Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xácđịnh kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và Thương Mại Trường Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.93 KB, 127 trang )

Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

-

1

Khoa K Toỏn-Kim Toỏn

CC Kí HIU VIT TT
BCTC
Báo cáo tài chính
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
CCDC
Công cụ dụng cụ
CPQLDN
Chi phí Quản lý doanh nghiệp
CPBH
Chi phí Bán hàng
CCDV
Cung cấp dịch vụ
CTGS
Chứng từ ghi sổ
DT
Doanh thu
DTT
Doanh thu thuần


ĐVT
Đơn vị tính
GTGT
Giá trị gia tăng
GGHB
Giảm giá hàng bán
GVHB
Giá vốn hàng bán
TC
Tài chính
TSCĐ
Tài sản cố định
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
Tk
Tài khoản
TKĐƯ
Tài khoản đối ứng
HHDV
Hàng hóa dịch vụ
HTK
Hàng tồn kho
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
VNĐ
Việt Nam đồng

SV: Lõm Th Dung CHKT18 K5

Chuyờn tt nghip



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 :Trình tự luân chuyển chứng từ........Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Kế toán theo phương pháp thẻ song song..Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.3: Kế toán hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân................Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.4: Kế toán hàng hóa theo phương pháp sổ số dư. Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.5 :Kế toán tổng hợp bán hàng và cung cấp dịch vụ.........Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.6:Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ..........Error:
Reference source not found
Sơ đồ1.7 :Kế toán giảm giá hàng bán...............Error: Reference source not found
Sơ đồ1.8 :Chiết khấu thương mại..................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.9: kế toán hàng bán bị trả lại...............Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.11: Hạch toán nghiệp vụ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.12:Kế toán chi phí bán hàng................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.13:Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp......Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.14:Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.....Error: Reference source not
found

Sơ đồ 1.15:Kế toán chi phí tài chính.................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.16:Kế toán thu nhập khác....................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.18: Kế toán thuế TNDN hiện hành......Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.19: Kế toán xác định kết quả kinh doanh.......Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.20: Kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp..........Error: Reference
source not found
SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Sơ đồ 1.21: Kế toán bán hàng theo phương pháp đại lý, ký gửi...Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán......................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký chung...Error: Reference source
not found
Biểu 1. DT và tốc độ tăng DT qua các năm. .Error: Reference source not found
Biểu 2. LN và tốc độ tăng LN của công ty qua các năm..........Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2-4:Qui trình bán hàng............................Error: Reference source not found
Biểu 2-5:Trình tự luân chuyển hoá đơn giá trị gia tăng....Error: Reference source

not found

SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ
cả về chiều rộng và chiều sâu, mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hóa nhiều
ngành sản xuất. Trên con đường hội nhập WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ
lực hết mình để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhằm giới thiệu sang
các nước bạn, đồng thời cũng để cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại.
Trong điều kiện khi sản xuất gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm
về cả hai mặt nội dung và hình thức càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối
với doanh nghiệp. Thành phẩm, hàng hóa đã trở thành yêu cầu quyết định sự
sống còn của doanh nghiệp. Việc duy trì ổn định và không ngừng phát triển sản
xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện khi chất lượng sản phẩm ngày càng
tốt hơn và được thị trường chấp nhận.
Để đưa được những sản phẩm của doanh nghiệp mình tới thị trường và tận
tay người tiêu dùng, doanh nghiệp cần phải thực hiện giai đoạn cuối cùng của
quá trình tái sản xuất đó gọi là “giai đoạn bán hàng”. Thực hiện tốt quá trình
này, doanh nghiệp sẽ có điều kiện thu hồi vốn bù đắp chi phí, thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển và nâng cao đời sống cho người lao
động.
Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường
có sự cạnh tranh.
Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế đã tác động mạnh đến hệ thống quản lý
nói chung và kế toán nói riêng cũng như vai trò, tính cấp thiết của kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và Thương
Mại Trường Sơn” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Chương 1 : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và Thương Mại Trường Sơn.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và Thương Mại Trường Sơn.
Chương 3:Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Nhận thức được vấn đề đó, đối với những kiến thức tiếp thu tại trường Đại

Học Công Nghiệp Hà Nội kết hợp với thời gian thực tập nghiên cứu, tìm hiểu
thực tế tổ chức kế toán tại Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Và Thương Mại
Trường Sơn với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Th.s Lương Thị Hân và các
cô, chú phòng kế toán và các phòng ban khác thuộc Công ty đã giúp em hoàn
thành chuyên đề này. Do thời gian còn hạn chế, trình độ nhận thức chưa được
sâu về thực tế, nên trong quá trình thực tập và viết báo cáo thực tập tốt nghiệp
của em không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của cô giáo hướng dẫn và các cô, chú phòng kế
toán Công ty để em hoàn thành được chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, tháng 4 năm 2013.
Sinh viên.
Lâm Thị Dung.

SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại.

1.1.1 Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
* Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa
người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp
được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
- Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương
mại nói riêng có những đặc điểm chính sau:
- Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi về quyền sở hữu hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu về
hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung
cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của khách hàng một
khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác
định kết quả kinh doanh của mình.
* Khái niệm về xác định kết quả bán hàng.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra
và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết
quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc
xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh
thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và
yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
* Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu
thụ hàng hóa nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối
cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục
đích đó.
1.1.2 Các phương thức bán hàng
1.1.2.1. Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó
hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương
thức này có 2 hình thức:
* Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
bên mua sẽ nhận hàng tạo kho bên ban đến một địa chỉ do hai bên thỏa thuận
theo hoepj đồng, nhưng thường là do bên bán quy định
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này bên bán
sẽ chuyển hàng hóa đến kho của bên mua hoặc đén một địa chỉ do bên mua quy
định để giao hàng
1.1.2.2. Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức
này có thể thực hiện theo hai hình thức :
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Còn gọi
là hình thức giao tay ba).
Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng

mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao,
nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
*Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng
đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán
trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi
nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
1.1.2.3.Phương thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ. Đăc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì
SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

hàng hoá dời khỏi lĩnh vực lưu thông, đi vào tiêu dùng. Phương thức bán lẻ
thường có các hình thức sau:
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này việc thu tiền của
người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một
nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê

giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán
hàng giao.
*Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán
hàng, nhân viên viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán
hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán
trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
*Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hoá, trước khi ra khỏi cửa hàng đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình
thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
1.1.2.4.Phương thức bán hàng qua đại lý
Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý.
Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại
và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh
nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.1.2.5.Hình thức bán hàng trả góp
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần
doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá mua thông thường còn thu
thêm người mua một khoản lãi do trả chậm
1.1.3 Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Hàng hóa của công ty ngay sâu khi giao cho khách hàng, khách hàng
thanh toán ngay bằng tiền mặt.
 Thanh toán không dùng tiền mặt:
Theo phương thức này hàng hóa của công ty sau khi giao cho khách hàng,
khách hàng có thể thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản.
1.1.4 Xác định giá bán của hàng hóa
Giá bán của hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại

SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó
được tính theo tỷ lệ phần trăm( %) trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Như vậy:
Giá bán của hàng hóa = Giá mua thực tế( 1 + % Thặng số thương mại)
1.1.5 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh phải thực hiện tốt các nhiệm vụ dưới đây:
Ghi chép đầy đủ , kịp thời sự biến động ( nhập – xuất) của từng loại hàng
hóa trên cả hai mặt: hiện vật và giá trị.
Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời ,
đầy đủ, các khoản chi phí, thu nhập về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
thông qua doanh thu bán hàng 1 cách chính xác.
Cung cấp thông tin, chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh của từng loại hàng hóa phục vụ quản lý
doanh nghiệp.
1.1.6 Ý nghĩa kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Đối với mỗi Doanh nghiệp, bán hàng là điều kiện để sản xuất phát triển, mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng tốc độ vòng quay vốn và tăng lợi nhuận
cho Doanh nghiệp. Bán hàng còn là tiền đề cho việc xác định kết quả kinh

doanh.
Thông qua hoạt động bán hàng mới thúc đẩy được sản xuất phát triển, góp
phần nâng cao năng suất lao động, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội, góp phần cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng.
Mặt khác, thông qua đó giải quyết được quan hệ hàng hóa tiền tệ là tiền đề
cân đối giữa tiền hàng trong lưu thông, không những thế nó còn đảm bảo sự cân
đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế.

SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

1.2 Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT (Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ).
- Hoá đơn bán hàng (Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT).
- Phiếu xuất kho hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyến nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá,dịch vụ, Bảng thanh toán

hàng đại lý (ký gửi).
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng, thanh toán hàng ngày.
- Các biên bản thừa thiếu hàng, Biên bản giảm giá hàng bán, Biên bản
hàng bán bị trả lại.Phiếu thu, giấy báo có
1.2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng đơn vị
quy định. Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập
trung vào bộ phận kế toán của công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra kỹ những
chứng từ đó, xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế
toán.
Sơ đồ 1.1 :Trình tự luân chuyển chứng từ
Lập chứng từ kế toán
và phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế, tài
chính vào chứng từ

Kiểm tra
chứng từ kế
toán

Ghi sổ
kế toán

Lưu trữ,
bảo quản
chứng từ kế
toán

1.2.3. Tổ chức kế toán chi tiết
Dựa trên chứng từ gốc là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho hàng hoá, cả kho

và phòng kế tóan theo dõi chi tiết tình hình hàng hoá từng lần nhập xuất cả về
chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Hiện nay, kế toán đang áp dụng 1 trong 3 phương pháp theo dõi chi tiết
hàng hoá như sau:
SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

1.2.3.1. Phương pháp thẻ song song
Phương pháp này phản ánh tình hình biến động hàng hóa ở kho phải mở thẻ
kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận các chứng từ nhập xuất hàng hóa do
thủ kho chuyển lên, phòng kế toán phải kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá và
tính thành tiền sau đó ghi vào thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng
thẻ kho tính ra số nhập, xuất, tồn của từng thứ hàng hóa rồi đối chiếu với thẻ
kho. Số dư cuối kỳ về lượng trên sổ chi tiết phải trùng với số dư cuối kỳ trên thẻ
kho. Cột số dư cuối kỳ về mặt giá trị kế toán hàng hóa đối chiếu với kế toán tổng
hợp. Trên cơ sở đó lập bảng kê nhập - xuất – tồn về giá trị của từng loại hàng
hóa.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm nhưng có nhược điểm là
còn ghi trùng lặp nhiều, tốn thời gian và công sức nên nó không phù hợp với
những đơn vị kinh doanh có quy mô lớn, nhiều chủng loại hàng hoá
Sơ đồ 1.2: Kế toán theo phương pháp thẻ song song

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ , thẻ chi tiết
hànghóa

Bảng tổng hợp xuất
– nhập – tồn

Phiếu xuất kho

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu

1.2.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp này ở kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng
thì thủ kho đối chiếu số lượng hàng hóa với kế toán tổng hợp, nếu phát hiện
SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán


chênh lệch thì phải tìm ra nguyên nhân để điều chỉnh. Phương pháp này tránh
được ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán. Tuy nhiên công việc bị dồn
vào cuối tháng, nếu có nhầm lẫn thì khó phát hiện. Nó chỉ thường áp dụng cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủng loại hàng hóa không nhiều, nhập, xuất
không thường xuyên.
Sơ đồ 1.3: Kế toán hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân
Phiếu nhập
kho

Bảng kê
nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

\ Phiếu xuất

Bảng kê
xuất

kho

Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu


1.2.3.3. Phương pháp sổ số dư
- Tại kho hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong , thủ kho tập
hợp chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ, ký và phân loại theo từng nhóm
hàng hóa quy định, đồng thời lập phiếu giao nhận chứng từ (lập riêng cho từng
phiếu nhập, xuất) và giao cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất. Cuối
tháng thủ kho ghi số lượng các hàng hóa tồn trong kho theo từng loại vào sổ số
dư. Sổ này được mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng,
kế toán gửi cho chủ kho để ghi sổ.
Ưu điểm của phương pháp này là ghi sổ kế toán gọn nhe, tránh trùng lặp,
công việc kế toán đều đặn trong tháng nên tạo điều kiện dễ kiểm tra , đảm bảo
cung cấp kịp thời , chính xác số liệu kế toán khi cần thiết.
Nhược điểm là không cho biết sự biến động và số lượng hiện có của từng
loại hàng hóa vỡ kế toán ghi sổ theo chỉ tiêu gía trị còn thủ kho ghi sổ theo chỉ
tiêu số lượng, khi có sự sai sót,nhầm lẫn thì khó phát hiện. Phương pháp này phù
SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

hợp với đơn vị có nhiều chủng loại hàng hóa, việc nhập, xuất hàng hóa theo giá
hạch toán và hệ thống danh điểm hàng hóa.
Sơ đồ 1.4: Kế toán hàng hóa theo phương pháp sổ số dư


