Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

hoàn thiện kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh ’’ tại công ty cổ phần giải pháp viễn thông 3c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.69 KB, 77 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đơn vị thực tập:công ty cổ phần giải pháp viễn thông 3c
Xác nhận sinh viên thực tập: Bùi Thị Thơm
Lớp: CĐKT 18- K12 Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Chuyên đề tốt nghiệp : “ hoàn thiện kế toán bán hàng & xác định kết quả
kinh doanh ’’ Tại công ty cổ phần giải pháp viễn thông 3c.
....................................................................................................................
.....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
...........................................................................................................................
.....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
Hà Nội , Ngày ….Tháng… Năm 2013
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ THỰC TẬP

SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12



Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Xác nhận Sinh viên thực tập: Bùi Thị Thơm
Mã HSSV: 1231070892
Lớp: CĐKT 18- K12
Khoa: Kế Toán- Kiểm Toán
Trường: Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Tên giáo thực viên hướng dẫn: NGUYỄN THU HƯƠNG
Nhận xét, đánh giá của giáo viên hướng dẫn thực tập về chuyên đề tốt
nghiệp “ hoàn thiện kế toán bán hàng & xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần giải pháp viễn thông 3c.
....................................................................................................................
.....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
.....................................................................................................................

Hà Nội , Ngày….Tháng….Năm
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

MỤC LỤC
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT...................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................6
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI.....................................................................................................8
1.1.SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.................8
1.1.1.Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp................8
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với hoạt đọng bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại..............................................................9
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp..................................................................................................................10
1.2. 1. kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại...................................10
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng......................................................................12
1.2.3. Khái niệm giá hàng hoá.............................................................................12
1.3 .1 . Chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng.........14
1.3.2. trình tự kế toán doanh thu bán hàng theo từng phương thức.....................17

1.4.1 kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.........................................................21
1.4.2. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH................................23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẢI PHÁP VIỄN THÔNG 3C..............................................................28
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GIẢI
PHÁP VIỄN THÔNG 3C....................................................................................28
2.2.1. NHIỆM VỤ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẢI PHÁP VIỄN THÔNG 3C..............................................................30
2.3. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng Và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty cổ phần giải pháp viễn thông 3c......................................................................38
2.3.1.1. Các chính sách ,chế độ kế toán áp dụng tại công ty giải pháp viễn thông
3c.........................................................................................................................38
2.3.1.2. Đặc điểm hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty giải pháp viễn thông 3c...................................................................................38
2.3.1.3. THỦ TỤC BÁN HÀNG VÀ CHỨNG TỪ SỬ DỤNG.........................40
2.2.6. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH (BÁN HANG)........65
CHƯƠNG III:MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP VIỄN THÔNG 3C.....................................68
3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG NÓI
CHUNG VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY GIẢI PHÁP VIỄN THÔNG 3C ....................68
SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


4

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

3.1.2. Những ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty...................................................................................68
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần giải pháp viễn thồng 3c................71
3.2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG
TY .......................................................................................................................71
KẾT LUẬN.........................................................................................................75
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................................77

SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TNHH: trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ: Tài sản cố định
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
TM: Thương mại
DV: Dịch vụ
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
LN: Lợi nhuận
CPBH:Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
CCDC: Công cụ dụng cụ
NVL: Nguyên vật liệu

NC: Nhân công
K/C: Kết chuyển
Sp:

sản phẩm

Xk:

xuất khẩu

BH:

bán hàng

Vl,CD:


SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Vật liệu công cụ dụng cụ

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối
đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Có thể nói thị trường là
môi trường cạnh tranh, là nơi luôn diễn ra sự ganh đua, cọ xát giữa các thành
viên tham gia để giành phần lợi cho mình. Để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp phải tập trung mọi cố gắng, nổ lực vào hai mục tiêu: có lợi nhuận và tăng
thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Để đạt được điều đó đòi hỏi các nhà
quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của
mình. Doanh nghiệp nào nắm bắt đầy đủ và kịp thời các thông tin thì càng có
khả năng tạo thời cơ phát huy thế chủ động trong kinh doanh và đạt hiệu quả
cao. Kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm
hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Do đó kế toán là
động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn ngày càng hiệu quả. Muốn tồn tại và
phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu
dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có
nghĩa doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá. Nhờ

