BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HƠN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ðẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ðẾN VIỆC LÀM VÀ ðỜI SỐNG
CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ðỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HƠN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ðẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ðẾN VIỆC LÀM VÀ ðỜI SỐNG
CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ðỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ
: 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHÚC THỌ
HÀ NỘI – 2013
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một ñề tài nghiên cứu nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2013
Họ và tên
Nguyễn Thị Hơn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i
LỜI CẢM ƠN
ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm
giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Ban
quản lý ñào tạo, khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
ðặc biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến TS. Nguyễn Phúc Thọ ñã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND quận long biên, các phòng, ban ngành
thuộc quận Long Biên: Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài chính kế
hoạch, phòng Lao ñộng, thương binh và xã hội quận, phòng Quản lý ñô thi,
Trung tâm Phát triển quỹ ñất, Ban Bồi thường GPMB, UBND các phường
Việt Hưng, Phúc Lợi, Giang Biên và các hộ dân ñã tạo mọi ñiều kiện thuận
lợi cung cấp số liệu, tài liệu giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè, ñồng
nghiệp, ñã quan tâm ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên
cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2013
Họ và tên
Nguyễn Thị Hơn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
vi
Danh mục hình
vii
Danh mục các chữ viết tắt
viii
1
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
3
1.2.1
Mục tiêu chung
3
1.2.2
Mục tiêu cụ thể
3
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
1.3.1
ðối tượng nghiên cứu
3
1.3.2
Phạm vi nghiên cứu
3
1.4
Kết cấu của luận văn
4
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
5
2.1
Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp
ñến việc làm và ñời sống của người dân
5
2.1.1
Một số khái niệm
5
2.1.2
Các yếu tố ảnh hưởng ñến lao ñộng, việc làm và ñời sống
7
2.1.3
Tính tất yếu phải thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp
2.1.4
Ảnh hưởng của thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñến việc làm và
ñời sống của các hộ dân
2.1.5
12
15
Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho người dân có ñất sản
xuất nông nghiệp bị thu hồi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
20
iii
2.2
Cơ sở thực tiễn
2.2.1
Kinh nghiệm các nước trên thế giới về giải quyết việc làm cho
23
người dân khi bị thu hồi ñất
23
2.2.2
Kinh nghiệm của Việt Nam
31
2.3
Một số bài học kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao ñộng
bị thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
35
3
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
37
3.1
ðặc ñiểm quận Long Biên
37
3.1.1
ðặc ñiểm tự nhiên
37
3.1.2
ðặc ñiểm kinh tế - xã hội
42
3.1.3
Những thuận lợi và khó khăn
47
3.2
Phương pháp nghiên cứu
48
3.2.1
Chọn ñiểm nghiên cứu
48
3.2.2
Phương pháp chọn hộ nghiên cứu
48
3.2.3
Phương pháp thu thập số liệu
49
3.2.4
Xử lý số liệu
50
3.2.5
Phương pháp phân tích
50
3.2.6
Hệ thống chỉ tiêu sử dụng
50
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
52
4.1
Thực trạng thu hồi ñất trên ñịa bàn quận Long Biên (2010-2012)
52
4.1.1
Thực trạng thu hồi ñất trên ñịa bàn quận Long Biên
52
4.1.2
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng quận Long Biên
(2010-2012)
53
4.1.3
Thực trạng thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ở 3 phường ñiều tra
55
4.1.4
Tình hình thu hồi ñất của các hộ ñiều tra
56
4.2
Ảnh hưởng của việc thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñến việc
4.2.1
làm và ñời sống của người dân
58
Ảnh hưởng ñến nguồn lực sinh kế
58
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv
4.2.2
Thay ñổi về cơ cấu lao ñộng theo ngành nghề
63
4.2.3
Thay ñổi việc làm
67
4.2.4
Ảnh hưởng ñến ñời sống của người dân
70
4.2.5
ðánh giá chung về ảnh hưởng của thu hồi ñất sản xuất nông
