Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

bài tập lớn kinh tế vĩ mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.37 KB, 51 trang )

BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1

1. LỜI MỞ ĐẦU :
Kinh tế học có 2 bộ phận quan trọng đó là kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô.
Kinh tế học vi mô là 1 môn khoa học quan tâm đến việc nghiên cứu, phân tích, lựa
chọn các vấn đề kinh tế cụ thể của các tế bào trong 1 nền kinh tế. Còn kinh tế học vĩ
mô tìm hiểu để cải thiện kết quả hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Nó nghiên cứu
cả 1 bức tranh lớn. Kinh tế vĩ mô quan tâm đến mục tiêu kinh tế của cả 1 quốc gia.
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự vận động và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu
của 1 đất nước trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nghĩa là kinh tế học vĩ
mô nghiên cứu sự lựa chọn của mỗi quốc gia trước những vấn đề kinh tế xã hội cơ
bản như: tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hóa và tư bản, sự
phân phối nguồn lực và phân phối thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.
Trong khi phân tích các hiện tượng và mối quan hệ kinh tế quốc dân, kinh tế học vĩ
mô sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích cân bằng tổng hợp. Ngoài ra, kinh tế
học vĩ mô cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu phổ biến như: tư duy trừu
tượng, phân tích thống kê số lớn, mô hình hóa kinh tế.
Một trong những mục tiêu nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô đó là chính sách tiền
tệ. Chính sách tiền tệ là quá trình kiểm soát lượng cung tiền của nền kinh tế để đạt
được những mục đích như kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá hối đoái. Khi cần kích
thích kinh tế tăng trưởng, ngân hàng trung ương sẽ làm tăng lượng cung tiền. Chính
sách tiền tệ thế này gọi là nới lỏng tiền tệ. Ngược lại, khi cần hạ nhiệt cho nền kinh
tế, chống lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ làm giảm lượng cung tiền. Chính sách
tiền tệ khi đó gọi là thắt chặt tiền tệ.
Chính vì thế kinh tế học vĩ mô là 1 môn học rất quan trọng với sinh viên nhóm
ngành kinh tế. Việc học và nghiên cứu môn học này sẽ giúp bạn yêu thích môn học
cũng như hiểu rõ hơn về ngành nghề mình đã lựa chọn.
Bài tập lớn là 1 loại bài tập tổng hợp bao gồm nhiều ý nhỏ nhằm giải quyết nhiều
mặt của 1 vấn đề. Bài tập lớn kinh tế vĩ mô gồm 3 phần:
1. Phần lý thuyết sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn về môn kinh tế vĩ mô, củng cố,
nâng cao những nhận thức về lý luận, phương pháp luận, nắm bắt được các


chính sách như: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập,
chính sách kinh tế đối ngoại để vận dụng và giải quyết những vấn đề cụ thể
trong hoạt động của kinh tế vĩ mô nói chung và hoạt động của 1 quốc gia nói
riêng.
2. Phần bài tập sẽ giúp sinh viên giải thích, phân tích và chứng minh các tình
huống xảy ra trong hoạt động vĩ mô của 1 đất nước cũng như việc xử lí tình
huống đó 1 cách tối ưu trong điều kiện cho phép.

1

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
3. Phần kết luận sẽ giúp sinh viên tổng hợp lại được nội dung chung của toàn bộ

bài tập lớn, đồng thời rút ra được những kinh nghiệm trong quá trình làm bài
tập lớn.

2. NỘI DUNG CHÍNH:
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
A. Giới thiệu môn học, vị trí của môn học trong chương trình học đại học.

Kinh tế học vĩ mô là một môn học nghiên cứu nền kinh tế trên bình diện tổng thể,
bao gồm việc mô tả và đo lường các biến số kinh tế vĩ mô như tổng sản phẩm
quốc nội, giá cả và lạm phát, việc làm và tình trạng thất nghiệp, tổng tiêu dùng,
đầu tư, chi tiêu của chính phủ và thuế, cung cầu tiền tệ, lãi suất, cán cân thương
mại, cán cân thanh toán và tỷ giá... Việc xây dựng các mô hình kinh tế đơn giản
sẽ giúp chúng ta giải thích các mối quan hệ giữa các biến số này. Trên cơ sở đó,
chúng ta sẽ nghiên cứu những biến động kinh tế trong ngắn hạn, các vấn đề của

chu kỳ kinh tế, các cú sốc phía cung và phía cầu, và vai trò của các chính sách ổn
định hóa như chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
Các vấn đề kinh tế vĩ mô ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Chúng
bao gồm các liên hệ mang tính toàn cầu và khu vực chứ không chỉ giới hạn trong
phạm vi hạn hẹp của một nền kinh tế riêng lẻ, và đóng vai trò quan trọng trong
đời sống của các cá nhân, doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, các quá trình
chính trị và quan hệ quốc tế. Do vậy, kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở sẽ được
giới thiệu đến sinh viên bao gồm cán cân thanh toán, các cơ chế tỷ giá và các vấn
đề lưu chuyển dòng vốn quốc tế.
Môn học này cũng giúp chúng ta tìm hiểu về tăng trưởng kinh tế và phân tích các
nguồn tăng trưởng kinh tế và bài học kinh nghiệm của các nước và các khu vực
khác nhau trên thế giới. Như sẽ được đề cập ở phần mục tiêu, các bình luận về
chính sách và một phần của Kinh tế Vĩ mô Quốc tế sẽ được giới thiệu, sau khi
chúng ta có được toàn bộ bức tranh của môn học thông qua các tình huống và

2

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
thông tin thời sự được cập nhật thường xuyên qua từng bài giảng và thảo luận
trên lớp.
Môn Kinh tế vĩ mô I được thiết kế nhằm cung cấp kiến thức cơ bản, kỹ năng
đánh giá và phân tích các hiện tượng và các sự kiện kinh tế vĩ mô, góp phần cải
thiện mức độ hiểu biết của sinh viên đối với sự vận hành của nền kinh tế và thực
thi các chính sách kinh tế vĩ mô ở các nước đang phát triển, và làm cơ sở cho
việc phân tích các vấn đề có liên quan trong các môn học ứng dụng sau này. Một
cách cụ thể, môn học này được thiết kế nhằm vào các mục tiêu sau đây:



Giới thiệu các khái niệm, kỹ thuật và cách thức đo lường các hoạt động của
nền kinh tế.



Giúp sinh viên hiểu được các vấn đề và các hoạt động của nền kinh tế vĩ mô
cũng như mối liên hệ giữa chúng thông qua các lý thuyết và mô hình cơ bản.



