Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2010 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.95 KB, 10 trang )

PHÒNG GD&ĐT THẠNH HÓA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS THẠNH PHƯỚC
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 20/2011/BC – THCS

Thạnh Phước , ngày 20 tháng 05 năm 2011

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2010-2011
I. Học sinh, giáo viên, loại hình trường
1. Đánh giá về quy mô HS; HS sinh tăng, giảm so với đầu năm học, bỏ học; chất
lượng HS cấp THCS.
a. Quy mô học sinh :

Tỉ lệ học sinh bỏ học năm học 2009 – 2010 : 14 em tỉ lệ 3.44% . Năm học 2010 – 2010 –
2011 bỏ học 13 em tỉ lệ 3.04% , giảm hơn so với năm học 2009 – 2010 : 0.4% .
b. Học lực :

c. Hạnh kiểm :

2. Đánh giá về quy mô loại hình trường THCS trường nhiều cấp học.(Thạnh An)
- Trường loại 2 vùng sâu : số lớp 12 lớp ( theo quy định từ 10 lớp trở lên ) .
3. Đánh giá về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về số lượng, cơ cấu, đáp
ứng yêu cầu giảng dạy, đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục trung học.


2
- Tổng số : 27/17. Trong đó :
+ CBQL : 02/00
+ Giáo viên : 22 /17 . Trong đó có 01 phân công Tổng phụ trách Đội , 01 phụ trách
phổ cập .


+ Nhân viên : 03 . Trong đó : 01 kế toán , 01 bảo vệ , 01 thiết bị .
- Trình độ :
+ Đạt chuẩn : 100 % giáo viên đạt trình độ chuẩn .
+ Trên chuẩn : 09 , trong đó có 02 CBQL , 07 giáo viên . Có 08 giáo viên đang theo
học các lớp Đại học do trường Đại học sư phạm Huế và Đà Lạt tổ chức .
+ Nhân viên : Đạt chuẩn 02 , chưa đạt chuẩn 01 ( bảo vệ )
- Trình độ ngoại ngữ - tin học :
+ Tin học : Chứng chỉ A 15 , chứng chỉ B 01
+ Ngoại ngữ (tiếng Anh) : chứng chỉ A 04 , chứng chỉ B 03 , có 03 giáo viên đang
theo lớp bồi dưỡng ôn thi chứng chỉ B do công đoàn ngành tổ chức .
II. Kết quả chỉ đạo dạy và học
1. Thực hiện kế hoạch giáo dục
a) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục, CT-SGK THCS : Nhà trường thực hiện theo
Quyết định 16/2006 /QĐ – BGDĐT , ngày 05 tháng 05 năm 2006 của Bộ giáo dục và Đào
tạo : Về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông ;
Khung PPCT thực hiện theo bộ PPCT do Sở giáo dục và Đào tạo Long An ban hành ,
áp dụng từ năm học 2009 – 2010 .
Nhà trường đã in toàn bộ PPCT ở các bộ môn , phát đến từng giáo viên trực tiếp
giảng dạy , thực hiện chương trình theo đúng quy định của Bộ giáo dục và Sở giáo dục
ban hành và yêu cầu .
b) Chỉ đạo, tổ chức, dạy học tự chọn: Trường tổ chức cho học sinh học Tin học từ
khối lớp 6 đến khối lớp 9 (12 lớp ) , thực hiện chương trình theo quy định của Bộ giáo
dục và Đào tạo , 2 tiết / tuần . Tất cả học sinh đều có cơ hội học tập tin học trong trường ,
hỗ trợ các em trong học tập ,trong cuộc sống và định hướng nghề nghiệp trong tương lai .
Tuy nhiên phòng máy chưa đáp ứng được nhu cầu học tập bộ môn của học sinh .
Nguyên nhân phòng tin học của trường có 20 máy vi tính do Sở giáo dục cấp năm 2008 ,
trong khi đó số học sinh trung bình mỗi lớp 36 em , không đủ cho một học sinh thực hành
trên 01 máy .
Để khắc phục tình trạng thiếu máy cho học sinh thực hành tin học , nhà trường đã có
một số giải pháp cụ thể như sau :

