Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đề tài các chất phụ gia cho thực phẩm tiệt trùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.59 KB, 20 trang )

CÁC CHẤT PHỤ GIA CHO THỰC PHẨM TIỆT TRÙNG
Lời giới thiệu
Những phương pháp giúp đưa thực phẩm trở thành hàng hoá (thương mại
hoá)đã trở thành thách thức kể từ khi con người bước vào cuộc sống cộng đồng
và thách thức này trở lên lớn hơn đối với những vùng mà sản phảm được thu
hoạch bị giới hạn trong vài tháng trên một năm sự phát triển trong công nghiệp
xẫ hội đã không làm nhỏ đi vấn đề ;thay đổi trong sản xuất các sản phảm nông
nghiệp theo hướng tăng khả năng của hệ thống bảo quản và phát triển mạnh
tính tiện dụng của thực phẩm-tất cả điều này thúc đẩy các phương pháphương
pháphục phụ phát triển
Mở rộng thế giới, các vùng trồng thực phẩm cung cấp cho nhu cầu con
người bị giảm đi đến tối thiểu. Các đất nước với các vấn đề về dinh dưỡng là
lớn nhất bị ám ảnh bởi sx, sự sẵn sàng sự vận chuyểnvà khả năng phục vụ.
Nếu khi nào những vấn đề này được giảI quyết và những thực phẩm khác
hơn các loại hạt và các Pr hạt dầu trở lên sẵn cóvè số lượng, hoá học sẽ được
ứng dụng vào để mở rộng khả năng phát triển của nóvà cần phảI chú ý nhiều
hơn tới sự tiêu diệt vi sinh vật
Trong khi ở các nước công nghiệp phát triển dược cung cấp dịch vụ cộng
nghệ phục vụ như nhiệt, làm lạnh và làm khô, có nhiều loại thực phẩm mà các
quá trình chế biến này không thể áp dụng được hoặc chỉ có hiệu quả phần nào.
Kể từ khi sử dụngcác hoá chất bảo quản, một mình hoặc kết hợp với các
phương pháp bảo quản khác, là cần thiết.
Hoá chất bảo quảnđfược sử dụng trong trường hợpkhông thuận lợi mà
nông sản được thu hoạch nhưng với số lượng hàng năm ít. Một vài hợp chất đã
được sử dụng rộng rãI từ rất lâu, mặc dù có sự giới hạn với chúng


Tuy nhiên điều khó khăn là tìm ra các chất phụ gia đơn giqản và kinh tế
với khả năng bảo quản tốt trên diện rộng các loàI sinh vật và ít độc với người và
động vật, điều này đã được chứng thực trong thực tế công nghiệp, đã gặp nhiều
khó khăn trong việc tìm ra các chất chống vi sinh vật ngay cả khi chấp nhận giá


thành cao và chấp nhận có thể độc trong giới hạn nào đó
Chương này sẽ bàn về các hợp chất được sử dụng đã được chấp nhận như
là chất phụ gia thực phẩmbởi hiệp hội trọng tàI Mỹ và nhiều quốc gia khác.
Khoảng giới hạn đòi hỏi đối với một vàI loại hợp chất dược đưa ra thnhf cam
kế, để giảm điều này, thông thường dựa vào độc tính phát hiện trong các quá
trình khảo sát. Chẳng hạn p-propionolacton có khả năng tiêu diệt vi khuẩn
nhưng vấn đề đặt ra kà mức độ an toàn có được tăng lên.
Một vàI hợp chất kháng sinh đã được khảo sát mở rộng như là chất phụ
gia tiêu diệt vi khuẩn cho thực phẩm những hợp chất này đã được giảng dạy và
thực nghiệm với sự hiểu biết trong lĩnh vực dược phẩm, nếu sử dụng thêm vào
thực phẩm có thể gây ra sự kháng thuốc của vi sinh vật. Những khảo sát trong
lĩnh vực này được mô tả trong phần nói về việc sử dụng các chất kháng sinh
ding cho thực phẩm ở gần cuối chương.
Một vàI biện pháp bảo quản được sử dụng từ xa xưa như acid, muối,
đường, hun khói, dược tiếp tục sử dụng trong những sản phảmhiện tại nhưng
với những kĩ thuật bảo quản cảI tiến khác, những chất này được nghiên cứu như
là những chất tiêu diệt vi sinh vật. Mặc dù điều này sẽ không nêu ra trong
chương này, nó sẽ được nói mở rộng trong các văn bản về tiêu diệt vi sinh vật.
Nghiên cứu về hoá tính của khói gỗ đã cho they tính quan trọng của khói
nhưng có thể được xem xét như những hợp chất tham gia vào quá trình bảo
quản.