nghiệp ñến việc làm và ñời sống của người dân
4.3
81
Một số kết quả giải quyết việc làm trên ñịa bàn quận Long Biên
(2005-2012)
82
4.3.1
Kết quả giải quyết việc làm
82
4.3.2
Các giải pháp ñã ñược áp dụng trên ñịa bàn quận Long Biên
84
4.3.3
Một số bất cập của việc thực hiện chính sách hỗ trợ, ñào tạo
nghề, GQVL cho người có ñất nông nghiệp bị thu hồi trên ñịa
bàn quận Long Biên
4.4
Quan ñiểm, ñịnh hướng và giải pháp giải quyết việc làm ổn ñịnh
ñời sống cho người dân bị thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp
4.4.1
86
88
Các quan ñiểm, ñịnh hướng về vấn ñề giải quyết việc làm cho
người dân có ñất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi ở quận Long
Biên-thành phố Hà Nội
88
4.4.2
Giải pháp giải quyết việc làm và ổn ñịnh ñời sống
93
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
102
5.1
Kết luận
102
5.2
Kiến nghị
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
105
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Diện tích, cơ cấu các loại ñất quận Long Biên (2010-2012).......... 40
3.2
Diện tích, cơ cấu ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn quận
Long Biên (2010-2012) ................................................................ 41
3.3
Tỷ trọng cơ cấu kinh tế của quận Long Biên (2010 – 2012) ......... 45
4.1
Tổng hợp diện tích ñất bị thu hồi từ 2010-2012 quận Long Biên
53
4.2
Thực trạng thu hồi ñất nông nghiệp ở 3 phường (2010-2012)
55
4.3
Kết quả ñiều tra các chỉ tiêu về thu hồi ñất nông nghiệp
57
4.4
Thay ñổi ñất sản xuất nông nghiệp trong nhóm hộ ñiều tra
59
4.5
Tình hình sử dụng tiền bồi thường của các hộ
62
4.6
Biến ñộng nhân khẩu, lao ñộng trước và sau khi thu hồi ñất của các
nhóm hộ ñiều tra
64
4.7
Cơ cấu lao ñộng theo ngành nghề của các hộ ñiều tra
66
4.8
Kết quả ñiều tra sự thay ñổi việc làm của các lao ñộng
68
4.9
Thu nhập bình quân trên hộ/năm trước và sau khi thu hồi ñất tại các
nhóm hộ ñiều tra
4.10
Kết quả ñiều tra về thay ñổi thu nhập của các nhóm hộ sau khi bị
thu hồi ñất
4.11
72
Kết quả ñiều tra khảo sát về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc
lợi xã hội
4.12
71
77
Kết quả lao ñộng tìm ñược việc làm tại các phiên giao dịch việc làm của
quận Long Biên giai ñoạn 2005 - 2012
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
83
vi
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên biểu ñồ
Trang
3.1
Bản ñồ quận Long Biên
37
3.2
Cơ cấu, diện tích các loại ñất quận Long Biên (2010- 2012)
40
3.3
Tỷ trọng cơ cấu kinh tế quận Long Biên (2010-2012)
46
4.1
Biến ñộng diện tích ñất sản xuất nông nghiệp
56
4.2
Lao ñộng, việc làm trước và sau khi thu hồi
69
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Chữ viết tắt
1
ADB
Ngân hàng phát triển châu Á
2
BNN&PTNT
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
3
BTNMT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
4
CNH
Công nghiệp hoá
5
HðH
Hiện ñại hoá
6
GCNQSDð
Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
7
GPMB
Giải phóng mặt bằng
8
GQVL
Giải quyết việc làm
9
HSðC
Hồ sơ ñịa chính
10
KCN, CNN
Khu Công nghiệp, công nghiệp nhỏ
11
KðT
Khu ñô thị
12
TðC
Tái ñịnh cư
13
THCS, THPT
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông
14
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
15
WB
Ngân hàng thế giới
16
UBND
Uỷ ban nhân dân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa (CNH, HðH ) và ñô thị
hóa (ðTH) tất yếu phải thu hồi một số diện tích ñất nông nghiệp, ñất ở ñể xây
dựng các khu công nghiệp (KCN), khu ñô thị (KðT), khu chế xuất (KCX),
các kết cấu hạ tầng ( KCHT). Việc thu hồi ñất ñã có tác ñộng tích cực như
thúc ñẩy sự chuyển dịch lao ñộng từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch
vụ. Lực lượng lao ñộng nông thôn sẽ giảm dần cả tương ñối lẫn tuyệt ñối
trong quá trình ñó, CNH tạo ra nhiều ngành nghề mới, nhiều cơ hội việc làm
cho người lao ñộng và kéo theo sự phát triển của khoa học, công nghệ, trình
ñộ của người lao ñộng, khai thác ñược tiềm năng kinh tế của các vùng miền,
nâng cao ñời sống nhân dân.
Quá trình thu hồi ñất cũng ảnh hưởng ñến ñời sống của người nông dân
mất ñất và cả nông dân vùng có ñất bị thu hồi, trên nhiều mặt. Việc thu hồi
ñất sản xuất nông nghiệp lại làm mất ñi tư liệu sản xuất, người nông dân
không có hoặc thiếu việc làm nên ñã ảnh hưởng ñến ñời sống của họ.