đó, doanh nghiệp sẽ có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả (lỗ,
lãi). Đồng thời còn cung cấp các thông tin quan trọng giúp các nhà quản lý phân
tích, đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp
có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng, vận dụng
những lý luận đã được học tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công
tác kế toán qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần giải pháp viễn thông 3c ,
em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại công ty giải pháp viễn thông 3c” để nghiên cứu và viết
chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp này được nghiên cứu dựa theo những
SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

kiến thức lý luận được trang bị ở nhà trường về kế toán thương mại, phân tích
hoạt động kinh tế…. và tình hình thực tế tại Công ty cổ phần giải pháp viễn
thông 3c để tìm hiểu từng khâu của công tác kế toán bán hàng. Từ đó thấy được
những hợp lý và bất cập nhằm đưa ra biện pháp khắc phục để hoàn thiện công
tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty.
Bố cục chuyên đề gồm 3 chương:

Chương I: Tổng quan nghiên cứu về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
Chương II: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
của công ty cổ phần giải pháp viễn thông 3c.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP VIỄN THÔNG
3C.

SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1.Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
- Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất
định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đạt được mục tiêu
lợi nhuận, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó hạch

toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các
hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm
bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và
xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra
chiến lược kinh doanh.
Kế toán Bán hàng: có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thu thập, xử lý,
cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp xem xét,
kinh doanh mặt hàng, nhóm hàng, đặc điểm kinh doanh nào có hiệu quả, bộ
phận kinh doanh, cửa hàng nào thực hiện tốt công tác bán hàng. Nhờ đó doanh
nghiệp có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án đầu tư sao cho có
hiệu quả nhất. Kế toán nhằm mục đích cung cấp thông tin vì vậy kế toán bán
hàng phải có nhiệm vụ tổ chức sao cho các số liệu trong báo cáo bán hàng phải
nói lên được tình hình tiêu thụ hàng hoá giúp cho việc đánh giá chất lượng toàn
bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán bán hàng liên quan đến các
chỉ tiêu kinh tế tài chính như : Doanh thu, thuế, lợi nhuận… Nếu quá trình hạch
toán xảy ra sai sót sẽ ảnh hưởng đến việc xác định doanh thu, kết quả kinh
doanh, làm một loạt các thông tin trong báo cáo tài chính bị sai sót. Vì thế, công
SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

tác nghiên cứu kế toán bán hàng là một đòi hỏi cấp thiết được đặt ra ở tất cả các

doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại.
Kết quả kinh doanh : là kết quả của việc bán hàng hoá ,dịch vụ của hoạt
động kinh doanh chính nó là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với giá
vốn hàng bán ,chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp .
Lợi nhuận thuần từ hđkd = doanh thu thuần – {giá vốn hàng bán
+chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp }
Bán hàng và xác định kế quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại có tầm
quan trọng rất lớn ,nó không chỉ quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn
góp phần làm tăng thu nhập quốc dân. Nó đánh giá hiệu quả kinh doanh và
khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường
Chuyên đề làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng theo
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, làm cơ sở cho việc nghiên cứu công tác
kế toán bán hàng tại công ty
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với hoạt đọng bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại
Trong các doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình
hoạt động kinh doanh còn xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí
kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp. Và
yêu cầu đặt ra cho kế toán bán hàng trong doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao
nhất cũng là một vấn đề đáng được quan tâm.
Bán hàng và Xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Trong các doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình
hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá người mua và doanh nghiệp thu tiền về
hoặc được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế thì bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Những đặc điểm chính của quá trình bán hàng tại các doanh nghiệp:


SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Đặc điểm chính của bán hàng có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người
bán, nguời bán đống ý bán, người mua đồng ý mua , họ trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền.
Một đặc điểm nữa của bán hàng là có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá:
người bán mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua
bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách
hàng một khối lượng hàng hoá và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là
doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả
kinh doanh của mình.
Có thể hiểu việc xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh
doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Kết quả của việc so
sánh này, nếu thu nhập lớn hơn chi phí thi kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ
hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Viêc xác định kết quả bán hàng thường
được tiến hành váo cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng ,cuối quý, cuối
năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp .
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp






Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc về tình
hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá về mặt số lượng, chất lượng
và giá trị.
Theo dõi, phản ánh, giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng về các mặt chi phí
và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động.
Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong DN, phản ánh và giám
đốc tình hình phân phối kết quả. Đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Ngân sách Nhà nước.

1.2. 1. kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
- Bán hàng: là hoạt động đặc trưng, chủ yếu của doanh nghiệp, là khâu cuối
cùng của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, là quá
trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ tay người bán sang tay người
mua nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
- Bán buôn: là việc bán hàng cho các đơn vị, cá nhân (những người trung
gian) để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản xuất
SV:Bùi Thị Thơm
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp:CDKT18-K12


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

11


Khoa: Kế toán - Kiểm toán

ra sản phẩm. Hàng hoá sau khi bán vẫn còn nằm trong lưu thông, hoặc trong sản
xuất, chưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Bán hàng theo phương thức này
thường bán với khối lượng lớn và có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Trong doanh nghiệp thương mại, bán buôn hàng hoá thường áp dụng hai phương
thức:
Bán buôn qua kho: là phương thức bán hàng mà hàng hoá được đưa về kho
của đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Là trường hợp hàng hoá bán cho bên mua được
giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ
không qua kho của công ty.
- Bán lẻ: là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu cá
nhân và tập thể. Hàng hoá sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp, kết thúc khâu
lưu thông. Khối lượng hàng bán thường nhỏ, phong phú đa dạng cả về chủng
loại, mẫu mã.
- Phương thức bán hàng đại lý: Là phương thức mà doanh nghiệp thương
mại xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng,
thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý.
Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được xác định
là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc nhận
giấy báo chấp nhận thanh toán.
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: Là phương thức mà doanh
nghiệp dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong kỳ. Doanh nghiệp
thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán
thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hoá xác định là tiêu thụ. Tuy
nhiên, khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ phân bổ dần vào
doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch mua bán.
SV:Bùi Thị Thơm

Lớp:CDKT18-K12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
* Doanh thu:
- Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu: bán sản phẩm, hàng hoá cho khách
hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
- Doanh thu thuần về bán hàng : là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán
hàng với các khoản giảm trừ.
* Doanh thu giảm trừ:
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với
khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn bán
hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, không đúng
địa điểm trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hoá được coi là tiêu thụ nhưng bị người

mua trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy
cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại như đã ký trong hợp
đồng.
1.2.3. Khái niệm giá hàng hoá
- Giá trị hợp lý của hàng hoá: là giá bán hàng hoá mà bên mua chấp nhận
thanh toán để có được hàng hoá đó.
- Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng một trong các phương pháp:
+ Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Phương pháp này được áp
dụng đối với các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
SV:Bùi Thị Thơm
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp:CDKT18-K12


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

diện được. Theo phương pháp này hàng hoá xuất bán thuộc lần mua nào thì lấy
giá của lần mua đó để xác định giá trị hàng xuất kho.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của
từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trong kỳ.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng
hoá tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất vào gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị của hàng hoá xuất kho được tính

theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ của tồn kho.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, tồn kho còn lại
cuối kỳ la tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần
đầy kỳ còn tồn kho.
Đối với các doanh nghiệp thương mại bán hàng đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của nó. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là các
doanh nghiệp phải quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng thông qua việc quản lý về
doanh thu; quản lý về công nợ, phương thức bán hàng và phương thức thanh
toán.
Quản lý về doanh thu bán hàng hoá, đây là cơ sở quan trọng để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế
thị trường quản lý doanh thu bao gồm:
SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa: Kế toán - Kiểm toán