Sự hư hỏng sau thu hoạch và tiêu chí điều chỉnh cũng không được trình
bày trong chương này. Những thông tin gần đây trong lĩnh vực rộng lớn này
được lấy theo Smith và bởi Eckẻt.
Chất phụ gia gián tiếp, những chất mà được sử dụng trong chế biến thực
phẩm đóng gói được liệt kê thành bảng ở trang 177 đó là một số hoá chất được
phép sử dụng như là chất phụ gia trực tiếp.
Bảng 1 mô tả tập chung các hc tiêu diệt vi sinh vật được sử dụng ở Mỹ.

NgoàI tính tiêu diệt vi khuẩn. Nghiên cứu và thực nghiệm đã chứng minh khả
năng vùng ứng dụng của mỗi chất trong các sản phảm thực phẩm tự nhiên,
những loại vi sinh vật mà nó tác động chế tạo và khả năng thương mại .
Những hợp chất ở cột bên tráI của bảng có nhiều ứng dụng chung, tuy
nhiên cũng có nhiều trường hợp đặc biệt. Điều có thể đã được nói đến là một
vàI hợp chất(sunfit, nitrit, và nitrat)có tác động hai mặt NO 2 và NO3 đầu tiên
được thêm vào như chất ổn định màu trong chế biến thịt, mặc dù có tác động
tiêu diệt clostridiat mạnh hoạt động này của NO 2 vẫn giữ vai trò chủ đạo .
H2SO3 hay SO2 được sử dụng để tránh làm thay đổi màu sắc của các loại rau
quả trong quá trìng tách nước và một vàI quá trình chế biến khác.
Những tính chất bảo quản này có một vàI sự trùng hợp với khả năng tiêu
diệt vi sinh vật của chúng Benzoates và Paraben có mức hoạt động rộng nhất,
xung quanh nhiều vi khuẩn gây hư hỏng, nấm mốc và nấm men. Điều đáng nói
là hoạt động chống nấm mốc và nấm mem ngừng hoạt động nhưng Bacteria vi
khuẩn là nguyên nhân chính gây hư hỏng bị hạn chế hữu hiệu Sorbate có hoạt
động chống lại Bacteria, nấm men và mốc nhưng đươc sử dụng chính để chống
lại nấm men và mốc
Không có hợp chất nào trong số này đã được dùng để loại trừ vấn đề
nguyên thuỷ của nấm mốc, đó là các độc tố mốc trên hạt bảo quản và hạt dầu.
Có lẽ vấn đề chỉ được giảI quýêt bằng biện pháp bảo quản với sự thay đổi công


nghệ sau thu hoạch hiện tại để giảm độ ẩm. Nếu không hiệu quả , có thể cần
thiết phảI kết hợp với các chất diệt nấm trong kho bảo quản.
Với sự chấp nhậ của p-hydroxybezoat este(paraben), được sử dụng rộng
rãI nhất để bảo quản và một vàI dạng đặc biệt khac, một là các axit yếu hoặc
mối của axit yếu chúng hoạt động mạnh nhất trong vùng axit hoạt động của
chúng tham gia vào việc làm giảm pH môI trường.
Với nồng độ được sử dụng trong thực nghiệm không có hợp chất nào
được mô tả ở đây, chấp nhận diethyl pyrocarbonat và ethylene và propylene