ðể giải quyết việc làm cho lao ñộng ở các ñịa phương dành ñất ñể
CNH, Chính phủ ñã ban hành Chỉ thị 11/2006/CT-TTg về xây dựng kế
hoạch hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm và vay vốn GQVL cho người lao ñộng
bị THð nông nghiệp và Nghị quyết 1956/Qð-TTg ngày 17/1/2009 về việc
thực hiện ðề án “ðào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn ñến năm 2020”,
nhiều ñịa phương trên ñịa bàn thành phố Hà Nội thực hiện tốt các chính
sách giải quyết việc làm cho người lao ñộng bị thu hồi ñất sản xuất nông
nghiệp theo quy ñịnh chung của Chính phủ; thông qua Luật ðất ñai năm
2003,
Nghị
ñịnh
197/2004/Nð-CP
ngày
3/12/2004;
Nghị
ñịnh
17/2006/Nð-CP ngày 27/01/2006; Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày
25/05/2007 các ñịa phương ñã giải quyết cho hàng vạn lao ñộng thủ ñô có
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
việc làm mới ổn ñịnh ñời sống như: Giao ñất dịch vụ cho các hộ bị thu hồi
ñất nông nghiệp, hỗ trợ ñào tạo nghề…
Bên cạnh những kết quả ñạt ñược, vấn ñề giải quyết việc làm cho người
lao ñộng vẫn còn nhiều bất cập, chúng ta chưa khai thác hết tiềm năng xã hội
ñể giải quyết việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở khu
vực nông thôn vẫn còn cao. Việc chuyển dịch cơ cấu lao ñộng và chất lượng
lao ñộng còn chậm. Mỗi ñịa phương, mỗi vùng có ñặc ñiểm kinh tế- xã hội
khác nhau. Do vậy phải căn cứ và tình hình cụ thể của ñịa phương ñể có
những ñịnh hướng và giải pháp tích cực và hiệu quả nhằm khai thác tiềm
năng sẵn có tạo việc làm cho người lao ñộng, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực
vào phát triển kinh tế-xã hội của ñịa phương góp phần cho sự phát triển ñất
nước. Quá trình chuyển dịch mục ñích sử dụng ñất dẫn ñến chuyển dịch lao
ñộng cũng diễn ra mạnh mẽ cả tự phát và trong quy hoạch. “ðất xây dựng kết
cấu hạ tầng phát triển công nghiệp, dịch vụ và xây dựng ñô thị tăng tương ñối
nhanh” ñiều này ñã dẫn ñến một bộ phận không nhỏ lao ñộng nông nghiệp rơi
vào tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm.
Long biên là một trong những quận của Thủ ñô Hà Nội có tốc ñộ ñô thị
hóa nhanh. Mặc dù trong những năm qua, Quận ủy, Uỷ ban nhân dân quận,
các ñơn vị, doanh nghiệp và người lao ñộng ñã triển khai nhiều hoạt ñộng
quan trọng ñể giải quyết việc làm, thu hút nhiều lao ñộng cho nhân dân các
khu vực ñã bàn giao mặt bằng cho các khu ñô thị và các dự án phát triển hạ
tầng. Tuy nhiên, số lao ñộng không có việc làm trên ñịa bàn quận vẫn còn ở
mức ñộ cao.
Xuất phát từ vấn ñề thực tiễn nêu trên, ñể góp phần vào việc giải quyết
việc làm cho người dân bị thu hồi ñất và ổn ñịnh ñời sống chúng tôi thực hiện
ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp
ñến việc làm và ñời sống của người dân trên ñịa bàn quận Long Biên,
thành phố Hà Nội”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñối
với việc làm và ñời sống của người dân trên ñịa bàn quận Long Biên, thành
phố Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu ñề xuất giải pháp giải quyết việc làm, ổn
ñịnh ñời sống cho người dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của
thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñến việc làm và ñời sống của người dân;
2. ðánh giá thực trạng thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng
của nó ñến việc làm, ñời sống của người dân trên ñịa bàn quận Long Biên,
thành phố Hà Nội;
3. ðề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm, ổn ñịnh ñời sống của
người dân có ñất bị thu hồi trước mắt và lâu dài.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñến việc làm và ñời
sống của các hộ gia ñình có ñất nông nghiệp bị thu hồi.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
Nghiên cứu những ảnh hưởng của việc thu hồi ñất sản xuất nông
nghiệp ñến việc làm và ñời sống của các hộ dân ñể phục vụ cho quá trình ñô
thị hoá trên ñịa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội;
1.3.2.2. Phạm vi không gian
ðề tài ñược nghiên cứu ñối với các hộ gia ñình cá nhân tại 3 phường trên
ñịa bàn quận Long Biên có diện tích ñất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi lớn.
1.3.2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Thu thập thông tin thứ cấp từ năm 2005 ñến 2012 và thông tin sơ cấp từ
năm 2010 ñến năm 2012.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
1.4. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm 5 phần.
1. Mở ñầu
2. Tổng quan tài liệu
3. ðặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu.
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5. Kết luận và kiến nghị
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñến
việc làm và ñời sống của người dân
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và giá trị quyền sử
dụng ñất
- Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại
quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, UBND xã, phường,
thị trấn quản lý [11].
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi
ñất[11].
- Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di
dời ñến ñịa ñiểm mới [11].
- Giá quyền sử dụng ñất là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà
nước quy ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất [11].
Giá trị quyền sử dụng ñất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng ñất ñối
với một diện tích ñất xác ñịnh trong thời hạn sử dụng ñất xác ñịnh [11].
