Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.38 KB, 50 trang )

LỜI CẢM ƠN
Báo cáo được thực hiện sau một thời thực tập và nghiên cứu, quan sát,
tìm hiểu, xem xét tình hình cho vay cũng như thẩm định tín dụng của Bộ
phận tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi
nhánh Bình Phú – PGD Bình Chánh (Eximbank Bình Chánh), trên cơ sở
những kiến thức tích luỹ trong quá trình học tập Chuyên ngành Tài chính
– Ngân hàng tại ĐH Hùng Vương TPHCM và sự hướng dẫn tận tình chu
đáo của Giảng viên hướng dẫn TS Nguyễn Vĩnh Hùng
Trước hết, em xin gửi lời biết ơn chân thành tới Cha, Mẹ em - người đã
có công sinh thành, nuôi dưỡng và giáo dục em nên người, tạo điều kiện
cho em trong suốt 4 năm được học hành tới nơi tới chốn, không phải lo
nghĩ chuyện cơm áo gạo tiền để em chuyên tâm vào học hành, không để
thua bạn bè, anh chị em dòng họ.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam –
Chi nhánh Bình Phú – PGD Bình Chánh (Eximbank Bình Chánh) – Anh
Lê Minh Hữu, Chú Trần Vũ Minh Đạt, chị Hồ Lệ Hương, anh Nguyễn
Nhật Trường cùng toàn thể các anh, chị nhân viên khác trong PGD
Eximbank Bình Chánh đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong
suốt thời gian qua.
Và đặc biệt hơn nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn
Vĩnh Hùng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài
báo cáo này. Em xin kính chúc các anh chị và thầy Nguyễn Vĩnh Hùng
được nhiều sức khoẻ, niềm vui, hạnh phúc, may mắn trong cuộc sống và
thành công trong công việc.
Vì thời gian và kinh nghiệm còn thiếu, chuyên đề này không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo
tận tình của thầy và anh chị trong Ngân hàng để báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài: “Quy trình thẩm định tín dụng và giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt


Nam – Chi nhánh Bình Phú - Phòng Giao dịch Bình Chánh (Eximbank
Bình Chánh)”
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH PHÚ PHÒNG GIAO DỊCH BÌNH CHÁNH
1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt
Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm dịch vụ được cung cấp bởi
Eximbank
1.1.3. Một số thành tựu và giải thưởng đạt được


1.2. Giới thiệu khái quát Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam
– Chi nhánh Bình Phú - Phòng Giao dịch Bình Chánh
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.2.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
khẩu Việt Nam – Chi nhánh Bình Phú - Phòng Giao dịch Bình Chánh
(2010 – 2012)
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BÌNH PHÚ - PHÒNG GIAO DỊCH BÌNH CHÁNH
2.1. Tình hình Huy động và Cho vay của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
khẩu Việt Nam – Chi nhánh Bình Phú - Phòng Giao dịch Bình Chánh
(2010 – 2012)
2.2. Quy trình thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
khẩu Việt Nam – Chi nhánh Bình Phú - Phòng Giao dịch Bình Chánh
2.2.1. Giai đoạn thẩm định
2.2.2. Giai đoạn duyệt hồ sơ xin vay

2.2.3. Giai đoạn xử lý hồ sơ và làm thủ tục cho vay
2.2.3.1.
Xử lý hồ sơ
2.2.3.2.
Làm thủ tục cho vay
2.3. Phân tích và đánh giá công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Bình Phú - Phòng Giao
dịch Bình Chánh (2010 – 2012)
2.4. Kết quả đạt được, hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu còn tồn
tại
2.4.1. Kết quả đạt được
2.4.2. Hạn chế
2.4.3. Nguyên nhân chủ yếu
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH PHÚ – PHÒNG GIAO DỊCH BÌNH
CHÁNH
*
Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt
Nam – Chi nhánh Bình Phú – Phòng Giao dịch Bình Chánh trong năm tới
1.
Cơ hội và thách thức
2.
Định hướng phát triển
*
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác
thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam –
Chi nhánh Bình Phú – Phòng Giao dịch Bình Chánh
3.2.1. Hoàn thiện nội dung, quy trình của công tác thẩm định tín dụng
3.2.2. Hoàn thiện thẩm định tư cách khách hàng

3.2.3. Hoàn thiện về thẩm định tài sản đảm bảo


3.2.4. Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ tín dụng
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm soát,kiểm tra
*
Kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
thẩm định tín dụng
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
1
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP 2
MỤC LỤC 4
LỜI NÓI ĐẦU
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, CÁC TỪ VIẾT TẮT
4
Credit Information Center
4
Ngân hàng Nhà nước
4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ EXIMBANK BÌNH
CHÁNH
4
1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt
Nam 4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 4
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm dịch vụ được cung cấp bởi

Eximbank 4
1.2. Một số thành tựu và giải thưởng đạt được 4
1.3. Giới thiệu khái quát Eximbank Bình Chánh 4
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 4
1.3.2. Cơ cấu tổ chức
4
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 4
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank Bình Chánh (2010
– 2012)
4
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TẠI EXIMBANK BÌNH CHÁNH
4
2.1. Tình hình Huy động và Cho vay của Eximbank Bình Chánh (2010
– 2012)
4
2.1.1. Tình hình huy động vốn tại Eximbank Bình Chánh 4
2.1.2. Tình hình sử dụng vốn tại Eximbank Bình Chánh 4
2.2. Quy trình thẩm định tín dụng tại Eximbank Bình Chánh 4
2.2.1. Giai đoạn thẩm định: Tiếp nhận hồ sơ xin và thẩm định 4
2.2.2. Giai đoạn duyệt hồ sơ cho vay: 4
2.2.3. Giai đoạn xử lý hồ sơ và làm thủ tục cho vay4
2.2.3.1. Xử lý hồ sơ:
4
2.2.3.2. Làm thủ tục cho vay: 4


2.3. Phân tích và đánh giá công tác thẩm định tín dụng tại Eximbank

Bình Chánh (2010 – 2012)
4
2.3.1. Phân tích và đánh giá công tác thẩm định tín dụng cho vay đối với
khách hàng Doanh Nghiệp
4
2.3.1.1. Công tác thẩm định tín dụng trong “cho vay bằng ngoại tệ” 4
2.3.1.2. công tác thẩm định tín dụng trong “cho vay bằng đồng Việt Nam
để mua nguyên, nhiên, vật liệu, phụ liệu sản xuất sản phẩm hàng hóa: 4
2.3.1.3. Công tác thẩm định tín dụng trong “cho vay ngắn hạn bằng đồng
Việt Nam để thu mua nguyên, nhiên, vật liệu, phụ liệu (gọi chung là vật
tư hàng hóa) cung ứng cho xí nghiệp sản xuất và/hoặc tiêu thụ trong nước
hay xuất khẩu”
4
2.3.1.4. Công tác thẩm định tín dụng trong “cho vay để trang trải các chi
phí cấu thành giá mua hoặc cấu thành giá thành sản phẩm hàng hóa”. 4
2.3.2. Phân tích và đánh giá công tác thẩm định tín dụng cho vay đối với
khách hàng Cá nhân
4
2.4. Ví dụ về công tác thẩm định tín dụng tại Eximbank Bình Chánh 4
2.5. Kết quả đạt được, hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu còn tồn
tại
4
2.5.1. Kết quả đạt được 4
2.5.2. Hạn chế
4
2.5.3. Nguyên nhân chủ yếu
4
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:
4
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THẨM

ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI EXIMBANK BÌNH CHÁNH
4
3.1. Định hướng phát triển của Eximbank Bình Chánh trong năm tới 4
3.1.1. Cơ hội và thách thức
4
3.1.2. Định hướng phát triển 4
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác
thẩm định tín dụng tại Eximbank Bình Chánh
4
3.2.1. Hoàn thiện nội dung, quy trình của công tác thẩm định tín dụng 4
3.2.2. Hoàn thiện thẩm định tư cách khách hàng 4
3.2.3. Hoàn thiện về thẩm định tài sản đảm bảo
4
3.2.4. Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ tín dụng 4
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm soát,kiểm tra
4
3.3. Kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
thẩm định tín dụng 4
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 4
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam
4
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
LỜI NÓI ĐẦU
1)
Tính cấp thiết của đề tài:



Ông Takeshi Hachimura - Vụ phó Quốc tế Ngân hàng Trung ương Nhật
Bản (BOJ), Cố vấn trưởng của dự án hợp tác kỹ thuật tăng cường năng
lực Ngân hàng Nhà nước do Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA)
tài trợ đã từng nói: “Nếu ví nền kinh tế của một quốc gia như cơ thể con
người thì tiền tệ được xem như các mạch máu và hệ thống ngân hàng là
trái tim - nơi kiểm soát và “bơm” máu đến các bộ phận của cơ thể”. Thật
vậy, sau hơn 20 năm đất nước thực hiện Đổi mới, hệ thống ngân hàng
Việt Nam ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình, là kênh
cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế đất nước. Hoạt động ngân hàng ở
nước ta đã đạt được những thành tựu hết sức nhanh chóng, đem lại nhiều
tiện ích cho người dân, thúc đẩy chu chuyển vốn trong xã hội và thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Ngân hàng Thương mại là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan
trọng nhất trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ với 3 nghiệp vụ chính: nghiệp vụ nợ (huy
động tạo nguồn vốn), nghiệp vụ có (sử dụng vốn) và nghiệp vụ trung gian
thanh toán. Giữa 3 nghiệp vụ này có một mối liên hệ khăng khít, tương
hỗ lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín
dụng của Ngân hàng Thương mại, là nguồn mang lại thu nhập lớn nhất
cho Ngân hàng nhưng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Thực tế những năm gần
đây cho thấy khi thị trường Bất Động Sản đóng băng, Chứng khoán cũng
theo đó mà chững lại, các nhà đầu tư Bất Động Sản hoàn thành dự án
xong nhưng không bán được nhà. Ngân hàng cũng lâm vào hoàn cảnh
khó khăn, cho vay nhưng không thu hồi được vốn, nợ nghi ngờ, nợ quá
hạn, nợ có khả năng mất vốn tiếp tục gia tăng. Để đảm bảo Ngân hàng có
thể thu hồi được vốn cho vay thì các hồ sơ vay vốn của khách hàng phải
đảm bảo các điều kiện theo quy định và quá trình thẩm định của Ngân
hàng. Do vậy thẩm định tín dụng là một vấn đề rất phức tạp và cần thiết
trước khi Ngân hàng cấp vốn cho khách hàng vay. Hiện nay các Ngân

hàng Thương mại Việt Nam đều có tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cao do việc
cho vay nhưng đã hết hạn mà vẫn chưa thu hồi được. Điều này ảnh hưởng
xấu tới doanh thu, chất lượng tín dụng, hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
Chính vì lý do này, cùng với việc mong muốn được đi sâu nghiên cứu
công tác thẩm định tín dụng của Ngân hàng, nên em quyết định chọn đề
tài: “Quy trình thẩm định tín dụng và giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam –
Chi nhánh Bình Phú - Phòng Giao dịch Bình Chánh (Eximbank Bình
Chánh)” làm Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp
2)
Mục tiêu nghiên cứu: Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tín dụng.


3)
Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định tín dụng.tại Eximbank
Bình Chánh
4)
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Bình Phú - Phòng Giao dịch Bình
Chánh giai đoạn 2010 - 2012
5)
Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở dữ liệu, quy trình, quy định thu thập được trong quá trình thực
tập tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Bình
Phú - Phòng Giao dịch Bình Chánh; kiến thức chuyên ngành từ các Giáo
trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Thẩm định Tín dụng; các chỉ
dẫn của các anh, chị tại Phòng Giao dịch và thông tin trên các trang web

điện tử.
Sử dụng phương pháp phân tích số liệu, so sánh kết hợp thống kê; minh
hoạ bằng các bảng, biểu đồ.
6)
Kết cấu báo cáo thực tập:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH PHÚ PHÒNG GIAO DỊCH BÌNH CHÁNH
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BÌNH PHÚ - PHÒNG GIAO DỊCH BÌNH CHÁNH
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH PHÚ - PHÒNG GIAO DỊCH BÌNH
CHÁNH
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Diễn giải
TMCP
Thương mại Cổ phần
USD Dollar Mỹ
VND Việt Nam Đồng
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
Eximbank Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Eximbank Bình Chánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam –
Chi nhánh Bình Phú - Phòng Giao dịch Bình Chánh
PGD Phòng Giao dịch
EIB Vietnam Export Import Bank
TGĐ Tổng Giám đốc
EBT Ebit Before Tax (Lợi nhuận trước Thuế

Cty Công ty
CN Chi nhánh


VCSH
Vốn chủ sở hữu
TNHH
Trách nhiệm Hữu hạn
VLĐ Vốn lưu động
VĐL Vốn Điều lệ
HĐTD
Hợp đồng Tín dụng
BCTC
Báo cáo Tài chính
TSĐBTài sản Đảm bảo
CIC Credit Information Center
Trung tâm Thông tin Tín dụng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
Biểu đồ
Biểu đồ 1: Lợi nhuận trước Thuế Eximbank Bình Chánh (2010 – 2012)
15
Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn từ các kênh huy động 17
Biểu đồ 3: Tình hình sử dụng vốn theo thời hạn cho vay 19
Bảng
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo các kênh huy động
Bảng 2: Cơ cấu sử dụng vốn theo thời hạn cho vay 19

17


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ EXIMBANK BÌNH
CHÁNH
1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt
Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số
140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân
hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một
trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số
11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số
vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với
tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
(Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là
Vietnam Eximbank.


Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.335 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu
đạt 13.317 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn
chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng
khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 207 chi
nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc và đã thiết lập quan hệ đại lý với
869 Ngân hàng tại 84 quốc gia trên thế giới.
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm dịch vụ được cung cấp bởi
Eximbank
Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn
vị bằng VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm
theo quy định của Nhà nước.

Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay
thấu chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng
bằng VND, ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn
giản.
Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán
đổi (Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency
Option).
Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ
hàng hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh
chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C,
D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ
Eximbank MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card.
Chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB...thanh toán qua
mạng bằng Thẻ.
Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại
chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài
nước.
Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán,
thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng
trước...)
Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính tiền tệ
Dịch vụ đa dạng về Địa ốc;
Home Banking; Mobile Banking; Internet Banking.
Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối với trường
hợp Thomas Cook Traveller' Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh
(I.O.M), cùng với những dịch vụ và tiện ích Ngân hàng khác đáp ứng yêu
cầu của Quý khách.