oxit là liều gây chết vi sinh vật trong thực phẩm. Hoạt động của chúnga chỉ là
ức chế. Nó có thể được làm nổi bật rằng việc lựa chọn một biện pháp bảo quản
phảI dựa trên cơ sở giảI quyết vấn đề về vi sinh vật , cần chọn hợp chất hoà tan
dễ ứng dụng và phù hợp với vùng ph thực phẩm và các điều kiện khác nữa.
Theo kinh nghiệm, các nhân tố cần được cân nhắc, tránh sự tương đồng với các
chất kháng sinh, một chất bảo quản có thể có hiệu quả tốt hơn trong một thực
phẩm riêng , chi phí cũng không được quá đắt đỏ Benzoat và Propipnat là
những hợp chất không đắt , sorbate và paraben có giá trị đắt hơn.
Benzoic axit thường ở dạng muối với Na từ lâu đã được sử dụng làm chất
phụ gia bảo quản cho thực phẩm. Muối với Na phù hợp hơn bởi vì nó hoà tan
tốt hơn axit tự do. Khi sử dụnh muối có sự biến đổi trở lại thành axit, đó mới là
dạng hoạt động .
pH tối thích cho sự ức chế vi sinh vật của Benzoic axit là 2,5_4,0 vùng pH này
thấp hơn so với Sorbicvaf Prropionic. Như vậy Benzoate thích hợp với bảo
quản các thực phẩm axit, hoặc sinh axit như đồ uống có ga, nước quả, dưa muối
và rau cảI muối …
Điều thú vị là Benzoic axit sẵn có trong một số loại thực phẩm :cây nam
việt quất, mận, mận lục, quế, đinh hương
Tính chất hoá lý:


Natri benzoat thương mại có dạng tinh thể màu trắng. Nó có thể hoà tan
với số lượng lớn trong nước với tỷ lệ 50mg/100ml ở 25 0C , trong cồn với tỷ lệ
1,3mg/ 100ml,. Ngược lại ở dạng axit tự do chỉ hoà tan trong nước với lượng
0,34mg/ 100ml. Các tính chất đặc biệt của natri benzoat được nêu trong danh
mục hoá thực phẩm.
Hoạt động tiêu diệt vi sinh vật:

Natri benzoat nhìn chung có khả năng ức chế hoạt động của nấm men và
Bacteria và ức chếa yếu đối với nấm mốc nhưng khó thấy được sự liên quan với

những tính chất đã được nghiên cứu . Có vàI sự so sánh rõ ràng giữa các loại vi
sinh vật, như phần lớn các nghiên cứu mới chỉ tập trung trên một vàI loại vi
sinh vật.
Báo cáo của Cruess và Richert chứa đựng một vàI mô tả mối liên hệ của
ph với nồng độ ức chế vi sinh vật của của natri benzoat với S.ellipsoideus, 3
loàI mốc và 4 chủng Bacteria
Cruess bắt đầu ở ph 2,3-2,4 với 0,02%-0,03% natri benzoat để khảo sát
sự phát triển của vi sinh vật trong quá trình lên men và ở ph 3,5-4,0 , nồng độ
0,06-0,10%để bảo quản nước quả.
Molin cho rằng Nacl có tác dụng tăng hiệu quả của natri benzoat
*An toàn cho sử dụng :
Thử nghiệm độc tố cấp cho thấy rằng natri benzoat độc hơn Natri sorbet.
Trong những thử nghiệm này , tỷ lệ Benzoat an toàn (được chấp nhận )là 8%


với thức ăn hàng ngày trong thời gian 90 ngày cho they không có hiện tượng
giảm cân và thay đổi các tính chất vật lý của động vật . Tuy nhiên từ những
điều tra về thức ăn cho người từ đầu thế kỷ này bởi viện nông nghiệp Hoa kỳ đã
kết luận rằng:
1. “natri benzoat với liều lượng nhỏ (dưới 0.5g/ngày) trộn với thức ăn
là không gây chết, không độc với sức khoẻ”
2. “natri benzoat với liều cao (>=4g/ngày) trộn vào thức ăn đã không
phát hiện they sự gây độc đối với sức khoẻ , cũng không là chất độc nói chung
ở giới hạn này . Trong một vàI hướng dẫn, có những thay đổi nhỏ trong các quá
trình hoá sinh, sự mô tả chính xác điều này thì không they nhắc đến “
3”hỗn hợp trộn vào thực phẩm của natri benzoat ở liều nhở hoặc lớn
đều không they làm giảm đI giá tri dinh dưỡng của thực phẩm”
Không có nguy hiểm do sự tích luỹ natri benzoat trong cơ thể , do sự loại
thảI nhanh của cơ thể đối với Benzoic axit của cơ thể giảI độc , bởi Benzoat
được kết hợp với glycin thành sản phảm hiphương phápuric axit và được bàI