- Mua ổn áp ổn định điện phòng tin học nhằm hạn chế sự xuống cấp máy vi tính .
- Mỗi lớp chia thành 2 nhóm thực hành , mỗi nhóm thực hành 01 tiết học (nhả
trường sắp xếp môn tin học 2 tiết/buổi) .
- Giao giáo viên phụ trách phòng tin thường xuyên kiểm tra , bảo trì máy tính , hạn
chế tối đa hư hỏng đối với hệ thống máy tính .
- Năm 2010 trường tiến hành mua sắm thêm 03 máy tính (cũ) trang bị thêm cho
phòng máy , đảm bảo học sinh nào cũng có máy thực hành .
Kiến nghị : lãnh đạo cần trang bị thêm cho trường 01 phòng tin học , đảm bảo mỗi
học sinh có máy thực hành tin học , không phải chẻ học sinh thực hành , trong khi đó sự
phát triển quy mô trường lớp tại đơn vị có xu hướng tăng lên từ năm học 2011 – 2012 .
c) Triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng : Trong Chương trình Giáo dục
phổ thông, chuẩn kiến thức, kĩ năng được thể hiện, cụ thể hoá ở các chủ đề của chương


3
trình môn học, theo từng lớp học do Bộ giáo dục ban hành . Tài liệu này giới thiệu các
yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong đó có
chú ý tham khảo các nội dung được trình bày trong SGK hiện hành, tạo điều kiện thuận
lợi hơn nữa cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy, học tập và kiểm tra, đánh
giá. Trường đã tiến hành đặt mua cho giáo viên phục vụ công tác giảng dạy chuyên môn
tại đơn vị . Tuy nhiên số lượng sách phát hành tại Công ty sách thiết bị Long An còn hạn
chế nên chưa mua đủ , đặc biệt là thiều 02 môn Địa lý và Vật lý (chung cả Huyện ) .
Để khắc phục hạn chế cho năm học 2011 – 2012 trường đã đặt mua thêm 03 bộ sách
chuẩn kiến thức – kỹ năng , thuận lợi cho giáo viên trong quá trình soạn giảng .
d) Dạy học nội dung giáo dục địa phương:
- Thực hiện kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm
theo Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ giáo dục và đào tạo ;
Công văn số 5977/BGDĐTTrH ngày 07/07/2008 của Vụ giáo dục Trung học Bộ GDĐT :
Về việc hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở cấp THCS và THPT từ năm
học 2008 – 2009 có yêu cầu các địa phương tổ chức biên soạn phần chương trình đại

phương phục vụ cho việc dạy – học của giáo viên và học sinh .
- Tài liệu biên soạn dựa vào các nguồn tư liệu về : Lịch sử , Địa lý đã xuất bản và
phát hành như : Địa chí Long An , Lịch sử Đảng bộ tỉnh Long An ( 1930 – 2005 ) , cục
thống kê Long An , … kết hợp khảo sát thực tế hiện trạng địa lý , môi trường của tỉnh
Long An .
- Tài liệu đã được cục thống kê Long An , Sở tài nguyên môi trường tỉnh Long An
đóng góp , bổ sung , thống nhất về nội dung . Tài liệu đã được Hội đồng thẩm định của
Tỉnh thông qua ngày 17/12/2009 .
Nhà trường đã triển khai đến giáo viên dạy bộ môn : Lịch sử , Địa lý , Ngữ văn
giảng dạy chương trình giáo dục địa phương Long An theo tài liệu Sở giáo dục và đào tạo
Long An phát hành , yêu cầu giảng dạy ở cấp học THCS . Yêu cầu tất cả học sinh mua tài
liệu giáo dục địa phương , giúp các em học tốt chương trình giáo dục địa phương .
Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy chương trình giáo dục địa phương tại nhà
trường vẫn còn gặp không ít khó khăn , đó là :
- Môn địa và lịch sử địa phương thiếu tranh ảnh , bản đồ minh học cho bài giảng .
- Thời lượng dành để giáo dục chương trình địa phương còn hạn chế do vậy giáo
viên khó có thể truyền tải cho học sinh nắm kỹ kiến thức địa phương .
Kiến nghị : lãnh đạo cần trang bị thêm một số bản đồ , tranh ảnh hỗ trợ giảng dạy
chương trình giáo dục địa phương , bên cạnh đó xem xét tăng thời lượng giảng dạy
chương trình , giúp giáo viên truyền tải hết các đơn vị kiến thức và học sinh nắm bài tốt
hơn .
đ) Triển khai dạy học tích hợp giáo dục môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trong các môn học:
Thực hiện theo :
- Nghị định 102/2003/NĐ-CP của Chính phủ về “sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả”, trong nghị định này đã yêu cầu: Giáo dục, đào tạo phổ biến thông tin tuyên
truyền cộng đồng trong lĩnh vực phát triển, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, bảo vệ môi trường.
- Đề án của chương trình mục tiêu Quốc gia về “sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả” theo Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là đưa các nội

dung về giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào hệ thống Giáo dục quốc
dân thông qua việc giảng dạy lồng ghép các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả vào các môn học từ tiểu học đến THPT