1.2. Một số thành tựu và giải thưởng đạt được
Năm 2012:
Tháng 3/2012 Eximbank đạt Giải Báo cáo thường niên Xuất Sắc
2011 do Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM trao tặng.
Tháng 4/2012 Giải “Thương hiệu mạnh Việt Nam” được Thời Báo
kinh tế Việt Nam bình chọn liên tiếp trong nhiều năm.
Ngày 19/05/2012 ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam –
Eximbank vinh dự được bình chọn trong Top “50 doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả nhất Việt Nam”. Đây là chương trình khảo sát chuyên sâu
và xếp hạng doanh nghiệp thường niên do Tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư tổ
chức nhằm tìm kiếm 50 doanh nghiệp kinh doanh tốt nhất thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Tháng 7/2012, Eximbank vinh dự được tạp chí The Banker – tạp
chí uy tín trong lĩnh vực tài chính quốc tế chọn vào Bảng xếp hạng 1000
ngân hàng hàng đầu thế giới.
Tháng 8/2012 Eximbank tiếp tục được tạp chí AsiaMoney – một
tạp chí tiếng Anh uy tín tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương trao giải
thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam năm 2012”. Đây là một
động lực lớn để Eximbank tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế là một trong
những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam.
Năm 2011:
Tháng 02/2011, Eximbank nhận Giải Thưởng Thanh Toán Xuyên
Suốt (STP Award) năm 2010 do ngân hàng Bank of New York Mellon
trao tặng .
Tháng 03/2011, Eximbank vinh dự nhận giải "Thanh toán quốc tế
xuất sắc” năm 2010 do ngân hàng HSBC trao tặng. Đây là năm thứ 10
liên tiếp ngân hàng HSBC trao tặng danh hiệu này cho Eximbank.
Tháng 4/2011, Eximbank nhận giải thưởng “Thương hiệu được
người tiêu dùng bình chọn” do độc giả báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn.
Năm 2010:

Tháng 02/2010, Eximbank nhận Giải Thưởng Thanh Toán Xuyên
Suốt (STP Award) năm 2009 do ngân hàng Bank of New York Mellon
trao tặng .
Tháng 03/2010, Eximbank vinh dự nhận giải thưởng Vàng “Thanh
toán quốc tế và quản lý tiền mặt” năm 2010 do ngân hàng HSBC trao
tặng.
Tháng 4/2010, Eximbank nhận giải thưởng “Thương hiệu Việt
được yêu thích nhất” do độc giả báo Sài Gòn Giải Phóng trao tặng.
Tháng 5/2010, Eximbank nhận giải thưởng “Thương hiệu được
người tiêu dùng bình chọn” do độc giả báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn.
Tháng 6/ 2010, Eximbank đoạt giải thương thương hiệu chứng
khoán uy tín năm 2010.


Tháng 7/2010, Eximbank đạt giải thưởng "Báo cáo thường Niên
Xuất sắc nhất năm 2010” do Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM và báo
Đầu tư Chứng khoán trao tặng.
1.3. Giới thiệu khái quát Eximbank Bình Chánh
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Bình Phú Phòng Giao dịch Bình Chánh (gọi tắt là Eximbank Bình Chánh) được
thành lập theo Quyết định số 67/2010/EIB/QĐ-HĐQT vào ngày
24/02/2010 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt
Nam. Eximbank Bình Chánh chính thức đi vào hoạt động từ tháng 5/2010
với tên gọi chính thức: Chi nhánh Eximbank Bình Phú - Phòng Giao dịch
Bình Chánh. Phòng Giao dịch đặt tại địa chỉ: B9/27 Ấp 2, Quốc lộ 1A,
Xã Bình Chánh, Huyện Bình Chánh, TP.HCM.
Từ khi thành lập cho đến nay (2010 – 2013), Eximbank Bình Chánh đã có
những đổi mới, đóng góp đáng kể, góp một phần không nhỏ trong công
cuộc phát triển của Eximbank CN Bình Phú nói riêng và Eximbank nói
chung.

1.3.2. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu nhân sự:
Bộ phận Tín dụng: 2 người
Bộ phận Dịch vụ Khách hàng: 2 người
Bộ phận Ngân quỹ: 2 người


1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
*
Trưởng Phòng Giao dịch
Theo dõi, giám sát tình hình hoạt động của PGD, là người đại diện và
chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của PGD, nhận nhiệm vụ, chỉ tiêu
từ Chi nhánh Bình Phú giao.
*
Phó Phòng Giao dịch
Hỗ trợ Trưởng phòng, thực hiện công việc kiểm soát do Trưởng phòng
giao.
*
Bộ phận Tín dụng
Tiếp thị và phát triển khách hàng (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế...)
có nhu cầu: vay hoặc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng (tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi thanh toán và các tiện ích khác).
Thẩm định khách hàng có nhu cầu vay vốn bằng hồ sơ pháp lý, hồ sơ thu
nhập cá nhân, hồ sơ bán hàng, hồ sơ chứng minh mục tiêu kinh doanh,…
Soạn thảo văn bản tín dụng.
*
Bộ phận Dịch vụ Khách hàng
Hỗ trợ công việc của Trưởng phòng, Phó Phòng Giao dịch giao
Hỗ trợ các bộ phận khác.

Tư vấn, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ huy động vốn, bảo lãnh, chiết
khấu, giải quyết những thắc mắc, thực hiện ký các biên bản giao dịch,
giấy nộp tiền, gửi tiền tiết kiệm, hợp đồng mở thẻ thanh toán, hạch toán,
theo dõi số dư tài khoản tiết kiệm của khách hàng
*
Bộ phận Ngân quỹ
Bộ phận Ngân Quỹ có nhiệm vụ thu nhận các chứng từ thu chi tiền mặt
(thu nợ, nộp vào tài khoản, tiết kiệm, bán ngoại tệ, cho vay, chi phí, đổi
ngoại tệ, thanh toán thẻ…) từ các bộ phận khác, yêu cầu các chứng từ
phải đi kèm với bảng kê phân loại tiền thu chi. Tổ chức việc thu chi tiền
mặt, kinh doanh vàng miếng (Eximbank được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp phép Kinh doanh mua, bán vàng miếng)
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank Bình Chánh (2010
– 2012)
Biểu đồ 1: Lợi nhuận trước Thuế Eximbank Bình Chánh (2010 – 2012)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
(Nguồn: Số liệu tương đối tại Eximbank Bình Chánh)


Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy, lợi nhuận trước Thuế của Eximbank Bình
Chánh không ngừng phát triển và tăng lên qua các năm 2010, 2011, 2012
Năm 2010 lợi nhuận trước Thuế của PGD là 0.6 tỷ đồng dù PGD mới
thành lập.
Tới 2011, lợi nhuận trước Thuế của PGD đạt 0.91 tỷ đồng, tăng 0.31 tỷ
đồng so với năm 2010 (150%) . Lý giải cho sự gia tăng này là lợi nhuận
trước Thuế của Eximbank Bình Chánh cải thiện được tình hình cho vay
và huy động tiền gửi, tăng cường tiếp thị, phát triển và thông qua thư ngỏ,
gọi điện thoại và các mối liên hệ từ khách hàng cũ giới thiệu.
Năm 2012, 1 năm tình hình kinh tế khó khăn, đánh dấu 1 bước chững lại

của ngành Ngân hàng, các Ngân hàng nhỏ và lẻ phải hợp nhất, sát nhập
vào các Ngân hàng lớn để tồn tại, các Ngân hàng lớn cũng cơ cấu lại bộ
máy, giảm bớt nhân viên,… Lợi nhuận của PGD có tăng nhưng không
còn gấp 2 gấp 3 lần như những năm trước, năm 2012, EBT của PGD là
1.49 tỷ đồng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Trong chương 1, báo cáo đã đưa ra được những giới thiệu khái quát về
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), về lịch sử
hình thành và phát triển, lĩnh vực hoạt động, các sản phẩm dịch vụ mà
Eximbank cung cấp, các giải thưởng mà Eximbank nhận được trong vòng
3 năm 2010 – 2012.
Tiếp theo giới thiệu cụ thể hơn về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu
tổ chức, nhiệm vụ chức năng của các bộ phận, thu thập số liệu và phân
tích về tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank Bình Chánh (2010
– 2012) - Đơn vị em thực tập, quan sát, lấy số liệu để viết tiếp chương 2.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TẠI EXIMBANK BÌNH CHÁNH
2.1. Tình hình Huy động và Cho vay của Eximbank Bình Chánh (2010
– 2012)
2.1.1. Tình hình huy động vốn tại Eximbank Bình Chánh
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo các kênh huy động
Đơn vị tính: Tỷ đồng
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 2010 2011 2012 2011/2010
2012/2011
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ

trọng SS tiền
SS tỷ trọng SS tiền
SS tỷ trọng
Tiền gửi từ dân cư và TCKT 49.5 90.0%
58.2 91.1%


70.3 88.3%
8.7
17.58%
12.1
20.79%
Nguồn vốn huy động khác
10.0%
5.7
8.9%
9.3
11.7%
0.2
3.64%
3.6
20.79%

5.5

Tổng 55.0 100% 63.9 100% 79.6 100% 8.9
16.18%
15.7
24.57%
(Nguồn: Số liệu tương đối tại Eximbank Bình Chánh)

Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn từ các kênh huy động
Nhận xét:
Eximbank Bình chánh bắt đầu hoạt động từ 5/2010, với bao khó khăn và
những thách thức đặt ra cho một PGD mới thành lập nhưng qua bảng số
liệu trên cho thấy, nguồn huy động vốn của Eximbank Bình Chánh liên
tục tăng qua các năm. Nguồn vốn huy động từ dân cư và các TCKT từ
49.5 tỷ đồng (chiếm 90%) năm 2010 đã tăng lên 58.2 tỷ đồng (chiếm
91.1%) năm 2011 và tăng mạnh những 70.3 tỷ đồng (chiếm 88.3%) năm
2012
Điều này chứng tỏ, trong suốt 3 năm qua, Eximbank Bình Chánh đã có
những cải thiện đáng chú ý về sản phẩm, dịch vụ, thái độ phục vụ, khách
hàng ngày càng biết đến thương hiệu Eximbank và lượng khách hàng từ
dân cư và TCKT gửi tiền tại Eximbank Bình Chánh ngày càng nhiều.
Khi lượng tiền gửi từ tầng lớp dân cư và TCKT chiếm đa số lượng tiền
huy động và liên tục tăng qua các năm thì lượng tiền huy động từ các
thành phần kinh tế khác cũng tăng không kém. Bằng chứng là khi mới
thành lập, lượng tiền huy động khác là 5.5 tỷ đồng (chiếm 10.0%) năm


2010, tăng rất ít 5.7 tỷ đồng (chiếm 8.9%) năm 2011 và tăng mạnh lên tới
9.3 tỷ đồng (chiếm 11.7%%) năm 2012.
Tất cả những thay đổi trên có thể thấy qua số liệu so sánh: 2011/2010,
2012/2011. 2011/2010 lượng tiền huy động tăng mạnh 8.7 tỷ đồng (chiếm
17.58%), 2012/2011 là 12.1 tỷ đồng (chiếm 20.79%)
2.1.2. Tình hình sử dụng vốn tại Eximbank Bình Chánh
Bảng 2: Cơ cấu sử dụng vốn theo thời hạn cho vay
Đơn vị tính: Tỷ đồng
SỬ DỤNG VỐN 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền
Tỷ trọng

Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
trọng SS tiền
SS tỷ trọng SS tiền
SS tỷ trọng
Dư nợ cho vay Ngắn hạn 23.2
40.0%
29.53 47.1%
27.8 44.0%
6.33
27.3%
-1.73
-5.9%
Dư nợ cho vay Trung và dài hạn
60.0%
33.17 52.9%
35.4 56.0%
-1.63
-28.2%
2.23
6.7%
Tổng Dư nợ cho vay
8.1%
0.5
6.7%

Tỷ

34.8


58.0 100% 62.7 100% 63.2 100% 4.7

(Nguồn: Số liệu tương đối tại Eximbank Bình Chánh)
Biểu đồ 3: Tình hình sử dụng vốn theo thời hạn cho vay
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình sử dụng vốn của Eximbank Bình
Chánh đồng đều cả ở cho vay Ngắn hạn và cho vay Trung và Dài hạn,


ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008, bất động sản
đóng băng, nợ xấu kéo dài và các khác nợ khó đòi ngày càng tăng nhưng
dư nợ cho vay của Ngân hàng vẫn liên tục tăng qua các năm, thể hiện ở:
Dư nợ cho vay Ngắn hạn năm 2010 là 23.2 tỷ đồng (chiếm 40%), năm
2011 tăng lên 29.53 tỷ đồng (chiếm 47.1%) và giảm nhẹ vào 2012 là 27.8
tỷ đồng (chiếm 44.0%)
Dư Nợ cho vay Trung và Dài hạn cũng tăng, chủ yếu là của Doanh
nghiệp thích vay Trung và Dài hạn theo hạn mức tín dụng để có vốn luân
chuyển lưu động. Dư nợ cho vay Trung và Dài hạn tăng ở một mức
không lớn lắm. Năm 2010, dư nợ vay Trung và Dài hạn là 34.8 tỷ đồng
(chiếm 60%), giảm nhẹ vào năm 2011 là 33.17 tỷ đồng (chiếm 52.9%), và
tăng nhẹ vào 2012 là 35.4 tỷ đồng (chiếm 56.0%)
2.2. Quy trình thẩm định tín dụng tại Eximbank Bình Chánh
Việc thẩm định và cho vay là khâu quan trọng đầu tiên, quyết định hiệu
quả sử dụng vốn đúng mục đích yêu cầu góp phần sản xuất, lưu thông
hàng hóa, phát triển kinh tế, đồng thời đảm bảo chất lượng tín dụng, tránh
được rủi ro hoặc giảm thiểu rủi ro, tổn thất.
Chất lương tín dụng được biểu hiện ở việc sử dụng đồng vốn đúng mục
đích, yêu cầu phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế có
hiệu quả cho nền kinh tế tăng trưởng, mang lại lợi nhuận cho doanh

nghiệp sử dụng vốn và cho cả Ngân hàng cung ứng vốn tránh được rủi ro
tổn thất và/hoặc ngăn chặn giảm thiểu rủi ro.
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH CHO VAY:
Việc thẩm định cho vay phải thực hiện qua 3 giai đoạn sau đây:
Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ xin vay và nghiên cứu, khảo sát, tính
toán thẩm định.
Giai đoạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định việc cho
vay.
Giai đoạn xử lý hồ sơ và làm thủ tục cho vay.
2.2.1. Giai đoạn thẩm định: Tiếp nhận hồ sơ xin và thẩm định
Nhận đơn xin vay cùng các tài liệu cần thiết như:
+
Phương án sản xuất kinh doanh
+
Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
+
Các đề nghị về tài sản thế chấp, cầm cố.
Tiếp xúc khách hàng, thu thập thông tin:
+
Từ khách hàng (cũ, mới) về:

Các vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh.

