Thu nhập của các hộ trồng chè theo ViệtGAP tăng lên cho
thấy sự phát triển ñúng ñắn của xu hướng sản xuất chè an toàn ñược ứng dụng ñúng
ñắn và có chính sách phát triển hợp lý. Thu nhập tăng lên góp phần tăng mức sống,
khả năng tái ñầu tư cũng như một phần mong muốn của người làm chè an toàn ñược
ñáp ứng. Góp phần duy trì sự phát triển ổn ñịnh của ngành chè theo ViệtGAP.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


16


×