2.1.1.2. Khái niệm về lao ñộng
Lao ñộng là hoạt ñộng quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao ñộng có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết ñịnh sự phát triển của ñất nước [3].
Lao ñộng trước hết là một hành ñộng diễn ra giữa con người với giới tự
nhiên, trong lao ñộng con người ñã vận dụng trí lực và thể lực cùng với công
cụ tác ñộng vào giới tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
ñời sống con người, lao ñộng là một yếu tố tất yếu không thể thiếu ñược của
con người, nó là hoạt ñộng rất cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người.
Con người không thể sống khi không có lao ñộng.
Quá trình lao ñộng ñồng thời là quá trình sử dụng sức lao ñộng, sức lao
ñộng là năng lực của con người nó bao gồm cả thể lực và trí lực, nó là yếu tố
tích cực ñóng vai trò trung tâm trong suốt quá trình lao ñộng, là yếu tố khởi
ñầu, quyết ñịnh trong qúa trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá có thể ñược ra
ñời hay không thì nó phải phụ thuộc vào quá trình sử dụng sức lao ñộng .
Người lao ñộng là lực lượng về con người và là nguồn cung cấp sức lao
ñộng cho xã hội, bao gồm toàn bộ dân số có thể phát triển bình thường cả về
thể lực lẫn trí lực (không bị khiếm khuyết, dị tật bẩm sinh).
Nguồn lao ñộng với tư cách là nguồn lực cách mạng nhất, quan trọng
nhất quyết ñịnh tới sự phát triển kinh tế, xã hội ñược hiểu theo nghĩa hẹp hơn,
bao gồm nhóm dân cư trong ñộ tuổi lao ñộng có khả năng lao ñộng. Nguồn
lao ñộng ñược xem xét trên hai góc ñộ số lượng và chất lượng.
- Số lượng nguồn lao ñộng ñược biểu hiện thông qua các chỉ tiêu như
quy mô và tốc ñộ phát triển nguồn lao ñộng. Số lượng lao ñộng là toàn bộ
những người trong ñộ tuổi quy ñịnh (nam từ 15-60 tuổi, Nữ từ 15 - 55 tuổi) có
khả năng tham gia lao ñộng. Tuy nhiên, do ñặc thù của sản xuất nông nghiệp,
những người không nằm trong ñộ tưổi lao ñộng nhưng vẫn có khả năng tham
gia lao ñộng thì vẫn ñược coi là bộ phận của nguồn lao ñộng nhưng do khả
năng lao ñộng của họ hạn chế nên họ ñược coi là lao ñộng phụ.
- Chất lượng nguồn lao ñộng ñược xem xét trên các mặt: Sức khoẻ,
trình ñộ văn hoá, trình ñộ chuyên môn, năng lực phẩm chất.
2.1.1.3. Khái niệm về việc làm
Mọi hoạt ñộng tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm, ñều
ñược thừa nhận là việc làm [3]. Theo ñịnh nghĩa này, các hoạt ñộng ñược xác
ñịnh là việc làm bao gồm:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
- Tất cả các hoạt ñộng tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần, không bị
pháp luật cấm, ñược trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật;
- Những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia ñình, cho cộng ñồng, kể cả những công việc không ñược trả
công bằng tiền hoặc hiện vật.
Khái niệm việc làm theo Bộ Luật Lao ñộng bao gồm một phạm vi rất
rộng: từ những công việc ñược thực hiện trong các nhà máy, công sở, ñến các
hoạt ñộng hợp pháp tại khu vực phi chính quy (vốn trước ñây không ñược coi
là việc làm), các công việc nội trợ, chăm sóc con cái trong gia ñình, ñều ñược
coi là việc làm.
2.1.1.4. Khái niệm về ñời sống
ðời sống của con người ñược thể hiện thông qua thu nhập, ñiều kiện
sống của mỗi con người, ñó là chất lượng sống.
Chất lượng ñời sống là sự phản ánh, sự ñáp ứng những nhu cầu xã hội,
trước hết là những nhu cầu vật chất cơ bản tối thiểu của con người. Sau ñó, là
ñiều kiện nảy sinh các nhu cầu tinh thần. Mức ñáp ứng ñó càng cao thì chất
lượng ñời sống càng cao [17].
Chất lượng cuộc sống còn thể hiện ở sự cảm giác ñược hài lòng (hạnh
phúc) hoặc (thỏa mãn) với những nhân tố của cuộc sống, mà những nhân tố
ñó ñược coi là quan trọng nhất ñối với bản thân một con người. Thêm vào ñó,
chất lượng là sự cảm giác ñược hài lòng với những gì mà con người có
ñược[17].
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến lao ñộng, việc làm và ñời sống
2.1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng ñến lao ñộng
Lao ñộng, trong kinh tế học, ñược hiểu là một yếu tố sản xuất do
con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng
hóa này là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao
ñộng. Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao ñộng ñược trao ñổi trên thị
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
trường, gọi là thị trường lao ñộng. Giá cả của lao ñộng là tiền công thực tế mà
người sản xuất trả cho người lao ñộng. Mức tiền công chính là mức giá của
lao ñộng [16].
