Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ lương tại Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.47 KB, 69 trang )

Lời nói đầu
Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao
động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của loài
ngời, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất.
Để có thể lao động đợc thì ngời lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản
xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động thì doanh nghiệp sử dụng lao
động phải trả cho họ thù lao lao động. Trong nền kinh tế hàng hoá thì thù lao lao
động đó đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị gọi là tiền lơng.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, họ sẽ phát huy hết sức
mình nếu sức lao động họ bỏ ra đợc đền bù xứng đáng. Với các doanh nghiệp thì
tiền lơng là bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm do vậy doanh
nghiệp phải sử dụng tiền lơng có hiệu quả để tiết kiệm tiền lơng trong giá thành
sản phẩm. Để đảm bảo lợi ích của cả ngời lao động và doanh nghiệp, để duy trì ổn
định xã hội Nhà nớc ban hành các chế độ, chính sách về lao động tiền lơng.
Gắn chặt với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm BHXH,BHYT,KPCĐ.Đây
là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên.
Công ty ứng dụng phát triển Phát Thanh - Truyền hình là một doanh nghiệp Nhà
nớc với số công nhân viên thờng xuyên khoảng 200 ngời. Việc hạch toán tốt lao
động tiền lơng sẽ giúp công ty đạt hiệu quả cao về cả kinh tế và môi trờng làm
việc, tạo điều kiện thuận lợi để công ty thực hiện mục tiêu cơ bản của mình là bảo
tồn và phát triển đợc vốn Nhà nớc cấp, hoạt động có hiệu quả.
Nhận thức đợc các vấn đề này, đơc sự giúp đỡ tận tình của thầy Phạm Quang
cũng nh các cô, chú phòng Kế toán thống kê Công ty ứng dụng phát triển - phát


thanh truyền hình, tôi xin chọn đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán lao động
tiền lơng và các khoản trích theo lơng với việc nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ
lơng tại Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh- Truyền hình làm chuyên đề
thực tập của mình.
Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận gôm ba phần lớn:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán lao động, tiền lơng và các khoản


trích theo lơng.
Phần II: Thực trạng hạch toán lao động, tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại công ty ứng dụng phát triển Phát thanh - Truyền hình.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác tổ chức lao động, hạch toán
tiền lơng và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ lơng tại Công ty ứng dụng phát
triển Phát thanh-Truyền hình.


Phần I
Lý luận chung về hạch toán lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
I . Khái quát chung về tiền lơng.

1.Bản chất tiền lơng.
Lao động là hoạt động cơ bản nhất của loài ngời, là bản năng của loài
ngời. Lao động là hoạt động có ý thức, có mục đích của con ngời tác động
vào giới tự nhiên nhằm biến những vật chất trong tự nhiên thành những vật
phẩm có ích cho họ
Nền sản xuất xã hội đợc cấu thành từ 3 yếu tố cơ bản là: t liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động trong đố sức lao động là yếu tố quan
trọng nhất vì nó mang tính chủ đông, quyết định. Các yếu tố này không phải
là vô cùng , vô tận mà muốn sử dụng lại chúng ta phải tái tạo hay tái sản
xuất lại. Với t liệu lao động và đối tợng lao động thì việc tái tạo lại nghĩa là
mua sắm cái mới nhng sức lao động gắn liền với hoạt động sống của con ngời, là thể lực và trí lực của con ngời nên muốn tái tạo lại phải thông qua hoạt
động sống của con ngời khi tiêu dùng một lợng

vật chất, tinh thần nhất

định. Phần vật chất, tinh thần này do ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động dới hình thức hiện vật hay giá trị gọi là tiền lơng.
Khái niệm tiền lơng đã có từ lầu nhng chỉ đến khi Chủ nghĩa t bản ra

đời nó mới trở thành một khái niệm mang tính phổ thông. Trong Chủ nghĩa


t bản, tiền lơng đợc coi là giá cả của lao động. Chúng ta đã biết giá trị hàng
hoá do ngời lao động sáng tạo ra gồm: C+ V + m.
C là giá trị t liệu sản xuất chuyển vào hàng hoá.
V +m là giá trị mới do ngời công nhân sáng tạo ra.
Nhà t bản trích một phần (V) để trả lơng cho ngời công nhân còn phần
kia (m) nhà t bản hởng. Điều đó chứng tỏ rằng chính giai cấp công nhân tạo
ra quỹ tiêu dùng nuôi sống bản thân mình và cũng tao ra giá trị thặng d đủ
nuôi sống và làm giàu cho nhà t bản. Nh vậy, trong chủ nghĩa t bản, tiền
công che dấu sự bóc lột của nhà t bản đối với công nhân làm thuê mà nhìn bề
ngoài tỏ ra rất sòng phẳng.
Trong XHCN, tiền lơng là một phần giá trị trong tổng sản phẩm xã hội
dùng để phân phát cho ngời lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực, hởng theo lao động. Tiền lơng đã mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công
bằng trong phân phối thu nhập quốc dân. Khái niệm tiền lơng trên đã thừa
nhận sức lao động là hàng hoá đặc biệt và đòi hỏi phải trả cho ngơì lao động
theo sự đóng gốp và hiệu quả cụ thể.
Hiểu một cách chung nhất thì tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao
phí lao động cần thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian
và khả năng công việc mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Nh vậy, dới những gốc độ khác nhau thì tiền lơng cũng đợc nhìn nhận khác
nhau.
Đối với ngời lao động: tiền lơng là thu nhập mà họ nhận đợc khi tham
gia lao động. Thu nhập tiền lơng này đợc họ dùng để tái sản xuất sức lao