Hiểu và phân tích được bản chất của các trục trặc kinh tế vĩ mô và cách thức
giải thích chúng.



Đánh giá và phân tích cách thức các chính sách tài khóa và tiền tệ được sử
dụng nhằm góp phần giảm bớt các biến động có tính chu kỳ.



Hiểu được các mối quan hệ kinh tế vĩ mô cơ bản của nền kinh tế mở, giao
thương thương mại và tác động của các dòng vốn quốc tế.



Nhận biết tầm quan trọng của các yếu tố góp phần vào thành quả tăng trưởng
kinh tế dài hạn đương đại.

B. Trình bày các chức năng của tiền, các nhân tố hình thành thị trường tiền tệ.

1. Chức năng của tiền tệ: Tiền tệ có 3 chức năng cơ bản sau:
• Phương tiện thanh toán:

Tiền được dùng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ. Vậy là tiền cho
phép trao đổi giá trị mà không trao đổi hàng hóa trực tiếp. Nó tạo thuận lợi đặc
biệt cho quá trình lưu thông hàng hóa, được coi là dầu bôi trơn cho mọi hoạt
động kinh tế, thúc đẩy phân công lao động và mở rộng chuyên môn hóa sản
xuất. Dòng lưu thông tiền tệ trở thành hệ thống huyết mạch của toàn bộ nền
kinh tế thị trường.


Dự trữ giá trị:
3

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
Tiền hôm nay có thể được tiêu dung giá trị của nó trong tương lai. Vì thế nó
tạo khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh tăng thêm thu nhập trong hiện tại
nhưng có thể để dành 1 phần kết quả đạt được cho tiêu dung ngày mai. Như
vậy tiền là 1 loại tài sản tài chính mà nhờ nó đã mở ra hoạt động tín dụng, thúc
đẩy quá trình tích tụ để mở rộng sản xuất.
• Đơn vị hoạch toán:
Tiền cung cấp 1 tiêu chuẩn giá trị, được dùng để đo lường giá trị của các hàng
hóa khác nhau. Đặc biệt nó cần thiết cho mọi nền kinh tế vì khả năng so sánh
các chi phí và lợi ích của các phương án kinh tế. Nó còn làm cơ sở để hạch
toán mọi hoạt động kinh tế từ sản xuất đến lưu thông và tiêu dùng của mọi
quốc gia.
2. Các nhân tố hình thành thị trường tiền tệ:

• Cầu tiền tệ:
- Khái niệm: là toàn bộ lượng tiền mà các tác nhân trong nền kinh tế

muốn giữ để thỏa mãn nhu cầu trao đổi, thanh toán và tích lũy giá
trị.
- Các động cơ của việc giữ tiền:
+ Động cơ về giao dịch: Do thời điểm thu chi về tiền của các tác nhân kinh tế
lệch nhau nên cần phải giữ tiền để giao dịch. Số lượng tiền cần giữ thường
đúng bằng lượng hàng hóa và dịch vụ cần thiết cho cuộc sống và cho các trao
đổi trong 1 thời gian. Đây là lượng tiền thực tế và nó được xác định theo
công thức: Mr = Mn/P
Trong đó:
Mr: là lượng tiền thực tế
Mn: là lượng tiền danh nghĩa
P: là mức giá chung
+ Động cơ dự phòng: Việc dự phòng 1 số lượng tiền chủ yếu là nhằm đáp
ứng 2 mục đích dự phòng: để có thể chờ đón được những khoản lời bất ngờ
hoặc là để chi phí cho những rủi ro bất thường.
+ Động cơ về tài sản: Mỗi cá nhân thường quyết địng giữ tài sản của mình
dưới 3 dạng: tiền mặt, tài sản tài chính và tài sản thực. Mục đích của việc này
là để giảm thiểu rủi ro và đem lại lợi ích cao nhất cho cá nhân đó.
- Lý thuyết về cơ cấu đầu tư:
Đây là 1 công trình nghiên cứu của 2 nhà bác học Harry Markowits và James
Tobin. Lý thuyết này giả định rằng mọi người đều thích thu được lợi nhuận
cao từ các tài sản nhưng không thích những tài sản có nhiều rủi ro. Vì vậy, để
tối đa hóa mức thỏa dụng của mình, người tiêu dùng sẽ dàn trải của cải, hay
nói cách khác là đa dạng hóa cơ cấu đầu tư của mình vào nhiều tài sản có
4

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4



BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
mức độ rủi ro khác nhau. Điều đó nghĩa là: “Chớ nên cho tất cả trứng vào
cùng 1 giỏ”. Vì vậy, 1 cơ cấu đầu tư tốt nhất thường bao gồm cả những tài
sản có mức độ rủi ro thấp và những tài sản có mức độ rủi ro cao.
- Hàm cầu tiền tệ (hàm ưa thích thanh khoản): thể hiện mối quan hệ
giữa cầu tiền với thu nhập và lãi suất.
Phương trình đường cầu tiền đơn giản và phổ biến có dạng:
MD = k.Y – h.i = L(i,Y)
Trong đó:
Y: là thu nhập thực tế
i: là lãi suất
k: là hệ số nhạy cảm của cầu tiền và thu nhập, đây là hệ số phản ảnh mối
quan hệ.
h: là hệ số nhạy cảm của mức cầu tiền và lãi suất.
Phương trình trên cho thấy yếu tố chủ yếu quyết định số dư tiền tệ mà dân cư
muốn giữ đồng thời cũng nói lên số dư tiền thực tế tỉ lệ thuận với thu nhập và
tỉ lệ nghịch với lãi suất.
- Đồ thị hàm cầu tiền tệ:

Đồ thị hàm cầu tiền tệ được biểu diễn như hình vẽ trên. Đường cầu tiền có độ
dốc xuống vì lãi suất là chi phí của việc giữ tiền nên lãi suất cao làm giảm
cầu về số dư tiền tệ thực tế.
Sự vận động dọc theo đường LP là do tác động của lãi suất. Sự dịch chuyển
sang phải hoặc trái cùa đường LP là do thu nhập thực tế thay đổi.
• Cung tiền tệ:
- Khái niệm: là tổng lượng tiền trong lưu thông gồm tiền trong dân
giữ và tiền trong hệ thống ngân hàng, cơ quan doanh nghiệp ngoài
ngân hàng.