tiết ra ngoàI ở dạng này. Griffith phát hiện ra rằng cơ chế này giúp loại bỏ tới
66-95%benzoic axit . Khi lượng ăn vào vượt quá mức bình thường trong thực
phẩm. ông ta cho rằng lượng còn lại của benzoate không được bàI tiết dưới
dạng hiphương phápuric axit có thể đã được giảI độc bởi sự kết hợp với
glycuronic axit.
*Trạng tháI bình thường :
Trong một thời gian dàI benzoate được cho là an toàn Gras ở Mỹ. Trong
bàI viết này

Food and Drug Administration là sự đánh giá lại danh sách

GRAS, cũng như với benzoic axt va benzoate bởi vì chúng có sự hạn chế về số
lượng , có thể trở thành quy định về phụ gia thực phẩm . Tiêu chuẩn đồng nhất
của sự chống hư hỏng đối với một số loại thực phẩm .


ở nhiều quốc gia khác, natri benzoat được sử dụng ở một số dạng chất
phụ gia thực phẩm mà nó bị cấm ở Hoa kỳ và thường cao hơn nhiều so với giới
hạn cho phép. Giới hạn cho phép chung là từ 0,2-0,3%, đối với dịch lỏng, lòng
đỏ trứng mức tối đa cho phép ở một số quốc gia là 1,25% .ở pháp giới hạn
benzoate đối với dịch vị (reunt) và sản phảm từ cá, và nó bị cấm sử dụng đối
với các loại đồ uống không cồn ở Italia và Portugal
*Sự ứng dụng
Nhìn chung trước đây natri benzoat phù hợp cho các loại thực phẩmvà
đồ uống tự nhiên có ph dưới 4,0 hoặc 4,5hoặc được bổ sung đến ph này . Về
mặt chất phụ gia chống vi sinh vật natri benzoat có giá rẻ . Nói cách khác khi nó
được trộn vào một số thực phẩm ví dụ như đồ uống từ quả, nó có thể làm thay
đổi về vị. Nếu điều này sảy ra, benzoate có thể được sử dụng với giới hạn thấp
hơn và Phối hợp với chất ức chế vi sinh vật khác như kali sorbat hoặc este của
p-hydroxybezoat.

Sử dụng trong nhiều loại thực phẩm, benzoate có ứng dụng rộng rãI như
là chất ức chế vi sinh vật cho các loại thực phẩm. Nó được sử dụng trong các
loại đồ uống có ga và các loại đồ uống khác, salad quả, jams, jellies, nhân quả
băm, dưa dầm dấm, đồ gia vị, bánh pate, bánh ngọt, cocktail quả. Sử dụng
trong giới hạn từ 0,05-0,10%.
Những thông tin trên là thích hợp với mức độ cao trong các trường hợp
sau:
+ Đồ uống có ga và không có ga. Nói chung từ 0,05-0,1% natri benzoat
được ding trong đồ uống có ga và không có ga.. Hiệu quả của nồng độ này đối
với đồ uống có ga đã được chứng minh bởi Tressler et al. và Fellers.
+ Nước quả và các sản phẩm chế biến của nó. Bao gồm cả nước quả tinh
khiết và nước uống từ quả. Chỉ những sản phảm này mới có tính bảo quản.;
Tiêu chuẩn liên bang có thể đã được tham khảo chi tiết.