động mà họ bỏ ra trong quá trình lao động. Tuy nhiên tái sản xuất ở đây
không có nghĩa là tái sản xuất giản đơn.
Đối với doanh nghiệp thì hiện đang có hai khuynh hớng về tiền lơng.

Một số doanh nghiệp cho rằng tiền lơng là chi phí sử dụng lao động, một số
doanh nghiệp khác lại cho rằng tiền lơng là một phần của thu nhập, nó nằm
trong phần giá trị gia tăng (V+m) vì vậy việc trả lơng thực chất là phân phối
thu nhập.
Trên thực tế, cái mà ngời lao động quan tâm về tiền lơng không phải là
số tiền mà họ nhận đợc mà họ quan tâm đến khối lợng t liệu sinh hoạt, khối
lợng hàng hoá, vật chất mà họ có thể nhận đợc thông qua tiền lơng. Vấn đề
này liên quan tới hai khái niệm: tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
Tiền lơng danh nghĩa là: khối lợng tiền trả cho nhân viên dới hình thức
tiền tệ. Đây là tổng số tiền mà ngời lao động thực tế nhận đợc. Song giá trị
của đồng tiền phụ thuộc vào giá cả của hàng hoá.Với cùng một số lợng tiền
nh nhau ngời lao động có thể mua đợc khối lợng hàng hóa, dịch vụ khác
nhau ở các vùng và các thởi điểm khác nhau vì vậy ngời ta còn dùng khái
niệm tiền lơng thực tế.
Tiền lơng thực tế chính là khối lợng hàng hoá, dịch vụ mà ngời lao động
có đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa. Đây mới là giá trị thực của sức lao
động khi họ dùng những hàng hóa, dịch vụ này để tái sản xuất sức lao động.
Hai loại tiền lơng này có quan hệ với nhau nh sau;


Tiền lơng danh nghĩa
Tiền lơng thực tế =
Chỉ số giá cả hàng hoá, tiêu dùng và dịch
vụ
Khi tiền lơng danh nghĩa tăng chậm hơn chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch
vụ thì giá trị sức lao động cuả ngời lao động giảm.
*Chức năng của tiền lơng:
+Chức năng tái sản xuất sức lao động: sức lao động là toàn bọ thể lực và
trí lực tạo nên cho con ngời khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh

thần cho xã hội. Sức lao động chỉ có thể duy trì và phát triển đợc nhờ có tái
sản xuất

sức lao động. Tiền lơng đảm bảo cung cấp cho ngởi lao động

nguồn vật chất cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động.
+ Chức năng đòn bẩy kinh tế: với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập
chính đảm bảo cho cuộc sống của họ. Vì vâỵ đồng lơng là động lực thu hút
họ, kích thích họ phát huy tối đa năng lực của mình, gắn trách nhiệm của
mình với doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp biết dùng công cụ tiền lơng một
cách hợp lý thì sẽ phát huy đợc khả năng, trách nhiêm của ngời lao động,
tăng năng suất, hiệu quả lao động thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Chức năng công cụ quản lý của Nhà nớc: với doanh nghiệp lợi nhuận
là mục tiêu cao nhất vì vậy họ luôn tìm cách để giảm chi phí nhân công, chi
phí sản xuất đôi khi dẫn đến tình trạng bóc lột quá mức nhân công. Ngợc lại
ngời lao động luông muốn nhận đợc mức tiền công cao nhất. Để đảm bảo


cho quyền lợi của ngời lao động mà vẫn khuyến khích sản xuất ở các doanh
nghiệp, Nhà nớc ban hành chính sách lao động, tiền lơng phù hợp buộc cả
hai bên phải tuân theo.
+ Chức năng thớc đo hao phí lao động xã hội: tiền lơng là giá cả sức lao
động. Khi tiền lơng trả cho ngời lao động ngang giá với giá trị sức lao động
mà họ bỏ ra để thực hiện công việc, ngời ta có thể xác định hao phí lao động
của toàn xã hội thông qua tổng quỹ lơng trả cho ngơì lao động.
+ Chức năng điều tiết lao động: trình độ lao động, thù lao lao động nhu
cầu sử dụng lao động ở các vùng, các ngành là không giống nhau. Để tạo sự
cân đối giữa các vùng, các nghành trong nền kinh tế quốc dân nhằm khai
thác tối đa các nguồn lực Nhà nớc phải điều tiết nguồn lao động thông qua
chế độ, chính sách tiền lơng nh mức lơng tối thiểu, bậc lơng, phụ cấp...

* Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lơng.
- Phải giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lao động và tiền lơng theo
nguyên tắc ghi ở điều 55 trong bộ luật lao động của Việt Nam gồm:
+ Mức lơng đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và
ngời sử dụng lao động.
+ Mức lơng ở hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lơng tối thiểu do
Nhà nớc quy định.
Lơng tồi thiểu là mức lơng thấp nhất do Nhà nớc ấn định để đảm bảo
cho ngời lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện bình thờng ở
trình độ bình thờng bù đắp đợc sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ
để tái sản xuất sức lao động mở rộng. (Điều 56 bộ luật lao động)


+ Ngời lao động đợc hởng theo năng suất lao động, chất lợng lao động
và kết quả lao động.
- Trong việc tính lơng và trả lơng phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở
điều 8- NĐ/1997/CP ngày 31/12/1994 và văn bản hớng dẫn kèm theo công
văn số 4320/LĐTBXH- TL ngày 29/12/1998.
+ Thực hiện phân phối theo lao động, tiền lơng phụ thuộc vào kết quả
cuối cùng của từng ngời, từng bộ phận, làm công việc gì, chức vụ gì thì hởng
theo công việc chức vụ đó mà không phân biệt giới tính, dân tộc, tồn giáo,
tuổi tác...Trả lơng ngang nhau cho những ngời lao động nh nhau về trình độ,
khối lợng và chất lợng công việc.
+ Chống phân phối bình quân, hệ số giãn cách giữa ngời có tiền lơng
cao nhất và thấp nhất do doanh nghiệp lựa chọn, quyết định nhng tối đa
không quá 2 lần so với hệ số mức lơng cao nhất theo quy định tại NĐ26/CP
ngày 23/5/1993 của chính phủ và thấp nhất bằng hệ số mức lơng quy định tại
NĐ26/CP nói trên.
+Đảm bảo tốc độ tăng năng suất cao hơn tốc độ tăng của tiền lơng. Đó
là nhân tố cơ bản trong sản xuất kinh doanh do tiền lơng là một bô phận cấu

thành nên giá thành sản phẩm và giá cả hàng hoá. Muốn hạ giá thành sản
phẩm, tăng tích luỹ thì không còn con đờng nào khác là đảm bảo tăng năng
suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân. Vi phạm
nguyên tắc này sẽ dẫn đến nguy cơ bị phá sản.
+ Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao dộng
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nguyên tắc này giúp Nhà n-


ớc tạo sự cấn đối giữa các ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng
ngành mũi nhọn đồng thời đảm bảo lơi ích của ngời lao động làm việc trong
các ngành khác nhau.
2. ý nghĩa của hạch toán tiền lơng trong các doanh nghiệp.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, nó có thể là đòn bẩy kinh
tế để khuyến khích ngời lao động phát huy hết khả năng của mình. Đối với doanh
nghiệp, tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên
giá trị sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp phải sử dụng lao động có hiệu quả để tiết
kiệm chi phí tiền lơng, hạ giá thành sản phẩm.
Quản lý lao động tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành kế
hoạch sản xuất của mình. Hạch toán tốt lao động tiền lơng giúp hoạt động của
doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật, tăng
năng suất hiệu quả .Đồng thời, hạch toán lao động tiền lơng làm cơ sở cho việc
tính, trả lơng đúng chế độ, xác định và phân bổ đúng chi phí nhân công, quản lý
tốt quĩ lơng.
3.Yêu cầu quản lý lao động, tiền lơng.
Để hạch toán tốt lao động tiền lơng doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Doanh nghiệp phải xây dựng đợc định mức, lao động, lao động định biên cho
từng công việc, từng khâu từ đó có kế hoạch tuyển dụng cũng nh quản lý số lao
động đó.
-Phải ban hành chế độ, kỷ luật lao động buộc ngời lao động phải tuân theo đa hoạt

động của từng ngời, của công ty vào nề nếp.