- Hàm cung ứng tiền tệ (MS):

5

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1

Nếu như Mn là cung ứng tiền danh nghĩa, P là mức giá thì Mn/P là cung về
số dư tiền tệ thực tế. Giả sử cung về số dư tiền tệ thực tế cố định, nghĩa là:
MS = Mn/P.
- Hoạt động của thị trường tiền tệ:

Giải thích về hoạt động của thị trường tiền tệ: theo lý thuyết về sự ưa thích
thanh khoản, lãi suất điều chỉnh để làm cân bằng thị trường tiền tệ. Tại mức
lãi suất cân bằng, lượng cầu về số dư tiền tệ thực tế bằng lượng cung về số
dư tiền tệ thực tế, sự điều chỉnh của lãi suất tới mức cân bằng luôn diễn ra.
Nếu mức lãi suất cao, lượng cung về số dư tiền tệ thực tế vượt quá cầu,
6

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
người có dư tiền tệ sẽ chuyển số tiền đó thành tiền gửi ngân hàng hoặc trái
phiếu mang lại lãi suất. Ngân hàng và người phát hành trái phiếu phản ứng
lại tình trạng dư cung bằng cách giảm mức lãi suất mà họ sẵn sàng trả,
trường hợp ngược lại với lãi suất thấp. Tại mức lãi suất cân bằng thì mọi
người đều hài lòng với tài sản bằng tiền và không phải bằng tiền của họ.

Theo lý thuyết này thì sự giảm sút của cung tiền tệ làm tăng lãi suất và ngược
lại, sự gia tăng cung tiền làm giảm lãi suất. Giả định rằng ngân hàng trung
ương cắt giảm mức cung tiền: việc Mn giảm sẽ làm giảm Mn/P vì trong mô
hình ta đã giả sử P không đổi. Lượng cung về số dư tiền tệ thực tế dịch
chuyển sang trái như hình. Lãi suất cân bằng từ i 0 lên i1. Lãi suất cao khiến
mọi người muốn giữ lượng dư tiền tệ thực tế ít hơn.
- Quan hệ giữa thị trường tiền tệ và thị trường trái phiếu:
Theo Keynis, tiền và trái phiếu là 2 loại tài sản chủ yếu mà mọi người dùng
để dự trữ. Do đó, tổng của cải trong nền kinh tế phải bằng tổng số trái phiếu
cộng với tiền:
+ Tài sản = Tiền + Trái phiếu
+ Tổng cầu về tài sản = Cầu tiền + Cầu trái phiếu
Wn/P = MD + BD
+ Tổng cung về tài sản = Cung tiền + Cung về trái phiếu
Wn/P = MS + BS
+ Thị trường tài sản cân bằng khi:
MD + BD = MS + BS
Hay:
MD – MS = BS – BD
Phương trình này cho thấy nếu thị trường tiền tệ cân bằng thì thị trường trái
phiếu cũng cân bằng.
C. Phân tích chính sách tiền tệ dưới góc độ lý thuyết kinh tế học:
• Khái niệm:
- Là việc ngân hàng Nhà nước dùng mức cung tiền và lãi suất để tác


động vào đầu tư tư nhân I để đạt được chống suy thoái và lạm phát.
Các công cụ của chính sách tiền tệ: gồm 6 công cụ sau:
- Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung
ương đối với các Ngân hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng

cho Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương đã tăng lượng
tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo bút
tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ.
-

Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần
vô hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả
năng thanh toán (cho vay) của các Ngân hàng thương mại.
7

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
-

Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động Ngân hàng Trung
ương mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều
hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ
của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung
ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay
giảm khối lượng tiền tệ.

-

Công cụ lãi suất tín dụng: đây được xem là công cụ gián tiếp trong
thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực
tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có
thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó là 1 công cụ rất lợi hại.
Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương

chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm
điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ
nhất định.

-

Công cụ hạn mức tín dụng: là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang
tính hành chính của Ngân hàng Trung ương để khống chế mức tăng
khối lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là
mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hàng
thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.

Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng
nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ,
vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công
cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất
nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách
tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập
khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc
tế, thu hút vốn đầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá
.không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm
thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc
biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ
hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
• Đối tượng tác động:
- Đầu tư tư nhân I
- Không nợ nước ngoài và ngược lại
• Mục tiêu của chính sách tiền tệ:
- Mục tiêu ngắn hạn: chống suy thoái và lạm phát.
- Mục tiêu dài hạn: tăng QP (đẩy nền kinh tế tăng trưởng).

• Cơ chế tác động:
- Trong ngắn hạn:
-

8

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
+ Chống suy thoái (sử dụng chính sách tiền tệ lỏng): tăng MS => r giảm => I
tăng => AD tăng => Q tăng, u giảm, P tăng
+ Chống lạm phát: (sử dụng chính sách tiền tệ chặt): giảm MS => r tăng => I
giảm => AD giảm => Q giảm, u tăng, P giảm
- Trong dài hạn:
Tăng MS => r giảm => I tăng => K tăng => QP tăng (nền kinh tế có nguy cơ suy
thoái)
• Người bị tác động bởi chính sách tiền tệ:
- Ngân hàng trung ương, ngân hàng Nhà nước.

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2004 – 2011.
9

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
A. Nhận xét chung tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam.


Trong năm 2004, nền kinh tế Việt Nam diễn ra trong bối cảnh tình hình quốc tế
và trong nước không mấy thuận lợi. Mặc dù kinh tế thế giới tăng trưởng khá tạo
thuận lợi cho tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam, song những biến động khó
lường về chính trị, thiên tai, dịch cúm, giá cả nguyên, nhiên vật liệu (sắt
thép,xăng dầu,v.v...) có những tác động xấu đến hoạt động kinh doanh trong
nước. Trong hoàn cảnh đó năm 2004 nền kinh tế vẫn đạt được mức tăng trưởng
GDP 7,69%, cao hơn mức tăng 7,43% của năm 2003, và tốc độ tăng trưởng GDP
quý sau tăng cao hơn quý trước. Tuy vậy CPI tăng 9,5%, mức cao nhất kể từ
1995 trở lại đây.
Vượt qua nhiều khó khăn khách quan như: thời tiết, dịch cúm gia cầm tái phát,
giá cả hàng hóa, dịch vụ thế giới biên động bất lợi, nhất là giá xăng, dầu và một
số nguyên liệu quan trọng tăng đột biến, thị trường xuất khẩu hàng hóa chủ lực
(dệt may,da giày, thủy sản,v.v...) thu hẹp. Tình hình kinh tế trong nước ta năm
2005 vẫn phát triển toàn diện và tăng trưởng khá cao 8,43%, xấp xỉ mục tiêu đề
ra 8,5% và là mức tăng cao nhất trong 9 năm qua, kể từ năm 1997. Mức tăng
trưởng cao của năm 2005 đã góp phần quyết định cho việc hoàn thành mục tiêu
tăng trưởng GDP bình quân 7,5%/năm đã được đề ra trong kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005. Năm 2005, CPI tháng 12 là 8,4%, giảm hơn
mức 9,5% của tháng 12 năm 2004, tuy nhiên vẫn cao hơn mục tiêu Quốc hội đặt
ra. Tuy CPI cuối kỳ đã giảm so với năm 2004 nhưng tính chung cả năm 2005
CPI bình quân ở mức 8,3%, cao hơn mức 7,7% của năm 2004, cho thấy sức ép
giảm tiền lương thực tế đối với người lao động lớn hơn, mặc dù Chính phủ đã
điều chỉnh tiền lương danh nghĩa cho cán bộ công chức hưởng lương từ ngân
sách.

