Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện tân sơn – tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

NGUYỄN SƠN HÙNG

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT Ở
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN –
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

NGUYỄN SƠN HÙNG

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT Ở
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN –
TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ

: 60.85.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG THÁI ðẠI

HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan ñây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong
bất kỳ công trình nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn ñã chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày........tháng........năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Sơn Hùng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện luận văn vừa qua tôi ñã nhận ñược sự
quan tâm, giúp ñỡ của các thầy cô, gia ñình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Hoàng Thái ðại, người
ñã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong bộ môn

Quản lý ñất ñai, các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường, Ban
ðào tạo - Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi thực hiện luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân
Sơn, phòng Tài chính, phòng Thống kê, chính quyền các xã cùng nhân dân
nơi có dự án GPMB ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày........tháng........năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Sơn Hùng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG..................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ HÌNH ..............................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ..................................................viii
MỞ ðẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài.............................................................................. 1
2. Mục ñích và yêu cầu................................................................................... 3

2.1. Mục ñích ................................................................................................. 3
2.2. Yêu Cầu .................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Khái quát về bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất...................... 4
1.1.1. Bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất ................... 4
1.1.2. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích
an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng ................................. 4
1.2. Cơ sở lý luận về ñịnh giá bồi thường thiệt hại ñất và tài sản gắn liền trên
ñất .................................................................................................................. 5
1.2.1. Về tái ñịnh cư ....................................................................................... 6
1.2.2. Vấn ñề ổn ñịnh nơi ở ............................................................................ 7
1.2.3. Vấn ñề chuyển ñổi nghề nghiệp............................................................ 7
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của các tổ chức và một số
nước trên thế giới ........................................................................................... 8
1.3.1. Ngân hàng thế giới (WB) và ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) ....... 8
1.3.2. Chính sách bồi thường, GPMB ở một số nước trên thế giới................ 10
1.4. Chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam .. 14

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii


1.4.1. Chính sách của Nhà nước về bồi thường thiệt hại cho người bị thu hồi
ñất khi Nhà nước thu hồi ñất ........................................................................ 14
1.4.2. Thực trạng bồi thường GPMB ở Việt Nam......................................... 23
CHƯƠNG 2. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................. 30
2.1. ðối tượng nghiên cứu............................................................................ 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 30

2.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 32
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tân Sơn......................... 32
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên ............................................................................... 32
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ..................................................... 36
3.1.3. Một số nhận ñịnh chung về ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
môi trường và kinh tế xã hội của huyện Tân Sơn.......................................... 44
3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng ñất ñai của huyện Tân Sơn ................. 47
3.2.1 Cơ cấu tổ chức cơ quan quản lý ñất ñai của huyện Tân Sơn ................ 47
3.2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng ñất ñai ................................................ 48
3.3 Tình hình chung về công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa
bàn huyện Tân Sơn....................................................................................... 52
3.4. ðánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự án. ....... 53
3.4.1. Giới thiệu khái quát các dự án nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Tân Sơn ...... 53
3.4.2. Các văn bản pháp lý có liên quan ñến các dự án ................................. 55
3.4. ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất ở 2 dự án nghiên cứu .................................................. 56
3.4.1. ðánh giá việc xác ñịnh ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường, hỗ trợ.... 56
3.4.2. ðánh giá việc thực hiện giá bồi thường về ñất và tài sản trên ñất........ 67
3.4.3. Các chính sách hỗ trợ và tái ñịnh cư ................................................... 76

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv


3.4.4. Trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp các ngành trong công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng ................................................................... 86
3.4.5. ðánh giá chung việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt

bằng qua 2 dự án trên ñịa bàn huyện Tân Sơn .............................................. 90
3.5 Một số giải pháp..................................................................................... 95
3.5.1 Về chính sách ...................................................................................... 95
3.5.2 Về tổ chức thực hiện............................................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 99
1. Kết luận.................................................................................................... 99
2. Kiến nghị................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC .................................................................................................. 105

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1 Các loại ñất huyện Tân Sơn........................................................... 34
Bảng 3.2 Cơ cấu kinh tế huyện qua một số năm ........................................... 36
Bảng 3.3 Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 2010-2012 ................. 37
Bảng 3.4 Lao ñộng huyện Tân Sơn 2010-2012............................................. 40
Bảng 3.5: Diện tích, cơ cấu ñất ñai năm 2012 huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.... 49
Bảng 3.6.Tổng hợp diện tích, loại ñất bị thu hồi khi thực hiện các dự án...... 54
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường và không
ñược bồi thường ........................................................................................... 66