4
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nhà trường là góp phần thực hiện
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phíngày 09/12/2005 của Quốc hội. Trong Luật này
tại điều 63 khoản 2 có nêu: “Nhà nước khuyến khích toàn dân sử dụng tiết kiệm điện,
nước sinh hoạt và tiêu dùng hàng ngày .
- Tích hợp giáo dục môi trường được thực hiện từ năm học 2008-2009. Sở GD-ĐT
lựa chọn một số trường THCS và THPT áp dụng thí điểm. Những môn học thực hiện tích
hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở cấp THCS là các môn học: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý,
Giáo dục công dân, Vật lý, Sinh học, Công nghệ.
Hướng dẫn chỉ rõ, nguyên tắc tích hợp là chuyển tải các nội dung bảo vệ môi trường
vào bài học một cách tự nhiên, phù hợp với nội dung bài học. Việc tích hợp làm cho bài
học sinh động, gắn với thực tế hơn, không làm quá tải bài học. Phương pháp giáo dục bảo
vệ môi trường phải góp phần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS
trong học tập.
Việc kiểm tra đánh giá giáo dục bảo vệ môi trường được lồng ghép trong kiểm tra
đánh giá của môn học, đặc biệt kiểm tra sự vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề về
bảo vệ môi trường trong cuộc sống thực tiễn.
Nhà trường đã quán triệt đến toàn thể đội ngũ thực hiện nghiêm túc các nội dung
giáo dục , tích hợp vào bài giảng ở chương – bài cụ thể , qua đó giúp học sinh nâng cao
nhận thức , trách nhiệm và ý thức bảo vệ mội trường sống , có những hành động bảo vệ
môi trường .
Kết quả : tất cả học sinh đều có ý thức bảo vệ môi trường và cảnh quan sư phạm
trong khuôn viên trường . các em đều có ý thức sử dụng điện , nước tiết kiệm – hiệu quả ,
ăn quà không xả rác bừa bãi , đổ rác đúng nơi quy định . Qua đó là nhân tố tiền đề các em
có ý thức bảo vệ môi trường – sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng ở gia đình và xã

hội .
Bài học kinh nghiệm : Cần tăng cường công tác chỉ đạo , giám sát thực hiện đến toàn
thể dội ngũ giáo viên và học sinh , xây dựng kế hoạch thực hiện đồng thời có tổng kết –
đánh giá kết quả thực hiện . Từ đó nhận thấy được những mặt làm được , những mặt chưa
làm được , qua đó có biện pháp chỉ đạo thực hiện phù hợp , đem lại hiệu quả giáo dục
cao.
e) Dự kiến đến năm nào thực hiện dạy học 2 buổi/ngày:
Thực hiện Công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày 11/8/2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo (GDĐT) về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học
2010-2011,
Căn cứ Công văn số: 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01 tháng 11 năm 2010 Bộ
GDĐT : Về việc hướng dẫn cụ thể thực hiện dạy học 2 buổi/ngày hoặc trên 6 buổi/tuần
(gọi chung là dạy học 2 buổi/ngày) trong các trường trung học .
Trên tình hình thực tế đơn vị , trường dự kiến đến 2015 tiến hành học 2 buổi/ ngày.
Để thực hiện được nhiệm vụ này , trường kiến nghị lãnh đạo cần quan tâm , đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường , đảm bảo mỗi lớp 01 phòng học có thể học
nguyên ngày , có đủ phòng học chức năng . Có như vậy mới nâng cao chất lượng giáo dục
thuận lợi cho nhà trường xây dựng chiến lược phát triển giáo dục theo đúng lộ trình đã
xây dựng và thông qua .
g) Đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; kiểm tra đánh giá (triển
khai ra kiểm tra theo ma trận đề); xây dựng nguồn học liệu mở, ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy:
- Đổi mới phương pháp dạy học :
- Đổi mới kiểm tra đánh giá (triển khai kiểm tra theo ma trận đề ) :


