Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất vàtính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và phát triển trang trại Hà Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 112 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-1-

Khoa Kế Toán Kiểm

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................6
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại
Công ty TNHH sản xuất và phát triển trang trại Hà Hưng em đã đi sâu
nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và phát triển trang trại
Hà Hưng” để làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.........................10
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................10
Chương 1: Nhũng vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất............................................11
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Cty TNHH sản xuất và phát triển trang trại Hà Hưng.....11
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty TNHH sản xuất và phát
triển trang trại Hà Hưng.....................................................................................11
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về lý luận và thực tiễn để thực hiện
chuyên đề này, mặc dù đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Đậu
Hoàng Hưng và các anh chị phòng Tài chính – kế toán, song do kinh
nghiệm và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi
những khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo, bạn bè, các cô chú trong phòng kế toán của Công ty để
chuyên đề được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giúp em nâng cao kiến thức để
phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập và công tác thực tế sau này................11
CHƯƠNG 1........................................................................................................12


NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀKẾTOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI HÀ HƯNG.............................................................12
1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
sản xuất..........................................................................................................12
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.................................12
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất..............................................................12
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất................................................................12
1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.......................15
1.1.2.1 Giá thành sản phẩm...........................................................................15
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm...........................................................16
Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-2-

Khoa Kế Toán Kiểm

1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...............17
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP...........19
1.2 Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất................20
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất......................................................20
1.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất...................................21
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng.............................................................................21
1.2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

.........................................................................................................................23
1.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.........27
1.3 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ..........................29
1.3.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp hoặc
theo chi phí NVL chính trực tiếp.................................................................29
1.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương
đương.............................................................................................................30
1.3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến....................31
1.3.4 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính.......................31
1.3.5 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc chi phí kế
hoạch..............................................................................................................31
1.4 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất..............32
1.4.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm.....................................................32
1.4.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
.........................................................................................................................33
1.4.2.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn.............................................33
1.4.2.2 Phương pháp tính giá thành phân bước...........................................34
1.4.2.3 Tính giá thành theo phương pháp hệ số...........................................35
1.4.2.4 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ...........................36
1.4.2.5 Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.....................36
1.4.2.6 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng..............................38
1.4.2.7 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức...................38

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán


-3-

Khoa Kế Toán Kiểm

1.5 Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm..............................................................................................39
1.6 Đặc điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi....................................................39
1.6.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất....39
1.6.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất..................................................39
1.6.1.2 Phân loại chi phí sản xuất................................................................40
1.6.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm..........................40
1.6.2.1 Đối tượng tính giá thành...................................................................40
1.6.2.2 Phương pháp tính giá thành.............................................................40
CHƯƠNG 2........................................................................................................42
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾTOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN
TRANG TRẠI HÀ HƯNG..................................................................................42
2.1.Tổng quan về Công ty TNHH sản xuất và phát triển trang trại Hà Hưng
.........................................................................................................................42
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty...................................43
2.1.3. Đặc điểm về sản phẩm và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 46
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty........................47
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty..................................48
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty..................................48
2.1.4.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán........................................................50
2.1.4.3 Các chế độ kế toán và phương pháp kế toán áp dụng.....................53
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuât svaf phát triển trang trại

Hà Hưng.........................................................................................................54
2.2.1 Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH sản xuất và phát triển trang trại Hà Hưng trong điều
kiện áp dụng kế toán máy.............................................................................54
2.2.1.1 Tổ chức mã hóa..................................................................................54

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-4-

Khoa Kế Toán Kiểm

2.2.2 Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty .....................................................................................55
2.2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất.....55
2.2.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất................................56
2.2.2.3 Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.................................83
2.2.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm................................................86
2.2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm
.........................................................................................................................86
2.2.3.2 Phương pháp tính giá thành.............................................................87
CHƯƠNG 3........................................................................................................95
HOÀN THIỆN KẾTOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI HÀ

