Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

Trị trường chứng khoán Phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản trong đầu tư chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 34 trang )

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN


DANH SÁCH NHÓM 9
 NGUYỄN HỒ THU THẢO
 TRẦN NGỌC DUY
 LÊ MINH ĐIỀN
 PHAN THỊ HỒNG HÃI
 NGUYỄN BẢO LỘC


NỘI DUNG CHÍNH
Sơ lược phân tích chứng khoán (CK)
Phân tích cơ bản
Phân tích kỹ thuật
So sánh 2 phương pháp phân tích
Phương pháp được sử dụng nhiều nhất ở VN


Phân tích CK là hoạt động quan trọng nhằm hỗ trợ
cho việc ra quyết định đầu tư. Trong hoạt động đầu
tư CK có hai phương pháp phân tích chủ yếu được
sử dụng là phương pháp Phân tích cơ bản và Phân
tích kỹ thuật.


PHÂN TÍCH CƠ BẢN



SƠ LƯỢC
PHÂN
CK
PHÂN
TÍCH CƠ
BẢNTÍCH
(PTCB)
PTCB một doanh nghiệp liên quan đến việc phân tích
các báo cáo tài chính và sức khỏe của nó, các lợi thế
quản lý và cạnh tranh của nó, các đối thủ cạnh tranh và
các thị trường. Trên một phương diện rộng hơn, chúng
ta có thể PTCB trên cơ sở phân tích tổng quan về ngành,
thị trường chứng khoán hoặc nền kinh tế nói chung để
đưa ra quyết định đầu tư phù hợp.


Phân tích tài chính đơn
vị phát hành
PHÂN TÍCH
CƠ BẢN
Phân tích tổng thể


PHÂN TÍCH CƠ BẢN (PTCB)
Phân tích tài chính đơn vị phát hành
Trong PTCB, các yêu tố cơ bản được sử dụng trong
phân tích bao gồm doanh thu, lợi nhuận, lưu chuyển
tiền tệ,....và các yếu tố trong quản lý. Nói chung,
chúng ta có thể chia làm 2 nhóm yếu tố cơ bản: định

tính và định lượng.


Phân tích tài chính đơn vị phát hành
Phân tích các yếu tố định tính: mô hình kinh doanh,
lợi thế cạnh tranh, quản lý và quản trị công ty, khách
hàng, tăng trưởng ngành, cạnh tranh,...
Phân tích các yếu tố định lượng: phân tích báo cáo
kết quả kinh doanh, bảng cân đối tài khoản, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ.


Phân tích tổng thể
Bao gồm phân tích:


Phân tích tổng quát
Phân tích ngành
 Giúp cho nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan hơn về xu
hướng của một nhóm các doanh nghiệp cùng ngành
nghề, thay vì chỉ nhìn cận cảnh từng doanh nghiệp.
 Giúp nhà đầu tư phát hiện các cổ phiếu tiềm năng.


Phân tích tổng quát
Phân tích ngành
 Quan sát chu kỳ kinh doanh của ngành: giống như chu kỳ
kinh tế, mỗi ngành đều có chu kỳ kinh doanh của riêng
nó, giữa 2 loại chu kỳ này có mối quan hệ mật thiết với
nhau và ảnh hưởng nhau ít nhiều, nhưng không phải lúc

nào cũng có quan hệ ngược chiều với nhau.


Phân tích tổng quát
Phân tích ngành

Đánh giá rủi ro của ngành: Mỗi ngành có rủi ro khác

nhau và do đó tỷ suất sinh lợi cũng khác nhau trong
cùng 1 thời điểm, việc đánh giá mức độ rủi ro giúp cho
nhà đầu tư chọn được những cơ hội đầu tư với mức
rủi ro có thể chấp nhận được. Rủi ro của ngành
thường được xác định bằng hệ số rủi ro (β)

 β < 1: mức độ rủi ro của ngành nhỏ hơn mức độ rủi

ro của thị trường
 β > 1: mức độ rủi ro của ngành lớn hơn mức độ rủi ro
của thị trường.


Phân tích tổng quát
Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô
Các điều kiện kinh tế vĩ mô là 1 trong những rủi ro
của thị trường chứng khoán được gọi là rủi ro hệ
thống, nó nằm ngoài doanh nghiệp và do đó khó có
thể thể kiểm soát được, các điều kiện này bao gồm:
tổng sản phẩm quốc nội GDP, lạm phát, thất nghiệp,
lãi suất, chính sách kinh tế vĩ mô, pháp luật...



Phân tích tổng quát
Phân tích thị trường tài chính CK
Thực trạng 2013:
• Kết thúc năm 2013, chỉ số VN-Index của sàn HOSE đạt
507,78 điểm, tăng xấp xỉ 23% so với đầu năm. HNX-Index
chốt ở mức 65,19điểm, tăng 14% soNămvới
đầu năm.
2014
Năm 2015
Năm 2012
2013
báo)
báo)
• Theo thống
kê, các nhàNămđầu
tư nước(dựngoài
trong(dựnăm
2013 đã
bơm đến 7.667 tỷ đồng (365 triệu D) vào thị trường chứng
khoán Việt Nam.
• Tổng giá trị vốn hóa thị trường hiện đạt khoảng 964.000 tỉ
đồng, tương đương 31% GDP và tăng 199.000 tỉ đồng so với
cuối năm 2012.
 CK đang trên đà phục hồi và tăng trưởng


Phân tích tổng quát
Phân tích thị trường tài chính CK
6 tháng đầu năm 2014

• Trong quý I, Chỉ số VN-Index đạt đỉnh cao tại 607.5 điểm
vào ngày 24/3/2014. Thanh khoản trong thời gian này ở
mức cao với trung bình phiên đạt 130.9 triệu đơn
vị/phiên. Tuy nhiên, sang quý II, với sự kiện Biển Đông,
thị trường chứng khoán đã ngay lập tức có phản ứng và
tạo ra một nhịp giảm điểm mạnh trên thị trường. VNIndex giảm xuống còn 513.91 điểm.
• Quý II, thị trường đã bắt đầu phục hồi.