Bảng 3.8. Quan ñiểm của người dân có ñất bị thu hồi ở 2 dự án trên ñịa bàn
huyện Tân Sơn ............................................................................................. 67
Bảng 3.9. Bảng giá ñất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ năm 2012. ...................... 72
Bảng 3.10. Tổng hợp ñơn giá bồi thường về ñất tại một số tuyến của 2 dự án ....... 74
Bảng 3.11. Tổng hợp các vấn ñề bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án nghiên cứu
trên ñịa bàn huyện ........................................................................................ 76
Bảng 3.12. Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 2 dự án nghiên cứu ..................... 82
Bảng 3.13. Quan ñiểm của người có ñất bị thu hồi trong việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ và TðC............................................................................. 86

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ HÌNH
STT

Tên biểu, hình

Trang

Biểu ñồ 3.1: Cơ cấu sử dụng ñất huyện Tân Sơn năm 2012.......................... 50
Hình 3.1. Dự án ðường ñến trung tâm xã Thu Cúc ...................................... 53
Hình 3.2. Khu nhà máy chè .......................................................................... 54
Hình 3.3. Khu tái ñịnh cư xã Thu Cúc .......................................................... 85

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii



DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT

Các chữ viết tắt

Ký hiệu

1

Bất ñộng sản

BðS

2

Bồi thường hỗ trợ

BTHT

3

Giải phóng mặt bằng

GPMB

4


Hội ñồng nhân dân

HðND

5

Kinh tế - xã hội

KT – XH

6

Nghị ñịnh Chính phủ

Nð-CP

7

Quyết ñịnh Ủy ban

Qð-UB

8

Quyền sử dụng ñất

QSDð

9


Tái ñịnh cư

TðC

10

Uỷ ban nhân dân

UBND

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðối với mỗi quốc gia, ñất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất ñặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là ñịa
bàn phân bố và tổ chức các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng.
Sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên ñất ñai là mối quan tâm hàng ñầu của
mỗi quốc gia trong quá trình xây dựng và phát triển ñất nước.
Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, ñất nước
ta ñang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, nhiều
dự án ñầu tư phát triển như: Khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, các
khu kinh tế mở, khu dân cư… ñã và ñang ñược triển khai xây dựng một cách
mạnh mẽ. ðể thực hiện ñược các dự án trên thì mặt bằng ñất ñai là một trong
những nhân tố quan trọng, nó quyết ñịnh ñến hiệu quả trong công tác ñầu tư và
ảnh hưởng ñến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của ñất nước.
Thực hiện ñường lối ñổi mới do ðảng ta khởi xướng, trong các năm

gần ñây kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc ñộ ổn ñịnh, các lĩnh vực văn hoá,
giáo dục, khoa học, xã hội... ngày càng ñược cải thiện. Sự phát triển chung
của nền kinh tế xã hội cũng như của ñất nước, trước hết ñặt ra phải xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng kĩ thuật, hệ thống giao thông ñường bộ, hệ thống
thuỷ lợi, hệ thống lưới ñiện quốc gia... là ñiều kiện rất cơ bản ñể phát triển
nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch…ðể xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các nghành kinh tế, công nghiệp, giao
thông, xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế, xã hội, ñào tạo.v.v. Nhà
nước phải thu hồi ñất của người sử dụng ñất và phải bồi thường cho người bị
thu hồi. Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng là yếu tố có
tính quyết ñịnh trong toàn bộ quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng, ñồng
thời là vấn ñề rất nhạy cảm vì nó tác ñộng ñến nhiều lĩnh vực của ñời sống xã