1.3 Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng.
TK111 - Tiền mặt
TK112 - Tiền gửi Ngân hàng
TK131- Phải thu khách hàng
TK133 - Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ
TK156-Hàng hoá
TK 157 - Hàng gửi đi bán
TK641 - Chi phí bán hàng
TK642 - Chi phí quản lí doanh nghiệp
TK711- Thu nhập khác
TK811 Chi phí khác
TK911 - Xác đinh KQKD

SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

TK331 - Phải trả nhà cung cấp
TK333 - Thuế và các khoản phải nộp
TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối
TK415 - Quỹ dự phòng TC
TK511 - Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
TK515- Doanh thu hoạt động TC.
TK 521 - Chiết khấu thương mại
TK 531- Hàng bán bị trả lại
TK 532 - Giảm giá hàng bán
TK632 - Giá vốn hàng bán
TK 635 - Chi phí hoạt động tài
chính.


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

1.3.2 Trình tự kế toán
1.3.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
 Khái niệm
Doanh thu là tổng hợp các giá trị lợi ích kinh tế Doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các lao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: Bán sản
phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng và phụ phí thu thêm ngoài giá
bán( nếu có).
 Tài khoản sử dụng:
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Ngoài ra kế toán còn
sử dụng các tài khoản như :
- Tk 512 - Doanh thu nội bộ dung để phản ánh số hàng hóa, dịch vụ bán
trong nội bộ của doanh nghiệp.
- TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện bao gồm: khoản chênh lệch giữa bán
hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay:với số tiền nhận
trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động): Cho thuê bất
động sản đầu tư.
Nội dung và kết cấu phản ánh:

TK 511 - Doanh thu BH và CCDV.
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh Doanh thu bán hàng sản phâm, hàng
thu.

hóa và dịch vụ của doanh nghiệp thực

- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hiện trong kỳ hạch toán.
hoặc thuế VAT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp.
- Kết chuyển DTBH và CCDV sang
TK 911 để XĐKQKD.
 Trình tự hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Sơ đồ 1.5 :Kế toán tổng hợp bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 911

Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu thuần


TK 521

TK 111,112,131

TK 511

Tổng giá
thanh toán

Doanh thu
phát sinh

Chiết khấu TM, giảm giá
hàng bán, hàng bán
bị trả lại phát sinh

TK 33311

TK 33311

Thuế GTGT

Thuế GTGT

Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

Sơ đồ 1.6:Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Tinh thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)

TK 333

TK 111,112,131

TK 511

Thuế XK, thuế TTĐB
phải nộp
TK 911

Doanh thu
phát sinh

TK 521

Chiết khấu TM, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại
phát sinh

Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu thuần

1.3.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở đế tính
doanh thu thuân và kêt quả kinh doanh trong kỳ kế toán.

1.3.2.2.1Kế toán giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm cho bên
mua trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phâm chất, không đúng
quy cách, không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đông.
SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

- Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán
- Kết cấu, nội dung phản ánh
TK 532 - Giảm giá hàng bán
Các khoản giảm giá đã chấp thuận - Kết chuyển giảm giá hàng bán đế
cho người mua hàng

xác định doanh thu thuần.

TK 532 - “Giảm giá hàng bán” không có số dư.
Sơ đồ hạch toán:
TK131, 111, 112

TK532

Doanh thu giảm giá bán hàng


TK511

Cuối kỳ kết chuyển xác định
Doanh thu thuần

TK3331

VAT ra

Sơ đồ1.7 :Kế toán giảm giá hàng bán
1.3.2.2.2Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp giảm trừ cho người mua do người mua đã mua sản phẩm,
hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại ghi trên
hợp đồng.
Tài khoản sử dụng: TK 521 - Chiết khấu thương mại.
TK 521 - Chiết khấu thương mại
- Số chiết khấu thương mại chấp - Kết chuyển chiết khấu thương mại
nhận thanh toán cho khách hàng. để xác định doanh thu thuần.
TK131, 111, 112

