Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Đề thi và gợi ý thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 9 tham khảo bồi dưỡng (9)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.55 KB, 15 trang )

ĐỀ ÔN THI HSG 9
Câu 1: (4 điểm)
Cảm nhận của em về những câu thơ sau:
“Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.”
( Trích “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận).
Câu 2: (4 điểm)
Đọc câu chuyện sau:
Vết nứt và con kiến
Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến
gấp nhiều lần.
Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát. Tôi
nghĩ con kiến hoặc là quay lại, hoặc là nó sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không. Con kiến đặt chiếc
lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con
kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình.
Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến bé nhỏ kia, biến trở ngại,
khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn.
( Hạt giống tâm hồn 5- Ý nghĩa cuộc sống, NXB Tổng hợp TP. HCM)
Hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu chuyện trên và rút ra bài học cho bản thân.
Câu 3: (12 điểm)
Có ý kiến cho rằng: "Từ một câu chuyện riêng, bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy cất lên lời tự
nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm của con người đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình
nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu"
Hãy bình luận ý kiến trên.
GỢI Ý
Câu 2:
1. Về nội dung: Cần đáp ứng một số ý sau:
a. Giải thích ý nghĩa câu chuyện Từ ý nghĩa câu chuyện “ Vết nứt và con kiến” rút ra vấn đề nghị luận:
con người cần phải biết biến những khó khăn trở ngại trở ngại trong cuộc sống thành hành trang quý giá


cho ngày mai.
b. Bàn bạc- đánh giá – chứng minh
- Tóm tắt khái quát được vấn đề từ câu chuyện: cần kiên trì, bền bỉ, sáng tạo… vượt qua những trở
ngại, những áp lực, thách thức trong cuộc sống và biến nó thành những trải nghiệm thú vị, vô giá cho chính
bản thân con người.
+ Trên đường đời, con người luôn gặp những khó khăn, trở ngại, thử thách. Đây là một tất yếu của
cuộc sống.
+ Thái độ và hành động của con người: tìm những cách thức, biện pháp cụ thể để vượt qua nó hay né
tránh, bỏ cuộc…( dẫn chứng cụ thể).
+ Lựa chọn đối mặt với khó khăn, thử thách và vượt qua nó là một lựa chọn đúng đắn, cần thiết, để
nó thành hành trang quý giá cho tương lai…( dẫn chứng cụ thể).
- Phê phán những thái độ và hành động sai: bi quan, chán nản, than vãn, bỏ cuộc,…
c. Bài học được rút ra:
-Trong cuộc đời ta sẽ gặp phải nhiều trở ngại, hãy nỗ lực sáng tạo và vươn lên.
- Củng cố thái độ, hành động đúng cho bản thân và kêu gọi cộng đồng: rèn luyện sự
1


quyết tâm, kiên trì, sự sáng tạo, niềm tin, hi vọng, lạc quan,… trong khi giải quyết các vấn đề khó khăn
trong cuộc sống.
Câu 3:
Bài viết đảm bảo các yêu cầu sau:
* Yêu cầu về nội dung:
Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng đảm bảo các ý cơ bản sau
a. Mở bài: Giới thiệu tác giả ( Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ quân đội...), tác phẩm ( hoàn cảnh
sáng tác, tư tưởng chủ đề...) và ý kiến nêu trong đề bài.
b. Thân bài: - Giải thích ý kiến+ Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện riêng - tứ thơ gói ghém một
câu chuyện trong cuộc đời người lính trở về sau chiến tranh - người đã từng gắn bó với vầng trăng từ thuở
nhỏ qua thời đi bộ đội; đến khi về sống ở thành phố "quen ánh điện cửa gương" thì " vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường". Rồi một lần " Thình lình đèn điện tắt", trong phòng " tối om" nhà thơ " vội bật
tung cửa sổ" để đột ngột thấy "vầng trăng tròn", từ đó bao cảm xúc và suy ngẫm của tác giả về những năm

tháng gian lao, tình nghĩa đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu,..chợt ùa đến. Ánh trăng trước hết
là tiếng lòng, là suy ngẫm của riêng Nguyễn Duy.
+ Ý nghĩa khái quát của hình tượng thơ: từ hình ảnh cụ thể, từ tâm trạng riêng của cá nhân nhà thơ
biểu lộ cái khái quát, cái chung trong triết lý về cuộc sống của con người: lời cảnh tỉnh, lời nhắc nhở sống
ân nghĩa, thủy chung, nhớ về cội nguồn.
- Phân tích, chứng minh:
+ Được viết theo thể thơ 5 chữ mang giọng điệu tâm tình, theo dòng chảy thời gian, ba khổ
thơ đầu là lời kể với nhịp thơ trôi chảy tự nhiên về mối quan hệ gắn bó, thân thiết như tình bạn tri kỉ giữa
nhà thơ và vầng trăng trong quãng đời từ thơ ấu đến thời gian đi bộ đội, sống và chiến đấu nơi rừng núi.
Quan hệ đó tự nhiên mà gần gũi đến nỗi gần như đi đâu, làm gì cũng có nhau và có lẽ nhà thơ không bao giờ
nghĩ rằng sẽ có lúc mình quên người bạn tri kỉ, tình nghĩa ấy. Đó là quãng đời "trần trụi ", hồn nhiên, chân
thật nhất; dẫu thiếu thốn, gian khổ nhưng không thiếu niềm vui, hạnh phúc. Vầng trăng có ý nghĩa biểu
tượng cho quá khứ nghĩa tình, ch vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của cuộc sống.
Vậy mà, cũng rất tự nhiên, anh lại có thể coi người bạn trăng tình nghĩa thuở nào
" như người dưng
qua đường". Vì sao lại như vậy? Vì hoàn cảnh sống thay đổi... vầng trăng vẫn đi qua phố, qua ngõ nhưng
nhà thơ không còn nhớ đến vầng trăng.
Ý nghĩa của lời kể sâu, rộng hơn nhiều so với chi tiết thật của câu chuyện. Đó là khi người ta thay đổi
hoàn cảnh sống thì có thể dễ dàng lãng quên quá khứ, nhất là quá khứ nhọc nhằn, gian khổ. Trước vinh hoa
phú quý, người ta cũng có thể phản bội lại chính mình, thay đổi tình cảm với những chuyện tưởng chừng
không bao giờ có thể lãng quên.
+ Khổ 4: Tình huống mất điện đột ngột trong đêm - một câu chuyện không hiếm gặp ở nước ta trong
thời điểm tác giả viết Ánh trăng là chi tiết ẩn dụ mang tính biểu tượng cao về những thăng trầm của cuộc
sống. Vốn đã quen với ánh sáng ( cuộc sống sung sướng)- không thể chịu cảnh tối om ( cuộc sống thiếu
thốn, khó khăn). Ba từ vội, bật, tung đặt liền nhau cho thấy sự khó chịu và hành động khẩn trương, hối hả
tìm nguồn sáng. Và đột ngột vầng trăng tròn xuất hiện. Ngửa mặt lên nhìn trời, nhìn trăng... Tình huống đó
như một cái cớ khơi gợi tâm trạng và suy ngẫm của tác giả. Giọng thơ đột ngột cất cao với bước ngoặt của
sự việc.
+ Hai khổ thơ cuối: "Ngửa mặt lên nhìn mặt" -> nghệ thuật nhân hóa diễn tả tư thế tập trung chú ý,
mặt đối mặt, cảm xúc dâng trào. Tác giả không cụ thể, trực tiếp mà dùng phép so sánh, điệp từ, từ ngữ có

cái gì rưng rưng...cùng giọng thơ tha thiết trầm lắng cùng xúc cảm và sự suy tư trầm lắng diễn tả sự xúc
động trào dâng khi gặp lại vầng trăng - người bạn tri kỉ, tình nghĩa mà mình từng quên lãng, gợi quá khứ ùa
về....
+ Phân tích nghĩa của hình ảnh vầng trăng " tròn vành vạnh", " im phăng phắc"; cái
" giật mình".
Hình ảnh thơ mang hàm nghĩa độc đáo, đưa tới chiều sâu tư tưởng triết lí:
" tròn vành vạnh" - một vẻ đẹp
viên mãn, trăng vẫn thế, vẫn thủy chung, tình nghĩa. Chỉ có lòng người thay đổi “vô tình”. " Ánh trăng im
phăng phắc": vầng trăng cứ tròn đầy và lặng lẽ sáng nhưng mang ý nghĩa nhắc nhở nghiêm khắc, đủ để con
người “giật mình” biết tự vấn lương tâm, biết suy nghĩ để nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, nông nổi trong cách
sống của mình. Cái giật mình tự nhắc nhở bản thân về lòng ân nghĩa, thủy chung, độ lượng, không bao giờ
được làm kẻ phản bội quá khứ.
2