Các triển vọng, các kế hoạch trong sản xuất kinh doanh.

Thông báo cho khách hàng về các thể lệ tín dụng của Ngân Hàng
Nhà Nước, của Ngân hàng ta.

v.v…



+
Trong nội bộ:

Thông tin tín dụng

Bộ phận kiểm tra

Các phòng khác (Thanh toán quốc tế, Kế toán,…)

Trung tâm thông tin Tín dụng
Xem xét sơ bộ các điều kiện vay vốn (chú ý tư cách pháp nhân của
các bên có liên Quan), phạm vi vay vốn, thời hạn xin vay v.V… (bảo đảm
thực hiện những quy định chung trong thể lệ tín dụng).
Phân tích tình hình tài chính
Căn cứ Bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả tài chính, nhập số liệu
vào máy tính tập tin PTTC.xls (một số công việc về phân tích tình hình
tài chính sẽ được cài đặt sẵn trong máy vi tính và sẽ được tự động tính
toán sau khi nhập số liệu) để tính:
+
Giá trị thực vốn
+
Các tỉ số tài chính chủ yếu
+
Lưu chuyển tiền tệ
Phân tích thị trường, công nghệ, sản xuất, sản phẩm, đánh giá tình
hình quản lý của khách hàng:
+
Căn cứ phương án sản xuất kinh doanh: mặt hàng, nhu cầu thị
trường, hiệu quả, chu kỳ của một vòng sản xuất kinh doanh.

+
Làm rõ nguồn trả nợ: từ hàng xuất khẩu, từ hàng nhập khẩu
+
Mục đích vay có phù hợp với:

Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

Chính sách kinh tế

Chính sách tín dụng
+
Nếu cho vay ngoại tệ: xét khả năng cho vay ngoại tệ, phù hợp
chính sách quản lý ngoại hối.
+
Trường hợp cho vay trên bộ chứng từ xuất khẩu, xem xét bộ
chứng từ hoàn toàn phù hợp L/C.
Xếp loại khách hàng: Tạm thời áp dụng xếp loại tự động theo mẫu
phân tích tài chính đã được cài đặt trong máy vi tính trong khi chờ đợi
nghiên cứu phân loại doanh nghiệp vay vốn theo hướng dẫn của Ngân
Hàng Nhà Nước.
Xem xét tài sản thế chấp, cầm cố bảo đảm nợ vay và thẩm định giá
trị tài sản thế chấp, cầm cố (theo quy định tại Hướng dẫn số 423/EIBTGĐ ngày 4.10.1997).
Lập tờ trình cho cấp có thẩm quyền quyết định việc cho vay (theo
mẫu).
2.2.2. Giai đoạn duyệt hồ sơ cho vay:
Trưởng Phòng Tín Dụng: nghiên cứu hồ sơ xin vay và tờ trình của
cán bộ tín dụng, cho ý kiến:
+
Những vấn đề chưa rõ cần làm rõ
+

Những vấn đề cần bổ sung.


Lưu ý: Trưởng Phòng Tín Dụng phải cho ý kiến thật rõ ràng và có trách
nhiệm hướng dẫn cán bộ tín dụng làm để hoàn chỉnh hồ sở trình duyệt.
Cán bộ tín dụng tiếp thu ý kiến của Trưởng Phòng Tín Dụng làm lại hồ sơ
hoàn chỉnh để trình lại.
Trưởng Phòng Tín Dụng ghi ý kiến của mình và ký tên trình cho
cấp có thẩm quyền quyết định (Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc,
Giám Đốc, Phó Giám Đốc). Cần làm rõ ý kiến của mình:
+
Đồng ý với kiến nghị của Cán bộ tín dụng (đồng ý hoặc không
đồng ý cho vay)
Cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ cho vay:
+
Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc (Hội sở Trung Ương), Giám
Đốc, Phó Giám Đốc (chi nhánh), tùy theo sự phân công đặc trách, có
trách nhiệm nghiên cứu và phê duyệt hồ sơ cho vay.
+
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa rõ ràng cần xem xét thêm, cần ghi rõ
ý kiến chỉ đạo để Trưởng Phòng Tín Dụng và Cán Bộ Tín Dụng nghiên
cứu, khảo sát lại và bổ sung hồ sơ đầy đủ để xét duyệt.
+
Trong phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt cho vay hoặc
không cho vay, cần nêu rõ lý do.
+
Hồ sơ xin vay với số tiền vượt quá thẩm quyền quyết định, cần nêu
rõ lý ý kiến của mình vào tờ trình chuyển lại cho Trưởng Phòng Tín Dụng
chuẩn bị xếp lịch trình Hội Đồng Tín Dụng quyết định.
2.2.3. Giai đoạn xử lý hồ sơ và làm thủ tục cho vay

2.2.3.1. Xử lý hồ sơ:
Cán Bộ Tín Dụng căn cứ vào hồ sơ xin vay đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt để xử lý:
Nếu không cho vay (đã ghi rõ lý do), cần trực tiếp trao đổi với
khách hàng xin vay, giải thích việc không cho vay.
+
Nếu khách hàng khiếu nại, giãi bày rõ trường hợp thấy có nhân tố
mới, có thể xem xét bổ túc hồ sơ làm thủ tục trình lại cấp có thẩm quyền
quyết định.
+
Trong trường hợp cần thiết có thể Trưởng Phòng Tín Dụng trực
tiếp giải thích cho khách hàng về trường hợp không cho vay, và đồng thời
có thể cùng với Cán Bộ Tín Dụng và khách hàng trao đổi lại với nhau.
+
Đối với trường hợp đặc biệt, có thể thu xếp cho cấp có thẩm quyền
quyết định tiếp xúc giải thích trực tiếp với khách hàng.
+
Nếu khách hàng chấp nhận việc không cho vay của Ngân hàng ta
thì hoàn trả lại hồ sơ xin vay cho khách hàng (lưu giữ lại tờ trình nội bộ
và xếp hồ sơ).
Nếu cho vay với các điều kiện được ghi rõ trong tờ trình hoặc yêu
cầu thêm các điều kiện khi được duyệt, Cán Bộ Tín Dụng phải phối hợp
với khách hàng thực hiện đầy đủ các điều kiện yêu cầu trước khi làm thủ
tục cho vay.


Thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay của Ngân Hàng
ta.
Thỏa thuận với khách hàng về các điều khoản hợp đồng tín dụng,
thời gian cho vay, mức cho vay, cách thức nhận tiền vay, các điều kiện

cho vay, tài sản đảm bảo, v.v ….
Lập biên bản định giá tài sản thế chấp, cầm cố (theo Hướng dẫn số
423/EIB-TGĐ ngày 4.10.1997).
Soạn thảo các hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, hợp đồng Thế
chấp / Cầm cố (theo mẫu quy định).
2.2.3.2. Làm thủ tục cho vay:
Ký hợp đồng tín dụng (theo mẫu)
Tiến hành các thủ tục về thế chấp / cầm cố.
Giải ngân cho vay (món đầu tiên)
Lập lịch thanh toán nợ (nếu có nhiều phân kỳ trả nợ)
Vào sổ theo dõi tín dụng
Lập bìa hồ sơ tín dụng theo từng Hợp đồng tín dụng và lưu toàn bộ
hồ sơ tín dụng vào bìa Tín Dụng (theo mẫu).
Chuyển giao toàn bộ hồ sơ cho vay cho bộ phận kiểm tra thu hồi
vốn.
2.3. Phân tích và đánh giá công tác thẩm định tín dụng tại Eximbank
Bình Chánh (2010 – 2012)
2.3.1. Phân tích và đánh giá công tác thẩm định tín dụng cho vay đối với
khách hàng Doanh Nghiệp
2.3.1.1. Công tác thẩm định tín dụng trong “cho vay bằng ngoại tệ”
a) Xem xét đối tượng khách hàng (doanh nghiệp xin vay):
Doanh nghiệp xin vay có đủ tư cách pháp nhân để quan hệ tín dụng
với Ngân hàng hay không.
Quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp xin vay với Ngân hàng có từ
bao giờ, tốt, xấu (đánh giá sự tin cậy đối với doanh nghiệp qua mối quan
hệ vay trả từ trước đến nay).
Dư luận chung đối với doanh nghiệp xin vay có điều gì đáng quan
tâm lo lắng hay không (Nghe, hoặc không nghe các lượng thông tin về
doanh nghiệp xin vay. Đánh giá về những lượng thông tin đó như thế nào,
v.v…).

Người đứng tên đơn xin vay có đủ tư cách pháp nhân hay không.
Nếu là người được ủy quyền đại diện doanh nghiệp xin vay phải có đầy
đủ và hợp lệ về Giấy ủy quyền.
b) Xem xét số tiền xin vay và thời hạn trả nợ.
Số tiền xin vay bằng ngoại tệ gì (Đô la Mỹ, Franc Pháp, Yên Nhật
v.V….), số tiền bao nhiêu (nhiều, ít, to, nhỏ).
Thời hạn trả nợ bao lâu, dài (12 tháng), ngắn (3 tháng, 6 tháng
v.V…)


Loại ngoại tệ xin vay có thích hợp hay không, có khả năng tái tạo
ra loại ngoại tệ vay để trả được nợ hay không. Tình hình biến động và khả
năng biến động của loại ngoại tệ vay như thế nào, có lợi hại như thế nào
(ví dụ: vay đồng Yên Nhật lúc vay tỷ giá 250 Yen = 1 USD, lúc trả nợ
100 Yen = 1 USD, như vậy trả nợ 250 Yen phải mất 2,5 USD rất bất lợi
v.v…).
Số tiền xin vay nhiều hay ít, nếu vay nhiều thì khả năng sử dụng
như thế nào, gắn với thời gian trả nợ bao lâu có thực hiện được hay
không. Số tiền xin vay có vượt quá tỷ lệ cho vay được phép hay không
(không vượt quá 10% vốn tự có của ngân hàng ta). Số tiền xin vay còn
được phép cho vay trong mức tín dụng Hội sở Trung ương đã phân bố
theo hạn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.
c) Xem xét mục đích của việc sử dụng vốn vay:
Eximbank chỉ cho vay ngoại tệ để nhập hàng, tức nhiên doanh nghiệp xin
vay cũng để thanh toán tiền hàng nhập. Nhưng mục đích của việc nhập
hàng để làm gì? Cần xem xét nhập hàng để làm gì mới có cơ sở để xem
xét và tính toán khả năng tiêu thụ để đến hạn thu hồi được vốn cho vay.
Doanh nghiệp nhập hàng, có thể dùng vào các mục đích sau đây:
Nhập hàng để bán lại trong nước;
Nhập hàng để bán lại nước khác;

Nhập hàng để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa bán lại trong nước
hoặc xuất khẩu;
Nhập hàng để gia công bán lại thành phẩm.
Mỗi hình thức kinh doanh từ nguồn vốn vay ngân hàng khác nhau mà
hiệu quả và kết quả cũng không giống nhau. Cho nên, phải xem xét cụ thể
từng hình thức kinh doanh và điều kiện thực hiện của từng hình thức kinh
doanh để quyết định việc cho vay.
d) Xem xét điều kiện cho rút vốn vay:
Khi ngân hàng cho vay ngoại tệ để nhập hàng, phải nắm chắc là khi nào
có thật hàng hóa nằm trong tay và hoặc đảm bảo là hàng hóa được nắm
trong tay mới cho rút vốn vay để thanh toán. Do vậy ngân hàng cho vay
và cho rút vốn vay với điều kiện được đảm bảo sau đây:
Hàng hóa đã thực về tới cảng, làm được thủ tục với hải quan và
quy cách phẩm chất số lượng hoàn toàn phù hợp với hợp đồng (đáp ứng
đúng yêu cầu khi trình ngân hàng xin vay với phương án sản xuất kinh
doanh có hiệu quả). Tức là hàng đã được nhận và phải cho rút vốn vay để
thanh toán đối ngoại;
Hoặc mở L/C nhập hàng, khi người bán hàng nước ngoài giao
hàng, xuất trình chứng từ hoàn toàn phù hợp L/C (theo UCP 500) phải
thanh toán đối ngoại, thì cho rút vốn vay để thanh toán.
e) Xem xét việc thực hiện đảm bảo vốn cho vay
Khi thẩm định cho vay, ta đã nghiên cứu tình hình và các điều kiện thực
hiện để đảm bảo vốn cho vay. Nhưng khi cho vay, phải có vật chất đảm


bảo vốn cho vay bằng thế chấp và cầm cố (theo quy chế về thế chấp cầm
cố đã hướng dẫn thực hiện).
2.3.1.2. công tác thẩm định tín dụng trong “cho vay bằng đồng Việt Nam
để mua nguyên, nhiên, vật liệu, phụ liệu sản xuất sản phẩm hàng hóa:
a) Xem xét đối tượng khách hàng (Doanh nghiệp xin vay)

Thực hiện giống như công tác xem xét khách hàng xin vay bằng ngoại tệ
b) Xem xét số tiền xin vay và thời hạn trả nợ:
Số tiền xin vay là bao nhiêu và thời hạn trả nợ là bao lâu, cần xem xét từ
2 mặt sau đây để quyết định:
Mặt thứ nhất: Số tiền xin vay và thời hạn trả nợ phải nằm trong khuôn
phép quy định:
Số tiền cho vay nằm trong hạn mức tín dụng do ngân hàng Nhà
nước phê duyệt và hội sở Trung ương phân bổ trong từng thời kỳ.
Thời hạn cho vay không vượt quá 12 tháng.
Mặt thứ hai: Số tiền xin vay và thời hạn trả nợ phải phù hợp với mục đích
sử dụng trong khả năng của một chu kỳ sản xuất:
Nếu vay vốn sử dụng cho một nhu cầu duy nhất là “nguyên liệu”
thì xem xét công suất của thiết bị máy móc để tính toán nhu cầu thực tế
của nguyên liệu cho một chu kỳ sản xuất.
Nếu vay vốn sử dụng cho nhiều nhu cầu: nguyên liệu, nhiên liệu, phụ
liệu, bao bì v.V…, thì ngoài việc xem xét công suất của thiết bị để tính
toán nhu cầu cần thiết thực tế cho một chu kỳ sản xuất còn phải tính tỷ lệ
tham gia cấu thành sản phẩm của nguyên liệu, nhiên liệu, phụ liệu, bao bì
v.V… tương ứng với qui trình sản xuất cho phù hợp, tránh thừa hoặc
thiếu một nhu cầu ảnh hưởng đến qui trình sản xuất, gây hậu quả không
sản xuất được sản phẩm đúng chất lượng và đúng thời gian, tác động xấu
đến khả năng đảm bảo trả nợ đúng thời hạn cho vay.
c) Xem xét điều kiện cho rút vốn vay:
Việc cho rút vốn vay phải phù hợp với nhu cầu của qui trình sản xuất
trong một chu kỳ sản xuất.
Để đảm bảo cho chu kỳ sản xuất không ngừng tái diễn liên tục, cần phải
có nguyên, nhiên, phụ liệu v.V… (dưới đây gọi tắt là vật tư) đủ cho qui
trình sản xuất của một chu kỳ tiếp nối.
Tùy tình hình thực tế của từng doanh nghiệp sản xuất mà có nhu cầu:
Cho sản xuất hiện tại.