HƯNG.................................................................................................................95
3.1. Nhận xét và đánh giá chung tình hình công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và
phát triển trang trại Hà Hưng........................................................................95
3.1.1 Những ưu điểm.....................................................................................96
3.1.2 Những hạn chế....................................................................................100
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và phát triển
trang trại Hà Hưng.......................................................................................101
3.3 Một số kiến nghị....................................................................................107
KẾT LUẬN.........................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................112

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-5-

Khoa Kế Toán Kiểm

DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định
NVL: Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ dụng cụ
CPSX: Chi phí sản xuất

DDĐK: Dở dang đầu kỳ
DDCK: Dở dang cuối kỳ
SP: Sản phẩm
DNSX: Doanh nghiệp sản xuất
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
TK: Tài khoản
KKTX: Kê khai thường xuyên
KKĐK: Kiểm kê định kỳ
BHXH: Bảo hiểm xã hội
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHYT: Bảo hiểm y tế
SPDD: Sản phẩm dở dang
CP: Chi phí
SP: Sản phẩm

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-6-

Khoa Kế Toán Kiểm

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục sản phẩm
Bảng 1. Phiếu xuất kho

Bảng 2. Trích bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Bảng 3. Chứng từ ghi sổ
Bảng số 4. Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng 5. Sổ cái tài khoản
Bảng 5. Trích bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng 7. Chứng từ ghi sổ
Bảng 8. Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng 9. Sổ cái tài khoản
Bảng 10. Chứng từ ghi sổ
Bảng 11. Chứng từ ghi sổ
Bảng 12. Chứng từ ghi sổ
Bảng 13. Chứng từ ghi sổ
Bảng 14. Chứng từ ghi sổ
Bảng 15. Chứng từ ghi sổ
Bảng 16. Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng 17. Sổ cái tài khoản
Bảng 18. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng 19. Sổ chi tiết tài khoản
Bảng 20. Sổ cái tài khoản
Bảng 21. Bảng tổng hợp định mức NVL cho sản phẩm đậm đặc S33
Bảng 22. Gía thành định mức cho 1Kg sản phẩm đậm đặc S33

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán


-7-

Khoa Kế Toán Kiểm

Bảng 23. Bảng tính giá thành thực tế của sản phẩm đậm đặc S33
Bảng 24. Bảng tổng hợp định mức NVL cho sản phẩm hỗn hợp VF 682
Bảng 25. Gía thành định mức cho 1 Kg sản phẩm hỗn hợp VF 682
Bảng 26. Bảng tính giá thành thực tế của sản phẩm hỗn hợp VF

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-8-

Khoa Kế Toán Kiểm

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Sơ đồ 2. Sơ đồ hạch toán chi phí toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Sơ đồ 3.Sơ đồ hạch toán chi phí toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
Sơ đồ 4. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH sản xuất và phát
triển trang trại Hà Hưng
Sơ đồ 5. Quy trình công nghệ sản xuất cám

Sơ đồ 6. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 7. Sơ đồ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 8. Sơ đồ hạch toán TK 621
Sơ đồ 9. Sơ đồ hạch toán TK 622
Sơ đồ 10. Sơ đồ hạch toán TK 617

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-9-

Khoa Kế Toán Kiểm

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kế toán được nhiều
nhà kinh tế, quản lý, kinh doanh, chủ doanh nghiệp quan niệm như một "ngôn
ngữ kinh doanh", được coi như "nghệ thuật" để ghi chép, phân loại, tổng hợp
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định
phù hợp với mục đích của từng đối tượng sử dụng thông tin. Xong dù có quan
niệm thế nào đi chăng nữa thì kế toán vẫn là công cụ quản lý và có vai trò đặc
biệt quan trọng không chỉ trong công tác quản lý vĩ mô mà cả ở tầm vi mô.
Thông tin do kế toán cung cấp là bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ
thống thông tin kinh tế của doanh nghiệp. Trên cơ sở thông tin kế toán cung

cấp mà các đối tượng quan tâm, sử dụng thông tin khác nhau: chủ doanh
nghiệp, ban giám đốc, hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cơ
quan quản lý chức năng...có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, thích hợp.
Chúng ta đều biết rằng hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
gắn liền với thị trường, hiện nay cơ chế thị trường đã tạo nên sự chủ động
thực sự của các doanh nghiệp, doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng
các phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải tự trang trải, bù
đắp chi phí, chịu rủi ro, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều
nhân tố trong đó có khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết
khai thác những tiềm năng sẵn có của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất
và đạt được lợi nhuận như mong muốn.
Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trong nền kinh
tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp luôn