Các phương pháp định giá cổ phiếu trong PTCB

 Phương pháp định giá cổ phiếu theo luồng cổ tức
 Phương pháp định giá cổ phiếu theo luồng thu nhập
 Phương pháp định giá cổ phiếu theo hệ số giá trên thu
nhập (P/E)
 Phương pháp định giá cổ phiếu theo giá trị tài sản
ròng có điều chỉnh


Các phương pháp định giá cổ phiếu trong PTCB

 Khi phân tích và tính giá cổ phiếu của một công ty cần
phải quan tâm đến những yếu tố sau:
+ Độ tin cậy của số liệu
+ Mức độ rủi ro trong hoạt động của công ty bao gồm cả
những yếu tố như tình hình thị trường và triển vọng của
công ty
+ Những yếu tố liên quan đến tài sản vô hình của công ty
như trình độ quản lý của ban giám đốc, uy tín của sản
phẩm, nhãn hiệu thương mại, chất lượng sản phẩm được

thể hiện theo các tiêu chuẩn ISO...


Ưu nhược điểm của PTCB

Ưu điểm:
Biết thấu đáo về ngành nghề kinh doanh mà công ty đó đang
hoạt động. Biết được doanh thu chính của công ty và quá
trình phân phối lợi nhuận của công ty, thông tin nhanh chóng
 Thu nhập và lợi nhuận kỳ vọng có thể là trình điều khiến
giá cổ phiếu biến động mạnh.
Nhược điểm:
 Có quá nhiều chỉ báo kinh tế vĩ mô khiến những nhà đầu
tư mới lẫn lộn.
 Có thể là cực kỳ tốn thời gian.
 Mức độ tin cậy của thông tin.


PHÂN
TÍCH

KỸ
THUẬT


PHÂN TÍCH KỸ THUẬT (PTKT)
PTKT là phương pháp phân tích sử dụng các mô hình toán
học, dựa trên dữ liệu thu thập về thị trường trong quá khứ và
hiện tại để chỉ ra trạng thái của thị trường tại thời điểm xác
định ( lên, xuống hay “dập dềnh”) hoặc nhận định tương quan

lực lượng giữa sự tăng và sự giảm giá.
PTKT không để ý đến các chỉ số tài chính, tình hình phát triển
hay các thông tin về thị trường về doanh nghiệp mà chỉ chú
trọng vào tập các dữ liệu về giá cả, khối lượng, … của cổ
phiếu thu thập được tại các phiên giao dịch trong quá khứ.


ĐẶC ĐIỂM

 PTKT sử dụng các mô hình và quy tắc trao đổi dựa
trên các biến đổi giá cả và khối lượng như chỉ số sức
mạnh tương đối, trung bình động, hồi quy,...

 PTKT là trái ngược với cách tiếp cận PTCB. PTKT
phân tích giá cả, khối lượng và thông tin thị trường
khác, trong khi PTCB nhìn vào các sự kiện của công ty,
thị trường, tiền tệ hoặc hàng hóa.


Một phép phân tích kỹ thuật thông thường có các thuộc
tính và tính chất sau:

THUỘC TÍNH VÀ TÍNH CHẤT

Số
phiên
tính
toán

Độ trễ


Độ
nhạy

Độ
chính
xác


THUỘC TÍNH VÀ TÍNH CHẤT
 Số phiên tính toán: số phiên lấy dữ liệu tính toán cho một
giá trị của phân tích.
 Độ trễ: Khoảng thời gian từ lúc trạng thái thị trường đã xảy
ra cho đến khi phép phân tích chỉ ra được trạng thái đó
 Độ nhạy: Sự kịp thời trong phản ánh các biến động của thị
trường của thị trường.. Tính chất này ngược lại với độ trễ.
 Độ chính xác: Tính ít sai xót trong phản ánh các biến động
của thị trường. Tuy nhiên độ chính xác và độ nhạy lại đối
nghịch với nhau.


Phân loại
 Phân tích tương quan-PTTQ (Leading Indicators): PTTQ
chỉ ra tương quan lực lượng giữa sự tăng giá và sự giảm giá,
tương quan lực lượng giữa phe mua và phe bán trong một
thời kỳ xác định.
 Phân tích xu thế (Lagging Indicators): chỉ ra xu thế chung
của thị trường trong một thời kỳ xác định. Xu thế đó có thể
là tăng giá, có thể là giảm giá hoặc trạng thái “dập dềnh”.
 Phân tích tương quan +xu thế: PTTQ chỉ có thể cảnh báo

chính xác nhất nếu được kết hợp với phân tích xu thế, giảm
thiểu các tín hiệu không chính xác, giảm rủi ro cho NĐT.


×