Lao ñộng chịu tác ñộng của nhiều yếu tố:
- Thị trường lao ñộng: Thị trường lao ñộng cũng có tính thời vụ, nhất là
thị trường lao ñộng nông nghiệp, có lúc cầu nhiều, cung ít và ngược lại, dẫn ñến
giá cả thuê khác nhau trong quan hệ cung cầu ñó. Dẫn ñến hình thành nhiều thị
trường lao ñộng tùy theo trình ñộ tay nghề và các ñiều kiện, yếu tố khác.
- Trình ñộ lao ñộng: Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp gồm những người
thuộc nhiều lứa tuổi có trình ñộ rất chênh lệnh và khả năng tổ chức sản xuất
kém, thực tế ngay cả những người trong ñộ tuổi lao ñộng thì trình ñộ vẫn thấp
hơn so với lao ñộng trong các nghành kinh tế khác. Do trình ñộ thấp nên việc
tổ chức quản lý sản xuất kém hơn và năng suất lao ñộng trong nông nghiệp
thấp hơn so với năng suất lao ñộng trong các ngành kinh tế khác.
Trình ñộ lao ñộng nông nghiệp thấp hơn một phần là do ưu ñãi của tự
nhiên với những quy luật sinh học gán cho sản xuất nông nghiệp, người sản
xuất nông nghiệp có thể không cần chăm sóc hoặc ít quan tâm ñến cây trồng,
vật nuôi mà vẫn có sản phẩm thu hoạch. Từ ñó tạo ra trạng thái trì trệ không
chịu vận ñộng, không sáng tạo của lao ñộng nông nghiệp nông thôn. Nếu so
sánh với lao ñộng trong công nghiệp thì có sự khác nhau rõ nét về tính chất
công việc và trình ñộ cần có của lao ñộng. ðối với sản xuất công nghiệp, lao
ñộng phải hoạt ñộng một cách liên tục mới có ñược sản phẩm cuối cùng hoàn
chỉnh mà sản phẩm công nghiệp lại luôn biến ñổi về mẫu mã và chất lượng
nên lao ñộng trong công nghiệp phải luôn vận ñộng, sáng tạo trong công việc
ñể có những sản phẩm mới, chất lượng cao hơn.
Tóm lại, phương thức sản xuất nông nghiệp quyết ñịnh trình ñộ của lao
ñộng nông nghiệp là thấp hơn trình ñộ lao ñộng thuộc các khu vực kinh tế
khác, trong quá trình phát triển của xã hội, nền kinh tế nói chung và nền nông
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
nghiệp nói riêng, trình ñộ lao ñộng nông nghiệp ngày càng ñược nâng cao do
nhu cầu của con người về sản phẩm nông nghiệp, do tiến bộ trong khoa học,
công nghệ có tác ñộng mạnh mẽ ñến sản xuất nông nghiệp và do sự phát triển
của các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác có ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phát
triển của sản xuất nông nghiệp, nó ñòi hỏi trrình ñộ lao ñộng nông nghiệp
nông thôn phải nâng cao hơn ñể thích ứng. ðặc biệt trong nền kinh tế thị
trường hiện nay sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá với quy
mô lớn. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra phải ñược trao ñổi, mua bán trên
thị trường thì trình ñộ của lao ñộng trong nông nghiệp phải ñạt ở một mức ñộ
nhất ñịnh mới có thể tổ chức sản xuất một cách có hiệu quả, nếu không sẽ bị
loại khỏi khu vực sản xuất và trở thành lao ñộng dư thừa trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên lao ñộng dư thừa còn do nhiều yếu tố khác tác
ñộng như: tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp...
2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc làm
* Yếu tố khách quan:
- Tình hình kinh tế - xã hội: Tình hình kinh tế - xã hội phát triển, kinh
tế thịch vượng, kéo theo sự phát triển của các doanh nghiệp và ñã tạo nhiều cơ
hội việc làm cho người lao ñộng. Sự suy thoái kinh tế, nhiều doanh nghiệp
phải giảm, tạm dừng sản xuất kinh doanh hoặc phá sản, kéo theo hàng vạn lao
ñộng thất nghiệp, không có cơ hội tìm kiếm việc làm;
- Chính sách lao ñộng và việc làm trong xã hội: ðây là một trong những
chính sách cơ bản của mỗi quốc gia nhằm góp phần ñảm bảo an toàn, ổn
ñịnh và phát triển xã hội. chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp
trợ giúp cho các loại ñối tượng ñặc biệt (người tàn tật, ñối tượng tệ nạn xã
hội, người hồi hương..) có cơ hội và ñiều kiện ñược làm việc.