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-10-

Khoa Kế Toán Kiểm

phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác. Thông tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu sắc với

công tác quản trị doanh nghiệp bởi vì trên cơ sở đó người quản lý mới xây
dựng được cơ cấu chi phí sản xuất, cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập
tại Công ty TNHH sản xuất và phát triển trang trại Hà Hưng em đã đi sâu
nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và phát triển trang
trại Hà Hưng” để làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuât và phát triển trang trại Hà Hưng
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất.
- Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đối với công ty.
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất tại công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp thu thập số liệu:
- Phỏng vấn, tìm hiểu thực tế các khâu của dây chuyền sản xuất để có
cái nhìn tổng thể về quy trình sản xuất.
- Thu thập số liệu thực tế từ phân xưởng sản xuất và phòng kế toán.

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Toán

-11-

Khoa Kế Toán Kiểm

- Tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
* Phương pháp xử lý số liệu:
Phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp số liệu.
4. Bố cục của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề được chia thành 3
chương:
Chương 1: Nhũng vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Cty TNHH sản xuất và phát triển trang trại Hà
Hưng.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty TNHH sản
xuất và phát triển trang trại Hà Hưng.
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về lý luận và thực tiễn để thực hiện
chuyên đề này, mặc dù đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Đậu
Hoàng Hưng và các anh chị phòng Tài chính – kế toán, song do kinh nghiệm
và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
cô giáo, bạn bè, các cô chú trong phòng kế toán của Công ty để chuyên đề
được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giúp em nâng cao kiến thức để phục vụ
tốt hơn cho quá trình học tập và công tác thực tế sau này.

Vương Thị Trang _kt8k13


Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-12-

Khoa Kế Toán Kiểm

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI HÀ HƯNG
1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
sản xuất
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
DNSX là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để
đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng xã hội. Ngoài hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm các DNSX còn tiến hành các hoạt động khác như thực hiện, cung cấp
một số loại lao vụ, dịch vụ, hoạt động đầu tư tài chính...Để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh, các DNSX thường xuyên phải bỏ ra các khoản chi
phí về các loại đối tượng lao động, tư liệu lao động, lao động của con người,
các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Các chi phí mà
DNSX chi ra có thể trong suốt quá trình hoạt động SX-KD. Để có thể biết
được số chi phí mà DN đã chi ra trong từng kỳ hoạt động là bao nhiêu, nhằm
tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phục vụ cho yêu cầu quản lý,
mọi chi phí chi ra cuối cùng đêu được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, và gọi

là chi phí sản xuất kinh doanh.
Như vậy, tại các DNSX, chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ chi phí
về lao động sống và lao động vật hóa đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất, kinh doanh trong các DNSX bao gồm nhiều loại, ví dụ
nội dung, tính chất kinh tế cũng như mục đích, công dụng khác nhau trong
hoạt động SXKD do đó công tác quản lý cũng như công tác kế toán đối với
các loại chi phí cũng khác nhau. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, công tác
Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-13-

Khoa Kế Toán Kiểm

kế toán phù hợp đối với từng loại chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi
phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích hợp.
a) Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí theo nội dung ban đầu của nó mà
không xét đến công cụ dụng cụ, địa điểm phát sinh của chi phí thì chi phí
được phân theo yếu tố. Số yếu tố chi phí phụ thuộc yêu cầu và trình độ quản
lý của từng thời kỳ ở mỗi nước mà có thể nhiều hay ít. Hiện nay ở Việt Nam
toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị NVL

chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...sử dụng vào sản xuất
kinh doanh (trừ giá trị NVL dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng
số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân
viên chức.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: gồm các khoản chi phí còn lại khác bằng
tiền dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-14-