TK521

Chiết khấu thương mại cho KH

TK511, 512

Cuối kỳ kết chuyển xác định
doanh thu thuần


TK3331

SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5
VAT ra
nếu có

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Sơ đồ1.8 :Chiết khấu thương mại
1.3.2.2.3Kế toán hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
là tiêu thụ đã ghi nhân doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên
nhân: Do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất hoặc kém
chất, sai quy tẳt, không đúng chủng loại.
Tài khoản sử dụng: TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Nội dung và kết cấu phản ánh:
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
- Trị giá hàng bán bị trả lại đã trả - Kết chuyển trị giá của hàng bị trả
tiền cho người mua hàng hoặc lại vào TK 511
tính vào nợ phải thu của khách - Doanh thu bán hàng và hàng và
hàng về số sản phấm, hàng hóa đã cung cấp dịch vụ hoặc TK 512
bán ra.


- Doanh thu nội bộ để XĐKQKD

TK 531 - "Hàng bán bị trả lại" không có số dư.

SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Sơ đồ 1.9: kế toán hàng bán bị trả lại
1.3.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.2.3.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng
gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị
giá vốn hàng bán là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
• Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
- Đối với DN sản xuất: Trị giá vốn của thành phẩm xuất kho để bán hoặc
thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà bán ngay chính là giá thành sản
xuất thực tế của thành phẩm.
- Đối với DN thương mại dịch vụ: Trị giá vốn của hàng hóa xuất kho để
bán bao gồm giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí thu mua phân
bổ cho số hàng đã bán.

Tiêu chuẩn phân bổ chi phí thu mua hàng được lựa chọn: Là số lượng, trọng
lượng, trị giá mua thực tế của hàng hóa.
SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Công thức phân bổ:
Chi phí thu mua của
Chi phí thu mua phân

hàng tồn đầu kỳ

Chi phí thu mua phát
+

sinh trong kỳ

Tổng giá

bổ cho hàng đã tiêu thụ =

x trị hàng
Tổng giá trị của hàng tồn cuối kỳ và xuất bán trong kỳ


trong kỳ

xuất bán
trong kỳ



Xác định trị giá vốn của hàng bán

Trị giá vốn

Trị giá vốn của hàng

Chi phí BH và chi phí QLDN

của hàng bán = xuất kho để bán
+ phân bổ cho hàng đã bán
• Cách xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho bán
Tính theo giá mua thực tế của hàng xuất kho: được xác định theo một trong
bốn phương pháp( được quy định cụ thể trong chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho)
như sau:
• Phương pháp 1: Phương pháp bình quân gia quyền
Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng nhập
trong kỳ để tính giá bình quân cho một đơn vị hàng hóa.
Trị giá thực tế của hàng tồn
Đơn giá bình quân
gia quyền

kho đầu kỳ


Trị giá thực tế của hàng hóa
+

nhập kho trong kỳ

=
Số lượng hàng hóa tồn kho
đầu kỳ

Số lượng hàng hóa tồn kho cuối
+

kỳ

• Phương pháp 2: Phương pháp Nhập trước – Xuất trước( FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định hàng hóa nhập trước sẽ được
xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ, tức
là giá của những lần nhập kho sau cùng.
• Phương pháp 3: Phương pháp Nhập sau – Xuất trước( LIFO)
Phương pháp này áp dụng trên giả định hàng nào nhập sau sẽ được xuất
trước và lấy đơn giá bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính

SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


20

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

theo giá hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, tức là những lần
nhập đầu tiên.
• Phương pháp 4: Phương pháp giá thực tế đích danh
Áp dụng đối với DN có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện
được giá trị lớn. Theo phương pháp này, khi xuất kho hàng hóa thì căn cứ vào
số lượng hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào và giá thực tế của lô hàng đó để
xác định được giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho.
1.3.2.3.2. Tài khoản sử dụng
- TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành.
Bên Có: - Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
- Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ vào TK 911.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.

SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


21

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

1.3.2.3.3. Trình tự hạch toán kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.10: Hạch toán nghiệp vụ kế toán giá vốn hàng bán theo phương
pháp kê khai thường xuyên.