-Doanh nghiệp phải xây dựng đợc đơn giá tiền lơng. Đơn giá tiền lơng này phải đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt.
-Xác định đợc hình thức trả lơng hợp lý, đúng với chế độ và phù hợp với hoạt động
của doanh nghiệp.
-Luôn quán triệt các chính sách về lao động tiền lơng của nhà nớc. Tất cả các khâu
trong quá trình quản lý, hạch toán lao động tiền lơng đều phải dựa vào chế độ hiện
hành.
4. Nhiệm vụ của hạch toán lao động và tiền lơng trong doanh nghiệp.
Chính vì những vai trò to lớn trên của hạch toán lao động tiền lơng mà
hạch toán lao động tiền lơng có những nhiệm vụ sau:
+ Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chế độ các khoản tiền lơng, tiền
thởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp... cho ngời lao động, phản ánh kịp thời,
đầy đủ, chính xác thanh toán các khoản tiền cho ngời lao động tình hình
chấp hành các chế độ do Nhà nớc ban hành.
+ Tính toán phân bổ đúng đối tợng các khoản tiền lơng, trích theo lơng
vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hớng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị
trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao
động tiền lơng, các khoản trích theo lơng, mở sổ, thẻ kế toán hạch toán lao
động tiền lơng đúng chế độ, phơng pháp.
+ Lập báo cáo về lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng thuộc
trách nhiệm của kế toán.
+ Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân
công, năng suất lao độn, quỹ lơng, các quỹ khác, đề xuất các biện pháp nhằm


khai thác, sử dụng triệt để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong
doanh nghiệp, chống hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, chế
độ.

Ngoài tiền lơng, ngời lao động còn đợc hởng các khoản thu nhập khác nh phụ cấp
lơng, tiền thởng
5. Phụ cấp lơng.
Phụ cấp lơng là khoản mà doanh nghiệp trả thêm cho ngời lao động khi
họ làm việc ở những điều kiện đặc biệt. Theo điều 4 thông t liên bộ số 20/LB
- TT ngày 2/6/2993 của liên bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội - Tài chính
thì có 7 loại phụ cấp sau:
- Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những nời xa xôi, hẻo lánh, có
nhiều khó khăn và điều kiện khí hậu khắc nghiệt.Có các mức phụ cấp với hệ
số: 0,1; 0,2; 0,3; 0.4; 0,5; 0,6; 0,7 và 1,0 so với mức lơng tối thiểu.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiềm cha xác định trong mức lơng: khi ngời lao
động làm việc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý
không thuộc chức vụ lãnh đạo.
- Phụ cấp làm đêm: áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc ca
ba (từ 22h đến 6h sáng)
Phụ cấp này gồm hai mức:
30% tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối vơi công việc không thờng
xuyên làm vào ban đêm.


40% tiền lơng câp bậc hoặc chức vụ đối vơi công việc thờng xuyên
làm việc theo ca.
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm ở
những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa đất liền có điều kiện
sinh hoạt đặc biệt khó khăn, cha có cơ sở hạ tầng.
- Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với nhứng nơi có chỉ số giá cả sinh hoạt
(lơng thực, thực phẩm, dịch vụ) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung
cả nớc từ 10% trở lên.
- Phụ cấp lu động: áp dụng đối với những nghề hoặc công việc phải thờng xuyên thay đổi địa điểm làm việc hoặc nơi ở.

6. Tiền thởng.
Tiền thởng thực chất là một khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt
đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của
ngời lao động thì tiền lơng có tính ổn định thờng xuyên còn tiền thởng chỉ là
phần thêm và phụ thuộc vào chỉ tiều thởng, vào kết quả sản xuất kinh doanh.
.Các tiền thởng gồm:
Thởng thờng xuyên (có tính chất lơng)
Thực chất là một phần quỹ lơng đợc tách ra để trả cho ngời lao động dới
hình thức tiền thởng theo một tiêu chí nhất định.
+ Tiền thởng về chất lợng sản phẩm: áp dụng khi công nhân có sáng
kiến làm nâng cao chất lợng sản phẩm. Khoản tiền thởng này tính trên cơ sở


tỷ lệ chung không quá 40% phần chênh lệch giá giữa sản phẩm có phẩm cấp
cao với sản phẩm có phẩm cấp thấp.
+ Tiền thởng về tiết kiệm vật t: áp dụng khi ngời lao động có sáng kiến,
biện pháp và làm việc tiết kiệm đợc vật t , hàng hoá. Khoản tiền thởng này
tính trên cơ sở giá trị vật t ngời lao động tiết kiệm đợc so với định mức và tỷ
lệ quy định không quá 40%.
Tiền thởng định kỳ: khoản tiền thởng này không thuộc quỹ lơng mà đợc
trích từ quỹ khen thởng, khoản tiền thởng này thờng đợc trả cho ngời lao
động dới hình thức phân loại ngời lao động trong một kỳ (quý, nửa năm, một
năm), khoản tiền thởng này không thuộc chi phí của doanh nghiệp nhng
thuộc thu nhập của ngời lao động.
Thởng một cách đúng đắn, hợp lý là cần thiết, nó nh một đòn bầy kinh
tế kích thích tăng năng suất và tiết kiệm chi phí. Vì vậy chế độ tiền thởng
cần tôn trọng các nguyền tắc sau:
Phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, tầm quan trọng của sản xuất hay
công việc mà áp dụng hình thức hay chế độ thởng thích hợp.
Phải đảm bảo quan hệ giữa chỉ tiêu số lợng và chất lợng.