Đồ thị : Tăng trưởng GDP giai đoạn 2003-2008

10

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4



BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1

Nguồn : Tổng cục thống kê

Diễn biến kinh tế Việt Nam năm 2006 tiếp tục có sự ổn định, nền kinh tế đạt tăng
trưởng 8,17%, vượt mục tiêu 8% đề ra từ đầu năm. Tốc độ tăng CPI 6,6% phù
họp với mục tiêu đề ra. Sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO) tháng 11/2006 là bước chuyến biến tương đối toàn diện đến nền kinh tế
Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO,
thời gian một năm là quá ngắn đế nhìn nhận và đánh giá đầy đủ tác động của hội
nhập tới tiến trình cải cách nền kinh tế Việt Nam. Dòng vốn đầu tư vào nhiều
nhưng khả năng hấp thụ vốn còn hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Tuy
nhiên, cùng với các cam kết cải cách mạnh mẽ đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế năm 2007 đạt mức 8,48% là mức tăng cao nhất trong 11 năm qua. Mức
tăng CPI là 12,63%, lạm phát bình quân cũng tăng từ 7,45% lên 8,3%.

Đồ thị : Diễn biến CPI, lương thực thực phẩm và CPI các loại từ
2005 - 2007

Nguồn : Tổng cục thống kê

Chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, ở trong nước, giá xăng
dầu và các nguyên liệu đầu vào, hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu những tháng đầu
11

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4



BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
năm tăng vọt, đền giữa năm lại có xu hướng giảm. Cuộc khủng hoảng còn tác
động đến thị trường chứng khoán do tâm lý lo ngại của các nhà đầu tư, dòng vốn
nước ngoài đố vào thị trường chứng khoán giảm; thâm hụt cán cân thương mại
tăng cao. Tốc độ GDP năm 2008 tăng 6,18% so với năm 2007. Trong 6 tháng
đầu năm 2008 lạm phát tăng mạnh, từ tháng 7 giảm dần và đạt mức âm vào tháng
3 quý IV. Tính chung cả năm, chỉ số CPI tăng 19,89% cao hơn nhiều so với năm
2007, lạm phát bình quân tăng 22,97%.
Theo đà suy giảm kinh tế những tháng cuối năm 2008, tốc độ tăng GDP quý
1/2009 chỉ đạt 3,14%, là quý có tốc độ tăng thấp nhất trong nhiều năm gần đây;
nhưng quý II, quý III và quý IV của năm 2009, tốc độ tăng GDP đã nâng dần lên
lần lượt là 4,46%; 6,04% và 6,9%. Tính chung cả năm 2009, GDP tăng
5,32%.Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 tuy vẫn thấp hơn tốc độ tăng 6,18%
của năm 2008, nhưng đã vượt mục tiêu tăng 5% của kế hoạch. Trong bối cảnh
kinh tế thế giới suy thoái, nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm mà kinh tế nước ta
đạt được tốc độ tăng trưởng dương tương đối cao như trên là một thành công lớn.
Tốc độ tăng GDP quý I và quý II năm 2009 thấp
hơn tốc độ tăng của quý I và quý II năm 2008; nhưng quý III/2009 tăng 6,04%,
cao hơn tốc độ tăng 5,98% của quý III/2008 và quý IV/2009 tăng 6,9%, cao hơn
tốc độ tăng 5,89% của quý IV/2008 cho thấy nền kinh tế nước ta đã vượt qua thời
kỳ suy giảm tốc độ tăng trưởng, chứng tỏ các chính sách, giải pháp ngăn chặn
suy giảm kinh tế của Chính phủ đề ra, được triển khai trong năm vừa qua phù
họp với tình hình thực tế, đã và đang phát huy hiệu quả. Chỉ số CPI năm 2009
tương đối ổn định, ngoài tháng 2 và tháng 12 CPI tăng trên 1%, các tháng còn lại
giảm hoặc tăng. CPI bình quân năm 2009 tăng 6,88% so với bình quân năm
2008.
GDP quý 1/2010 ước tính tăng 5,83% so với cùng kỳ năm 2009. Tốc độ tăng
GDP quý I tuy chưa bằng mục tiêu tăng 6,5% đề ra cho cả năm nhưng cao hơn
nhiều so với quý 1/2009, chứng tỏ nền kinh tế nước ta đang tiếp tục phục hồi và

tăng trưởng nhanh dần. CPI tháng 3/2010 tăng 9,46% so với cùng kỳ năm 2009
và tăng 4,12% so với tháng 12/2009. Giá tiêu dùng bình quân quý 1/2010 tăng
8,51% so với giá tiêu dùng bình quân quý 1/2009.