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


hội, ñặc biệt là ñối với người bị thu hồi ñất. Trong những năm qua công tác
GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện. ðể khắc phục những tồn tại ñó Nhà nước ñã từng bước hoàn thiện pháp
luật về ñất ñai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công
tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái ñịnh cư thực hiện một cách có hiệu quả.
Những năm gần ñây việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñược thực hiện
theo các quy ñịnh của Chính phủ như: Luật ðất ñai 2003, Nghị ñịnh
197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất, Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai và

gần ñây nhất ngày 13/8/2009 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP
quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
Tuy nhiên vấn ñề bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư – giải phóng mặt
bằng là một vấn ñề nhạy cảm, phức tạp, còn nhiều nội dung cần phân tích,
ñánh giá có cơ sở khoa học thông qua việc khảo sát thực tế, ñiều tra xã hội
học ñể bổ sung sửa ñổi hoàn thiện chính sách này ñảm bảo lợi ích hợp pháp
của người sử dụng ñất, người bị thu hồi ñất, duy trì trật tự kỷ cương pháp luật,
hạn chế tối ña những tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñai của nhân dân trong bồi
thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất. Huyện Tân Sơn là một
trong những huyện nghèo trong cả nước, việc phát triển kinh tế là ưu tiên
hàng ñầu, chính vì vậy việc ñầu tư các công trình vào huyện là rất cần thiết
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn ñề tài: “ ðánh giá việc thực hiện chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự
án trên ñịa bàn huyện Tân Sơn , tỉnh Phú Thọ”

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


2. Mục ñích và yêu cầu
2.1. Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ở
một số dự án trên ñịa bàn huyện Tân Sơn.
- Xác ñịnh ñược những nguyên nhân ảnh hưởng ñến bồi thường giải
phóng mặt bằng ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Tân Sơn.
- ðề xuất, các giải pháp hợp lý, trong chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất ñể phục vụ cho mục ñích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

2.2. Yêu Cầu
-Tìm hiểu thực trạng việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư của một số dự án trên ñịa bàn huyện Tân Sơn.
- ðánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư các
dự án trong phạm vi nghiên cứu.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách Pháp luật, tháo
gỡ các khó khăn gặp phải nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ công tác GPMB của các dự
án trên ñịa bàn huyện Tân Sơn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất
1.1.1. Bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất
- Theo từ ñiển tiếng việt thì “bồi thường” có nghĩa là trả lại tương
xứng giá trị hoặc công lao ñộng cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một
hành vi của chủ thể khác [18]. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho
người bị thu hồi ñất [23]. Và “Giải phóng mặt bằng” có nghĩa là quá trình
thu hồi ñất từ các chủ thể sử dụng ñất ñể lấy mặt bằng thi công xây dựng các
công trình [18].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ, tạo ñiều
kiện cho những ñối tượng bị thu hồi ñất có ñược cuộc sống mới ổn ñịnh bằng
hoặc tốt hơn trước khi có dự án như: thông qua ñào tạo nghề mới, hỗ trợ kinh
phí ñể di dời dân ñến nơi ở mới [15].
- Tái ñịnh cư ñó là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm
thông qua các hoạt ñộng hỗ trợ ñể giúp ñỡ những người bị thu hồi ñất nằm

trong diện phải di dời khi có dự án ñầu tư, ñến nơi ở mới ñược ổn ñịnh ñời
sống, ổn ñịnh sản xuất ñể phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục
ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích
an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là hành vi ñược Hiến
pháp năm 1992 quy ñịnh, ñồng thời tại ñiều 27 của Luật ðất ñai năm 1993,
Luật ðất ñai 2003 và các văn bản hướng dẫn như: Nghị ñịnh số
197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; Thông tư 166/2004/TTBTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị ñịnh số
197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và Nghị ñịnh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và
giải quyết khiếu nại về ñất ñai. Gần ñây nhất là Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP
của Chính phủ ngày 13/8/2009 quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất,
giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy ñịnh chi tiết về bồi thường, hỗ trợ,
tái ñịnh cư và trình tự, thủ tục thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất.
1.2. Cơ sở lý luận về ñịnh giá bồi thường thiệt hại ñất và tài sản gắn liền
trên ñất
Dưới bất kỳ chế ñộ sở hữu ruộng ñất nào, người sử dụng ñất cũng ñược
trả một khoản tiền bồi thường khi bị thu hồi ñất. Trong ñiều kiện sở hữu
ruộng ñất là sở hữu toàn dân do Nhà nước ñại diện chủ sở hữu thì việc người
sử dụng ñất ñược Nhà nước trả tiền bồi thường khi bị thu hồi ñất là ñiều hiển