Những chữ đầu dòng không viết hoa nhằm biểu hiện sự liền mạch về ý tưởng và hình ảnh trong từng
đoạn thơ và cả bài thơ.
Kết cấu, giọng điệu của bài thơ có tác dụng làm nổi bật chủ đề, tạo nên tính chân thực, sức truyền
cảm sâu sắc cho tác phẩm, gây ấn tượng mạnh ở người đọc.
- Bình luận: (2 điểm, mỗi ý 1 điểm).
Đúng như ý kiến đã nêu trong đề bài, từ một câu chuyện riêng, bài thơ Ánh trăng ( Nguyễn Duy) là
lời nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa; đối với thiên
nhiên, đất nước, bình dị, hiền hậu. Bài thơ không chỉ là câu chuyện riêng của Nguyễn Duy mà còn có ý
nghĩa đối với cả một thế hệ đã trải qua những năm tháng gian khổ trong chiến tranh, từng gắn bó với thiên
nhiên, với nhân dân... nay được sống trong hòa bình và tiếp xúc với nhiều tiện nghi hiện đại văn minh.
Bài thơ càng có ý nghĩa trong cuộc sống hiện nay, khi con người phải đối diện với nhiều thách thức,
với nhiều giá trị mới. Bài thơ có ý nghĩa với nhiều người bởi nó đặt ra vấn đề thái độ sống đối với quá khứ,
với người đã khuất, với cả chính mình khi hoàn cảnh sống thay đổi. Bài thơ nằm trong mạch cảm xúc "
uống nước nhớ nguồn", gợi lên đạo lí tình nghĩa thủy chung - một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam.

c. Kết bài (1 điểm): Nêu cảm xúc, ấn tượng sâu sắc nhất về bài thơ hoặc rút ra bài học sâu sắc cho
bản thân sau khi học bài thơ.
ĐỀ 12
Câu 1: (4 điểm) Trình bày cảm nhận của em (khoảng một trang giấy thi) về vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh
trong những câu thơ sau:
“ Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.”
(Đồng chí - Chính Hữu)
Câu 2: ( 6 điểm )
HAI BIỂN HỒ
Người ta bảo ở Palextin có hai biển hồ…Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết. Đúng như tên gọi, không
có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. Nước trong hồ không có một loại cá nào có thể
sống nổi mà người uống phải cũng bị bệnh. Ai ai cũng đều không muốn sống ở gần đó. Biển hồ thứ hai là
Galile. Đây là biển hồ thu hút nhiều khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi,
con người có thể uống được mà cá cũng sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn cây
xung quanh tốt tươi nhờ nguồn nước này…
Nhưng điều kỳ lạ cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từ sông Jordan. Nước sông Jordan
chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà không chia sẻ nên nước trong biển
Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Galile cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jordan rồi từ đó tràn qua các hồ
nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muông thú và
con người.
(Trích “Bài học làm người ”- Nhà xuất bản giáo dục)
Qua câu chuyện Hai biển hồ, em nhận được bài học ý nghĩa nào cho cuộc sống?
Câu 3: ( 10 điểm) Có ý kiến cho rằng: "Từ một câu chuyện riêng, bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy cất
lên lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm của con người đối với những năm tháng quá khứ gian
lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu"
Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
GỢI Ý
CÂU 3

a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và ý kiến nêu trong đề bài.
b. Thân bài:
- Giải thích ý kiến:
Một câu chuyện riêng: câu chuyện có thật của cuộc đời tác giả- người đã từng gắn bó với vầng trăng từ thuở
nhỏ qua thời đi bộ đội; đến khi về sống ở thành phố "quen ánh điện cửa gương" thì " vầng trăng đi qua ngõ ngỡ người dưng qua đường". Rồi một lần " Thình linh đèn điện tắt", trong phòng " tối om" nhà thơ "bật
3


tunng cửa sổ" vầng trăng tròn", từ đó, bao cảm xúc và suy ngẫm của tác giả về những năm tháng gian lao,
tình nghĩa đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu,..chợt ùa đến.
- Chứng minh: =
+ Ba khổ thơ đầu là lời kể rất tự nhiên về mối quan hệ gắn bó, thân thiết như tình bạn tri kỉ giữa nhà thơ
và vầng trăng trong quãng đời từ thơ ấu đến thời gian đi bộ đội,sống và chiến đấu nơi rừng núi. Quan hệ đó
tự nhiên mà gần gũi đến nỗi gần như đi đâu,làm gì cũng có nhau và có lẽ nhà thơ không bao giờ nghĩ rằng
sẽ có lúc mình quên người bạn tri kỉ, tình nghĩa ấy. Đó là quãng đời "trần trụi ", hồn nhiên, chân thật nhất;
dẫu thiếu thốn, gian khổ nhưng không thiếu niềm vui, hạnh phúc.
Vậy mà, cũng rất tự nhiên, anh lại có thể coi người bạn trăng tình nghĩa thuở nào " như người dưng qua
đường". Vì sao lại như vậy? Vì thay đổi hoàn cảnh sống... vầng trăng vẫn đi qua phố, qua ngõ nhà anh
nhưng anh hoàn toàn không biết hoặc hoàn toàn dửng dưng, vì anh không còn cần đến nó.
Ý nghĩa của lời kể sâu, rộng hơn nhiều so với chi tiết thật của câu chuyện. Đó là khi ng ười ta thay đổi
hoàn cảnh sống thì có thể dễ dàng lãng quên quá khứ, nhất là quá khứ nhọc nhằn, gian khổ. Trước vinh hoa
phú quý, người ta cũng có thể phản bội lại chính mình, thay đổi tình cảm với những chuyện tưởng chừng
không bao giờ có thể lãng quên.
+ Khổ 4: Tình huống mất điện đột ngột trong đêm là một câu chuyện không hiếm
gặp ở nước ta trong thời điểm tác giả viết Ánh trăng- vốn đã quen với ánh sáng -không thể chịu cảnh tối om.
Ba từ vội, bật, tung đặt liền nhau cho thấy sự khó chịu và hành động khẩn trương, hối hả tìm nguồn sáng.
Và đột ngột vầng trăng tròn xuất hiện. Ngửa mặt lên nhìn trời, nhìn trăng... Tình huống đó như một cái cớ
khơi gợi tâm trạng và suy ngẫm của tác giả.
+ Hai khổ thơ cuối: "Ngửa mặt lên nhìn mặt"-> tư thế tập trung chú ý, mặt đối mặt,
cảm xúc dâng trào. Tác giả không cụ thể, trực tiếp mà dùng phép so sánh, điệp từ, từ