Cũng như các chính sách xã hội khác, chính sách việc làm rất ña dạng
và phong phú, có thể phân loại như: các chính sách ở tầng vĩ mô, có mục ñích
mở rộng và phát triển việc làm cho lao ñộng toàn xã hội bao gồm chính sách
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
tín dụng, chính sách ñất ñai, chính sách thuế, chính sách lựa chọn công nghệ
sử dụng nhiều lao ñộng; các chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh
vực, ngành nghề có khả năng thu hút ñược nhiều lao ñộng như chính sách
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển khu vực kinh tế phi
hình thức, chính sách di dân phát triển vùng kinh tế mới, chính sách tự do di
chuyển lao ñộng và hành nghề, chính sách ñưa lao ñộng ñi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài v.v chính sách việc làm cho các ñối tượng ñặc biệt (người
tàn tật, ñối tượng tệ nạn xã hội) [14].
Mặt khác trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, tình trạng thất
nghiệp là ñiều khó tránh. ðể hạn chế thất nghiệp một mặt phải tạo ra chỗ làm
mới, mặt khác phải tránh cho người lao ñộng ñang làm việc lâm vào thất
nghiệp. Ngoài ra phải có hệ thống bảo hiểm cho người lao ñộng khi họ bị thất
nghiệp. Thực hiện tốt các chính sách việc làm, nguồn lao ñộng ñược sử dụng
có hiệu quả thì hiện tượng thất nghiệp sẽ giảm ñi, sẽ giảm ñược chi phí cho
các trợ cấp thất nghiệp. Ngược lại, khi chính sách việc làm chưa ñược giải
quyết tốt, nhất là vào thời kỳ kinh tế suy thoái, nạn thất nghiệp sẽ tăng lên và
các tệ nạn xã hội sẽ dễ dàng phát sinh. Khi ñó gánh nặng của chính sách về
bảo ñảm xã hội, an ninh xã hội sẽ tăng lên. ðặc biệt nếu giải quyết không tốt
chính sách việc làm còn có thể gây bất ổn về chính trị xã hội.[19]
- Thị trường lao ñộng: Thị trường lao ñộng là một bộ phận của hệ thống
thị trường, trong ñó diễn ra quá trình trao ñổi giữa một bên là người lao ñộng tự
do và một bên là người có nhu cầu sử dụng lao ñộng. Sự trao ñổi này ñược thoả
thuận trên cơ sở mối quan hệ lao ñộng như tiền lương, tiền công, ñiều kiện làm
việc...thông qua một hợp ñồng làm việc bằng văn bản hay bằng miệng. [15]
ðiều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng: ðất ñai cùng tài nguyên sinh vật
trên ñất vừa là ñối tượng vừa là tư liệu sản xuất ñặc biệt của con người tác ñộng
vào nó tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội. Diện
tích ñất canh tác, mặt nước càng lớn tài nguyên nông lâm sản càng phong phú thì
khả năng tạo việc làm càng nhiều.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống ñường giao thông, thuỷ lợi,
ñiện, thông tin liên lạc cũng là yếu tố gián tiếp góp phần tạo việc làm và nâng
cao hiệu quả việc làm. Việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng ñồng
dân cư sẽ tạo khả năng thu hút nhiều lao ñộng trực tiếp và gián tiếp tạo môi
trường phát triển việc làm trong từng cộng ñồng.[15]
- Dân số - nguồn lao ñộng: Dân số và việc làm vừa có quan hệ tương hỗ,
vừa hạn chế lẫn nhau. Quy mô dân số lớn, dân số tăng nhanh tất yếu sẽ làm
tăng nguồn lao ñộng và ñồng nghĩa với tăng sức ép về giải quyết việc làm với
mỗi thành viên và cộng ñồng gây ra tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Mặt
khác, lao ñộng là nguồn lực rất cơ bản ñể phát triển kinh tế. Khi kinh tế phát
triển thì khả năng tạo việc làm trong xã hội càng nhiều. Giải quyết mối quan
hệ dân số và việc làm là vấn ñề nan giải của mỗi quốc gia. Chính phủ phải
luôn ñối phó với xu hướng gia tăng số lượng lao ñộng với quy mô lớn hơn tốc
ñộ gia tăng số chỗ việc làm không kém phần quan trọng là phải nâng cao chất
lượng nguồn lao ñộng - một yếu tố tác ñộng trực tiếp ñến khả năng giải quyết
việc làm trong xã hội.[9]
* Yếu tố chủ quan.
- Trình ñộ lao ñộng: Người lao ñộng chủ quan trong việc ñầu tư ñạo
tạo nghề, thiếu ñào tạo hoặc không ñược ñào tạo cơ bản; trình ñộ văn hoá
thấp, nhận thức hiểu biết về khoa học kỹ thuật không cao, chưa có kinh
nghiêm trong tổ chức và sản xuất;
- Sức khỏe của người lao ñộng: ðây là một trong những yếu tố anh hưởng
ñến chất lượng lao ñộng và ảnh hưởng ñến việc làm của người lao ñộng.