Bảng : Tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng kinh tế từ năm 2004 đến
năm 2009
12

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
Năm

Tỷ lệ tăng

Tỷ lệ lạm phát

Chỉ tiêu

trưởng GDP
2004

7,69

9,5

<5%

2005


8,43

8,4

<6,5%

2006

8,17

6,6


2007

8,48

12,63


2008

6,18

19,89



2009

5,32

8.9

<10%
Nguồn : NHNNVN

B. Trình bày mục tiêu của chính sách tiền tệ thời kì 2004 – 2011.

Từ tình hình thực tiễn 2003 và mục tiêu phát triến kinh tế xã hội của năm 2004
theo chỉ tiêu Quốc hội phê duyệt, ngay từ đầu năm NHNNVN đã xác định mục
tiêu điều hành CSTT một cách linh hoạt, thận trọng, nâng cao vai trò điều tiết và
kiếm soát tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế từ 7,5% - 8,0% và lạm phát dưới 5%.
Bằng việc bám sát chủ trương chỉ đạo của Chính phủ và diễn biến thị trường
trong nước và quốc tế, NHNN sẽ đưa ra các giải pháp linh hoạt về tiền tệ, tín
dụng , lãi suất, tỷ giá phù hợp với mục tiêu CSTT, cụ thể như sau: điều hành lãi
suất linh hoạt nhằm hỗ trợ tích cực việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế
8,5%, ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát theo mục tiêu Quốc hội đề ra, nâng cao
chất lượng tín dụng để tăng trưởng bền vững; tiếp tục thực hiện chương trình
hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán, mở rộng và phát triển các dịch vụ
ngân hàng hiện đại, đẩy mạnh tiến trình hội nhập quốc tế về ngân hàng, tăng
cường năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của các TCTD nhất là các
13

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4



BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
NHTM Nhà nước.
Trong năm 2006, trước bối cảnh tình hình thế giới diễn biến phức tạp, khó lường,
điều hành CSTT trong năm sẽ được thực hiện một cách chủ động, linh hoạt, theo
dõi sát và dự báo kịp thời những biến động của tình hình kinh tế, tiền tệ trong
nước và quốc tế, kiên định theo kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả CSTT.
Năm 2007 NHNNVN định hướng hoạt động là: điều hành CSTT một cách chủ
động, thận trọng, linh hoạt, bảo đảm ổn định tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô, kiếm
soát lạm phát ở mức thấp hơn tăng trưởng kinh tế. Vận hành các công cụ CSTT
theo nguyên tắc thị trường để kiểm soát khối lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế
phù hợp với mục tiêu đặt ra và điều kiện thị trường. Ket họp các mục tiêu tiền tệ
ngắn hạn với trung hạn để tránh tác động xấu đến lạm phát theo độ trễ. Đáp ứng
có hiệu quả các nhu cầu vốn của nền kinh tế đi đôi với việc nâng cao chất lượng
tín dụng, hạn chế gia tăng nợ xấu của các TCTD.
Dưới hướng chỉ đạo của Chính phủ, NHNNVN đã định hướng mục tiêu điều
hành CSTT năm 2008 là: điều hành CSTT một cách chủ động theo nguyên tắc thị
trường, kiếm soát chặt chẽ tiền tệ nhằm ổn định tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô,
góp phần kiềm chế lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; phối họp đồng bộ,
nhịp nhàng các công cụ CSTT để điều tiết lượng tiền trong lưu thông và lãi suất
thị trường; đáp ứng có hiệu quả các nhu cầu vốn của nền kinh tế đi đôi với việc
nâng cao chất lượng tín dụng.
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội và của chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ
phát triến kinh tế - xã hội năm 2009 là: điều hành CSTT linh hoạt để chủ động
kiểm soát mức tăng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế, lãi suất và tỷ giá ở mức
hợp lý, tăng khả năng thanh khoản và an toàn thanh toán của hệ thống ngân hàng
nhằm kiếm soát lạm phát, góp phần tích cực đế ngăn chặn suy giảm và duy trì
tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.
Nhờ các giải pháp chính sách kịp thời và mạnh mẽ, Việt Nam đã vượt qua suy

thoái kinh tế toàn cầu năm 2009 và dự kiến sẽ tăng trưởng cao hơn vào năm 2010
và 2011. Tuy nhiên, các biện pháp kích thích kinh tế cũng tạo nên sức ép lạm
14

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
phát và phá giá tiền tệ. Do đó, Việt Nam cần có các biện pháp tập trung ổn định
kinh tế vĩ mô hơn là tăng trưởng nhanh, đồng thời cải thiện hiệu quả nền kinh tế
nhằm bảo đảm tăng trưởng bền vững với tư cách là một nước có thu nhập trung
bình. Trước tình hình đó và căn cứ theo nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ,
NHNNVN xây dựng mục tiêu CSTT tới năm 2015 là: Xây dựng và thực thi có
hiệu quả CSTT nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần ổn
định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế. Điều hành tiền tệ, lãi suất và tỷ giá hối
đoái theo cơ chế thị trường thông qua sử dụng linh hoạt, có hiệu quả các công cụ
CSTT gián tiếp. Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các công cụ của CSTT và
giữa việc điều hành CSTT với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. NHNN cần
kiềm soát về cơ bản toàn bộ khối lượng tiền và các luồng tiền trong nền kinh tế.
C. Thu thập số liệu về biến động lãi suất , các công cụ mà NHNN Việt Nam đã sử

dụng để tác động vào thị trường tiền tệ.
• Công cụ lãi suất
Ngày 26/2/2010 NHNNVN đã ban hành Thông tư số 07/2010/TTNHNN quy
định việc cho vay bằng VND theo lãi suất thỏa thuận của các TCTD đối với
khách hàng. Việc ban hành Thông tư 07 giúp lãi suất dẫn được trả về cho thị
trường, qua đó khơi thông được nguồn vốn tín dụng trung - dài hạn, mang lại
nhiều lợi ích cho các TCTD (doanh thu, cơ hội kinh doanh, v.v...), cho doanh
nghiệp (tiếp cận vốn dễ dàng, sử dụng vốn một cách hợp lý hơn, v.v...) và cho
nền kinh tế. Đây là dấu hiệu của việc nới lỏng CSTT của NHNNVN trong

những tháng đầu năm 2010. Việc tiếp cận vốn của các doanh nghiệp lại phụ
thuộc chủ yếu vào bản thân các doanh nghiệp, thúc đấy các doanh nghiệp sử
dụng vốn vay có hiệu quả và bỏ ra chi phí hợp lý cho các khoản vay của mình.
Cùng điếm lại những thay đổi về lãi suất của NHNNVN đã áp dụng trong giai
đoạn từ năm 2004 đến nay đế thấy những thay đổi trong việc điều hành CSTT
của NHNNVN.

Đồ thị : Lãi suất huy động và cho vay của các tố chức tín dụng năm
2004
Đơn vị : % / tháng

15

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1

Nguồn : NHNNVN

Vào năm 2004, trước tình hình thế giới và trong nước có nhiều diễn biến phức
tạp, CPI tăng cao so với dự kiến đầu năm, song thị trường tiền tệ được duy trì
tương đối ổn định. Lãi suất huy động và cho vay bằng cả VND và ngoại tệ
được duy trì trong 4 tháng đầu năm, tăng nhẹ trong những tháng cuối năm do
ảnh hưởng của CPI tăng cao và xu hướng tăng lãi suất ngoại tệ trên thị trường
thế giới. Cụ thể thông qua các quyết định của NHNNVN như, QĐ số
1048/QĐ-NHNN,QĐ

số


923/QĐ

-

NHNNVN,QĐ

số

210/QĐ-

NHNNVN,1325/2004/QĐ-NHNN, v.v...