ngữ có cái gì rưng rưng...diễn tả sự xúc động trào dâng khi gặp lại vầng trăng- người bạn tri kỉ, tình nghĩa
mà mình từng quên lãng, gợi quá khứ ùa về....
Phân tích nghĩa của hình ảnh vầng trăng " tròn vành vạnh", " im phăng phắc"; cái " giật mình". Hình
ảnh thơ hàm nghĩa độc đáo, đưa tới chiều sâu tư tưởng triết lí: " tròn vành vạnh" một vẻ đẹp viên mãn, trăng
vẫn thế, vẫn thủy chung, tình nghĩa. Chỉ có lòng người thay đổi “vô tình”. " Ánh trăng im phăng phắc" vầng
trăng cứ tròn đầy và lặng lẽ sáng nhưng mang ý nghĩa nhắc nhở nghiêm khắc, đủ để con người “giật mình”
biết tự vấn lương tâm, biết suy nghĩ để nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, nông nổi trong cách sống của mình. Cái
giật mình tự nhắc nhở bản thân về lòng ân nghĩa, thủy chung, độ lượng, không bao giờ được làm kẻ phản
bội quá khứ, phản bội thiên nhiên.
- Bình luận: ). Đúng như ý kiến đã nêu trong đề bài, từ một câu chuyện riêng, bài thơ Ánh trăng ( Nguyễn
Duy) là lời nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa; đối
với thiên nhiên, đất nước, bình dị, hiền hậu.
Bài thơ không chỉ là câu chuyện riêng của Nguyễn Duy mà còn có ý nghĩa đối với cả một thế hệ đã trải
qua những năm tháng gian khổ trong chiến tranh, từng gắn bó với thiên nhiên, với nhân dân... nay được
sống trong hòa bình và tiếp xúc với nhiều tiện nghi hiện đại văn minh. Hơn nữa bài thơ còn có ý nghĩa với
nhiều người bởi nó đặt ra vấn đề thái độ sống đối với quá khứ, với người đã khuất, với cả chính mình khi
hoàn cảnh sống thay đổi. Bài thơ nằm trong mạch cảm xúc " uống nước nhớ nguồn", gợi lên đạo lí tình
nghĩa thủy chung- một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
c. Kết bài: Nêu cảm xúc, ấn tượng sâu sắc nhất về bài thơ hoặc rút ra bài học sâu
sắc cho bản thân sau khi học bài thơ.
ĐỀ 13
Câu 1 : ( 4 điểm )
Cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về được nhà thơ Nguyễn Du viết:
Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Và cũng không gian cảnh ấy nhưng khi chia tay với Kim Trọng, tác giả Truyện Kiều lại viết :
Dưới cầu nước chảy trong veo,
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha.
4



Em hãy so sánh hai câu thơ trên và phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ độc đáo trong những câu thơ
đó.
Câu 2: (6 điểm)
Trong câu chuyện “Lỗi lầm và sự biết ơn” ( Ngữ văn 9 – Tập 1 – Trang 160) có câu:
“ Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được
những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”
Trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên ? (Viết thành văn bản khoảng một trang giấy thi).
Câu 3: ( 10 điểm )
“Một trong những thành công xuất sắc của truyện ngắn Chiếc lược ngà là việc sáng tạo tình huống
truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí đã thể hiện một cách cảm động tình cảm cha con sâu nặng và cao đẹp
trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.”
Bằng những hiểu biết của em về văn bản Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng hãy làm sáng tỏ ý
kiến trên
GỢI Ý
Câu 1: (4điểm)
*Yều cầu nội dung: Về cơ bản thể hiện được những ý sau:
a. So sánh hai cặp câu thơ:
- Giống nhau:
+ Hai cặp câu thơ đều miêu tả cảnh thiên nhiên trong cùng một thời điểm: buổi chiều xuân trong tiết
thanh minh.
+ Đều sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình với những từ láy giàu giá trị biểu cảm.
- Khác nhau:
+ Cặp câu thơ thứ nhất: là cảnh được miêu tả tại nơi Thúy Kiều cùng hai em gặp nấm mộ của Đạm
Tiên – một nấm mồ vô chủ bên đường lạnh lẽo không có người hương khói. Cảnh vật được cảm
nhận qua cái nhìn của một tâm hồn đa sầu đa cảm như Thúy Kiều nên mang nỗi buồn xao xuyến,
buâng khuâng, mang mác.
+ Cặp câu thơ thứ hai: là cảnh được miêu tả gắn liền với cuộc kì ngộ và chia tay giữa người quốc sắc
(Thúy Kiều) và kẻ thiên tài (Kim Trọng) trong buổi du xuân trở về ấy. Qua tâm hồn của một người con gái
với tình yêu trong sáng chớm nở cảnh vật cũng trở nên thơ mộng, hữu tình và đầy thi vị.

b. Nghệ thật sử dụng từ ngữ độc đáo:
- Cặp câu thơ thứ nhất:
+ Tác giả sử dụng các từ láy: nao nao, nho nhỏ một cách tinh tế, chính xác gợi nhiều cảm xúc cho
người đọc, vừa gợi được sắc thái cảnh vật, vừa thể hiện được tâm trạng con người.
+ Cách sử dụng từ ngữ tinh tế ấy gợi tả cảnh chiều xuân đẹp êm dịu, thơ mộng, trong trẻo và cảm
xúc buâng khuâng xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về một điều gì đó sắp xảy ra
đã xuất hiện.
- Cặp câu thơ thứ hai:
+ Tác giả sử dụng từ láy: thướt tha, tính từ: trong veo một cách tinh tế, chính xác, gợi nhiều cảm xúc
cho người đọc, vừa gợi tả được sắc thái của cảnh vật vừa thể hiện tâm trạng con người.
+ Đó là cảnh sắc chiều xuân thanh dịu, thơ mộng, hữu tình và cảm xúc bồi hồi, xao xuyến, thiết tha
trong tâm hồn nhân vật.
Câu 2:
*Yêu cầu về nội dung: Về cơ bản thể hiện được những ý sau:
a. Giải thích ý nghĩa câu nói:
- Những điều viết lên cát nhanh chóng bị xóa nhòa: lỗi lầm.
- Những điều được ghi tạc trên đá, trong lòng người: sự biết ơn.
b. Suy nghĩ:
- Mỗi chúng ta suy nghĩ và biết cách xóa đi những lỗi lầm mắc phải trong cuộc sống. Những lỗi lầm đó cần
được mau chóng xóa nhòa theo thời gian, không còn chỗ đứng trong cuộc sống của mỗi con người để cuộc
sống tươi đẹp hơn không có đau buồn, thù hận.
- Chúng ta cần học cách khắc ghi những ân nghĩa lên đá, trong lòng người. Đó là những điều tốt đẹp, chồi
non của cuộc sống, mỗi con người từ đó đơm hoa kết trái làm đẹp cho đời cho cuộc sống chúng ta.
5


c. Bài học rút ra được:
- Hãy bao dung độ lượng với tất cả mọi người.
- Lòng nhân ái là nét đẹp truyền thống của con người Việt Nam.
- Biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình: Đây là một trong những phẩm chất tốt đẹp nhất chỉ có ở con