+ Jams, Jellies và mứt quả. Theo tiêu chuẩn liên bang có sự tương đồng
đối với Jams, Jellies và mứt quả, natri benzoat được phép sử dụng. Benzoate
cũng được sử dụng trong các Jams, Jellies và mứt quả ngọt giả.
+ Margarine: Sử dụng benzoate là được phép theo tiêu chuẩn liên bang.
Nó được sử dụng giới hạn để muối Margarine , như là một chất ức chế không
chính thức ví thực phẩm này trong điều kiện thiếu muối . Benzoate có thể được
thêm vào cùng với muối và các thành phần khác, Trộn đều thành dung dịch
lỏng trước khi được đánh vào Margarine.
+ Các sản phảm dầm dấm. Hiệu quả của benzoate như là chất chông hư
hang cho những thực phẩm axit cao này đã được chứng minh bởi Fabial và
Switer, bởi Smith và bởi Vanghn và nhóm nghiên cứu của ông. Tác giả cuối
cùng chứng minh khả năng bảo quản ngoàI việc sử dụng như muối, nó tạo ra
một vấn đề mới.
• Bảo quản và tồn trữ:
Natri benzoat có thể được bảo quản trong điều kiện lạnh, khô. Bình chứa cần

phảI được giữ thật kín. Sản phảm này không ăn mòn, ít độc và khó cháy trong
điều kiện thường.
+ Phân tích
Một phương pháp phân tích đối với natri benzoat trong thực phẩm được
đưa ra bởi A.O.A.C, 1965 ed, p. 450. phương pháp khác đã được nói ở trang
128và 129 của chương này với este hydroxybezoat . Gần đay hơn Gantenatri
benzoatein và Karasz nêu phương pháp phân tích benzoate trong thực phẩm.
Các phương pháp xác định rõ các chất chông hư hang khác nhau được nêu ra
trong chương này, được trinh bày bởi Schuller và Veen của cơ quan sức khoẻ
cộng đồng Urecht, Netherlands. Bao gồm Sunfuadioxit, axit sorbic, Benzoat,
nitrit, nitrat. Với sự tham khảo các phương pháp có trước và trình bày những
phương pháp tiêu chuẩn ở một vàI quốc gia Châu âu và Hoa Kỳ.


ESTE CỦA PARA HYDROXYBEZOAT
Este alkyl của p-hydroxybezoat( parabens) bao gồm một nhóm các chất
tiêu diệt vi sinh vật mà được sử dụng rộng dãI trong các sản phảm nước hoa và
dược phẩm . Lợi ích của nó trong thực phẩm được phát hiện muộn hơn.
Cơ chế tiêu diệt vi sinh vật của parabens được mô tả đầu tiên năm 1924
khi Sabalistschaka công bố trong vàI báo cáo đầu tiên của 60 bản báo cáo.
Trong những công bố được đưa ra ở Châu âu, một số lớn mô tả những ứng dụng
trong lĩnh vực nước hoa, dược phẩm và thực phẩm. Sự điều chỉnh việc cho phép
ử dụng các chất bảo quản này trong thực phẩm đã được đề xuất ở nhiều quốc
gia Châu âu vào giữa những năm 1932, 1938.
Vào khỏng đầu năm 1930deựơc liệu và nước hoa được sử dụng tăng lên
ở Mỹ. Cho tới 1944 Neidig và Burrell thống kê được tổng số gần 400 lôáic liên
quan đến sử dụng parabens. Một báo cáo chi tiết khác được đưa ra bởi aalto et
al. về việc sử dụng làm thuốc và tiêu diệt vi sinh vật và phương pháp phân tích .
Cùng với bản báo cáo về hoạt tính và độc tố mạn tính ở chó, chute, thỏ và tính
chất vật lý của parabens ở chó. 3 ứng dụng này được viết trong một chuyên luận

sâu sắc.
• Tính chất lý hoá
Este methyl và propyl của p-hydroxybezoat được sử dụng rộng rãI ở Mỹ
nhưng este ethyl và prroyl chỉ có vàI ứng dụng ở các quốc gia khác.
Những hợp chất này có liên quan chặt chẽ vơí benzoic axit, có nhiều tính
chất chung với nó, nhưng khác ở chhỗ lợi ích của chúng được tăng lên. Kể từ
khi phát hiên ra khả năng tiêu diệt vi sinh vật của nó ở dạng hợp chất, nó cũng
có những yêu cầu tương tự như hydroxybezoat. Bằng cách este hoá nhóm
carboxyl của nó, thu được hợp chất có thể chịu được vùng pH rộng. Nhóm