5
Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các thành viên, tổ chức nhà trường
trong công tác đổi mới kiểm tra, đánh giá
Tăng cường vai trò lãnh đạo toàn diện của Ban giám Hiệu

Xây dựng khối đoàn kết, thống nhất trong tập thể sư phạm : Tập thể sư phạm trong
trường phổ thông là tập thể lao động sư phạm có tổ chức, có mục đích giáo dục thống
nhất, có phương thức hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Xây
dựng tập thể sư phạm nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể để thực hiện tốt mục
tiêu của nhà trường. Cần làm cho mỗi giáo viên, nhân viên nhận thức đầy đủ về tầm quan
trọng của công tác đổi mới kiểm tra, đánh giá là động lực để thúc đẩy đổi mới phương
pháp dạy học. Đó là một mặt không thể tách rời trong quá trình giáo dục, đó không phải
là nhiệm vụ của riêng ai. Từ đó, tùy vị trí nhiệm vụ của mình để làm công tác đổi mới
kiểm tra, đánh giá. Thông qua các buổi họp, buổi rút kinh nghiệm để góp ý cho giáo viên
thực hiện nghiêm sự chỉ đạo chuyên môn của lãnh đạo trường , đặc biệt là các hiện tượng
dùng điểm để khống chế học sinh. Phải xây dựng và củng cố khối đoàn kết nhất trí trong
tập thể sư phạm. Công đoàn tổ chức, giáo dục giáo viên, nhân viên, thường xuyên duy trì,
thực hiện tốt cuộc vận động: “ Nói không với bệnh thành tích trong giáo dục, nói không
với tiêu cực trong thi kiểm tra”. Cán bộ, giáo viên cần được bồi dưỡng tư tưởng chính trị,
đạo đức, lý tưởng nghề nghiệp, công bằng trong kiểm tra, đánh giá để kích thích năng lực
học tập của học sinh.
Phát huy vai trò của Ban khảo thí : Ban khảo thí là bộ phận hết sức quan trọng trong
công tác đổi mới kiểm tra, đánh giá. Ban khảo thí là bộ phận thay mặt lãnh đạo nhà
trường kiểm tra đánh giá chất lượng giờ dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học
sinh. Do vậy, những cán bộ khảo thí phải là những ngưòi thấm nhuần tư tưởng đổi mới
kiểm tra đánh giá, đồng thời phải luôn luôn công tâm, công bằng, chính xác và khách
quan khi đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên cúng như chất lượng học tập của
học sinh. Chỉ cần một sai lầm nhỏ trong công tác kiểm tra đánh giá cũng dễ dẫn đến tiêu
cực, mất đoàn kết trong giáo viên và trong cả học sinh. Lãnh đạo trường phối hợp cùng
với ban khảo thí kiểm tra đánh giá giáo viên và chất lượng học tập của học sinh, đồng thời
cũng tạo điều kiện để ban khảo thí hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Phát huy vai trò tự kiểm tra đánh giá của học sinh : Bên cạnh việc kiểm tra đánh giá
của giáo viên trong suốt các giờ học, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ thì giáo
viên phải hướng dẫn cho học sinh biết tự đánh giá kiến thức của mình, biết đánh giá cho
bạn mình. Như vậy, thì thay vào việc xưa nay giáo viên độc quyền đánh giá học sinh thì

nay học sinh có quyền tham gia vào kết quả đánh giá của chính mình và của bạn mình.
Học sinh còn là cầu nối giữa cá nhân học sinh, giáo viên, ban khảo thí và lãnh đạo nhà
trường trong công tác đổi mới kiểm tra đánh giá. Mỗi cá nhân được thử nghiệm vị trí, vai
trò của mình trong công tác kiểm tra đánh giá chính bản thân học sinh. Muốn có những
học sinh, tập thể học sinh có vai trò trong đổi mới kiểm tra đánh giá, vai trò của giáo viên
giảng dạy vô cùng to lớn. Giáo viên giảng dạy phải hướng dẫn các em, phải lắng nghe các
em, phải công tâm, công bằng và khách quan đối với mọi học sinh. Lãnh đạo trường, ban
khảo thí cần lắng nghe ý kiến của các em, định hướng giúp các em phương pháp tự kiểm
tra đánh giá.
Vai trò, trách nhiệm của người cán bộ quản lý : Người cán bộ quản lý (CBQL) phải
nắm vững cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác đổi mới phương pháp dạy học nói chung
và đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nói riêng từ đó thực hiện tốt chức năng quản lý
và chỉ đạo công tác đổi mới kiểm tra đánh giá. Xây dựng được kế hoạch khảo thí, kiểm tra
đánh giá thống nhất với mục tiêu giáo dục trong trường THPT. Kế hoạch phù hợp với kế
hoạch kiểm tra đánh giá theo từng tuần, từng tháng, và cả năm học. Xây dựng kế hoạch có