2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến ñời sống
- Thu nhập: Thu nhập của một cá nhân hay hộ gia ñình quy ra tiền
trong một khoảng thời gian nhất ñịnh là số tiền chi cho tiêu dùng cộng với sự
thay ñổi giá trị của tài sản tính bằng tiền trong khoảng thời gian ñó. Thu nhập
bằng tiền là luồng tiền mà một cá nhân hay gia ñình nhận ñược từ mọi nguồn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
như lương, lợi nhuận doanh nghiệp, lợi tức từ vốn tài chính như tiền lãi, lãi cổ
phần, chuyển giao, vv.
- Chất lượng cuộc sống: Có liên quan ñến sự phát triển và thỏa mãn nhu
cầu của xã hội nói chung và nhu cầu của con người nói riêng. Chất lượng của
cuộc sống bao gồm không chỉ về thu nhập, sự giàu có và việc làm, mà còn là
môi trường xã hội, môi trường sống, sức khỏe (về thể chất) và tinh thần, giáo
dục, giải trí và cuộc sống riêng tư.
2.1.3. Tính tất yếu phải thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp
CNH - HðH và ñô thị hoá là con ñường phát triển của mọi quốc gia
trên thế giới. Trong thời ñại khoa học - công nghệ phát triển nhanh, thì CNH HðH là con ñường giúp cho các nước chậm phát triển rút ngắn thời gian so
với các nước ñi trước.
Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần ñây cho
thấy, CNH - HðH là nhân tố quyết ñịnh làm thay ñổi căn bản phương thức
sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền thống, tiểu
nông sang phương thức sản xuất mới, hiện ñại, do ñó cũng làm thay ñổi nội
dung kinh tế - xã hội nông thôn. Trong nền kinh tế hiện ñại, CNH - HðH
có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành một tiến trình thống nhất thúc
ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình CNH - HðH, tiến trình phát triển xã hội ñã có sự thay ñổi
cơ bản ñó là: phát triển ñô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn, làm thay
ñổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. Hiện tượng ñô thị hoá
ñược coi là một trong những nét ñặc trưng nhất của sự biến ñổi xã hội trong thời
ñại ngày nay. Cùng với quá trình CNH - ðTH ñược coi như một khía cạnh quan
trọng của sự vận ñộng ñi lên của xã hội. ðô thị hoá là một quá trình lịch sử trong
ñó nổi lên một vấn ñề kinh tế - xã hội là nâng cao vai trò của ñô thị trong sự phát
triển mọi mặt của xã hội. Quá trình này bao gồm sự thay ñổi trong phân bố lực
lượng sản xuất, trước hết là trong sự phân bố dân cư, trong kết cấu nghề nghiệp -
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
xã hội, kết cấu dân số, trong lối sống, văn hoá.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi ñối với sản xuất và ñời sống
con người, sự phát triển nhanh chóng của các ñô thị cũng là nguyên nhân
chính gây ảnh hưởng ñến cân bằng sinh thái do tài nguyên ñất bị khai thác
triệt ñể cho xây dựng ñô thị, khối lượng khai thác và sử dụng nước sạch tăng,
ô nhiễm các chất thải công nghiệp và sinh hoạt, giảm diện tích cây xanh và
mặt nước, bùng nổ giao thông cơ giới. Ngoài ra, sự gia tăng dòng người di
dân từ nông thôn ra ñô thị cũng gây nên những áp lực ñáng kể về nhà ở về vệ
sinh môi trường,…
ðối với nước ta, từ một nền kinh tế nông nghiệp truyền thống muốn trở
thành nước có nền công nghiệp hiện ñại, thì phải ñẩy mạnh CNH - HðH ñất
nước, ñó là con ñường ñể sớm ñưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
nâng cao ñời sống, vật chất và tinh thần của nhân dân. Cũng như ở các quốc gia
khác, CNH - HðH ở nước ta tất yếu kéo theo quá trình ñô thị hoá. Tốc ñộ công
nghiệp hoá càng nhanh thì trình ñộ ñô thị hoá càng cao. ðô thị hoá là quan hệ
hệ quả tất yếu của CNH - HðH. ðô thị hoá và sự hình thành các ñô thị hiện ñại
là một trong những chỉ tiêu cơ bản phản ánh trình ñộ hiện ñại hoá. Về thực
chất, CNH - HðH là quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển
mạnh khu vực công nghiệp, dịch vụ, giảm mạnh lao ñộng nông nghiệp. Như
vậy, phần lớn lao ñộng nông thôn làm nông nghiệp sẽ phải chuyển sang làm
phi nông nghiệp, dân sống ở nông thôn trở thành dân thành thị.
ðến nay, tuy mức ñộ CNH - HðH ở Việt Nam ñã và ñang ñược ñẩy
mạnh, nhưng so với thế giới thì Việt Nam vẫn ở mức thấp. Theo báo cáo
thống kê của Liên Hợp Quốc, các nước công nghiệp phát triển cho thấy trình
ñộ ñô thị hoá của nước ta thấp hơn nhiều. Mức thu nhập bình quân ñầu người
năm 2008 của Việt Nam chỉ ñạt 471 USD, ngược lại các nước có nền kinh tế
công nghiệp mới có mức thu nhập quốc dân bình quân ñầu người cao hơn gấp
5 ñến 24 lần, các nước G7 cao hơn gấp 60 ñến 80 lần. ðến năm 2011, với sự
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
bứt phá mạnh thì Việt Nam cũng chỉ ñạt 1.300 USD/năm.