người, có nó cuộc sống đẹp hơn ý nghĩa hơn…
Câu 3:
*Yêu cầu về nội dung: Về cơ bản thể hiện được những ý sau:
1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phâm và vấn đề cần nghị luận.
2. Tình huống truyện:
- Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách, nhưng thật bất ngờ bé Thu lại không nhận cha. Đến lúc em
nhận ra và biểu lộ tình cảm mãnh liệt thì ông Sáu lại phải đi chiến đấu.
- Ở khu căn cứ ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và nỗi mong nhớ con vào việc làm cây lược ngà để tặng
con như lời hứa, nhưng ông đã hi sinh khi chưa kịp trao cho con món quà đầy ý nghĩa và thiêng liêng ấy.
- Nhận xét: Tình huống truyện đầy bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí. Qua đó thể hiện hoàn cảnh éo le trong chiến
tranh, đồng thời để nhân vật bộc lộ được tình cảm cha con sâu nặng, thiêng liêng, cảm động.
3. Tình cảm cha con:
a. Tình cảm của người con đối với cha:
- Khi bé Thu chưa nhận cha: đối xử xa lạ, ngờ vực, lạnh nhạt, có lúc phản ứng rất quyết liệt, gay gắt.
- Khi bé Thu nhận ra cha: nghe lời bà ngoại giải thích em ân hận, biểu lộ tình yêu cha cuống quýt, mãnh liệt,
đầy cảm động.
- Đánh giá: Thái độ và hành động của bé Thu ở cả hai thời điểm là không đáng trách mà rất đáng thương,
đáng nhận được sự đồng cảm.Đó là cách biểu lộ tình yêu thương ba tuyệt đối của một đứa trẻ có cá tính, có
tình yêu Ba sâu sắc, mãnh liệt mà cũng rất hồn nhiên, trong sáng.
b. Tình cảm của người cha đối với con:
- Khi về thăm nhà: nóng vội, khao khát được gặp con, dành hết tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc cho
con mà không được đền đáp nên ông rất đau khổ và bất lực.
- Khi trở lại chiến trường: ông day dứt, ân hận và dồn hết nỗi nhớ, tình yêu thương con vào việc làm cây
lược ngà cho con. Trước lúc hi sinh lời trao gửi cuối cùng ông nhờ người bạn trao tận tay cho con gái cây
lược ấy.
- Đánh giá: Tình cảm cha con ở người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh đau thương, mất mát đầy éo le
của chiến tranh thật cao đẹp và cảm động biết nhường nào.
4. Đánh giá chung:
- Khẳng định giá trị đặc sắc của tình huống truyện góp phần làm nổi bật ý nghĩa chủ đề tác phẩm: tình cha
con sâu nặng, thiêng liêng, thắm thiết trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.

- Từ đó gợi trong lòng người đọc nỗi xúc động thấm thía vê những đau thương mất mát, những cảnh ngộ éo
le mà con người phải gánh chịu do chiến tranh.
ĐỀ 14
Câu 1: (4 điểm)
Nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của câu thơ sau
" Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông”
(“Truyện Kiều” – Nguyễn Du)
Câu 2: (6 điểm)
Đọc truyện sau:
Một vị vua treo một giải thưởng cho nghệ sĩ nào vẽ được một bức tranh đẹp nhất về “sự bình yên”.
Nhiều họa sĩ đã trổ tài. Nhà vua ngắm tất cả các bức tranh nhưng chỉ thích có hai bức và ông phải chọn lấy
một.
6


Bức tranh thứ nhất vẽ hồ nước yên ả. Mặt hồ là tấm gương tuyệt mĩ bởi vì có những ngọn núi cao chót
vót bao quanh. Bên trên là bầu trời xanh với những đám mây trắng mịn màng. Tất cả những ai ngắm bức
tranh này đều cho rằng đây là một bức tranh bình yên thật hoàn hảo.
Bức tranh thứ hai cũng có những ngọn núi, nhưng những ngọn núi này trần trụi và lởm chởm đá. Ở bên
trên là bầu trời giận dữ đổ mưa như trút, kèm theo sấm chớp. Đổ xuống bên vách núi là dòng thác nổi bọt
trắng xóa. Bức tranh này trông chẳng bình yên chút nào.
Nhưng khi nhà vua ngắm nhìn, ông thấy đằng sau dòng thác là một bụi cây nhỏ mọc lên từ khe nứt của
một tảng đá. Trong bụi cây có một con chim mẹ đang xây tổ. Ở đó, giữa dòng thác trút xuống một cách giận
dữ, con chim mẹ đang thản nhiên đậu trên tổ của mình. Bình yên thật sự! Và nhà vua đã chọn bức tranh thứ
hai.
Đồng chí nêu suy nghĩ của mình qua truyện trên?
Câu 3: (10 điểm)
Bàn về bài thơ “Bếp lửa”của Bằng Việt có ý kiến cho rằng: “Bài thơ biểu hiện một triết lí thầm kín:
Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người, đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình

dài rộng của cuộc đời .”
Em hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ nhận định trên?
GỢI Ý
C1
2.Về nội dung:
Đoạn văn chỉ ra đầy đủ và phân tích rõ giá trị của các biện pháp tu từ được sử dụng ở hai dòng thơ đã cho,
từ đó làm rõ tài năng bậc thầy của đại thi hào Nguyễn Du trong việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật độc
đáo để miêu tả cảnh:
- Biện pháp nhân hoá; Quyên đã gọi hè
-> âm thanh tiếng chim cuốc khắc khoải gọi hè báo hiệu bước đi của thời gian
- Biện pháp ẩn dụ: Lửa lưụ
-> hoa lựu nở trong như những đốm lửa .
- Chơi chữ: điệp âm phụ âm “l” (lửa lựu lập loè) kết hợp với cách sử dụng từ láy tượng hình “lập loè”
-> gợi tả chính xác màu sắc, trạng thái lấp ló,lúc ẩn lúc hiện của bông hoa lựu đỏ trong tán lá dưới ánh trăng.
-> Sự quan sát tinh tế, khả năng sử dụng ngôn ngữ và tài năng tả cảnh bậc thầy của ngòi bút Nguyễn Du đã
lột tả được cái hồn của cảnh.
-> Tất cả làm hiện lên một bức tranh mùa hè đẹp, sinh động nơi làng quê yên ả, thanh bình.
CÂU 2
+MB: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Vấn đề bình yên trong cuộc sống..
TB:
+ Khái quát nội dung câu chuyện để đi đến hai quan niệm về sự bình yên: Bình yên không ồn ào, không
khó khăn, không sóng gió; Bình yên trong tâm hồn ngay cả khi đứng trước bão táp phong ba..
+ Trình bày quan niệm của mình về sự bình yên: Bình yên là sự yên tĩnh, vững vàng trong tâm..
+ Khẳng định: Cả hai quan điểm về sự bình yên như trong câu chuyện đều đúng. Nhưng bình yên thật
sự là bình yên trong tâm hồn trước sóng gió cuộc đời
+ Biểu hiện của bình yên: Hiện thực của cuộc sống không phải lúc nào cũng là hồ nước yên ả, bầu trời
trong xanh với những đám mây trắng mịn màng....người bình yên luôn vững vàng trong tâm..... (dẫn
chứng)
+ Sự bình yên trong tâm giúp ta sống tự tin, sâu sắc, làm chủ được cuộc sống....(dẫn chứng)
+Mặt trái của vấn đề

• KL: Cần tạo được cho bản thân sự bình yên trong tâm hồn
CÂU 3
Xác định đúng kiểu bài: Nghị luận văn học: Phân tích+ chứng minh (kết hợp giải thích nhận xét)
- Nội dung
7