6
tính khả thi cao, lôi cuốn được mọi lực lượng tham gia. Sau khi có kế hoạch, người cán bộ
quản lý tổ chức triển khai để mọi lực lượng tham gia nắm chắc kế hoạch, từ đó tổ chức
chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá kịp thời, điều chỉnh, bổ sung nhằm đạt mục tiêu
giáo dục đề ra một cách hiệu quả nhất.
Để chỉ đạo công tác đổi mới kiểm tra đánh giá thành công, người cán bộ quản lý
phải có uy tín thực sự với tập thể giáo viên và tập thể học sinh, nhân dân. Người CBQL
cần có trí tuệ thông suốt, hiểu biết sâu rộng, có kinh nghiệm sư phạm và trải nghiệm cuộc
sống, lòng nhân ái, khoan dung, năng động sáng tạo trong công việc. Biết đoàn kết, thuyết
phục và cảm hóa mọi người. Xây dựng tập thể nhà trường thành khối thống nhất tạo nên
sức mạnh tổng hợp trong mọi hoạt động giáo dục của nhà trường.
Nâng cao năng lực của học sinh trong công tác đổi mới kiểm tra, đánh giá.
Năm học 2010 – 2011 nhà trường tiếp tục thực hiện hình thức kiểm tra đánh giá kết

qủ học tập học sinh theo đúng tinh thần chỉ đạo của lãnh đạo ngành , tất cả đề kiểm tra ra
theo hình thức tự luận . Trước khi ra đề kiểm tra ( định kỳ) giáo viên xây dựng ma trận đề
qua đó xác định rõ cấu trúc đề kiểm tra cần ra kiến thức trọng tâm nằm ở đâu , có phù hợp
với đối tượng học sinh . Học sinh có cách học – làm bài kiểm tra tiến bộ hơn so với những
năm học trước (có trắc nghiệm và một phần trắc nghiệm )
2. Thực hiện quy chế chuyên môn
a) Thực hiện ba công khai trong các trường học: Thực hiện theo thông tư số
09/2009/TT-BGD&ĐT , ngày 7/5/2009 của Bộ GD&ĐT : Về việc thực hiện công khai
đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
Nội dung công khai bao gồm: Công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng
giáo dục thực tế. Công khai điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục. Công khai về cơ sở
vật chất: diện tích đất, sân chơi, tính bình quân trên một trẻ em; số lượng, diện tích các
loại phòng học và phòng chức năng; số lượng các thiết bị dạy học đang sử dụng. Công
khai đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên. Công khai thu chi tài chính của các
cơ sở giáo dục. Đối với các cơ sở giáo dục công lập: thực hiện quy chế công khai tài
chính theo Quyết định số 192/2004/ QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị
dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có
nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân
và theo Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ
chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Thực hiện niêm yết các biểu mẫu công khai dự
toán, quyết toán thu chi tài chính theo hướng dẫn của Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày
22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính. Đối với các cơ sở giáo dục dân lập và tư
thục:công khai tình hình hoạt động tài chính theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao môi trường. Công khai
mức thu học phí, lệ phí, các khoản thu khác theo từng năm, số tiền ngân sách nhà nước hỗ
trợ cho cơ sở giáo dục, các khoản thu từ viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, các khoản phải

nộp cho ngân sách nhà nước. Học phí và các khoản thu khác từ người học: mức thu học
phí và các khoản thu khác theo từng năm học và dự kiến cho 2 năm học tiếp theo. Các
khoản chi theo từng năm học: các khoản chi lương, chi bồi dưỡng chuyên môn, chi hội
họp, hội thảo, chi tham quan học tập trong nước và nước ngoài; mức thu nhập hàng tháng
của giáo viên và cán bộ quản lý (mức cao nhất, bình quân và thấp nhất); mức chi thường