phenolic yếu tạo ra môI trường axit hơn nhóm carboxyl kể từ khi muối được
hình thành do phản ứng của nhóm OH phenol.
(bảng2)
Tính hoà tan trong nước của este tráI ngược với số carbon trong phân tử
este( bảng 2) và tính hoà tan của methyl và propyl este là lớn nhất.
Tất cả các este-hydroxybezoat được sử dụng rộng rãI trong thực phẩm có màu
trắng. Este methyl có đặc điẻm là ít mùi và giới hạn để phát hiện về vị tượng tự
như với natri benzoat. Este propyl hầu như không có mùi. Những đặc điểm của
ethyl, propyl este được nêu trong Food chemical codex.
Parabens có khả năng ức chế phản ứng thuỷ phân trong quá trình thanh
trùng và ngăn cản sự xà phòng hoá, Bởi vì chúng co thể hoà tan trong dung dịch
5% NaOH.
Các este thường được bán ở dạng hợp chất với phenol, một số ở dạng
muối để thuận tiện cho việc bảo quản các dung dịch không chứa cồn hay đã
được xử lý nhiệt.
(Bảng 3)
Muối canxi bền nhưng muối natri thường hút ẩm và không bền. Vì lý do
này trong một số quá trình chế biến cần xác định lượng NaOH bằng chuẩn độ
axit. Dung dịch 0,1% muối natri thường có pH trong vùng 10-11.

• Cơ chế tiêu diệt vi sinh vật
Khả năng tiêu diệt vi sinh vật của p-hydroxybezoat este là tương ứng với
độ dàI mạch, nhưng tính hoà tan thì lại giảm cùng với độ dàI mạch, Kể từ
khỉtong thực nghiệm các este nhỏ được sử dụng rông rãi. Tuy nhiên những báo
cáo về khả năng ức chế vi sinh vật của các este mạch dàI ở nồng độ cơ chất cao,
chưa được giảI thích rõ ràng.


Trong vùng pH mạnh hiệu quả của paraben được minh hoạ ở bảng 3. ở
bảng 3 methyl và propyl parabens được so sánh với benzoic propyonic và
sorbic axit được thực hiện ở phòng thí nghiệm của ấn độ chống lại 4 loại nấm
mốc. Trong những ví dụ đơn giản này chỉ có parabens có hiệu quả ở pH7 hoặc
cao hơn .
Điều đã được biết rằng nấm men và mốc gây hư hang nhanh hơn trong
môI trường axit, ở đó chúng có thể được điều chỉnh hiệu quả nhất bởi natri
benzoat.
Parabens chống lại mạnh nhất nấm men và nấm mốc. Nó có hiệu quả kém với
bacteria đặc biệt là vi khuẩn gram(-)
Bảng 4 Chỉ ra nồng độ gây ức chế được báo cáo bởi aalto et al. của
methyl, ethyl, propyl và butyl parabens chống lại nấm mốc, nấm men và vi
khuẩn.
(Bảng 4)



Bảng 1
Ứng dụng của các chất phụ gia bảo quản to food in interstart commerce
Type of food products

Beverages


Dairy
product
Margarine
Baked
goods

Processed
Meat and
fish

Carbonated
Noncarbonated
Beverages
Byrups
Fruit drinks
Fruit juices
Wines and
beers
Purees and
concentrates
Cheese and
cheese
products
YeastLeavened
Chemically
Leavened
Pie Crust and
Pastries
Pie Fillings

Sausage
Preserved Fish
Salad, salad
Dressinge

Benzoic
acid
and
benzoat
e

+
+

Ethyl
Sorbate Propy
and
s
onates
propyl
paraben
s

Sunfites

+
+

+
+


+

+

+

+
+

+
+
+

+
+
+

+
+

+

+

+

+

+


+

Nitrite,
Nitrate

Epoxides
Ethylen
oxide

Diethyl
Pyrocar
Propylene bonat
oxide

+

+

+

+

+

Acetates,
diacetate
s

+

+

+

+

+

+

+

+

+
+
+
+

+
+
+
+

+
+

+
+



Ingredients

Dried fruit and
Vegetables
Fresd fruit and
Vegetables
Pickles,
Relishes Olives
and Bauekraut
Spice
Starch
Nut meats
Copra
Died Prunes
Glace Fruit