+ Quản lý doanh thu thực tế: doanh thu thực tế là doanh thu được tính
theo giá bán ghi trên hoá dơn hoặc ghi trên hợp đồng bán hàng.
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong
quá trình bán hàng theo quy định cuối kỳ đươcj trừ khỏi doanh thu thực tế. Các
khoản giảm trừ khỏi doanh thu bao gồm: Giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thương mại
+ Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
Quản lý công nợ cũng đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Lựa chọn phương thức bán hàng thích hợp sẽ giúp doanh nghiệp đẩy nhanh
được tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Sử dụng phương thức thanh toán hợp lý sẽ giúp
doanh nghiệp theo dõi và quản lý tốt hơn tình hình thanh toán và công nợ phải
thu. Yêu cầu đặt ra là kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền
hàng để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn nhằm tránh chiếm dụng vốn kinh
doanh.
1.3 .1 . Chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng
a) Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT: là hóa đơn sử dụng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ do bên bán lập. Mỗi hoá đơn được lập cho mỗi hàng hoá,
dịch vụ có cùng thuế suất. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào
sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng thanh toán nội bộ.
- Hoá đơn bán hàng: là loại hoá đơn sử dụng cho các tổ chức tính thuế theo
phương pháp trực tiếp. Hoá đơn này cũng được lập thành 3 liên như hoá đơn
GTGT

HOÁ ĐƠN

Mẫu số: 01 GTGT-3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG


CM/2010B

Liên 1: Lưu

0020918

Ngày 01 tháng 03 năm 2012

Đơn vị bán hàng: Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Viễn T hông 3c
SV:Bùi Thị Thơm
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp:CDKT18-K12


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Địa chỉ: Số 33 Ngõ 178 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội.
Số TK: 0451001676745
Điện thoại: 0435379388
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn An
Tên đơn vị: Viện nghiên cứu
Hình thức thanh toán: CK

STT
A

1

MS: 0700238576

Tên hàng hoá, dịch
vụ
B
Máy đo độ rung điện
tử Model 407850

ĐVT

Số

C

lượng
1

Bộ

10

Đơn giá

Thành tiền

2

3 = 1x2


30.000.000

300.000.000

Cộng tiền hàng:
Thuế suất thuế GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm ba mươi triệu đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)

SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Người bán hàng
(Ký, họ tên)

300.000.000
30.000.000
330.000.000

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


16


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: là loại chứng từ dùng để theo dõi
số lượng hàng hoá di chuyển từ kho này đến kho khác trong nội bộ đơn vị, là
căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hoá, chứng từ vận
chuyển. Phiếu được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 lưu chuyển
cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế toán, liên 3 giao cho bên
nhận hàng.
Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP VIỄN THÔNG 3C
Địa chỉ: SỐ 33 NGÕ 178 – THÁI HÀ – ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 03 năm 2011

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn An
Đơn vị: Viện nghiên cứu
Địa chỉ: Hà Nội
Lý do xuất kho: Bán hàng

STT

Tên vật tư

ĐVT

Số lượng
Yêu

Thực
cầu

xuất

10

10

Máy đo độ
1

rung điện tử

Chiếc

Model 407850
Cộng:

Đơn giá
24.000.00
0

Thành tiền

240.000.000
240.000.000

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm bốn mươi triệu đồng chẵn.
Người nhận hàng Bộ phận có nhu cầu

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng Thủ kho

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý: Dùng để theo dõi số lượng hàng xuất
kho gửi bán, là chứng từ vận chuyển trên đường. Phiếu do bộ phận cung ứng lập
SV:Bùi Thị Thơm
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lớp:CDKT18-K12