7
xuyên/1 học sinh ; chi đầu tư xây dựng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị. Chính sách và
kết quả thực hiện chính sách hàng năm về trợ cấp và miễn, giảm học phí đối với người
học thuộc diện được hưởng chính sách xã hội. Kết quả kiểm toán (nếu có): thực hiện
công khai kết quả kiểm toán theo quy định tại Nghị định số 91/2008/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Tất cả các nội dung công khai nhà trường niêm yết trên bảng tin thông báo trước
toàn thể đội ngũ cán bộ , giáo viên , nhân viên và học sinh trong trường được biết .
b) Đổi mới công tác quản lí chuyên môn:
- Xây dựng kế hoạch chuyên môn : năm – tháng – tuần theo đúng tinh thần chỉ đạo
của lạnh đạo ngành , đồng thời phù hợp với thực tế đơn vị .
- Phân công chuyên môn hợp lý , phù hợp với năng lực , sở trường của từng giáo
viên , phân công xoay vòng khối 6 – 7- 8 – 9 .
- Tăng cường công tác phụ đạo học sinh yếu kém , bồi dưỡng các đội tuyển học sinh
giỏi . Có chế độ bồi dưỡng hợp lý , kịp thời đến đội ngũ giáo viên và học sinh .
- Phát động nhiều phong trào thi đua chuyên môn nhằm kích thích toàn thể đội ngũ
giáo viên , học sinh thi đua dạy tốt – học tốt .
- Giao trách nhiệm cho tổ khối nhiều hơn trong công tác quản lý chuyên môn tổ .
- Tăng cường công tác phối hợp với cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục học
sinh .
- Quán triệt sâu rộng đến toàn thể đội ngũ thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy
học tại đơn vị , góp phần nâng cao chất lượng giáo dục .

- Thực hiện tốt 3 công khai tại cơ sở giáo dục , ….
c) Tổ chức kiểm tra học kỳ I, cuối năm học, thi chọn học sinh giỏi, tham gia các hoạt
động chuyên môn khác:
Tổ chức kiểm tra học kỳ I , cuối năm học nhà trường thực hiện theo đúng tinh thần
chỉ đạo của lãnh đạo Phòng giáo dục : Xây dựng kế hoạch kiểm tra học kỳ , quyết định
thành lập Hội đồng ra đề kiểm tra học kỳ (môn do trường ra), …. . Các môn kiểm tra học
kỳ do Sở và Phòng giáo dục ra học sinh làm bài trên giấy kẻ ngang có dọc phách . Đề
kiểm tra được giữ niêm phong bảo mật tới giờ mở phong bì đề theo quy định mới mở
niêm phong đề , trước khi mở đề có lập biên bản có giám sát của giáo viên và học sinh .
Chấm điểm kiểm tra học kỳ các môn Phòng và Sở ra được chấm tập trung sau khi
kết thúc kiểm tra học kỳ , bài làm đã được dọc phách . Trước khi chấm điểm , lãnh đạo
ban khảo thí và kiểm định chất lượng trường tiến hành họp triển khai và thống nhất đáp
án chấm điểm đến từng bộ môn .
Thi chọn các đội tuyển học sinh Giỏi : đây là công tác chuyên môn thực hiện hàng
năm và thực hiện rất tốt công tác này . Hàng năm , đầu năm học nhà trường cho học sinh
nguyện vọng đăng kỳ chọn môn ôn bồi dưỡng học sinh giỏi . sau đó họp giáo viên bộ
môn chọn đội tuyển bồi dưỡng . Sau khi có kết quả , nhà trường chỉ đạo giáo viên bộ môn
tiến hành bồi dưỡng kiến thức cơ bản và nâng cao cho các em ngày từ năm học . Đến cuối
học kỳ I nhà trưòng tiến hành cho các em thi tuyển cấp trường để tuyển chọn những em
học tốt nhất vào đội tuyển của trường tham dự cấp Huyện . Kết quả hàng năm các đội
tuyển HSG của trường tham dự kỳ thi cấp Huyện – Tỉnh đếu đạt cao , số lượng học sinh
đạt học sinh giỏi cấp Huyện – Tỉnh luôn đứng đầu trong huyện .
Các hoạt động chuyên môn khác : nhà trường đầu chỉ đạo toàn thể giáo viên thực
hiện tốt theo kế hoạch đã thông qua .
d) Chỉ đạo đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học;
việc tổ chức thi chọn giáo viên giỏi các cấp :