+ Giải thích lời nhận định:
Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người: là những người thân trong gia đình, thầy cô, bạn
bè, hay những kỉ niệm.....gắn bó sâu sắc với chúng ta.
Đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài rộng của cuộc đời: Trở thành điểm tựa,
nguồn động lực, tiếp sức cho ta trên mỗi bước đường đời.
+ Phân tích bài thơ để chứng minh theo hai luận điểm:
Trong bài thơ “Bếp lửa” những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người chính là bà, là bếp lửa, là
những kỉ niệm với bà, với bếp lửa......(Có dẫn chứng+ phân tích)
Bài thơ có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài rộng. Bà với tình yêu thương, đức hi sinh,
niềm tin yêu cuộc sống; Bếp lửa với sự ấm áp, thân thiết.....là chỗ dựa cho cháu, nhen lên trong cháu
những tâm tình, những niềm tin. Khi cháu lớn lên, học tập và công tác nơi xa, bà và bếp lửa vẫn là điểm
tựa, là nguồn động viên, là nơi nâng đỡ...... (Có dẫn chứng+ phân tích)
Suy rộng ra, điều đã tạo ra sức tỏa sáng, sự nâng đỡ người cháu
trong bài thơ chính là quê hương, đất nước.
- Hình thức: Trình bày rõ ràng, mạch lạc, hành văn trong sáng, không viết sai chính tả.........
ĐỀ 15
Đề bài:
Câu 1 : 5 điểm
Em hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu trình bày theo cách qui nạp để nói về cái hay của nội dung
và nghệ thuật trong đoạn thơ sau:
‘‘Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh bướm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió . . . "
( Trích Quê Hương, Tế Hanh,
Ngữ văn 8 tập II, NXBGD 2007 )
Câu 2 : 3 điểm
Có ý kiến cho rằng: Sự “trở về” của Vũ Nương ở phần cuối tác phẩm Chuyện người con gái Nam
Xương đã hoá giải được bi kịch trong truyện. Em hãy viết một đoạn văn nêu quan điểm của mình về ý kiến
đó.
Câu 3 : 12 điểm
Nhà thơ Chế Lan viên có viết:
“Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hoá thành văn”
(Trích Tổ quốc bao giờ đẹp thế nàychăng ?
Chế Lan Viên - người làm vườn vĩnh cửu - NXB Hội Nhà Văn 1995)
Em hiểu câu thơ trên như thế nào? Bằng những hiểu biết của mình về Truyện Kiều của Nguyễn Du,
hãy làm sáng tỏ ý câu thơ trên.
GỢI Ý
Câu 1:
Em hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu trình bày theo cách qui nạp để nói về cái hay của nội dung
và nghệ thuật của đoạn thơ sau:
“Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
8


Rướn thân trắng bao la thâu góp gió …”
Yêu cầu :

-

Chỉ ra được đặc sắc nghệ thuật: liệt kê, so sánh, nhân hoá - Nêu được vẻ đẹp của nội dung
câu thơ. Đó là cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong buổi sớm mai hồng thật đẹp: Thiên
nhiên tươi đẹp, thuận lợi như báo hiệu trước một chuyến đi bội thu. Con người khoẻ khoắn,
đầy sức sống. Hình ảnh con thuyền ra khơi mạnh mẽ và đẹp đẽ, hơn nhưng thế từ trong sâu
thẳm Tế Hanh đã nhận ra cánh buồm chính là linh hồn của quê hương. đoạn thơ đã thể hiện
tình yêu quê hương tha thiết của nhà thơ

Câu 2: Có ý kiến cho rằng: Sự "trở về" của Vũ Nương ở phần cuối tác phẩm Chuyện người con gái Nam
Xương đã hoá giải được bi kịch trong truyện. Em hãy viết một đoạn văn nêu quan điểm của mình về ý kiến
đó.
Yêu cầu:
Về nội dung: Khi Vũ Nương tự vẫn nàng chỉ có một mình, Trương Sinh xua đuổi, phẩm giá bị chà
đạp. Khi nàng trở về ở cuối tác phẩm có Trương Sinh đứng đợi bên đàn giải oan, phẩm giá được chiêu tuyết.
Tuy nhiên bi kịch không vì thế mà được hoá giải. Giữa Trương Sinh và Vũ Nương vẫn còn có một khoảng
cách mà không thể vượt qua " nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào . . . thiếp chẳng thể trở về nhân gian
được nữa ", " Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất". Như vậy sự trở về
của nàng, hạnh phúc của nhân vật mãi mãi chỉ là hư ảo...
Về hình thức: viết thành một đoạn văn
Câu 3
Nhà thơ Chế Lan Viên có viết:
"Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hoá thành văn"
( Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng ? )
Em hiểu câu thơ trên như thế nào ? Bằng những hiểu biết của mình về Truyện Kiều của Nguyễn Du,
hãy làm sáng tỏ ý câu thơ trên.
Yêu cầu:
- Về hình thức: Đây là bài nghị luận văn học, bài viết phải đầy đủ ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.
Văn viết đúng chính tả và ngữ pháp thông thường
- Về nội dung:

+ Giải thích được ý thơ của Chế Lan Viên: Văn trước hết được hiểu theo nghĩa hẹp là văn chương,
bao gồm cái hay của cả nghệ thuật lẫn nội dung - Truyện Kiều là kiệt tác hàng đầu của văn học dân tộc. Văn
được hiểu rộng ra là văn hoá – Truyện Kiều là giá trị tinh thần rất đáng tự hào của dân tộc ta. Qua Truyện
Kiều ta có thể hiểu được tâm hồn, phẩm chất, tài năng của dân tộc - Truyện kiều là kết tinh tinh hoa dân tộc,
là quốc hồn, quốc tuý. Câu thơ của Chế Lan viên ca ngợi giá trị toàn diện của Truyện Kiều, khẳng định vị trí
số một của tác phẩm trong lịch sử thi ca Việt Nam.
+ Phân tích và chứng minh các giá trị của Truyện Kiều
Giá trị hiện thực: Phản ánh bức tranh xã hội đương thời. Đó là một xã hội thối nát, tàn bạo chà đạp
lên mọi giá trị, nhân phẩm con người
Giá trị nhân đạo: Ca ngợi và đề cao những khát vọng giải phóng con người ( tình yêu công lí, tự do .
Giá trị nghệ thuật: chọn một vài phương diện tiêu biểu của nghệ thuật để phân tích chứng minh như : nghệ
thuật xây dựng nhân vật, tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ
+ Mở rộng: Học sinh có thể so sánh với Kim Vân Kiều Truyện để thấy được sự sáng tạo, tài năng
của Nguyễn Du. Đưa ra những đánh giá về Truyện Kiều để thấy được vị trí số một của tác phẩm . . .
ĐỀ 17
Câu 1:(4,0đ):
Xác định và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau :
Làn thu thủy , nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm , liễu hơn kém xanh.
9


(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Câu 2 :(6,0đ):
Nữ văn sĩ người Mĩ Helen Keller có nói : “ Tôi đã khóc vì không có giày để đi cho đến khi tôi nhìn thấy
một người không có chân để đi giày”
Suy nghĩ của em về lời tâm sự trên.
Câu 3 (10đ):
Cảm nhận của em về “ Sự giao thoa giữa cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao động”
trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận (SGK Ngữ văn 9 , tập một).

GỢI Ý
Câu 1: - Hai câu thơ sử dụng biện pháp tu từ và nhân hóa.
+ Hình ảnh ẩn dụ : Làn thu thủy, nét xuân sơn
+ Hình ảnh nhân hóa : hoa ghen, liễu hờn
- Hiệu quả nghệ thuật :
+ Tác giả dùng hình ảnh ẩn dụ để miêu tả đôi mắt Thúy Kiều. Đôi mắt tuyệt đẹp , sâu thăm thẳm ,
long lanh như làn nước mùa thu , nét mày cong mềm mại , thanh thoát như nét núi mùa xuân.
+ Phép nhân hóa nhằm tuyệt đối hóa vẻ đẹp hoàn mĩ của Thúy Kiều : nghiêng nước nghiêng thành ,
giai nhân tuyệt thế , có một không hai khiến cho tạo hóa cũng phải ghen tị , đố kị với sự đằm thắm
của Thúy Kiều , liễu nổi tiếng là xanh mướt, mềm mại , yểu điệu , thướt tha mà cũng phải hờn dỗi vì
thua mái tóc của nàng.
=> Các phép tu từ đều tập trung làm nổi bật gương mặt kiêu sa , diễm lệ , thanh tú , thông minh , tài
hoa của Thúy Kiều.
Câu 2:
-Vấn đề nghị luận : Sự thiếu thốn , khó khăn của riêng mình chẳng thấm gì nếu so với những
nỗi đau, bất hạnh của nhiều người khác trong cuộc sống.
- Phương pháp lập luận: Giải thích, phân tích và bình luận
- Tư liệu: Trong đời sống thực tế
-Giải thích hai hình ảnh đối lập: “không có giày để đi”/ “không có chân để đi giày”.
+Không có giày để đi :gợi ra sự thiếu thốn , khó khăn về vật chất (hoàn cảnh nghèo khó).
+Không có chân để đi giày :gợi ra nỗi bất hạnh nghiệt ngã của số phận ( nỗi đau về thể xác và tinh
thần còn hơn cả sự nghèo khổ đơn thuần ).
=> Ý nghĩa của lời tâm sự : Cuộc sống muôn vàn nỗi khổ đau và bất hạnh, sự thiếu thốn, cùng túng
của bạn chẳng thấm vào đâu khi so với nỗi bất hạnh của nhiều người khác. Hãy thấy mình còn là
nười may mắn để biết chia sẻ và cố gắng vươn lên.
-Phân tích, bình luận:
+Người ta khóc là khi trạng thái tâm hồn xúc động, đau thương, buồn tủi hay kể cả lúc quá vui. Nữ
sĩ đã khóc vì hoàn cảnh cùng túng của mình “không có giày để đi”. Nữ sĩ khóc vì buồn khổ , yếu
đuối, tuyệt vọng trước hoàn cảnh của mình .Khóc mãi , khóc mài cho đến mọt ngày bà nhìn thấy một
người không có cả đôi chân để đi giày , bà mới nhận ra là mình còn may mắn hơn họ. Dù là đôi chân