Bảng : Các lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
vào năm 2005
Đơn vị : % / tháng

16

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
Lãi suất cơ bản

Lãi suất tái chiết khấu

Lãi suất chiết khấu

Tháng 1


7,5

5,0

3,0

Tháng 2

7,8

5,5

3,5

Tháng 3

7,8

5,5

3,5

Tháng 4

7,8

5,5

3,5


Tháng 5

7,8

5,5

3,5

Tháng 6

7,8

6,0

4,0

Tháng 7

7,8

6,0

4,0

Tháng 8

7,8

6,0


4,0

Tháng 9

7,8

6,0

4,0

Tháng 10

7,8

6,0

4,0

Tháng 11

7,8

6,0

4,0

Tháng 12

8,25


6,5

4,5

Nguồn : NHNNVN

Trong năm 2005, trước sức ép lãi suất tăng trên thị trường thế giới mà lãi suất
VND và tiền tệ có xu hướng tăng. Cụ thế, lãi suất huy động VND tăng khoảng
0,36-l,2%/năm,lãi suất cho vay VND tăng khảng 0,36- 0,96%/năm, lãi suất
huy động USD tăng khảng 0,7 - 2,5%/năm và lãi suất cho vay USD tăng 0,75 2%/năm so với cuối năm 2004.Thông qua các quyết định như QĐ số
316/2005/QĐ-NHNN, 210/2005/QĐ-NHNN,1247/2005/QĐ- NHNN, v.v...
NHNNVN đã 2 lần tăng lãi suất cơ bản từ 7,5% - 7,8% - 8,25%/năm, 3 lần
tăng lãi suất tái cấp vốn từ 5,0% - 5,5% - 6,0%- 6,5%/năm, 3 lần tăng lãi suất
chiết khấu từ 3,0% - 3,5% - 4,0% - 4,5%/năm. Bên cạnh đó trần lãi suất tiền
gửi bằng USD của các pháp nhân tại các TCTD đã được điều chỉnh tăng 2 lần.
Việc điều chỉnh như trên là tương đối họp lý, phù hợp với điều kiện thị trường,
khuyến khích các NHTM tích cực huy động vốn tò dân cư, để cho vay nền
kinh tế, giảm cung ứng tiền trong lưu thông.
Trong năm 2006, mặt bằng lãi suất VND và ngoại tệ tiếp tục được điều chỉnh
tăng so với cuối năm 2005.
17

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1

Bảng : Các lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong
năm 2005
Đơn vị : % / tháng

Tháng

Lãi suất cơ bản

Tháng 1

Lãi suất tái chiết khấu

Lãi suất chiết khấu

8,25

6,5

4,5

Tháng 2

8,25

6,5

4,5

Tháng 3

8,25

6,5


4,5

Tháng 4

8,25

6,5

4,5

Tháng 5

8,25

6,5

4,5

Tháng 6

8,25

6,5

4,5

Tháng 7

8,25


6,5

4,5

Tháng 8

8,25

6,5

4,5

Tháng 9

8,25

6,5

4,5

Tháng 10

8,25

6,5

4,5

Tháng 11


8,25

6,5

4,5

Tháng 12

8,25

6,5

4,5

Nguồn : Báo cáo thường niên NHNNVN

Năm 2007 tuy phần nào bị ảnh hưởng bởi những diễn biến bất thường của thị
trường tài chính thế giới cũng như thị trường trong nước, NHNNVN không
điều chỉnh nhiều lãi suấthuy động VND và ngoại tệ.

Đồ thị : Lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng năm
2007
Đơn vị : % / tháng

18

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1


Nguồn : NHNNVN

Bước vào năm 2008, thị trường tài chính phát triển quá nóng do những ảnh
hưởng tiêu cực từ các diễn biến phức tạp và hậu quả nặng nề của cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu. Lãi suất huy động VND liên tục tăng tại các TCTD,
nhu cầu về vốn tăng nhanh khiến các TCTD đua nhau tăng lãi suất huy động
tiền gửi. Trước tình hình đó, NHNNVN đã ra công điện số 02/CĐ - NHNN về
việc yêu cầu các NHTM không được tăng lãi suất quá 12%/năm. Ngày
11/6/2008, NHNNVN điều chỉnh lãi suất từ 12% lên 14%/năm , nhiều NHTM
đã điều chỉnh lãi suất ở mức cao, 17,5 - 18,5%/năm.Càng về cuối năm lãi suất
huy động tiền gửi giảm mạnh, cho đến tháng 11/2008, mức lãi suất huy động
tiền gửi vào mức thấp nhất, giảm khoảng 9 -9.5% so với thời điếm cao nhất
của năm(17.5 - 18.5%/năm).

Đồ thị : Lãi suất chủ đạo của Ngân hàng Nhà nước trong năm 2008
và năm 2009.

19

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
Đơn vị: %/tháng

Bước vào năm 2009 với gánh nặng từ cuộc khủng hoảng bên ngoài, gánh nặng
từ trách nhiệm mà Chính phủ đặt lên vai với vai trò làm kênh dẫn xuất các
chính sách tài khoá, tiền tệ phục vụ tăng trưởng kinh tế, ưu tiên hàng đầu của
Nhà nước trong bối cảnh suy thoái chung toàn cầu , NHNNVN đã có những

bước đi thận trọng nhưng khá linh hoạt. Mặc dù lãi suất cơ bản năm 2009
không biến động nhiều như năm 2008 nhưng lại được giữ khá lâu ở mức 7%
khiến cho hoạt động ngân hàng có nhiều lúc trở nên khó khăn khi lãi suất cho
vay bị khống chế ở mức trần 10,5% còn lãi suất huy động thì đã lên tới 9,99%,
nhưng hệ thống ngân hàng vẫn cố gắng phát huy tốt nhất vai trò của mình là
kênh truyền dẫn vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là dòng vốn hỗ trợ lãi suất của
Chính phủ. Đó thực sự là một nỗ lực không thế phủ nhận của hệ thống Ngân
hàng Việt Nam.Như vậy, có thế kết luận rằng xu hướng chung trong việc điều
chỉnh công cụ lãi suất nhằm chống lại sự gia tăng của CPI qua các năm là sự
tăng lên của lãi suất. Để giữ cho nền kinh tế không bị thừa cung về tiền tệ,
NHTƯ đã liên tục điều chỉnh tăng lãi suất nhằm thu hút nguồn vốn trên nền
20

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
kinh tế, từ đó giảm cung về tiền tệ, góp phần giảm bớt sức ép tăng giá.