8
Đánh giá xếp loại giáo viên theo chuận nghề nghiệp : Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo vừa kí ban hành Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT Quy định Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2009. Đây là năm học đầu tiên trường tiến hành đánh
giá chuẩn giáo viên theo quy định của Bộ giáo dục . Để đánh giá chuẩn giáo viên theo
đúng quy định của Bộ , trường đã họp toàn thể giáo viên triển khai cách đánh giá chuẩn
giáo viên cho giáo viên nắm , qua đó phấn đấu theo những tiêu chí đánh giá theo quy định
của Bộ . Cuối năm học , nhà trường công khai đánh giá chuẩn giáo viên theo theo các
bước quy định tại hướng dẫn đánh giá các tiêu chí của Bộ .
3. Thực hiện các hoạt động giáo dục
Đánh giá việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục:
a) Hoạt động giáo dục hướng nghiệp:
Thực hiện theo chương trình quy định của Bộ đối với học sinh lớp 9 , mỗi tháng 01
tiết . Giáo viên phụ trách hướng nghiệp cho học sinh cố gắng định hướng nghề nghiệp cho
các em . tuy nhiên thực tế cho thấy công tác giáo dục hướng nghiệp tại trường THCS hiện
nay , đặc biệt là trên địa bàn nông thôn chưa hiệu quả bởi lẽ :
Thứ nhất : Chương trình , tài liệu giáo dục hướng nghiệp chưa được đổi mới , chưa
cập nhật đáp ứng đúng sự phát triển của đất nước , nhiều ngành nghề giới thiệu chưa phù
hợp .
Thứ hai : Nhiều ngành nghề giới thiệu định hướng nghề nghiệp cho các em, chưa
phù hợp , khó hấp dẫn học sinh sau khi tốt nghiệp THCS .
Thứ 3 : Không gần trường hay doanh nghiệp để học sinh có thể liên hệ thực tế , các
em thấy được hiệu quả của những ngành nghề các em thấy được , giúp các em có thể định
hướng hướng đi nghề nghiệp của mình .
Thứ 4 : Thiếu lực lượng tư vấn chuyên nghiệp , giáo viên được phân công hướng
nghiệp cho các em là giáo viên chủ nhiệm lớp , chưa được tập huấn giảng dạy phần
hướng nghiệp cho các em . Do vậy chỉ hoàn thành công việc được giao , hiệu quả công
tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh còn hạn chế . Để công tác tư vấn hướng nghiệp
nghề cho học sinh có hiệu quả cần phải có đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp dó là : giáo viên
dạy các trường nghề hay nhân viên tư vấn nghề của các doanh nghiệp cần nhu cầu tuyển
dụng nhân lực cho tương lai .]

Để khắc phục những hạn chế đó , nhà trường đã triển khai đến giáo viên bộ môn Lý
– hoá – Sinh và một số bộ môn khác có thể tích hợp giáo dục hướng nghiệp cho học sinh .
Kiến nghị : Tài liệu hướng nghiệp cần bám sát với xu hướng phát triển các ngành
nghề hiện tại của đất nước .
Tập huấn giáo viên phụ trách giáo dục hướng nghiệp cho giáo viên nòng cốt tại
trường .
Liên kết với các doanh nghiệp , các trường nghề cử báo cáo viên tư vấn nghề nghiệp
cho học sinh tại trường .
Cho học sinh tham quan thực tế , qua đó dễ dàng định hướng nghề nghiệp cho các
em .
b) Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
Thực hiện theo chương trình của Bộ và khung PPCT do sở giáo dục và đào tạo Long
An ban hành . Thực hiện 2 tiết /lớp /tháng . Trong quá trình tổ chức giáo dục hoạt động
NGLL nhà trường chỉ đạo giáo viên được phân công tích hợp các nội dung giáo dục phù
hợp với các chủ điểm hoạt động : Hướng nghiệp , ATGT , đạo đức , ….
III. Phổ cập giáo dục, trường chuẩn quốc gia, trường học thân thiện, học sinh
tích cực


9
1. Phổ cập giáo dục giáo dục trung học cơ sở
a) Chỉ đạo duy trì kết quả và nâng cao tỉ lệ, chất lượng giáo dục PCGDTHCS.
- Các biện pháp:
+ Đổi mới phương pháp dạy học , nâng cao chất lượng giáo dục
- Kết quả : 83,40 % (THCS)
b) Phổ cập GD trung học (điều tra, lập đề án, thực hiện...) : Nhà trường đã chỉ đạo
giáo viên phụ trách phổ cập tiến hành điều tra và lập đề án thực hiện phổ cấp trung học tại
địa phương .
2. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
- Đánh giá về công tác chỉ đạo xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia: Đã và đang