Và/hoặc dự trữ cho chu kỳ tiếp theo.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế của doanh nghiệp sản xuất mà xem xét cho
rút vốn vay:
Mua vật tư một lần ngay từ đầu cho một chu kỳ sản xuất.


Mua vật tư nhiều lần, phân kỳ theo tiến độ sản xuất.
Mua vật tư dự trữ cho chu kỳ sản xuất tiếp nối.
Hình thức cho rút vốn vay là thanh toán tiền trực tiếp cho doanh nghiệp
cung ứng (bán) vật tư theo hợp đồng mua bán có hóa đơn kiêm phiếu xuất
kho bằng chuyển khoản, bằng Séc, bằng Ngân phiếu thanh toán hoặc
bằng tiền mặt (không đưa tiền cho doanh nghiệp xin vay).
d) Xem xét tính khả thi của phương án sản xuất và sử dụng vốn vay:
Khi xem xét tính khả thi của phương án sản xuất và sử dụng vốn vay,
phải tính toán trên lý thuyết và khảo sát thực tế từ hai mặt sau đây để
quyết định:
Mặt thứ nhất: Về năng lực sản xuất bao gồm tổng quát :
Qui mô sản xuất
Địa điểm, môi trường sản xuất và điều kiện sản xuất (điện, nước
….)
Tình trạng thiết bị máy móc (mới, cũ)
Cống suất của thiết bị máy
Thời gian lao động để đảm bảo công suất
Bộ máy và chế độ điều hành sản xuất
Đội ngũ công nhân và tay nghề
Mặt thứ hai: Về khả năng cung ứng vật tư cho sản xuất và khả năng tiêu
thụ sản phẩm:
Nguồn vật tư cung ứng cho sản xuất ở trong nước hay phải nhập từ
nước ngoài, đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời không, giá cả như thế
nào, thuận lợi không?

Đã có người tiêu thụ hay chưa? Tiêu thụ ở trong nước hay xuất
khẩu, giá cả như thế nào, thuận lợi không?
e) Xem xét việc thực hiện đảm bảo vốn cho vay:
Khi thẩm định cho vay, đã nghiên cứu tình hình và các điều kiện thực
hiện để đảm bảo vốn cho vay. Nhưng khi cho vay phải có vật chất đảm
bảo vốn cho vay bằng thế chấp và/hoặc cầm cố (theo Quy chế về Thế
chấp cầm cố đã hướng dẫn thực hiện mang số 423/EIB-TGĐ ngày
04/10/1997 của EXIMBANK theo Quyết định số 217-QĐ-NH1 ngày
17/08/1996 của Ngân hàng Nhà nước)

2.3.1.3. Công tác thẩm định tín dụng trong “cho vay ngắn hạn bằng đồng
Việt Nam để thu mua nguyên, nhiên, vật liệu, phụ liệu (gọi chung là vật
tư hàng hóa) cung ứng cho xí nghiệp sản xuất và/hoặc tiêu thụ trong nước
hay xuất khẩu”
a) Xem xét đối tượng khách hàng( doanh nghiệp xin vay).
Thực hiện giống như công tác xem xét khách hàng xin vay bằng ngoại tệ


b) Xem xét số tiền xin vay và thời hạn trả nợ:
Số tiền xin vay là bao nhiêu, thời hạn trả nợ là bao lâu, cần xem xét từ hai
mặt sau đây để quyết định:
Mặt thứ nhất: Số tiền xin vay và thời hạn trả nợ phải nằm trong khuôn
phép quy định :
Số tiền cho vay nằm trong hạn mức tín dụng do Ngân hàng Nhà
nước phê duyệt và Hội sở trung ương phân bổ trong từng thời kỳ .
Thời hạn cho vay không vượt quá 12 tháng.
Mặt thứ hai: Số tiền xin vay và thời hạn trả nợ phải phù hợp với khả năng
thu mua và nhu cầu cung ứng trong một vòng luân chuyển kinh doanh
( mua và bán ) .
Nếu cung ứng cho xí nghiệp sản xuất phải dựa và hợp đồng cung

ứng và nguồn vật tư hàng hóa có để mua
Nếu bán lại cho nhà kinh doanh khác thì phải dựa vào hợp đồng
mua bán và nguồn vật tư hàng hóa có để mua .
Nếu thu mua để xuất khẩu thì phải dựa vào L/C của Ngân hàng
nước ngoài mở và nguồn vật tư hàng hóa có để mua .
c) Xem xét điều kiện cho rút vốn vay .
Việc cho rút vốn vay phải phù hợp với nhu cầu thu mua theo hợp đồng
mua bán (nếu mua sỉ ) và/hoặc theo tiến độ thu mua ( nếu mua lẻ ).
Tùy tình hình thực tế của doanh nghiệp thu mua có yêu cầu mà xét quyết
định:
Nếu thu mua lẻ bằng nhiều đợt ở nhiều nơi thì xem xét kế hoạch về
tiến độ thu mua mà cho rút vốn ứng trước một phần, khi nhập kho vật tư
hàng hóa thu mua được bao nhiêu thì cho rút vốn tiếp để thu mua cho đến
hết số tiền cho vay.
Nếu mua sỉ bằng hợp đồng thì cho rút vốn một lần bằng chuyển
khoản ( trực tiếp thanh toán cho người bán theo hóa đơn kiêm phiếu xuất
kho của người bán )
d) Xem xét tính khả thi của phương án kinh doanh ( sử dụng vốn vay ) .
Khi xem xét khả thi của phương án kinh doanh và sử dụng vốn vay, phải
tính toán trên lý thuyết và khảo sát thực tế từ 2 mặt sau đây:
Mặt thứ nhất: Về khả năng thu mua
Doanh nghiệp vay vốn phải có đủ bộ máy tổ chức điều hành và
kinh nghiệm trong kinh doanh vật tư hàng hóa xin vay (điểm thu mua,
người đứng ra thu mua, phương tiện vận chuyển, kho tàng và bảo quản).
Vật tư hàng hóa thu mua phải có nguồn chắc chắn đảm bảo cho thu
mua đủ số lượng và chất lượng để cung ứng.
Vật tư hàng hóa thu mua phải kinh qua giai đoạn tái chế mới tiêu
thụ được thì phải xem xét khả năng và điều kiện tái chế phải đảm bảo
chất lượng.