trần , mình còn có chân để bước trên con đường đời , đứng vững trên đôi chân của mình để có thể
làm ra bất cứ thứ gì mình muốn . Còn họ không có chân thì dù có giày cũng không thể đi được ,
không thể làm bất cứ điều gì họ muốn . Như vậy bà đã ngộ ra: mình còn may mắn , hạnh phúc hơn ,
những thiếu thốn của mình chẳng thấm gì so với người khác .
+Lời tâm sự của nhà văn mĩ không dừng lại ở đôi giày , đôi chân. Đôi giày là ước mơ ,khát vọng của
mình thì đôi chân lại là ước mơ , khát vọng của nười khác . hãy biết hài lòng với những gì mình đang
có và biết chia sẻ nỗi bất hạnh cùng người khác , động viên nhau vươn lên để đạt được những điều
mơ ước . Nếu yếu đuối , thiếu bản lĩnh ,nghị lực , cuộc đời dễ rơi vào tuyệt vọng .
+Lời tâm sự không chỉ thể hiện sự thức ngộ trước cuộc sống mà còn hàm chứa lời động viên, khích
10


lệ : dù ở bất kì hoàn cảnh nào cũng không gục ngã , phải gắng sức vươn lên, khó khăn , bất hạnh
chính là thử thách tôi luyện ta trưởng thành , hoàn thiện .
- Bài học:
Lời tâm sự của nữ sĩ Helen Keller đem lại bài học sâu sắc cho những ai đang than vãn , bi quan
trước hoàn cảnh của mình , hiểu ra giá trị đích thực của cuộc sống . Cuộc sống của mỗi người được
quyết định bởi sự nhận thức , bản lĩnh và nghị lực vươn lên không ngừng. Hơn thế , ta còn phải nhìn
ra cuộc đời để nhận biết , đồng cảm , chia sẻ . từ đó thêm sức mạnh , lòng tin yêu cuộc sống để làm
việc và cống hiến nhiều hơn.
Câu 3:
- Vấn đề nghị luận: “Sự giao thoa giữa cảm hứng về thiên nhiên , vũ trụ và cảm hứng về lao động”
trong bài thơ Đoàn thuyền đành cá của Huy Cận.
-Phương pháp lập luận: Trình bày suy nghĩ, nhận xét, đánh giá và cảm xúc của người viết.
-Tư liệu: Dựa vào bài thơ.
-Nội dung:
Học sinh có thể trình bày theo cách khác, song phải đảm bảo cơ bản nội dung kiến thức sau:
*Cảm hứng trước cảnh hoàng hôn trên biển và khúc hát ra khơi của đoàn thuyền đánh cá ( hai khổ
đầu ).
- Nhà thơ mở ra trước mắt người đọc cảnh biển đẹp , kì vĩ , tráng lệ . mênh mang không gian bao la,

mặt trời đang từ từ xuống biển đỏ như quả cầu lửa khổng lồ. Sóng đan trên mặt nước lung linh ánh
vàng như cài then, sập cửa khép lại nửa chu kì nhật nguyệt. Cảnh biển trước hoàng hôn không nặng
nề, tăm tối mà mang vẻ đẹp tráng lệ của thiên nhiên tạo vận trong quy luật vận động của nó. Tác giả
miêu tả với cảm hứng vũ trụ, nếu trước Cách Mạng, Vũ trụ ca còn mênh mang trời nước một nỗi buồn
ảo não bơ vơ thì giờ đây niềm vui tràn ngập ấm áp giao thoa trong cảnh và người.
- Nổi bật lên bức tranh thiên nhiên kì vĩ ấy là hình ảnh đoàn thuyền đánh cá căng buồm lướt sóng ra
khơi. Tâm trạng náo nức của người lao động hòa trong khúc hát lên đường đầy khí thế, nhiệt tình và
khẩn trương. Họ hát cho buồm căng gió, cho cá bạc đầy khoang, cho cá thu như đoàn thoi đêm ngày
dệt biển muôn luồng sáng đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!
*Cảm hứng trước cảnh biển đêm trăng và cảnh đánh bắt cá của đoàn thuyền
- Khi sóng đã cài then, đêm sập cửa thì hình ảnh vũ trụ lại chuyển sang một cảnh khác – cảnh biển
đêm trăng . Không gian bao la lại tạo ra bức tranh trời nước với những ngôi sao lấp lánh, trăng chan
hòa sắc vàng không gian, mây cao , gió lộng buồm căng thấm đẫm ánh trăng. Biển đẹp và sống động:
“Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”, “gõ thuyền đã có nhịp trăng cao”.
- Sự giao thoa hai nguồn cảm hứng ở 4 khổ thơ này rất rõ, Cảm hứng lãng mạn cách mạng và cảm
hứng vũ trụ đã tạo ra cảnh bắt cá của đoàn thuyền dưới đêm trăng tuyệt đẹp, hùng tráng , mơ mộng:
“Thuyền ta lướt gió với buồm trăng/ Lướt giữa mây cao với biển bằng”.Thật bay bổng , lãng mạn, con
thuyền nhỏ nhoi trước vũ trụ bao la trở nên kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ , lướt giữa gió, mây , trăng sao
và cánh buồm thấm đãm ánh trăng.
- Hình ảnh con người càng khỏe khoắn, lồng lộng giữa biển khơi , ra thăm dò bụng biển , tìm luồng cá,
dàn đan thế trận, bủa lưới vây giăng…..vừa làm vừa hát khiến công việc đánh bắt cá trên biển vốn đầy
nặng nhọc , gian khổ, nguy hiểm thành bài ca lao động hào hứng, vui tươi.
- Hình ảnh con người lao động là trung tâm của bức tranh được nhà thơ khắc họa bằng nét bút giàu
chất tạo hình. Thân hình chắc khỏe , gân guốc, cơ bắp cuồn cuộn, kéo lên những mẻ lưới trĩu nặng cá
bạc, vàng. Trăng soi, chiếu xuống mặt biển , sóng xô bóng trăng gõ vào mạn thuyền , tạo nên nhịp
sóng lấp lánh ánh trăng như xua cá vào lưới. Thiên nhiên – con người giao hòa, tạo nên bức tranh đánh
bắt cá trên biển đêm trăng vừa hùng tráng vừa thơ mộng.
* Cảnh biển bình minh và đoàn thuyền đánh cá trở về trong chiến thắng (khổ cuối)
- Cảnh bình minh lên, mặt trời đội biển xòe những ngón tay hồng xua đi màn đêm còn xót lại. Biển
trời bao la, sự vận động của thiên nhiên trên biển thật kì vĩ, mát mẻ , trong trẻo, tinh khôi, khoáng