Đảm bảo mức thởng hợp lý công bằng với ngời lao động.
Tiền thởng không vợt quá số tiền làm lợi.


7. Chế độ và hình thức trả lơng.

a.Chế độ trả lơng.
Để quản lý lao động tiền lơng Nhà nớc quy định chế độ tiền lơng gồm
hai loại là tiền lơng cấp bậc và tiền lơng chức vụ.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc.
Chế độ tiền lơng cáp bậc thờng áp dụng tính lơng cho công nhân đợc
xây dựng trên cơ sở lợng và chất lợng lao động. Mỗi loại công việc có yêu
cầu, điều kiện lao động khác nhau. ..Tiền lơng cấp bậc thể hiện sự khác biệt
của các công việc. Nh vậy tiền lơng cấp bậc giúp điều chỉnh tiền lơng giữa
các nghành nghề một cách hợp lý giảm đi sự bình quân trong lao động.
Chế độ tiền lơng cấp bậc gồm ba yếu tố sau:
+ Thang lơng: là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa các công
nhân cùng nghề, hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc cuả họ.
Mỗi thang lơng có các bậc lơng và hệ số lơng tơng ứng. Hệ số này do Nhà nớc quy định.
+ Mức lơng; là số lợng tiền tệ trả cho công nhân lao động trong một đơn
vị thời gian phù hợp với các bậc trong thang lơng, trong đó mức lơng thấp
nhất cũng phải lớn hơn hoặc bằng mức lơng tồi thiểu quy định.
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: là văn bản quy định về mức độ phức tạp
công việc, tay nghề của công nhân ở mức độ nào đó. Tiêu chuẩn này xác
định mức độ lành nghề của công nhân và làm căn cứ để xác định mức lơng.


Tuy nhiên chế độ lơng cấp bậc chỉ phù hợp với công nhân trực tiếp sản
xuất.
- Chế độ tiền lơng theo chức vụ.

Chế độ này áp dụng với nhân viên hởng lơng thời gian và đợc thực hiện
thông qua bảng lơng do Nhà nớc ban hành.

b. Hình thức trả lơng.
Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động. Nó cũng đợc trả theo năng suất, chất lợng và hiệu quả lao động. Có
các hình thức trả lơng sau:
Trả lơng theo thời gian.
Trả lơng theo sản phẩm.
Hình thức khoán thu nhập

Trong đó hai hình thức đầu là hay đợc dùng hơn cả. Nó đợc kết hợp
hoặc không trong việc trả lơng sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, đặc
biệt là tạo sự công bằng trong phân phối thu nhập.
Hình thức trả lơng theo thời gian gồm hai loại:
Trả lơng theo thời gian đơn giản.
Trả lơng theo thời gian có thởng.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm bao gồm 6 loại:
Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Trả lơng theo sản phẩm tập thể.
Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.


Trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Trả lơng khoán.
* Hình thức trả lơng theo thời gian.
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động thực tế và mức
lơng cấp bậc (trình độ thành thạo, điều kiện làm việc, mức độ trách nhiệm
của ngời lao động)

+ Trả lơng theo thời gian đơn giản.
Đây là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào bậc lơng và
thời gian lao động thực tế mà không xét đến thái độ làm việc.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho ngời lao động không thể định mức
và tính toán chặt chẽ đợc đơn giá tiền lơng, hoặc công việc của ngời lao
động chỉ đòi hỏi đảm bảo chất lợng sản phẩm mà không đòi hỏi năng suất
lao động. Có các hình thức cụ thể sau:
Lơng tháng: đợc quy định sẵn với từng bậc lơng trong các thang lơng.
Lơng tháng thờng đợc dùng để trả lơng cho công nhân viên làm công tác
quản lý, hành chính, quản lý kinh tế và các ngành hoạt động ít mang tính sản
xuất.
Tiền lơng = lơng cấp bậc công việc + phụ cấp (nếu có).