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

gồm 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho, liên
3 giao cho đại lý bán hàng.
- Phiếu xuất kho: Dùng để theo dõi số lượng hàng hoá xuất kho cho các đơn
vị khác hoặc các bộ phận trong đơn vị. Phiếu xuất kho làm thành 3 liên: Liên 1
lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ, liên 3 cho người nhận hàng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá:
- Phiếu thu tiền, giấy báo có của Ngân hàng: Xác định số tiền mặt, ngoại tệ

thực nhập quỹ.
- Thẻ quầy hàng: Theo dõi số lượng và giá trị hàng hoá trong quá trình nhận
và bán tại quầy hàng.
1.3.2. trình tự kế toán doanh thu bán hàng theo từng phương thức
a) Vận dụng tài khoản:
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài
khoản sau:
• Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong kỳ. Đó là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ.
- Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển cuối kỳ
- Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả
SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


18

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Bên có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 511 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
- TK5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
- TK5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
- TK5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK5118 “Doanh thu khác”
• Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn so với năm
trước.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi
thường.
Bên có:
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá…đã tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả.
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay thấp hơn
năm trước.
- Trị giá vốn của số hàng hoá, sản phẩm,…đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách
hàng trả lại.
• Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của

khách hàng do bán chịu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các
khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn được dùng để phán
ánh số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hoá, sản phẩm trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng
- Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách hàng sau khi đã xác định tiêu thụ (giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại)
- Chiết khấu thanh toán dành cho người mua
Số dư nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Số dư có (nếu có): - Số tiền nhận ứng trước của khách hàng
- Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản:
- TK521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”

+ TK5211 “Chiết khấu thương mại”
+ TK5212 “Hàng bán bị trả lại”
+ TK5213 “Giảm giá hàng bán”
- TK111 “Tiền mặt”
- TK112 “Tiền gửi ngân hàng”
- TK138 “Phải thu khác”
- TK156 “Hàng hoá ”
- TK641 “Chi phí bán hàng”
- TK333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
b) Sổ kế toán:
Trong kế toán bán hàng tuỳ thuộc theo doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nào
mà ghi chép vào các sổ theo hình thức đó. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quyết đinh số 48/2006/BTC có các hình thức sổ:
* Nhật ký chung:
SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Là hình thức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào sổ nhật
ký chung theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài
khoản có liên quan để phục vụ cho việc ghi sổ cái theo hình thức này kế toán
bán hàng sử dụng các loại sổ sau:

- Sổ NK chung, sổ NK bán hàng là sổ tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ
bán hàng nhưng chưa thu tiền, sổ NK thu tiền dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu
tiền ở doanh nghiệp bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi NH.
- Sổ cái: Kế toán mở các sổ cái cho các TK 511, 512, 521, 632, 156, 111…
- Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng mặt
hàng, từng nhóm hàng. Sổ chi tiết thanh toán người mua dùng để theo dõi chi
tiết tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu của người mua. Sổ này mở
cho từng khách hàng và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh đến khi
người mua thanh toán.
* Chứng từ ghi sổ
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ.
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm đi theo trình từ thời gian trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Kế toán bán hàng sử
dụng các sổ sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 511, sổ cái TK 632, sổ
chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua.
* Nhật ký sổ cái
Là hình thức phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký sổ cái
theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế. Số liệu trên nhật
ký sổ cái dùng để lập báo cáo tài chính.
* Kế toán trên máy vi tính
Là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong
những hình thức kế toán hoặc các hình thức kế toán quy định. Phần mềm kế toán
được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán
đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

1.4.1 kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể theo quy đinh hiện
hành được phân thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Thuế phí và lệ phí.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK642. Căn cứ vào nội dung các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí quản lý
doanh nghiệp được chia làm 8 tài khoản cấp II
- TK6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK6425: Thuế, phí , lệ phí.
- TK6426: Chi phí dự phòng.

- TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK6428: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán CPQLDN được biểu hiện dưới dạng sơ đồ sau: (sơ đồ 9)
Sơ đồ :
SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

(1): Chi phí nhân viên quản lý .
(2): Chi phí vật liệu.
(3): Chi phí đồ dùng văn phòng.
(4): Phân bổ chi phí trả trước.
(5): Chi phí khấu hao TSCĐ
SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

23


Khoa: Kế toán - Kiểm toán

(6): Thuế phí và lệ phí
(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
(8): Chi phí dự phòng.
(9): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
(10): Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
(11): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
(12): Chi phí chờ kết chuyển

1.4.2. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sxkd và hoạt động khác
của doanh nghiệp sau 1 thời kỳ nhất định,biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ . kết
quả
hoạt
là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và doanh thu
Kết
quảđông sxkd
Doanh
Chi phí
thuần
với giá vốn thu
hàng đã bán ,chiGía
phí bán hàngDoan
và chi phí quản
lý doanhCPB
từ hoạt
vốn
h thu

hoạt
H và
nghiệp.
động
thuần
hàng
hoạt
động
QL
kinh
bán
xuất
động
tài
DN
doanh
hàng và
bán
tài Chuyênchính
SV:Bùi
Đề Tốt Nghiệp
thôngThị ThơmCCDV
chính
Lớp:CDKT18-K12
thường


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

=


-

24

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

+

-

+

-

* tài khoản sử dụng :
- TK 911 ‘’Xác định kết quả kinh doanh.
* kết cấu và nội dung phản ánh của tk 911”
BÊN NỢ:
- Trị giá vốn của sản phẩm , hàng hoá ,lao vụ,
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển số lãi trước trong kỳ
BÊN CÓ
- Doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm , hàng hoá,lao vụ , dịch vụ, đã tiêu
thụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bất thường
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
-TK911 không có số dư cuối kỳ
* phương pháp hạch toán kết quả kinh doanh tại công ty

1. cuối kỳ kế toán,thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài
khoản xác định kết quả kinh doanh ghi:
Nợ TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịc vụ
Nợ TK513- Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
2. kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm ,hàng hoá ,dịch vị đã tiêu thụ trong kỳ
,chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất dộng sản đầu tư ,như chi phí
khấu hao ,chi phí sữa chữa…
Nợ TK911- Xác định kết quả kinh doanh
CóTK 632- giá vốn hàng bán.
SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

3. cuối kỳ kế toán ,kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu
nhập khác , ghi
Nợ tk 515 doanh thu hoạt động tài chính
Nợ tk 711- thu nhập khác.
Có tk 911 – xác định kết quả kinh doanh.
4. cuối kỳ kế toán , kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí
khác ;
Nợ tk 911- xác định kết quả kinh doanh

Có tk 635- chi phí tài chính
Có tk 811- chi phí khác
5. cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ghi;
Nợ tk 911 – xác định kết quả kinh doanh
Có tk 8211 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
6. cuối kỳ kế toán ,kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên nợ và số phát
sinh bên có tk 8212 ‘’chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lãi’’:
- Nếu tk 8212 có số phát sinh bên nợ lớn hơn số phát sinh bên có thì số chênh
lệch ghi”
Nợ tk 911- xác định kết quả kinh doanh
Có tk 8212 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lãi.
- Nếu số phát sinh nợ tk 8212 nhỏ hơn số phát sinh có tk 8212 ,kế toán kết
chuyển số chênh lệch ghi:
Nợ tk 8212 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có tk 911- xác định kết quả kinh doanh
7. cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Nợ tk 911- xác định kết quả kinh doanh
Có tk 641- chi phí bán hàng
8. cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
ghi”
Nợ tk 911 – xác định kết quả kinh doanh
SV:Bùi Thị Thơm
Lớp:CDKT18-K12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


×