đãng . Gió khơi lồng lộng đưa đoàn thuyền trở về trong niềm vui chiến thắng cá đầy khoang , khép lại
1 chu trình lao động vất vả trên biển đêm . Con người lúc ra đi đẹp hào hùng đầy hứng khởi thì lúc trở
về vẫn trong niềm vui chiến thắng ấy . Ánh dương đã tô điểm cho thành quả của họ thêm rực rỡ: ‘‘Mắt
cá huy hoàng muôn dặm khơi’’.
11


- Sự giao thoa giữa hai nguồn cảm hứng : vũ trụ và cảm hứng cách mạng – ca ngợi người lao động đã
tạo cho bài thơ những hình ảnh thiên nhiên rộng lớn , tráng lệ , độc đáo, thực mà mộng , biểu hiện
niềm say sưa , hào hứng và những ước mơ bay bổng của con người muốn hòa hợp với thiên nhiên,
chinh phục thiên nhiên.
- Đây cũng là niềm vui của nhà thơ trước cuộc sống mới , con người lao động mới. Tâm hồn Huy Cận
không còn ảo não , bơ vơ trong cái tôi lẻ loi trước vũ trụ mà đã thực sự hòa vào cái ta chung của đất
nước , con người. Có thể nói đây là bài thơ hay nhất của Huy Cận trong thời kì đó .
ĐỀ 18
Câu 1 ( 4đ ) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi ”
(Đoàn thuyền đánh cá- Huy Cận, SGK Ngữ văn 9, tập 1)
Câu 2 ( 4đ )
Giờ ra chơi, một nhóm học tiểu học xúm nhau lại kể “Các chuyện trên đời”.
- Nhà tớ bốn tầng sơn xanh!
- Bố tớ mua ô tô rồi nhé!
- Bác tớ ở hẳn khu biệt thự!
- Còn ông tớ cực kì tốt! – Riêng Ngọc Anh trịnh trọng tuyên bố.
Lời nói ngây thơ của cô bé Ngọc Anh kia đã chứa đựng một triết lí. Đó là triết lí gì? Em có suy nghĩ
gì về triết lí ấy?
Câu 3(12đ)

Hình tượng người phụ nữ Việt Nam qua các tác phẩm văn học trung đại mà em được học ở THCS.
GỢI Ý
Câu 1
+ Giới thiệu khái quát bài thơ và đoạn thơ
+ Bằng cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và cảm hứng lãng mạn, nhà thơ đã gợi ra trước mắt người đọc
bức tranh đoàn thuyền đánh cá trở về lúc bình minh thật hào hùng, tráng lệ
+ Hình ảnh đoàn thuyền căng buồm lướt sóng trở về bến trong niềm vui phơi phới: cá đầy khoang lấp
lánh ánh mai hồng. Hình ảnh thực và mộng, lung linh, bay bổng biểu hiện niềm vui say sưa hào hứng
của con người trong cuộc sống mới đã được làm chủ biển trời quê hương.
+
Bức tranh rực rỡ tráng lệ ấy được tạo ra không chỉ bởi cảm hứng lãng mạn, bay bổng mà còn do nhiều
biện pháp nghệ thuật: khoa trương, ẩn dụ, nhân hóa, cùng âm vang âm vang của bài ca lao động ngân
nga
suốt
dọc
bài
thơ,
khiến
bức
tranh
thêm
sống
động,
hấp
dẫn.
+ Đây là đoạn thơ đặc sắc tạo sự hô ứng đầu- cuối của cả bài thơ về cả hình ảnh, không gian, thời gian,
khép kín một chu trình lao động trên biển của ngư dân
Ư+ Niềm vui, khí thế phấn khởi không chỉ của người lao động mà đó cũng là niềm vui của nhà thơ trước
khung cảnh thiên nhiên và cuộc sống mới của nhân dân đất nước
Câu 2: 4 điểm

- Nêu được triết lí : Lòng tốt là của cải (vấn đề nghị luận)
- Giải thích: Lòng tốt là gì? Nhận diện người có lòng tốt và biểu hiện?
+ Lòng tốt là những hành động, việc làm cao đẹp xuất phát từ tấm lòng nhằm giúp đỡ người khác.
+ Người có lòng tốt sẵn sàng cảm thông, chia sẻ, nhường nhịn…không bao giờ tranh dành quyền lợi hay
ghen ghét, đố kị, nói xấu cho ai…
+ Biểu hiện của lòng tốt: nhặt được của rơi trả người đánh mất, làm việc thiện…
Nói lòng tốt là của cải nghĩa là so sánh lòng tốt với của cải, quý giá, quan trọng và cần thiết như của cải.
- Khẳng định tính đúng đắn của quan niệm: Đây là một quan niệm đúng vì lòng tốt đem lại giá trị vật chất
và tinh thần cho cá nhân và cộng đồng xã hội.
+ Lòng tốt là của cải vật chất: Hs có thể lấy dẫn chứng trong những câu chuyện cổ như truyện Cây khế
( nhờ có lòng tốt mà người em được chim đại bàng mang đến đảo hoang lấy được
Câu 3:
12


I/ Mở bài;
Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Phụ nữ là trung tâm của cái đẹp, chính vì vậy hình ảnh người phụ nữ đã trở thành
đề tài quen thuộc trong văn học từ xưa đến nay…
Nêu vấn đề: VHTĐ Việt Nam đã có không ít những tác phẩm viết về người phụ nữ ( Chuyện người con gái
Nam Xương, Chinh phụ ngâm khúc,Bánh trôi nước, Truyện Kiều…).
- Họ đều là những người phụ nữ đẹp vẹn toàn nhưng số phận lại đầy đau khổ, bi thương…
- Thân bài
1/ Trước hết ta bắt gặp trong các tác phẩm một điểm chung ở người phụ nữ: họ đều là hiện thân của cái
đẹp.
- Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương là người phụ nữ có “ tư dung tốt đẹp”.
Nguyễn Dữ không đặc tả rõ nét nhưng ta có thể hình dung ra vẻ đẹp thuần khiết, bình dị, dân dã, đôn hậu
của người thôn nữ chất phác…
- Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương: “ Thân em vừa trắng lại vừa tròn”-> vẻ đẹp
trắng trẻo, đầy đặn, tròn trịa, căng tràn sức sống…
- Thúy Vân trong Truyện Kiều:

Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
Vẻ đẹp của Thúy Vân là hội tụ tất cả những chuẩn mực về cái đẹp của thiên nhiên…
- Thúy Kiều: Cái đẹp về cả tài và sắc
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
- Vẻ đẹp của Kiều được Nguyễn Du khéo léo gợi lên qua đôi mắt: đôi mắt đẹp trong veo như nước
mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân. Vẻ đẹp tuyệt mĩ của Kiều đến mức cả hoa,
liễu.. những tạo vật xinh đẹp của thiên nhiên phải hờn ghen. Không chỉ đẹp Kiều còn đa tài: cầm, kì,
thi, họa…và ở tài nào Kiều cũng đạt đến độ xuất chúng. Trong số những tài đó tài đàn là tài nổi trội
hơn cả: Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
- - Vũ Nương: ba năm xa cách chồng, nàng ở nhà chăm sóc mẹ, nuôi con. Sự chăm sóc tận tâm của
nàng khiến mẹ chồng không khỏi xúc động. Câu trăng trối của bà đã khẳng định lòng hiếu thảo của