Lơng ngày:

Đối tợng chủ yếu của lơng ngày giống nh lơng tháng. Ưu điểm của lơng
ngày là khuyến khích ngời lao động đi làm đều.
Lơng cấp bậc
Lơng ngày

=

công việc theo
ngày

Hệ số phụ cấp
X

(nếu có)


Số ngày làm
X

việc thực tế


Hoặc tính theo công thức:

Lơng tháng
Lơng ngày

=

X
Số ngày làm việc theo

Số ngày làm việc
thực tế

chế độ trong tháng
Trong doanh nghiệp, lơng ngày dùng để tính lơng cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ
việc tròn ngày vì lý do thuộc về doanh nghiệp. Lơng ngày cũng là căn cứ để tính trợ cấp BHXH cho
cán bộ công nhân viên khi họ đợc hởng trợ cấp theo chế độ quy định.
Lơng giờ.
áp dụng đối với ngời làm việc tạm thời đối với từng công việc.
Lơng ngày
Lơng giờ

=


X
8 giờ làm việc thực tế

Số giờ làm việc thực
tế

Lơng giờ đợc dùng để tính lơng cho ngời lao động khi họ nghỉ việc
không trọn ngày vì lý do thuộc về doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở quan trọng
để xây dựng đơn giá tiền lơng
ở nớc ta mới chỉ tính lơng ngày và lơng tháng. Tuy chế độ trả lơng này
dễ tính, dễ trả lơng cho ngời lao động nhng nhợc điểm lớn nhất của nó là
mang tính bình quân nên không khuyến khích đợc ngời lao động tích cực
trong công việc và không quán triệt đợc nguyên tắc phân phối theo lao
động. Bởi vẫy xu hớng chung là chế độ trả lơng này ngày càng giảm bớt.
+ Trả lơng theo thời gian có thởng.
Thực chất của chế độ lơng này là sự kết hợp giữa trả lơng theo thời gian đơn giản với chế độ
tiền thởng khi công nhân vợt mức những chỉ tiêu số lợng và chất lợng quy định
Tiền lơng = lơng theo thời gian giản đơn + tiền thởng.
Hình thức này có nhiều u điểm hơn so với hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản, vừa phản
ánh đợc trình độ thành thạo vừa khuyến khích đợc ngời lao động có trách nhiệm với công việc. Nhng
việc xác định tiền lơng, tiền thởng bao nhiêu là rất khó khăn. Vì vậy nó vẫn cha đảm bảo phân phối
theo lao động.


Nh vậy lơng theo thời gian dễ tính, dễ trả nhng nó mang tính bình quân, không đánh giá đúng
kết quả lao động không đảm bảo nguyên tắc làm theo năng lực hởng theo lao động
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức lơng cơ bản đang đợc áp dụng phổ biến trong khu
vực sản xuất hiện nay. Tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc phụ thuộc vào đơn giá tiền lơng một đơn

vị sản phẩm, một công đoạn chế biến sản phẩm và số lợng sản phẩm mà ngời lao động làm đợc với
chất lợng theo tiều chuẩn qui định. Hình thức trả lơng này có nhiều u điểm so với hình thức trả lơng
theo thời gian. Vì thế, một trong những phơng thức cơ bản của công tác tổ chức tiền lơng ở nớc ta là
không ngừng mở rộng diện trả lơng theo sản phẩm trong các đơn vị sản xuất hiện nay. Trả lơng theo
sản phẩm có các u điểm sau:
Quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Gắn thu nhập về tiền lơng với kết quả sản
xuất của ngời lao động. Do đó kích thích đợc công nhân nâng cao năng suất lao động.
Khuyến khích ngời lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình
độ lành nghề, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt máy
móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm.

Góp phần thúc đẩy việc cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công
tác lao động và thực hiện tốt kế hoạch kinh tế. Cụ thể: khi một doanh nghiệp
bố trí lao động cha hợp lý, dẫn đến năng suất lao động thấp, thu nhập của
ngời lao động không cao. Do quyền lợi thiết thực bị ảnh hởng ngời lao động
sẽ kiến nghị để cải tiến lại những bất hợp lý.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lơng theo sản
phẩm nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản sau:
-Xây dựng đợc một hệ thống định mức lao động có căn cứ khoa học, chính xác
dựa trên việc đánh giá sức lao động đã hao phí. Đây là yếu tố quan trọng bởi nó
ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích của ngời lao động đến giá thành sản phẩm, đến
Ngân sách Nhà nớc và sự công bằng xã hội.
-Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra để
đảm bảo chất lợng sản phẩm tránh làm bừa, làm ẩu để chạy theo số lợng.
-Khuyến khích ngời lao động làm chủ tập thể, phát huy tinh thần làm chủ tập thể,
dám nghĩ, dám làm, đoàn kết, phối hợp làm việc trong tập thể.


-Tổ chức, sắp xếp cơ câu bộ máy lao động hợp lý, ổn định tạo cho ngời lao động
một môi trờng làm việc tốt.

Có các cơ chế trả lơng sau:
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Cách trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi với công nhân trực tiếp sản xuất trong điều
kiên quy trình lao động của ngời công nhân mang tính độc lập tơng đối, có thể
định4 mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lơng của cách trả lơng này là cố định trong một khoảng thời giàn nào đó và tính
theo công thức
ĐG

=

L
Qdm

=

L ì Tdm

Trong đó:
ĐG: đơn giá tiền lơng
L: lơng cấp bậc công nhân làm công việc tơng ứng.
Qđm: mức sản lợng định mức
Tđm: mức thời gian đinh mức.
Tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức:
L = ĐG X Q.
L : Tiền lơng sản phẩm
Q: mức sản lợng thực tế.
Ưu điểm: mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết quả lao động
thể hiện rõ ràng, ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng của mình do đó
khuyến khích quan tâm đến chất lợng sản phẩm của họ.