Khoa Kế Toán Kiểm

b) Phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện

cho tính giá thành sản phẩm toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Các
phần này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tượng. Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5
khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về NVL
chính, phụ, nhiên liệu...tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích theo lương...tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung của các phân xưởng sản xuất gồm:
+ Chi phí nhân công phân xưởng
+ Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
+ Chi phí CCDC sản xuất dùng cho sản xuất phân xưởng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ vô hình, hữu hình, TSCĐ thuê tài chính
sử dụng ở phân xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các chi phí về lao vụ, dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp như chi phí về điện, điện
thoại, nước...các chi phí về sửa chữa mua ngoài.
- Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan
đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm những chi phí phát sinh liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-15-

Khoa Kế Toán Kiểm

c) Phân loại chi phí theo các tiêu thức khác
Ngoài các cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn được
phân theo nhiều cách khác nhau như:
- Phân loại CPSX theo cách ứng xử của chi phí: Chi phí của doanh
nghiệp được chia thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
- Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu chi
phí: Chi phí được chia làm 2 loại là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Theo thẩm quyền của các nhà quản trị các cấp đối với từng loại chi phí:
CPSX được phân thành chi phí kiểm soát được và chi phí không thể kiểm soát
được.
- Theo cách tập hợp, phản ánh trên sổ kế toán, chi phí sản xuất có thể
được phân thành chi phí được phản ánh trên sổ kế toán và chi phí không được
phản ánh trên sổ kế toán.
1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là quá trình gồm 2 mặt thống nhất. Một mặt doanh
nghiệp phải bỏ ra những chi phí, mặt khác doanh nghiệp thu được sản phẩm
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất
còn giá thành sản xuất phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi
phí phát sinh trong kỳ hoặc kỳ trước chuyển sang có liên quan tới việc sản
xuất tạo sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã luân hành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành dịch vụ.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí

lao động sống và lao động vật hóa có liên quan tới khối lượng công tác lao vụ,
dịch vụ do sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền
Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-16-

Khoa Kế Toán Kiểm

vốn trong quá trình sản xuất cũng như giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất khối lượng sản phẩm
nhiều nhất với mức chi phí tiết kiệm nhất và giá thành hợp lý nhất. Giá thành
sản phẩm chính là thước đo xác định kết quả kinh tế trong hoạt động sản xuất
cũng như sức mạnh cạnh tranh trên thương trường. Bản chất của giá thành sản
phẩm là biểu hiện sự di chuyển của các yếu tố chi phí cho từng sản phẩm
công tác lao vụ đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm là một giá trị biểu
hiện bằng tiền, do đó nó là một phạm trù kinh tế khách quan vì sự di chuyển
và sự kết tinh của giá trị tư liệu sản xuất và lao động sống đã hao phí vào sản
xuất là tất yếu.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành chưa được xem xét
dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi khác nhau. Có 2 cách phân loại giá thành

chủ yếu sau đây:
a) Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu để tính
giá thành được chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản
phẩm được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm,
do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch sản phẩm được tính trên
cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của DN, là
cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch
hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá
thành định mức cũng có thể thực hiện trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm
dựa vào các định mức, dự toán chi phí hiện hành. Giá thành định mức được

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-17-

Khoa Kế Toán Kiểm

xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư,
tiền vốn trong DN, để đánh giá các giải pháp mà DN đã áp dụng trong quá
trình SXKD nhằm nâng cao hiệu quả chi phí.
- Giá thành thực tế: Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế của
sản phẩm, lao vụ chỉ được xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm

đã hoàn thành và được dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát
sinh, tập hợp được trong kỳ.
b) Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí: gồm 2 loại
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đền việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý
và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá
thành toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành
toàn bộ của
SP tiêu thụ

=

Giá
thành sản
xuất SP

+

Chi phí quản
lý doanh
nghiệp

+

Chi phí tiêu

thụ sàn
phẩm

1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là hai chỉ tiêu có mối liên quan
chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện
hao phí, còn giá thành biểu hiện kết quả.
Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau
về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà DN
đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, do bộ phận

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-18-

Khoa Kế Toán Kiểm

chi phí sản xuất giữa các kỳ không đồng đều nhau nên giá thành và chi phí
sản xuất khác nhau về lượng. Sự khác nhau thể hiện ở các điểm sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành
sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát
sinh (chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các thời kỳ sau,
nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả).

- Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của thời kỳ trước
chuyển sang (chi phí về sản phẩm dở dang cuối kỳ).
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ

A

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B

C

Tổng giá thành sản phẩm

D

Chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ

Qua sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD – CD hay:
Tổng giá
thành SP
hoàn thành

=

Chi phí sản

xuất dở dang
đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
(đã trừ các khoản thu
hồi ghi giảm CP)

-

Chi phí sản
xuất dở
dang cuối
kỳ

Mỗi một loại hình doanh nghiệp với một lĩnh vực kinh doanh khác
nhau thì sẽ lựa chọn phương pháp xác định sản phẩm dở dang cũng như
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành khác nhau.

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-19-


Khoa Kế Toán Kiểm

1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP
Trong công tác quản lý DN chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm, vì
chúng gắn liền với kết quả hoạt động SXKD. Thông qua số liệu do bộ phận
kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm cung cấp các nhà lãnh đạo,
quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt
động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như toàn bộ kết quả hoạt động SXKD
của DN để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi
phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay
lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm từ đó mà đề ra các
biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp CPSX và giá thành sản phẩm, đề ra
các quyết định phù hợp cho sự phát triển SXKD và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động SXKD chỉ có thể
dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình, tính chính xác của giá
thành sản phẩm lại chịu sự ảnh hưởng của kết quả tập hợp CPSX. Do vậy tổ
chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm để đảm
bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản
phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm
(công việc, lao vụ) đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp
bách trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Để đáp ứng được những yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá
thành sản phẩm.
- Tổ chức kế toán tập hợp các CPSX theo đúng đối tượng đã xác định và
phương pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp.


Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-20-

Khoa Kế Toán Kiểm

- Xác định chính xác chi phí về SPDD cuối kỳ
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối
tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán CPSX, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất
cho lãnh đạo DN ra các quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối
với sự phát triển SXKD của DN.
1.2 Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với
nội dung kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác
nhau. Mục đích của việc bỏ chi phí là tạo ra những sản phẩm, lao vụ. Những
sản phẩm lao vụ của DN được sản xuất, chế tạo thực hiện ở các phân xưởng,
bộ phận khác nhau, theo qui trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do
đó các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo các yếu tố, khoản mục chi phí
theo những phạm vi, giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm. Như vậy xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí thực chất là việc

xác định những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX trong các DN sản xuất
cần phải dựa trên những cơ bản sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của DN
- Qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí
- Yêu cầu và trình độ quản lý của DN
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng kế toán tập hợp CPSX trong các
DN sản xuất có thể là:
- Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn DN
Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-21-

Khoa Kế Toán Kiểm

- Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ qui trình công nghệ
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình...
- Từng nhóm sản phẩm
- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm...
1.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng
- TK 621 “chi phí NVL trực tiếp” , tài khoản này chính để tập hợp toàn
bộ chi phí NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong

kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp CPSX và tính giá thành.
Bên Nợ: Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho SX, chế tạo sản phẩm
Bên có: - Kết chuyển, phân bổ vào TK 154 “chi phí SXKD dở dang”
- Giá thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
TK 621 cuối kỳ không có số dư, có thể được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp CPSX để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối tượng
tính giá thành.
- TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, tài khoản này dùng để tập hợp
và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất trực tiếp vào tài
khoản tập hợp CPSX và tính giá thành (bao gồm cả tiền công, tiền lương, các
khoản phụ cấp và các khoản phải trả khác của công nhân sản xuất)
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển, phân bổ vào TK 154
TK 621 cuối kỳ không có số dư và cũng có thể được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí.
- TK 627 “chi phí sản xuất chung”, tài khoản này dùng để tập hợp toàn
bộ các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất.
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung trong kỳ