nhiên, với ñiều kiện người sử dụng ñất phải thực hiện ñầy ñủ các nghĩa vụ của
mình [24]. ðể xây dựng các công trình vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
tất yếu dẫn ñến việc Nhà nước phải thu hồi ñất. Vì vậy việc bồi thường thiệt
hại cho người bị thu hồi ñất và các tài sản gắn liền với ñất cũng là vấn ñề tất
yếu, ñể giải quyết mối quan hệ này là giải quyết mối quan hệ giữa người ñược
giao quyền sử dụng ñất mới và người sử dụng ñất bị thu hồi [13].
Trong ñiều kiện Nhà nước thu hồi ñất cho mục ñích công cộng, lợi ích
quốc gia thì trường hợp này giống như là hành vi chuyển quyền sử dụng ñất
và chuyển mục ñích sử dụng ñất nhưng là hành vi chuyển quyền sử dụng ñất
ñặc biệt, nó không phải là tự nguyện mà là một sự bắt buộc. Bởi vậy, việc giải
quyết thoả ñáng lợi ích của người bị thu hồi ñất là hết sức cần thiết và quan
trọng, thể hiện ở việc bồi thường thiệt hại về ñất và tài sản trên ñất bị thu hồi.
ðây là vấn ñề chủ yếu cần ñược xem xét nhằm giải quyết thoả ñáng lợi ích
cho người bị thu hồi ñất.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


Lý luận ñịa tô Các Mác vẫn có giá trị lý luận và thực tiễn ñể giải quyết
vấn ñề trên.
- Loại ñất bị thu hồi: dựa vào phân loại ñất theo quy ñịnh của pháp luật
hiện hành như ñất nông nghiệp, ñất ở, ñất chuyên dùng. Cần lưu ý tới yếu tố
nhân tạo, tức là vai trò của con người tác ñộng vào ñất ñai. Ví dụ ñối với ñất
nông nghiệp thì ngoài yếu tố ñộ phì tự nhiên, cần chú ý ñến ñộ phì nhân tạo,
tức là ñịa tô chênh lệch II. Với những yếu tố nhân tạo cần xem xét ñến vai trò
ñầu tư của Nhà nước cũng như của người sử dụng ñất.
- Căn cứ vào loại công trình gắn liền với ñất: mức ñền bù ñược tính
toán phù hợp với giá trị công trình gắn liền với ñất theo mục ñích sử dụng ñất

ñược pháp luật quy ñịnh.
Uỷ ban nhân dân các cấp và chủ dự án là những người trực tiếp xem xét
các yếu tố, ñiều kiện liên quan tới việc quy ñịnh mức giá bồi thường thiệt hại
về ñất và tài sản gắn liền với ñất khi nhà nước thu hồi ñất [10].
1.2.1. Về tái ñịnh cư
Tái ñịnh cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về ñất và tài sản gắn
liền với ñất, chi phí di chuyển, ổn ñịnh và khôi phục cuộc sống cho những
người dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các dự án. Tái ñịnh cư còn bao gồm
hàng loạt các hoạt ñộng nhằm hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng do việc thực
hiện dự án gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện mức sống, tạo ñiều kiện phát
triển những cơ sở kinh tế và văn hoá - xã hội. Tái ñịnh cư nhằm giảm nhẹ các
tác ñộng xấu về kinh tế - văn hoá - xã hội ñối với một bộ phận dân cư phải di
chuyển nơi ở vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án TðC cũng ñược coi là
dự án phát triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác. Ngân
hàng và các Nhà nước ñang phát triển cần nhìn nhận vấn ñề này như cơ hội
chứ không phải là trở ngại. Cần thực hiện một chính sách TðC bắt buộc sẽ
tạo nên một môi trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước cần thu hồi ñất
phục vụ cho các mục ñích công cộng của quốc gia. Mặt khác, cần cải tiến

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


cách hiểu và lập kế hoạch thực hiện, sao cho các dự án luôn hướng tới sự phát
triển, không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn về môi trường, xã hội,
phương thức này phù hợp với hai mục tiêu là xoá ñói giảm nghèo và phát
triển bền vững.
1.2.2. Vấn ñề ổn ñịnh nơi ở
- Một số khu TðC không ñảm bảo ñiều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu

như: hệ thống ñiện, nước, ñường giao thông, trường hoặc trạm xá, từ ñó ảnh
hưởng trực tiếp ñến ñời sống của những người TðC.
- Bố trí TðC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng ñồng dân cư, tập quán
sinh hoạt, sản xuất. Ví dụ người sản xuất nông nghiệp bị chuyển ñến khu
TðC cao tầng không có tư liệu sản xuất trong khi việc hỗ trợ ñào tạo nghề,
giải quyết việc làm chưa có chế tài chặt chẽ.
- Việc xây dựng khu TðC còn chậm, nhiều khi có quyết ñịnh thu hồi
ñất hoặc thậm chí khi tiến hành bồi thường mới quan tâm ñến vấn ñề TðC.
Từ khâu chuẩn bị không ñược kỹ do sự bức bách về thời gian dẫn ñến thiếu
các ñiều kiện tối thiểu.
- Ổn ñịnh ñời sống và phong tục tập quán của người dân: phải xây dựng
khu TðC với ñiều kiện sống cao hơn so với trước khi di dời. Mặt khác, phải
quan tâm ñến phong tục, tập quán trong nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng
ñồng. ðối với khu TðC cần xây dựng các quy ñịnh về lối sống, an ninh trật
tự, tạo sự yên tâm cho người mới chuyển ñến.
Những tồn tại trên ñây khó tránh khỏi trong quá trình CNH, HðH phát
triển ñất nước, một khi các chính sách của Nhà nước chưa ñồng bộ, nhận thức
của các cấp, các ngành về TðC chưa ñầy ñủ.
1.2.3. Vấn ñề chuyển ñổi nghề nghiệp
ða số các hộ bị thu hồi ñất sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất
nông nghiệp, không có khả năng nghề nghiệp nhất ñịnh do ñó thu nhập không
ổn ñịnh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


Việc chuyển ñổi nghề nghiệp cho những người bị thu hồi ñất gặp rất nhiều
khó khăn. Tạo công ăn việc làm ñể người dân bị thu hồi ñất có thu nhập ổn ñịnh

là trách nhiệm của chủ dự án cũng như của cả người dân ñược hỗ trợ việc làm
trong thời kỳ phát triển, tạo ñiều kiện ổn ñịnh cuộc sống gia ñình, ổn ñịnh xã hội,
thúc ñẩy nền kinh tế phát triển.
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của các tổ chức và một số
nước trên thế giới
1.3.1. Ngân hàng thế giới (WB) và ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và
các tổ chức phi Chính phủ khác thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ mục ñích an ninh quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng phải ñảm bảo lợi ích của những người bị ảnh
hưởng ñể họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm
thiểu ñến mức thấp nhất các tác ñộng của việc thu hồi ñất, có chính sách thoả
ñáng, phù hợp ñảm bảo người bị thu hồi ñất không gặp bất lợi hay khó khăn
cho cuộc sống. Khắc phục, cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống ñối
với người bị ảnh hưởng. ðể thực hiện phương châm ñó thì trong công tác bồi
thường và tái ñịnh cư phải thực hiện chính sách phát triển con người là trung
tâm chứ không phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan ñiểm ñó chính
sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như
không có dự án ñược sử dụng bằng giá thay thế sao cho ñời sống của người bị
ảnh hưởng sau khi ñược bồi thường ít nhất phải ñạt ñược ngang mức cũ của
họ như trước khi có dự án [29]. Các chính sách này có nhiều khác biệt so với
luật của Nhà nước Việt Nam nên một mặt có thể có những khó khăn nhất
ñịnh. Một số ñiểm khác biệt ñó là:
- Mục tiêu chủ yếu của các chính sách Nhà nước Việt Nam dừng lại ở
việc bồi thường thiệt hại về ñất và tài sản trên ñất, việc bồi thường thiệt hại là
còn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể chứ không phải là bắt buộc (vì có rất