Nhợc điểm: ngời công nhân ít quan tâm đến máy móc, chất lợng sản phẩm, tinh
thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong sản xuất dẫn đến tình trạng dấu nghề, dấu
kinh nghiệm.
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
áp dụng cho những công nhân phụ mà kết quả lao động của họ ảnh hởng nhiều
đến kết quả hoạt động của công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm nh: công
nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh thiết bị trong nhà máy..
Đặc điểm của chế độ trả lơng này là thu nhập về tiền lơng của công nhân phụ lại
tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
Cách tính:
Lcbnv (lao động phụ)
ĐGP

=

+

Phụ cấp (nếu có)

Msl

TLP = ĐGP x MLS (do lao động chính làm ra).
TLP: tiền lơng của lao động phụ.
Msl : số sản phẩm lao động chính làm ra.
Ưu điểm: Cách trả lơng này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt
hơn cho công nhân chính.
Nhợc điểm: do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính do vậy việc trả
lơng cha thật chính xác. Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc nhiều vào trình
độ, tay nghề của công nhân chính cho dù ngời lao động phụ có hoàn thành công

việc của mình đến đâu. Nh vậy tiền lơng cha thực sự đảm bảo đúng hao phí lao


động mà công nhân phụ bỏ ra. Dẫn đến tình trạng những ngời có trình độ nh nhau,
hoàn thành những công việc nh nhau nhng lại có mức lơng khác nhau.
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể.
Chế độ trả lơng này áp dụng đối với những công việc cần một tập thề công
nhân thực hiện nh lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phân làm việc theo dây
chuyền.
Tiền lơng trớc hết tính chung cho cả tập thể sau đó tính và chia cho từng
ngời trong tập thể đó.
Đơn giá cho một đơn vị sản phẩm.
(Lcbcnv + phụ cấp)
==

ĐG

MSL

Trong đó:
Lcbcnv: lơng cấp bậc công việc.
Msl: định mức sản lợng
Xác định tiền lơng cho cả tập thể.
Tiền lơng = ĐG X Sản lợng thực tế của cả tập thể.
Chia tiền lơng cho từng ngời lao động
Cách 1: Chia theo thời gian làm việc thực tế và hệ số lơng (3 bớc).
Bớc 1: tính đổi thời gian làm việc thực tế của ngời lao động ở các cấp bậc khác
nhau về thời gian làm việc thực tế ở bậc 1 để so sánh.
Thời gian làm việc


Thời gian làm việc

quy đổi từng ngời lao =
động (Tqđ)

thực tế của ngời lao
động (Ttt)

Hệ số lơng cấp bậc
X

của từng ngời


Bớc 2: tính tiền lơng của một đơn vị thời gian làm việc quy đổi.
Tiền lơng cuả cả tập thể
Tiền lơng một đơn vị thời

=

gian làm việc quy đổi (Lqđ)

Tổng thời gian làm việc quy đổi

Bớc 3: tính tiền lơng của từng ngời lao động .
Lnlđ = Tqđ x Lqđ
Cách 2 chia theo hệ số chênh lệch giữa lơng thời gian và tiền lơng sản phẩm
gồm ba bớc:
Bớc 1: tính tiền lơng theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của từng
ngời lao động.

Tlnlđ = Lcbcnv (của một đơn vị thời gian) x Ttt.
Bớc 2; tính hệ số chênh lệch giữa lơng sản phẩm và tiền lơng thời gian.
Lsp
HS

=
Tlnlđ

Bớc 3: tính tiền lơng của từng ngời lao động .
Lnlđ = Ltg x HS
Cách 3: chia theo điểm bình và hệ số lơng.
Bớc1: quy đổi điềm bình của ngời lao động về điểm bình bậc 1
ĐBqđi = ĐBi x Hslcb i
Bớc 2 tính tiền lơng điểm bình bậc 1
TLđbqđ = LSP / ĐBqđ i
Bớc 3: tính tiền lơng của từng ngời lao động.