TK 154

TK 632
Hàng hóa sản xuất ra tiêu thụ
ngay không qua kho

TK 155,156
Giá vốn của hàng hóa
bị trả lại nhập kho

TK 157
Hàng sản xuất ra
gửi bán thẳng

TK 911
K/c giá vốn hàng bán
tiêu thụ vào cuối kỳ

TK 155,156
Hàng xuất kho
đem gửi bán
Xuất kho bán hàng trực tiếp


Sơ đồ 1.11: Hạch toán nghiệp vụ kế toán giá vốn hàng bán theo phương
pháp kiểm kê định kỳ

SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
TK 155,156

22

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

TK 632

TK 155

K/c trị giá thành phẩm tồn
kho đầu kỳ

K/c trị giá thành phẩm
tồn kho cuối kỳ

TK 157

TK 157
K/c giá thành phẩm gửi bán

tồn kho đầu kỳ

K/c trị giá thành phẩm
gửi bán tồn kho cuối kỳ

TK 631

TK 911
Giá thành phẩm sản xuất hoàn
thành trong kỳ

K/c trị giá vốn hàng đã bán

1.3.2.4. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như: Chi phí nhân viên bán
hàng, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí bảo hành, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.....
- Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng
- Nội dung và kết cấu phản ánh.
TK 641 - Chi phí bán hàng
- Tập hợp chi phí bán hàng phát - Các khoản giảm chi phí bán hàng.
sinh bán hàng thực tế phát sinh - Kết chuyển chi phí bán hàng để xác
trong kỳ
định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 1.12:Kế toán chi phí bán hàng
TK 334, 338

TK 641


Tiền lương và các khoản trích theo
lương

TK 111,112,152

Các khoản giảm chi phí bán hàng

TK 152,153
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ

TK 911
Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 142,242,335
TK 352
Chi phí phân bổ dần, chi phí
SV: Lâm Thị Dung trích
– CĐĐHKT18
– K5
trước
Chi phíTrích
dịch khấu
vụ mua
haongoài
TSCĐ
TK
TK111,112…
241Chi phí bằng tiền khác

Hoàn nhập dự phòngChuyên

phải trả đề
chi tốt nghiệp
phí bảo hành sản phẩm, hàng
hóa


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

TK 133

TK 352
Trích lập dự phòng về bảo hành
sản phẩm, hàng hóa

SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

1.3.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

* Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có
tính chất chung toàn doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí
đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, các khoản thuế, phí và lệ phí, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác....
- Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Nội dung và kết cấu phản ảnh.
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp - Các khoản giảm chi phí quản lý
thực tế phát sinh trong kỳ.

doanh nghiệp.

- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự - Hoàn nhập nợ phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả (chênh lệch giừa số phòng phải trả (số dự phòng kỳ này
dự phòng phải thu kỳ này lớn hơn số nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước
dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử chưa sử dụng hết).
dụng hết.)

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp sang TK 911 để XĐKQKD.

SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
TK 334,338
Tiền lương, các khoản phải trả,

Phải nộp khác thuộc QLDN

25

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

TK642
TK111,153, 138
Các khoản giảm CPQLDN

TK 153,611
Trị giá thưc tế CCDC xuất dùng
cho QLDN
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho
Doanh nghiệp
TK 911
TK111,112,333
Các khoản phải nộp cho Nhà nước
(thuế môn bài, thuế nhà đất..)

Cuối ký kết chuyển CPQLDN

TK 139
Trích lập dự phòng khoản
Phải thu khó đòi
TK 331,111,112

TK 133


Chi phí dịch vụ thuê
ngoài, mua ngoài
TK 331, 241
TK 142,242
CP sửa chữa phát Phân bổ tính
sinh khi không
vào CPQL
trích trước
kỳ này.

Sơ đồ 1.13:Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.2.6. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
1.3.2.6.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính gồm tiền lãi vay Ngân hàng và công nhân
viên, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả góp trả chậm....
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ
- Lãi cho thuê tài chính
- Lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu( hoạt động này ít xảy ra)
* Tài khoản sử dụng: TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”: dùng để
phản ánh tiền lãi vay, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu
hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
* Kết cấu và nội dung phản ánh:
SV: Lâm Thị Dung – CĐĐHKT18 – K5

Chuyên đề tốt nghiệp



×