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8



nhiều dự án Nhà nước ñộng viên nhân dân phá dỡ nhà cửa trả lại một phần ñất
ñai mà không cần bồi thường), riêng việc các hộ bị ảnh hưởng phải tự khắc
phục các khó khăn gặp phải ñược coi là hết sức bình thường, dù cho họ có bị
thiệt thòi ít nhiều so với trước.
- Mục tiêu chính sách tái ñịnh cư (TðC) của ADB là giảm thiểu tối ña
TðC và phải bảo ñảm cho các hộ bị di chuyển ñược bồi thường và hỗ trợ sao
cho tương lai kinh tế và xã hội của họ ñược thuận lợi tương tự trong trường
hợp không có dự án.
Hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, bên cạnh lợi ích
chung của cộng ñồng thì lợi ích cá nhân cũng ngày càng ñược khuyến khích
và bảo vệ như là một trong những ñộng lực của sự phát triển.
Tuy nhiên do kinh tế còn nhiều khó khăn và nguồn vốn hạn chế,
mục tiêu giải phóng mặt bằng vẫn ñược ñặt trên mục tiêu khôi phục cuộc
sống cho người bị thu hồi ñất. Mặc dù Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP và
Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP của Chính phủ ñã tăng thêm mức bồi thường
cũng như các chính sách hỗ trợ ñể ổn ñịnh ñời sống và các hoạt ñộng sản
xuất của người bị thu hồi ñất, song vẫn chưa ñạt ñược mục tiêu khôi phục
mức sống như khi không có dự án. Vì vậy các dự án do Ngân hàng Phát
triển Châu Á cho vay phải ñược các bộ chủ quản dự án thông qua như các
chương trình TðC ñặc biệt và khi tổ chức thực hiện cũng thường gặp
những khó khăn nhất ñịnh.
Các chính sách của Nhà nước ta chỉ bồi thường cho những người có
quyền sử dụng ñất hợp pháp hoặc có khả năng hợp pháp hoá quyền sử dụng
ñất. Tuy nhiên Nghị ñinh 197/2004/Nð-CP có quy ñịnh thêm ñối với những
trường hợp không ñược bồi thường thiệt hại về ñất là [10]: “Trong trường hợp
xét thấy cần hỗ trợ thì UBND cấp tỉnh xem xét quyết ñịnh ñối với từng trường
hợp cụ thể”, chính nội dung này ñã là mối nối, bù ñắp sự khác biệt giữa hai
chính sách của Nhà nước ta và của ADB.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường và TðC bao giờ cũng
phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng trong khi ở
Việt Nam chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này (có rất nhiều dự án vừa
giải toả mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phóng mặt bằng xong
thì thi công trước ñể chống lấn chiếm ñất ñai...).
Công tác TðC ñòi hỏi các chủ dự án phải quan tâm nhiều hơn nữa và
giúp ñỡ những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình TðC, từ việc tìm nơi
ở mới thích hợp cho một khối lượng lớn chủ sử dụng ñất ñai phải di chuyển,
phải tổ chức các khu tái ñịnh cư, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở
mới, ñào tạo nghề nghiệp, cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp các dịch
vụ tại khu tái ñịnh cư.
Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP cũng quy ñịnh những chính sách hỗ trợ ñể
ổn ñịnh ñời sống và sản xuất của các hộ di chuyển, song do nhiều nguyên
nhân khác nhau nên nhiều chính sách ñã không ñược áp dụng một cách có
hiệu quả và ñời sống của những người bị di chuyển vẫn không ñược khôi
phục như mục tiêu ñã ñề ra [10].
Theo ADB những người bị ảnh hưởng là những người bị mất toàn bộ
hay mất tài sản vật chất hoặc phí vật chất, kể cả ñất ñai và tài nguyên của gia
ñình như rừng, khu ñánh cá. Do vậy, phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan
tâm là rất rộng.
1.3.2. Chính sách bồi thường, GPMB ở một số nước trên thế giới
1.3.2.1. Tại Thái Lan
Thái Lan chưa có chính sách bồi thường TðC quốc gia, nhưng Hiến
Pháp năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các mục ñích xây dựng cơ

sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho ñất nước, phát triển
ñô thị cải tạo ñất ñai và mục ñích công cộng khác phải theo thời giá thị trường
cho những người hợp pháp về tất cả thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy
ñịnh việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10


quyền thừa kế tài sản ñó. Dựa trên quy ñịnh này, các ngành có quy ñịnh chi
tiết cho việc thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất ñộng sản. Căn cứ
vào ñó, từng ngành ñưa ra các quy ñịnh cụ thể về trình tự tiến hành bồi
thuờng TðC, nguyên tắc cụ thể xác ñịnh giá bồi thường, các bước lập và phê
duyêt dự án bồi thường thủ tục thành lập các cơ quan, ủy ban tính toán bồi
thường TðC, trình tự ñàm phán, nhận tiền bồi thường quyền khiếu nại, quyền
khởi kiện ñưa tòa án. Ví dụ: Trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái
Lan là nơi có nhiều dự án bồi thường TðC lớn nhất nước, họ ñã xây dựng
chính sách riêng với mục tiêu: “ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng và
ñặt một mức sống tốt hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất
lượng và ñạt mức tối ña nhu cầu, ñảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có
thu nhập cao hơn và ñược tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội,
vì vậy thực tế ñã tỏ ra hiệu quả khi cần thu hồi ñất trong nhiều dự án [16].
1.3.2.2. Tại Inñônêxia
Ở Inñônêxia vấn ñề di dân, bồi thường, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất ñược coi là sự “hy sinh” mà một số người dân phải chấp nhận vì lợi
ích cộng ñồng.. Theo chính sách của Chính phủ Inñônêxia thì vấn ñề tái ñịnh
cư ñược thực hiện dựa trên 3 tiêu chí cơ bản sau:
+ Bồi thường ñối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị

mất trong quá trình thu hồi ñất.
+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù
hợp với cuộc sống của người dân.
+ Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân ñể ñảm bảo ít nhất
người bị ảnh hưởng có ñược mức sống gần bằng trước khi có dự án.
Cũng theo quy ñịnh của Chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố
không thể thiếu trong việc lập dự án ñầu tư mà ở ñó phải giải quyết vấn ñề di

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


dân, tái ñịnh cư cho người dân trên cơ sở ñó phải ñảm bảo những nguyên tắc
cơ bản sau:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của dự án ñể giảm thiểu việc di dân
bắt buộc khi triển khai dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường, hỗ trợ ñể triển vọng về
kinh tế - xã hội của họ ñược thuận lợi bằng trước khi có dự án.
+ Các dự án về tái ñịnh cư phải ñạt hiệu quả càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng ñược thông báo ñầy ñủ, ñược tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường.
+ Các chủ ñầu tư ñặc biệt chú ý ñến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong ñó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về ñất ñai,
tài sản, những hộ gia ñình do phụ nữ làm chủ [26].
1.3.2.3. Tại Trung Quốc
Pháp luật ñất ñai của Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với pháp
luật ñất ñai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp
luật của người Trung Quốc rất cao
Về bồi thường thiệt hại về ñất ñai, do ñất ñai thuộc sở hữu nhà nước

nên không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi ñất, kể cả
ñất nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ
sử dụng bị thu hồi ñất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử
dụng ñất biết trước việc sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân có
quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này
cũng ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời
ñược ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế,.
Về tái ñịnh cư, các khu tái ñịnh cư và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng
bộ và kịp thời, thường xuyên ñáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính quyền quan
tâm ñến ñiều kiện về việc làm, ñối với các ñối tượng chính sách xã hội ñược nhà
nước chú ý và có chính sách xã hội riêng.
Theo ñánh giá của một số chuyên gia tái ñịnh cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất ñịnh trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là do:
- Thứ nhất, ñã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc
ñối với các hoạt ñộng tái ñịnh cư, ñảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho
người dân tái ñịnh cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái ñịnh cư.
- Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền ñịa phương khá mạnh.
Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương
trình bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư.
- Thứ ba, quyền sở hữu ñất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường
hỗ trợ tái ñịnh cư có nhiều thuận lợi, ñặc biệt là ở nông thôn. Tiền ñền bù cho

ñất ñai bị mất không trả cho từng hộ gia ñình mà ñược cộng ñồng sử dụng ñể
tìm kiếm, phát triển ñất mới hoặc mua của các cộng ñồng sở tại hay dùng ñể
phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia
cho các hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành công, thì chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất ñịnh mà chủ yếu là vấn ñề
việc làm; tốc ñộ tái ñịnh cư chậm, thiếu ñồng bộ, thực hiện GPMB bằng trước
khi xây xong nhà tái ñịnh cư...[29].
1.2.2.4. Tại Hàn Quốc
Vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các
vùng nông thôn vào ñô thị, thủ ñô Xơ-un ñã phải ñối mặt với tình trạng thiếu
ñất ñịnh cư trầm trọng trong thành phố. ðể giải quyết nhà ở cho dân nhập cư,
chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi ñất của nông dân vùng phụ cận.
Việc ñền bù ñược thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài
chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái ñịnh cư.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