Công cụ hạn mức tín dụng

Bằng công cụ hạn mức tín dụng, NHNNVN quy định cho các NHTM một hạn
mức tăng trưởng tín dụng tối đa trong một thời gian nhất định. Đây là một biện
pháp mạnh, mang tính hành chính, có hiệu lực đáng kể. Tuy nhiên, trong nền
kinh tế thị trường, cung cầu tín dụng luôn biến động không ngừng. Cho nên
công cụ này ít được NHNNVN áp dụng.
Năm 2005, NHNNVN đã chỉnh sửa các cơ chế tín dụng như sửa đổi cơ chế
cho vay, cơ chế đảm bảo tiền vay, phân loại nợ ,v.v... và ban hành Chỉ thị
02/2005/CTNHNN ngày 20/05/2005 và 05/2005/CTNHNN ngày 25/04/2005

chỉ đạo các TCTD kiếm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng, tốc độ tăng trưởng
phải phù hợp với tăng trưởng huy động vốn thực tế và kiếm soát rủi ro, chú
trọng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn
hệ thống. Vì vậy, trong năm 2005, các TCTD đã có những chuyển biến tích
cực trong hoạt động cho vay, tốc độ tăng trưởng tín dụng đã giảm từ 41,65%
của năm 2004 xuống còn 31,04% trong năm 2005.
Kiếm soát tăng trưởng tín dụng là biện pháp quan trọng, cần thiết đế kiểm soát
lạm phát và đảm bảo an toàn hệ thống, chính vì vậy, bên cạnh việc tăng
DTBB, trong năm 2007, NHNNVN đã thực hiện đồng bộ các giải pháp kiểm
soát tín dụng như ban hành cơ chế sửa đổi quy định về trích lập và dự phòng
rủi ro phù họp với chuẩn mực quốc tế, ban hành chỉ thị số 03/2007/CTNHNN
yêu cầu các TCTD thực hiên giải pháp kiểm soát tín dụng, khống chế dư nợ
cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3%, tăng cường thanh tra
giám sát hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán nhằm đảm bảo an
toàn, hiệu quả hoạt động của hệ thống TCTD. Khống chế dư nợ vốn cho vay,
chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3%
tổng dư nợ tín dụng của TCTD. Dư nợ vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá
để đầu tư, kinh doanh chứng khoán bao gồm: cho vay, chiết khấu giấy tờ có
giá đối với các công ty chứng khoán; cho vay cầm cố bằng chứng khoán hoặc
21

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
bảo đảm bằng tài sản khác đế đầu tư, kinh doanh chứng khoán đối với các tổ
chức khác và cá nhân; chiết khấu giấy tờ có giá đối với tổ chức và cá nhân đế
đầu tư, kinh doanh chứng khoán. Ket quả đạt được là năm 2007 tăng trưởng
tín dụng đạt 53,89%.
Trong năm 2008, đứng trước nạn lạm phát cao, đế kiềm chế lạm phát và ổn

định thị trường tiền tệ, NHNNVN đã khống chế tăng trưởng cung tín dụng của
các NHTM ở hạn mức không vượt quá 30%. Ket quả là dư nợ cho vay của
toàn hệ thống ngân hàng tăng 25,43%, trong đó tăng trưởng tín dụng bằng
VND đạt 27,56% và tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ đạt 17,61%.
Năm 2009, NHNNVN đặt ra mục tiêu tăng trưởng tín dụng đạt 30%. Đen cuối
tháng 5 năm 2009, tăng trưởng tín dụng chính thức của chúng ta là tăng
14,01% so với cuối năm 2008. Tính đến 6 tháng đầu năm 2009, tăng trưởng
tín dụng đã đạt 17,01% so với cuối năm 2008. Theo văn bản số 193/TB-VCCP
của Văn phòng Chính phủ ngày 06/07/2009, trong buổi làm việc với
NHNNVN về việc điều hành CSTT và hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu năm
và giải pháp thực hiện CSTT 6 tháng cuối năm vào ngày 26/06/2009, Thủ
tướng đã yêu cầu giảm mục tiêu tăng trưởng tín dụng từ 30% xuống khoảng
25% - 27%, điều hành tống phương tiện thanh toán tăng khoảng 25% nhằm
phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế 5% khống chế lạm phát ở mức một con
số trong năm 2009. Như vậy với mục tiêu mới, 6 tháng cuối năm tín dụng chỉ
được phép tăng trưởng thêm từ 8 - 10%. Đến cuối tháng 10, tăng trưởng tín
dụng đã lên mức 33,29% so với cuối năm 2008. Và tính đến ngày 10/12/2009,
dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đạt 445.011 tỷ đồng. Năm 2009, tổng phương
tiện thanh toán ước tăng 28,67% so với cuối tháng 12/2008, huy động vốn
tăng 28,7%; tín dụng đối với nền kinh tế là 37,73%.

Đồ thị : Tăng trưởng tín dụng từ năm 2004
Đơn vị : % / tháng
22

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1


Nguồn : NHNNVN

Tại hội nghị triển khai nhiệm vụ 2010 ngành ngân hàng tổ chức ngày
23/12/2009 tại Hà Nội, Thống đốc NHNNVN Nguyễn Văn Giàu cho biết, năm
2010, tăng trưởng tín dụng hệ thống ngân hàng đặt kế hoạch 25%. Điểm đáng
chú ý là thông tin công bố cho thấy tăng trưởng tín dụng trong tháng 2 đã bắt
đầu tăng trở lại, đạt 1,14%, trong khi tháng 1 chỉ tăng 0,26%, tháng 12/2009
chỉ tăng 0,72% (trước đó, số liệu NHNNVN ước tính tăng trưởng tín dụng
trong tháng 1/2010 ở khoảng 1%). Trong hai tháng đầu năm 2010, tăng trưởng
tín dụng tính chung ước tăng 1,4%; hai tháng cùng kỳ năm 2009 cũng chỉ
tăng 1,82%; cá biệt trong năm 2006 là mức giảm 1,45%. Trong năm 2009,
tăng trưởng tín dụng bắt đầu tăng mạnh từ tháng 3 và duy trì ở mức cao trong
quý II. Năm 2010, dự báo đà tăng cũng sẽ bắt đầu mạnh hơn từ tháng 3.
Tóm lại, nhìn chung từ năm 2004 đến nay NHTU thường áp dụng các chính
sách điều chỉnh hạn mức tín dụng theo hướng thắt chặt, tức là hạ thấp mức
cung tín dụng, khống chế dư nợ cho vay đầu tư, từ đó giúp tăng dư nợ cho vay
của toàn hệ thống ngân hàng, góp phần giảm mức cung ứng tiền tệ trong nền
kinh tế.