Trước tình hình trên, Việt Nam phải ñẩy mạnh hơn nữa quá trình CNH
- HðH, như là một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự phát triển. Trên
thực tế, ñối với nước ta quá trình CNH - HðH ñang diễn ra với quy mô lớn và
tốc ñộ nhanh, góp phần quan trọng phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn ñầu
tư nước ngoài, các trung tâm thương mại và dịch vụ là yếu tố quan trọng duy
trì tăng trưởng kinh tế ở mức cao, tạo việc làm ở các khu vực chính với chất
lượng công việc và giá trị lao ñộng ngày càng cao.
Việc thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN, khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh
tế - kỹ thuật ở nước ta ñược tiến hành mạnh mẽ từ khi thực hiện ñường lối ñổi
mới, chuyển nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình này ñược thúc ñẩy nhanh
hơn từ những năm 1990, khi nền kinh tế nước ta bước vào giai ñoạn ñẩy mạnh
CNH - HðH. ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ IX ñã xác ñịnh rõ: ðẩy mạnh
CNH - HðH, xây dựng nền kinh tế ñộc lập, tự chủ,…tạo nền tảng ñể ñến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ñại [22].
Cùng với CNH - HðH nền kinh tế, nhiệm vụ xây dựng ñồng bộ và từng
bước hiện ñại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng ñược ñặt ra một cách cấp thiết.
Tiến trình CNH - HðH ở nước ta từ những năm 1990 ñược gắn liền với ñô thị
hoá cả về chiều rộng và chiều sâu. Chiến lược phát triển ñô thị Việt Nam thời
kỳ 1996 - 2020 xác ñịnh mục tiêu phát triển ñô thị cả nước ñến năm 2020 là:
xây dựng tương ñối hoàn chỉnh ñô thị cả nước, có kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ
thuật hiện ñại, có môi trường ñô thị trong sạch, ñược phân bổ phát triển hợp
lý trên ñịa bàn cả nước,… phấn ñấu ñến năm 2020, dân số ñô thị chiếm
khoảng 45% dân số cả nước.
Việc thu hồi ñất nông nghiệp ở nước ta trong những năm gần ñây là sự
chuyển ñổi mục ñích sử dụng của các loại ñất. Nhờ ñó ñã xây dựng ñược
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
nhiều KCN, các cụm công nghiệp, mở rộng và xây dựng mới các khu ñô thị,
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giao thông, cấp ñiện, cấp thoát nước,
thông tin liên lạc, trường học, bệnh viên,… hoàn thiện và phát triển các cơ sở
dịch vụ như khách sạn, nhà hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm
dịch vụ, du lịch; mở rộng và xây dựng mới các khu vui chơi giải trí, công
viên, cây xanh,… chính ñiều ñó làm cho quá trình CNH - HðH có bước tiến
ñáng kể, quá trình ñô thị hoá diễn ra mạnh mẽ hơn.
Tóm lại, ñể CNH - HðH tất yếu phải thu hồi ñất, trong ñó diện tích ñất
bị thu hồi lớn nhất là ñất sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong quá trình CNH HðH, bất cứ nước nào cũng phải chuyển ñổi một số lượng ñất ñai từ mục
ñích nông nghiệp sang mục ñích phi nông nghiệp.
2.1.4. Ảnh hưởng của thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñến việc làm và ñời
sống của các hộ dân
CNH-HðH là quá trình tất yếu diễn ra không chỉ ñối với nước ta mà
còn ñối với tất cả các nước trên thế giới, nhất là ñối với các nước châu Á. Nền
kinh tế càng phát triển thì quá trình CNH-HðH diễn ra ngày càng nhanh.
CNH-HðH góp phần ñẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của khu vực, nâng
cao ñời sống nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, quá trình
CNH-HðH cũng phát sinh nhiều vấn ñề cần giải quyết như vấn ñề việc làm
cho nông dân bị thu hồi ñất, phương thức ñền bù giải phóng mặt bằng, cách
thức di dân, giãn dân… Nếu không có một chiến lược và giải pháp cụ thể,
chúng ta sẽ gặp nhiều vướng mắc và lúng túng trong quá trình giải quyết, ñôi
khi làm nảy sinh những vấn ñề ngày càng phức tạp. Như vậy, thu hồi ñất ñã
ảnh hưởng ñến việc làm và ñời sống của các hộ dân ở những nội dung:
2.1.4.1 Ảnh hưởng ñến nguồn lực sinh kế
a) ðất sản xuất xuất nông nghiệp giảm
- Ảnh hưởng tích cực:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15