Xem xét điều kiện và thời gian thu mua, tái chế phải bảo đảm đúng
trong thời gian thực hiện hợp đồng tiêu thụ.
Xem xét điều kiện giá cả và các chi phí cấu thành giá thành vật tư
hàng hóa tiêu thụ đảm bảo có lãi.
Mặt thứ hai: Về khả năng tiêu thụ
Phải xem xét có nơi tiêu thụ được chắc chắn bằng hợp đồng mua
bán và người mua có đủ điệu kiện đảm bảo việc thanh toán.
Trong trường hợp thu mua để xuất khẩu đảm bảo nhất là phải có
L/C của Ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng mở L/C phải được tín
nhiệm và các điều kiện L/C có thể thực hiện được với điều kiện thanh
toán đảm bảo thu được tiền hàng xuất.
e) Xem xét việc thực hiện đảm bảo vốn cho vay:
Thực hiện giống như công tác xem xét việc thực hiện đảm bảo vốn cho
vay bằng đồng Việt Nam để mua nguyên, nhiên, vật liệu, phụ liệu sản
xuất sản phẩm hàng hóa.

2.3.1.4. Công tác thẩm định tín dụng trong “cho vay để trang trải các chi
phí cấu thành giá mua hoặc cấu thành giá thành sản phẩm hàng hóa”.
a) Xem xét đối tượng khách hàng (doanh nghiệp xin vay)
Thực hiện giống như công tác xem xét khách hàng xin vay bằng ngoại tệ
b) Xem xét số tiền xin vay và thời hạn trả nợ:
Số tiền xin vay là bao nhiêu và thời hạn trả nợ là bao lâu, cần xem xét từ
hai mặt sau đây để quyết định:
Mặt thứ nhất: Số tiền xin vay và thời hạn trả nợ phải nằm trong khuôn
phép quy định :
Số tiền cho vay nằm trong hạn mức tín dụng do Ngânhàng Nhà
nước phê duyệt và Hội sở trung ương phân bổ trong từng thời kỳ .
Thời hạn cho vay không vượt quá 12 tháng.
Mặt thứ hai: Số tiền xin vay và thời hạn trả nợ phải phù hợp với mục đích

sử dụng trong khả năng của một chu kỳ sản xuất hoặc một vòng luân
chuyển vật tư hàng hóa kinh doanh:
Nếu vay để trả chi phí bốc xếp vật tư hàng hóa tại cảng hay tại kho
thì cho vay bằng đồng VN theo chi phí phải trả bằng hợp đồng thuê mướn
bốc xếp phù hợp với thời giá lúc thuê mướn và phương thức thuê mướn
(giờ công, ngày công hay năng suất ký/tấn hàng).
Nếu vay để trả chi phí "đảo kho hàng" thì cho vay bằng đồng VN
theo chi phí phải trả bằng hợp đồng thuê mướn phù hợp với thời giá lúc
thuê mướn và phương thức thuê mướn (giờ công, ngày công hay năng
suất ký/tấn hàng).


Nếu vay để trả chi phí lưu kho, lưu bãi vật tư hàng hóa thì cho vay
bằng đồng VN theo chi phí phải trả bằng hợp đồng thuê lưu kho, lưu bãi
phù hợp với thời giá lúc thuê và phương thức thuê (thuê đảo chọn kho
bãi; thuê diện tích/ngày,tháng; thuê tấn hàng/ngày, tháng).
Nếu vay để trả lương công nhân thì cho vay bằng đồng VN theo
bảng lương phải trả hợp lý.
c) Xem xét điều kiện cho rút vốn vay:
Việc cho rút vốn vay phải phù hợp với yêu cầu chi trả chi phí. Tùy tình
hình thực tế mà quyết định:
Cho rút vốn vay bằng chuyển khoản để thanh toán hợp đồng thuê
tàu (trả trước hoặc trả sau khi hoàn thành nghĩa vụ vận chuyển theo hợp
đồng).
Cho rút vốn vay bằng tiền mặt một lần hay nhiều lần theo yêu cầu
chi phí phải trả.
d) Xem xét tính khả thi của phương án sử dụng vốn vay:
Khi xem xét tính khả thi của phương án sử dụng vốn vay phải tính toán
xem xét cả hai mặt sau đây:
Mặt thứ nhất: Xem tổng thể của phương án sản xuất và/hoặc phương án

kinh doanh có khoản cho vay chi phí, cấu thành giá mua hoặc giá thành
sản phẩm hàng hóa phải có khả thi và có hiệu quả.
Mặt thứ hai: Xem hiệu quả của từng khoản chi phí cho vay, đặc biệt lưu ý
khoản cho vay thuê tàu chuyên chở hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu, tức là
thuê tàu "viễn dương" theo luật Hàng hải quốc tế và thông lệ về vận tải
quốc tế: phải xác định hãng tàu có tín nhiệm, tuổi tàu còn thích hợp cho
vận chuyển, trọng lượng, trọng tải của tàu còn phù hợp cho khối lượng
hàng hóa chuyên chở v.V...
e) Xem xét việc thực hiện đảm bảo vốn cho vay:
Thực hiện giống như công tác xem xét việc thực hiện đảm bảo vốn cho
vay bằng đồng Việt Nam để mua nguyên, nhiên, vật liệu, phụ liệu sản
xuất sản phẩm hàng hóa.
2.3.2. Phân tích và đánh giá công tác thẩm định tín dụng cho vay đối với
khách hàng Cá nhân
a) Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
Kiểm tra hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn qua cơ quan
phát hành ra chúng hoặc các kênh thông tin khác.
+
Kiểm tra hồ sơ pháp lý: Cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ pháp lý tại


+
Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay: Cán bộ tín dụng
kiểm tra tính xác thực của từng loại hồ sơ .
+
Kiểm tra mục đích vay vốn
+
Kiểm tra xem mục đích vay vốn khách hàng có phù hợp hay

không.
+
Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn .
+
Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay
vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành.
b) Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay
vốn
Cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại gia đình hay nơi sản xuất kinh doanh
của khách hàng để tìm hiểu thêm thông tin về:
Gia đình của khách hàng vay vốn
Mục đích vay vốn của khách hàng
Những nguồn thu nhập thường xuyên của khách hàng/những thành
viên trong gia đình
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
Đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay (nếu có)
c) Kiểm tra, xác minh thông tin
Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng được thực
hiện qua các nguồn sau:
Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng
Thông qua Trung tâm Thông tin Tín dụng CIC
Các bạn hàng/đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật
liệu, thiết bị và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm
Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay (cơ quan nơi
khách hàng làm việc, các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương như
Ùy ban nhân dân phường, cơ quan thuế, v.v…
d) Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp
luật, năng lực hành vi dân sự, năng lực điều hành quản lý, năng lực quản
lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động

+
Tìm hiểu chung về khách hàng
+
Điều tra đánh giá tư cách và năng lực pháp luật, năng lực hành vi
dân sự
+
Mô hình tổ chức, bố trí lao động của khách hàng
+
Tìm hiểu và đánh giá khả năng quản trị điều hành của khách hàng
Phân tích đánh giá khả năng tài chính
Tình hình quan hệ với ngân hàng
Tình hình quan hệ với ngân hàng bao gồm tình hình quan hệ tín dụng và
quan hệ tiền gửi hiện tại và cả trong quá khứ.
* Quan hệ tín dụng:


×