Các hộ bị thu hồi ñất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố
quản lý, ñược xây tại khu ñất ñược thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng 5
km. Vào những năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất ñộng sản bùng nổ,
hầu hết các hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của
mình với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc.
1.4. Chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam
1.4.1. Chính sách của Nhà nước về bồi thường thiệt hại cho người bị thu
hồi ñất khi Nhà nước thu hồi ñất
1.4.1.1. Trước khi có Luật ðất ñai năm 1993

Ngay khi hòa bình ñược lập lại ở miền Bắc (1954), ðảng và Nhà nước
ñã khẳng ñịnh con ñường tất yếu của Cách Mạng Việt Nam là xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc và ñấu tranh giải phóng miền Nam. ðể ñáp ứng
nhiệm vụ ñất nước trong giai ñoạn cách mạng mới năm 1953, Nhà nước ta
thực hiện cải cách ruộng ñất nhằm phân phối lại ruộng ñất cho nhân dân với
khẩu hiệu: “Người cày có ruộng” và từ ñó luật cải cách ruộng ñất ñược ban
hành. ðồng thời Nhà nước ta cũng khẳng ñịnh ñất ñai ñược tồn tại dưới 3
hình thức ñó là: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
Hiến pháp năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại ba hình thức sở hữu
ñất ñai ở nước ta, gồm có sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu tập thể.
Thời kỳ này quan hệ ñất ñai trong bồi thường chủ yếu là thoả thuận, sau ñó
thống nhất giá trị bồi thường mà không cần cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt phương án bồi thường hay ban hành giá bồi thường [19].
Nghị ñịnh 151/TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tướng Chính phủ “Quy
ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất”, là văn bản pháp quy ñầu tiên
liên quan ñến việc bồi thường và tái ñịnh cư ở Việt Nam. Những người có
ruộng ñất ñược trưng dụng ñược bồi thường và trong những trường hợp cần
thiết ñược giúp giải quyết công ăn việc làm, hết sức tiết kiệm ruộng ñất cày
cấy, trồng trọt, tận dụng ñất hoang ñể không phải trưng dụng hoặc chỉ trưng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


dụng ít ruộng ñất của nhân dân. Hết sức tránh những nơi dân cư ñông ñúc,
nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, ñền chùa, trường hợp ñặc biệt phải bàn kỹ với
nhân dân ñịa phương”.
Về mức và cách tính bồi thường, Nghị ñịnh 151/TTg có quy ñịnh:
- ðối với ruộng ñất nếu không thể ñổi bằng ñất thì sẽ bồi thường bằng

một số tiền bằng từ 1 ñến 4 năm sản lượng thường niên của ñất bị trưng dụng.
- ðối với nhà cửa và kiến trúc thì ñược giúp ñỡ xây dựng cái khác.
- ðối với hoa màu ñã trồng mà chưa thu hoạch phải bồi thường thiệt hại
ñúng mức.
- ðối với mồ mả căn cứ và tình hình cụ thể, phong tục tập quán của ñịa
phương mà giúp cho họ số tiền thích ñáng làm phí tổn di chuyển [28].
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong
Nghị ñịnh 151/TTg là rất ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong
những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị ñịnh chưa quy ñịnh cụ thể mức bồi thường
thiệt hại mà chỉ quan tâm ñến sự thoả thuận của các bên. Tiếp ñó là Thông tư
số 1792/TTg ngày 11-01-1970 của Thủ tướng Chính phủ quy ñịnh một số
ñiểm tạm thời “Về bồi thường nhà cửa, ñất ñai, cây lưu niên, các hoa mầu cho
nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố” trên nguyên
tắc: “Phải ñảm bảo thoả ñáng quyền lợi hợp pháp của Hợp tác xã và của
nhân dân”. Tuy nhiên Thông tư này mới chỉ dựng lại ở việc quy ñịnh bồi
thường về tài sản trên ñất mà chưa ñề cập cụ thể ñến chính sách bồi thường về
ñất ñai.
Hiến pháp 1980 quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý, ngày 01 tháng 07 năm 1980 Hội ñồng Chính phủ ra Quyết
ñịnh số 201/CP quy ñịnh về việc “Không ñược phát canh, thu tô, cho thuê,
cầm cố hoặc bán nhượng ñất dưới bất cứ hình thức nào ,không ñược dùng ñể
thu những khoản lợi không do thu nhập mà có, trừ trường hợp do Nhà nước
quy ñịnh”. Quan hệ ñất ñai thời kỳ này ñơn thuần chỉ là quan hệ “giao – thu”

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15



×