được thực hiện với kết quả đạt được rất khả quan . Theo lộ trình trường xây dựng và phấn
đầu : Đến năm 2012 trường được công nhận là trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 .
- Các biện pháp:
+ Thành lập ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn Quốc gia . Phân công trách nhiệm
đến từng bộ phận và cá nhân trong đơn vị .
+ Xây dựng kế hoạch và lộ trình xây dựng trường chuẩn Quốc gia
- Kết quả xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia:
+ So với năm học trước: Đạt 3 tiêu chí quy định trường đạt chuẩn Quốc gia , tăng
01 tiêu chí so với năm học 2009 – 2010 .
3. Đánh giá về phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực
- Đánh giá về công tác chỉ đạo :
+ Thành lập ban chỉ đạo xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích cực .
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể trong năm học .
+ Phân công nhiệm vụ đến từng thành viên trong ban chỉ đạo .
+ Thường xuyên kiểm tra kết quả thực hiện , đánh giá theo từng giai đoạn . Có sơ
kết ở học kỳ I và tổng kết ở cuối năm học .
- Kết quả đạt được của đơn vị: Đoàn kiểm tra và đánh giá công tác thực hiện phong
trào xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích cực tại đơn vị trong năm học 2010 –
2011 đạt loại Khá .
IV. Xây dựng cơ sở vật chất trường học, mua sắm, tự làm thiết bị dạy học
Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học:
a) Tự đánh giá về kết quả đầu tư, đáp ứng yêu cầu phục vụ dạy và học của đơn vị.
- Mua sắm những tài sản phục vụ công tác quản lý , giáo dục tại đơn vị :máy vi tính ,
đồ dùng dạy học – thí nghiệm , sách tham khảo , ….
b) Các giải pháp thực hiện :
- Thành lập Hội đồng mua sắm trường .
- Xây dựng kế hoạch mua sắm trong năm .
Trước khi mua sắm tài sản – trang thiềt bị dạy học , trình tự làm việc theo nguyên
tắc tài chính , công khai , minh bạch trước hội đồng sư phạm nhà trường .
V. Đánh giá chung

1. Kết quả đạt được
a) Ưu điểm:
- Chất lượng giáo dục tại đơn vị có chuyển biến tích cực , nâng cao so với năm học
2009 – 2010 , hoàn thành vượt chỉ tiêu năm học thông qua .
- Đội ngũ giáo viên luôn có ý thức tự học , tự rèn nâng cáo trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và phẩm chất chính trị , đạo đức lối sống .
- Duy trì kết quả phổ cập giáo dục THCS .
b) Hạn chế:


10
- Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được thực tế phát triển của nhà trường :
+ Chưa có đú phòng học cho học sinh học 2 buổi/ngày .
+ Chưa có các phòng chức năng .
+ Chưa có hàng rào , sân trường lót gạch , ….
- Học sinh bỏ học có giảm tuy nhiên tỉ lệ còn cao : 3,04% .
- Cán bộ quản lý trường chưa được tập huấn lớp quản lý , do vậy trong công tác gặp
không ít khó khăn .
2. Bài học kinh nghiệm
- Xây dựng kế hoạch phù hợp với thực tế đơn vị và theo từng thời điểm .
- Phát huy tốt nhân tố con người , khai thác điểm mạnh của mỗi cá nhân mới đem lại
thành công cho tập thể .
- Thực hiện theo đúng tinh thần chỉ đạo của lãnh đạo , ……
VI. Kiến nghị:
a. Phòng GD&ĐT
- Tham mưu UBND Huyện : Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho đơn vị , đạt chuẩn
theo quy định xây dựng trường chuẩn Quốc gia theo lộ trình nhà trường đã xây dựng .
- Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ .
b. Sở GD&ĐT

- Tham mưu UBND tỉnh Long An tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho
đơn vị nói riêng , các trường trên địa bàn vùng sâu nói chung .
- Có chính sách ưu đãi đối với giáo viên vùng sâu , nhằm thu hút giáo viên bám trụ
công tác ./.
Nơi nhận :

HIỆU TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

- CM-THCS
- Lưu ./.

Ngô Đức Hiệp



×