+
+
+

+

+
+

+

+
+

+
+

+
+
+
+
+


Kh¶ n¨ng hoµ tan cña Parabens
Solubility,
Methyl Ester
mg/100mg Solvent
Water,250C
0.25
Water,150C
0.16
0
Water,30 C
3.2
Ethanol, 250C
52
Ethanol, 10%, 250C 0.5
Ethanol, 50%, 250C 18
Propylene Glycol,
22
250C
Propylene Glycol,
0.3

10%, 250C
Propylene Glycol,
2.7
50%, 250C
Glycerin, 250C
1.7
0
Peanut Oil, 25 C
0.5

B¶ng 2
Ethyl Ester

Propyl ester

Butyl ester

0.11
0.08
0.86
70

0.04
0.023
0.45
95
0.1
18
26


0.015
0.005
0.15
210

25

110

0.06
0.9
0.5
1

0.4
1.4

0.3
5

Bảng 3
Nồng độ tối thiểu ức chế vi sinh vật của parabens và các hoá chất bảo quản
khác đối với 4 loại nấm mốc ở pH tác dụng.


Benzoic acid
Methyl phydroxybenzoat
Propyl phydroxybenzoat
Propyonic acid
Sorbic acid


Cheetomonium
Globocum
%
0.8
0.6

At pH 5.0
Allernaria Penicilliu
Solam
m citrium
%
%
0.10
0.10
0.06
0.05

Aspergilus
niger
%
0.04
0.08

0.008

0.015

0.005


0.02

0.04

0.08
0.04

Benzoic acid
Methyl phydroxybenzoat
Propyl phydroxybenzoat
Propyonic acid
Sorbic acid

0.10
0.06

0.04
0.04
0.005
0.02
At pH 6.0
0.15
0.20
0.08
0.08

0.01

0.02


0.01

0.03

0.04
0.06

0.08
0.08

Benzoic acid
Methyl phydroxybenzoat
Propyl phydroxybenzoat
Propyonic acid
Sorbic acid

+
0.10

0.06
0.08
0.02
0.08
At pH 7.0
+
+
0.10
0.15

0.04


0.05

0.05

Benzoic acid
Methyl phydroxybenzoat
Propyl phydroxybenzoat
Propyonic acid
Sorbic acid

0.01

+
+

0.06

0.20
0.10

+
0.15

+
0.10

+
+
+

+
At pH 9.0
+
+
0.10
0.15

+
0.15

0.04

0.05

0.06

0.05

+
+

+
+

+
+

+
+


Bảng 4
Khả năng tiêu diệt vi sinh vật của p- hydroxybenzoat

+
+


Microorganisms
As. Niger ATCC 10254
P. digitatum ATCC 10030
Rhiropus nigricons
Trichoderma lignorum

Saccharomicess cerevisiae
Bacillus

Escherichia coli
Salmonelia lyphosa
Proteus vulgaris
acrobacter

Riquired for Inhibittion, %
Methyl
ethyl
Propyl
Butyl
0.1
0.04
0.02
0.02

0.05
0.025
0.0063
0.0032
0.06
0.025
0.0125
0.0063
0.025
0.013
0.0125
0.0063
0.06
0.025
0.0063
0.0032
0.016
0.008
0.004
0.002
0.016
0.008
0.004
0.002
0.1
0.1
0.0125
0.0125
0.1
0.05

0.0125
0.0063
0.05
0.0125
0.0063
0.2
0.1
0.025
0.0125
0.1
0.0125
0.0063
0.4
0.1
0.05
0.0125
0.4
0.1
0.05
0.0125
0.1
0.05
0.025
0.0125
0.2
0.1
0.1
0.4
0.2
0.1

0.1
0.1
0.2
0.1
0.05
0.1
0.2
0.1
0.05
0.05
0.2
0.1
0.1
0.04






×