Nương: xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ…Khi bị chồng nghi oan, nàng đã
phân trần, giải thích “ cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu
tường hoa chưa hề bén gót…”. Để rồi cuối cùng nàng đã phải tìm đến cái chết để minh chứng cho lòng
chung thủy của mình…Mặc dù ở dưới thủy cung nhưng Vũ Nương vẫn không nguôi nhớ về gia đình, chồng
con…
- Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước: mặc cho số phận đưa đẩy “ Mà em vẫn giữ tấm lòng son”…
- Thúy Kiều: sau khi gặp Kim Trọng nàng đã quên đi mọi lễ giáo phong kiến tự tìm đến chàng Kim để gặp
gỡ và đính ước… Phải bán mình chuộc cha nhưng Kiều vẫn một lòng chung thủy với Kim Trọng, đau đáu
nhớ về người yêu, cảm thấy có lỗi với chàng Kim “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”. Mười năm năm lưu
lạc, nàng vẫn luôn nghĩ về người yêu và nghĩ đến các bậc sinh thành…
- Kiều Nguyệt Nga: Nghe lời cha về Hà Khê định bề gia thất.., giữa đường gặp toán cướp, được Vân Tiên
cứu, nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời mình với Vân Tiên. Nghe tin Vân Tiên đã chết Nguyệt Nga thề sẽ
thủ tiết suốt đời…Bị đem cống nạp cho giặc Nguyệt Nga đã ôm bức hình của Vân Tiên nhảy xuống sông tự

vẫn….
- Người vợ trong Chinh phụ ngâm khúc trong buổi chia li với chồng, nàng đã có những cảm xúc bịn rịn, lưu
luyến..
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
- Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai
13


/ Họ có vẻ đẹp vẹn toàn nhưng số phận lại bất hạnh, bi thương
+Nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền
- Vũ Nương vì người chồng độc đoán nàng đã phải nhẩy xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.
- Thúy Kiều tài sắc ven toàn nhưng lại là nạn nhân của XHPK: Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần..
- Người phụ nữ trong Bánh trôi nước số phận long đong, lận đận.. “Rắn nát mặc đầu tay kẻ nặn”….
+Nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa
- Chiến tranh đã khiến cho cuộc sống vợ chồng Vũ Nương phải xa cách, là nguyên nhân gián tiếp gây nên bi
kịch trong cuộc đời nàng.
- Chiến tranh đã khiến bao gia đình phải li tán, người vợ phải ngày đêm ngóng trông chồng ( Chinh phụ
ngâm khúc)
Tóm lại: Người phụ nữ trong các tác phẩm văn học trung đại đều là những người phụ nữ tài sắc với những
phẩm chất đáng quý song bị XHPK chà đạp, cuộc sống không hạnh phúc..
- Viết về những người phụ nữ các tác giả đã đề cao, ca ngợi vẻ đẹp của họ đồng thời còn dành cho họ sự
trân trọng, cảm thông, yêu mến…
- Qua hình tượng người phụ nữ các tác giả đã lên án chế độ PK nam quyền, lên án cuộc chiến tranh phi
nghĩa….Bày tỏ những ước mơ, khát vọng chính đáng của họ.
* Liên hệ với hình tượng người phụ nữ trong các tác phẩm VHHĐ, trong cuộc sống ngày nay…
III. Kết bài.
-Khẳng định những nét đẹp của người phụ nữ trong VHTĐ nói riêng, trong nền VH nói chung
- Nêu cảm nghĩ của bản thân

ĐỀ 19
Câu 1:(4 điểm)
“Vân xem trang trọng khác vời ,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang .
Hoa cười ngọc thốt đoan trang ,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.
(Trích Truyện Kiều –Nguyễn Du )
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy Vân qua bốn câu thơ trên. Từ vẻ đẹp của Thúy Vân, em có suy
nghĩ gì về vẻ đẹp của người phụ nữ ngày nay so với người phụ nữ xưa ?
Câu 2: ( 6 điểm)
HAI BIỂN HỒ
Người ta bảo ở Palextin có hai biển hồ…Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết. Đúng như tên gọi, không
có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này . Nước trong hồ không có một loại cá nào có thể
sống nổi mà người uống phải cũng bị bệnh. Ai ai cũng đều không muốn sống ở gần đó. Biển hồ thứ hai là
Galile. Đây là biển hồ thu hút nhiều khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi,
con người có thể uống được mà cá cũng sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn cây
xung quanh tốt tươi nhờ nguồn nước này…
Nhưng điều kỳ lạ cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từ sông Jordan
Nước sông Jorda chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà không chia
sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Galile cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jorda rồi
từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho
cây cối, muông thú và con người.
(Trích “Bài học làm người ”- Nhà xuất bản giáo dục)
Qua câu chuyện “Hai biển hồ” trên, đã cho em bài học ý nghĩa nào trong cuộc sống.
Câu 3: (10 điểm)
Nét đẹp ân tình, thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) và Ánh
trăng (Nguyễn Duy).
GỢI Ý
Câu 3
14



* Giới thiệu vấn đề bàn luận : Truyền thống ân tình, chung thủy của con người Việt Nam và hai tác phẩm
Bếp lửa và Ánh trăng
- Trong bài thơ Bếp lửa, truyền thống ân tình, thủy chung được thể hiện trong tấm lòng của người cháu
yêu thương và nhớ ơn bà khi đã khôn lớn trưởng thành + Khi đã trưởng thành, người cháu vẫn nhớ về
những năm tháng tuổi thơ xa cha mẹ, sống bên bà, trong tình thương yêu chăm sóc của bà
Giờ cháu đã đi xa.........
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở...
+ Cháu (nhân vật trữ tình) xót xa, thương cảm, thấu hiểu cuộc đời bà nhiều gian nan, cơ cực: Cháu
thương bà biết mấy nắng mưa...
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa...
+ Cháu khẳng định công lao to lớn của bà, ngọn lửa từ tay bà nhóm lên trở thành ngọn lửa thiêng
liêng kì diệu trong tâm hồn cháu, tỏa sáng và sưởi ấm cuộc đời cháu...
Nhóm dậy cả những ân tình...
Ôi kì lạ và thiêng liêng....
- Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, truyền thống ân tình, thủy chung được thể hiện qua tâm tình
người chiến sĩ :
+ Anh (nhân vật trữ tình) gắn bó với trăng, với thiên nhiên nghĩa tình khi là người chiến sĩ...
Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ
+ Anh đau xót nghĩ tới những tháng ngày đầu tiên trở về thành phố, quen dần với cuộc sống hào
nhoáng, anh đã lãng quên và quay lưng với quá khứ, với những năm tháng gian lao, sâu nặng với ân nghĩa
vừa trải qua...
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường+ Anh giật mình, thức tỉnh lương tâm khi mặt người và mặt trăng
đối diện nhau, quá khứ ùa về trong tâm thức...
Có cái gì dưng dưng
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng

+ Anh suy ngẫm và nhắn nhủ mọi người: Nhân dân, đất nước luôn độ lượng vị tha, tròn đầy ân
nghĩa. Hãy biết sống ân tình thủy chung với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước:
Trăng cứ tròn vành vạnh...
....đủ cho ta giật mình
* Vài nét về nghệ thuật thể hiện:
Bếp lửa:
- Thể thơ 8 chữ, âm hưởng giọng điệu tha thiết, tràn trề cảm xúc...
- Hình ảnh thơ (bà, bếp lửa...) bình dị mà gợi cảm, có sức lay động tâm hồn người Việt.
Ánh trăng:
- Thể thơ năm chữ, giọng điệu tâm tình nhẹ nhàng sâu lắng mà chất chứa suy tư day dứt.
- Hình tượng vầng trăng, ánh trăng mang tính biểu tượng gợi những suy tưởng sâu xa...
* Đánh giá.
Ân tình, chung thủy luôn là truyền thống đẹp của dân tộc, truyền thống ấy bao trùm cách sống, cách
ứng xử của con người Việt Nam trong mọi quan hệ. Từ mối quan hệ với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân
và đất nước như người chiến sĩ trong bài Ánh trăng, người cháu trong bài Bếp lửa.

15



×