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-22-


Khoa Kế Toán Kiểm

Bên Có: - Kết chuyển, phân bổ vào TK 154
- Số ghi giảm chi phí sản xuất chung
TK 627 cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết theo từng đối tượng,
từng hoạt động, từng phân xưởng, bộ phận...
- TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, tài khoản này được sử
dụng để tập hợp toàn bộ CPSX trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản
phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối với các DN kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK 154
được dùng để phản ánh CPSX kinh doanh dở dang đầu kỳ.
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ
- Kết chuyển chi phí SXKD dở dang cuối kỳ (DN áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có: - Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa được...
- NVL hàng hóa gia công xong nhập kho
- Giá thành thực tế sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành
- Kết chuyển CPSX kinh doanh dở dang đầu kỳ (DN áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK này được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp CPSX.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như TK 155 “thành
phẩm”, TK 632 “giá vốn hàng bán”
Để kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
kế toán sử dụng TK 631 “giá thành sản xuất” với kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
- CPSX thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành.
TK 631 cuối kỳ không có số dư, vì giá trị SXKD dở dang cuối kỳ được
kết chuyển ngay vào TK 154 “chi phí SXKD dở dang”

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-23-

Khoa Kế Toán Kiểm

1.2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại NVL chính,
vật liệu phụ, công cụ dụng cụ...dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm. Trường hợp DN mua nửa thành phẩm để lắp ráp, gia công thêm thành
sản phẩm thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí
NVL trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp được căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính ra
giá thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng và căn cứ vào các đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp.
Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến hành
theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp áp dụng cho các loại chi phí NVL trực tiếp liên
quan đến một đối tượng kế toán tập hợp CPSX (từng phân xưởng, bộ phận,
từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm...).
Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí NVL
trực tiếp có liên quan nhiều đối tượng khác nhau. Để phân bổ cho các đối
tượng cần phải xác định, lựa chọn, tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân

bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số
chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Trình tự phân bổ
như sau:

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-24-

Khoa Kế Toán Kiểm

- Trước hết, xác định hệ số phân bổ (H)
Trong đó: ∑C Tổng số chi phí cần phân bổ
Ti Tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng
∑C
H

=

- Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H trong đó Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i:
Trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là định mức
chi phí NVL trực tiếp hoặc toàn bộ chi phí trực tiếp, cũng có thể là trọng
lượng, khối lượng sản phẩm...
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 "chi

phí NVL trực tiếp".
b)Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân viên trực tiếp sản xuất bao gồm tiền lương chính, lương
phụ, các khoản tiền phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối
tượng chịu phí có liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên
quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được tiền lương phụ,
các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính trả theo thời gian mà người lao động
thực hiện theo nhiều công tác khác trong ngày...kế toán có thể chọn tiêu
chuẩn thích hợp tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên
quan.
Để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể dựa vào chi phí tiền
công định mức, chi phí tiền công kế hoạch, giờ công định mức hay thực tế,
khối lượng sản phẩm hoàn thành...Tùy theo từng điều kiện cụ thể như các
Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Toán

-25-

Khoa Kế Toán Kiểm

khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà kế toán căn cứ tỷ lệ quy định để tính
số tiền công đã trả tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tượng.
Kế toán sử dụng TK622 "chi phí nhân công trực tiếp" để tập hợp và kết

chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
c) Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý
sản xuất, trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất khi chi phí
về tiền công và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý phân xưởng, tổ
đội, chi phí về vật liệu, dụng cụ dùng cho quản lý ở các phân xưởng, chi phí
khấu hao TSCĐ...
Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết riêng theo
từng địa điểm phát sinh chi phí: phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất, sau đó
mới tiến hành phân bổ các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ
cũng được tiến hành dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí
sản xuất chung, chi phí trực tiếp...
Việc tập hợp và kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung được thực
hiện trên TK627 "chi phí sản xuất chung".
d) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục sẽ được kết
chuyển tập hợp chi phí sản xuất chung của từng doanh nghiệp và chi tiết cho
từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì
kế toán sử dụng tài khoản 154 để hạch toán.

Sơ đồ 2.

Vương Thị Trang _kt8k13

Chuyên Đề Thực Tập


×