Công cụ chiết khấu

Công cụ tái cấp vốn và công cụ tái chiết khấu được NHNNVN sử dụng thường
xuyên nhằm tác động vào các điều kiện của thị trường tiền tệ đế thực hiện mục
tiêu điều hành CSTT của NHNNVN.
Năm 2004, NHNNVN chủ trương ổn định lãi suất tái cấp vốn 5%/năm, lãi
23

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4



BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
suất tái chiết khấu 3%/năm.
Năm 2005, NHNNVN 3 lần tăng lãi suất tái cấp vốn từ 5,0% - 5,5% - 6,0% 6,5%/năm; 3 lần tăng lãi suất chiết khấu từ 3,0% - 3,5% - 4,0% - 4,5%/năm.
Đe mở rộng khả năng điều tiết tiền tệ của NHTƯ, trong năm 2005, NHNNVN
đã ban hành Quyết định 1909/QĐ-NHNN ngày 30/12/2005 về việc các TCTD
sử dụng một số loại trái phiếu trong các giao dịch tái cấp vốn của NHNNVN.
Theo đó, danh mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch cầm cố,
thấu chi và cho vay qua đêm, giao dịch kỳ hạn trong chiết khấu và NVTTM đã
được mở rộng, bao gồm các trái phiếu do Quỹ Hỗ trợ phát triển, trái phiếu
UBND Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phát hành. Trong năm
2005, các TCTD đã quan tâm hơn den việc sử dụng các công cụ tái cấp vốn,
tái chiết khấu của NHNNVN. Các TCTD đã sử dụng triệt đế hơn hạn mức
chiết khấu được phân bổ, tỷ lệ sử dụng hạn mức chiết khấu đã tăng từ 60% lên
80% tổng hạn mức chiết khấu được phân bổ. Đối với giao dịch tái cấp vốn
trong năm 2005 doanh số giao dịch tăng 50% so với năm 2004. Các NHTM
thực hiện giao dịch tái cấp vốn với NHNNVN không chỉ là các NHTM Nhà
nước mà còn bao gồm cả các NHTM cố phần, Ngân hàng liên doanh, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Doanh số giao dịch và thành viên tham gia
nghiệp vụ tái cấp vốn, tái chiết khấu được mở rộng sẽ làm gia tăng tác động
của các công cụ này đến thị trường tiền tệ.
Trong năm 2006, vốn khả dụng của các TCTD xét trên toàn hệ thống có xu
hướng dư thừa, nhưng tập trung chủ yếu ở một số NHTM Nhà nước. Trong
khi đó, hoạt động thị trường liên ngân hàng chưa thực sự thông suốt nên một
số NHTM cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vẫn có thiếu hụt tạm thời
về vốn khả dụng. Do đó, NHNNVN đã tiếp tục sử dụng công cụ tái cấp vốn
dưới các hình thức chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá nhằm hỗ trợ cho các
NHTM cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đảm bảo khả năng thanh
toán. Đối với hình thức chiết khấu giấy tờ có giá: chiết khấu giấy tờ có giá
được thực hiện trong phạm vi hạn mức được phân bổ, một số NHTM cổ phần,

24

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


BÀI TẬP LỚN KINH TẾ VĨ MÔ 1
ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như NHTM cổ phần
Kỹ thương, NHTM cố phần Nhà Hà Nội, ngân hàng Indovina, Standart
Chartered, v.v... đã thực hiện cho vay theo hình thức này. Riêng đối với hình
thức cầm cố giấy tờ có giá được hạn chế nhằm kiếm soát tốc độ tăng tổng
phương tiện thanh toán, khuyến khích các TCTD sử dụng và quản lý vốn khả
dụng hiệu quả. Trong năm 2006, doanh số cho vay cầm cố giấy tờ có giá bằng
khoảng 18,8% doanh số cho vay cầm cố giấy tờ có giá năm 2005, chỉ có một
số ngân hàng đã thực hiện vay dưới hình thức cầm cố giấy tờ có giá như Ngân
hàng nông nghiệp và phát triến nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, NHTM cổ phần Việt Á, NHTM cổ phần Quân đội, ngân hàng
Indovina.
Năm 2007, nhìn chung, vốn của các TCTD xét trên toàn hệ thống tiếp tục dư
thừa. Trong khi đó, hoạt động thị trường liên ngân hàng chưa thực sự thông
suốt nên một số NHTM có thiếu hụt tạm thời về vốn khả dụng, đã tiếp cận các
kênh tái cấp vốn của NHNNVN (dưới hình thức chiết khấu, cầm cố giấy tờ có
giá) để đảm bảo khả năng thanh toán. Đối với hình thức cầm cố giấy tờ có giá,
từ đầu năm 2007 NHNNVN đã hạn chế việc tái cấp vốn thông qua cầm cố
giấy tờ có giá. Bên cạnh đó, do các TCTD tiếp tục dư thừa vốn nên rất ít
TCTD tiếp cận nguồn vốn này.
Trong những tháng đầu năm 2008, các TCTD có khó khăn tạm thời về vốn
khả dụng, NHNNVN đã thực hiện tái cấp vốn cho các NHTM, nhất là những
NHTM có quy mô nhỏ. Việc NHNNVN hỗ trợ vốn ngắn hạn cho các NHTM
đã có tác động tích cực trong việc ổn định thị trường tiền tệ. Từ quý IV năm
2008, khi tình hình thị trường tiền tệ từng bước đi vào ổn định, nguồn vốn của

các TCTD đã được đảm bảo nên nhu cầu vay tái cấp vốn của các NHTM đã
giảm.
Trong năm 2009, NHNNVN ra Quyết định số 173/QĐ-NHNN quy định về
mức lãi suất tái cấp vốn là 8%/năm và lãi suất chiết khấu là 6%/năm. Ngày
10/4/2009, NHNNVN ra Quyết định số 837/QĐ-NHNN thay thế cho quyết
25

MSV: 46733 - Lớp: QKT53 - ĐH4


×