TLnlđ i = ĐBqđ i x TLđbqđ
Ưu điểm: khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trớc tập
thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
Nhợc: sản lợng của từng công nhân không trực tiếp quyết định tiền lơng của họ, do
vậy ít khich thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân, tiền lơng vẫn
mang tính bình quân.
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng, phạt.
Thực chất của chế độ này là sự hoàn thiện hơn của chế độ sản phẩm trực tiếp cá
nhân. Ngoài tiền lơng đợc lĩnh theo đơn giá sản phẩm trực tiếp ngời công nhân
còn đợc hởng thêm một khoản tiền thởng nhất định nếu làm tốt, hoặc có thể bị
phạt khi làm ra sản phẩm hỏng, gây lãng phí vật t, không đủ ngày công,..
Ưu điểm; khuyến khich ngời lao động phát huy hết khả năng của mình, hạn chế

những sai sót của ngời lao động.
Nhợc điểm: ngời công nhân ít quan tâm đến máy móc do quá quan tâm đến số lợng làm ra để dẫn đến tình trạng quá tải của máy móc.
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ này áp dụng để trả lơng cho công nhân làm việc ở khâu trọng yếu mà việc
tăng năng suất lao động ở các khâu khác hoặc trong thời điểm cần giả quyết kịp
thời thời hạn quy định, hoặc trớc sự đe doạ của thiên tai dịch hoạ.
Theo cách trả lơng này những sản phẩm nằm trong định mức đợc trả theo đơn giá
cố định. Những sản phẩm vợt mức sẽ đợc trả theo đơn giá luỹ tiến. Tuỳ theo mức
độ vợt mức mà giá luỹ tiến sẽ tăng theo những tỷ lệ nhất định. Cách trả lơng này
dễ xảy ra khả năng tốc độ tăng của tiền lơng bình quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng
năng suất lao động. Vì vậy khi các trờng hợp trên không còn thì cần chuyến sang
chế độ lơng bình thờng.


áp dụng mức lơng này cần lu ý:
Thứ nhất: phải xác định chính xác mức khởi điểm và đảm bảo mối quan hệ hợp lý
giữa các tỷ lệ tăng lên của đơn giá trên biểu luỹ tiến.
Thứ hai: việc áp dụng chế độ này chỉ trong phạm vi nhỏ, từng thời điểm phù hợp
với điều kiện sản xuất thì mới đtôi lại hiệu quả. Nếu áp dụng bừa bãi rất dễ dẫn
đến bội chi lơng.
+ Chế độ trả lơng khoán.
áp dụng cho những công việc mà nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng
giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Chế độ trả lơng này thuận tiện trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong
nông nghiệp, khi làm những công việc đột xuất.
Ưu điểm: ngời công nhân biết trớc đợc khối lợng tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc sau
khi hoàn thành công việc. Vì vậy họ chủ động sắp xếp công việc của mình. Ngời
giao việc thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn thành.
Nhợc điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây hiện tợng làm bừa làm ẩu. Vì
vậy công tác nghiệm thu phải đợc tiến hành một cách chặt chẽ.

* Hình thức khoán thu nhập.
Những doanh nghiệp thực hiện hình thức này họ quan niệm: tiền lơng là một phần
thu nhập nằm trong thu nhập chung của doanh nghiệp. Theo hình thức này các
doanh nghiệp phải xây dựng một tỷ lệ hợp lý để xác định tổng tiền lơng thực tế trả
cho ngời lao động trong tổng số thu nhập của họ.
Tổng quỹ lơng
thực tế

=

Tổng thu nhập thực tế
(cha loại trừ lơng)

X

Tỷ lệ chia tiền
công


Với hình thức này, tiền lơng thực tế của ngời lao động chỉ xác định đợc sau khi
kết thúc kỳ hạch toán. Vì vậy việc trả lơng cho ngời lao động trong kỳ thực chất là
tạm phân phối thu nhập.
Điều kiện sử dụng hình thức này là ngời lao động phải có đầy đủ quyền để kiểm
tra tổng thu nhập của ngơì lao động.

c) Các chế độ liên quan tới tiền lơng.
* Chế độ trả lơng khi ngừng việc .
Theo thông t 11/LĐ- TT ngày 14/4/1962 của Bộ lao động, chế độ này áp dụng cho
ngời làm việc thờng xuyên buộc phải ngừng làm việc do nguyên nhân khách quan
( bão lụt, ma, mất điện,..), do ngời khác gây ra hoặc khi chế thử, sản xuất sản

phẩm. Cụ thể:
70% lơng khi không làm việc.
ít nhất 80% lơng nếu phải làm việc khác có mức lơng thấp hơn.
100% lơng nếu ngừng do sản xuất, chế thử.
* Trả lơng khi làm ra sản phẩm xấu, hỏng.
Về nguyên tắc,bản thân ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, xấu sẽ không đợc trả
lơng.
Nếu sản phẩm hỏng, xấu đã đợc phân loại theo nội quy chất lợng sản phẩm thì ngời lao động sẽ đợc trả lơng theo đơn giá sản phẩm thấp hơn. Cụ thể:
0% nếu làm ra sản phẩm hỏng quá quy định.
70% tiền lơng nếu làm ra sản phẩm xấu.
100% tiền lơng nếu là sản phẩm thử.


×