Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện hải hậu, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN THỊ THU KHUYÊN

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN HẢI HẬU,
TỈNH NAM ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2013
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN THỊ THU KHUYÊN

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN HẢI HẬU,
TỈNH NAM ðỊNH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI


MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ÍCH TÂN

HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Thu Khuyên

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI

I CẢM
N
C M ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện ñề tài,
tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, những ý kiến ñóng góp quý báu của
các thầy giáo, cô giáo trong Ban Quản lý ðào tạo, Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ
lực của bản thân, tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn tận tình của TS.
Nguyễn Ích Tân là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong thời gian
nghiên cứu ñề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của Lãnh ñạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Hải Hậu, ñồng nghiệp, người thân trong
gia ñình ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong quá trình thu thập
tài liệu, số liệu và viết luận văn.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp
ñỡ quý báu ñó!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thu Khuyên

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


MỤC LỤC
Trang

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

1. ðẶT VẤN ðỀ ……………………………………………………………………………..

1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài …………………………………………………..


1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………………...

3

1.3. Yêu cầu …………………………………………………………………...

3

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU ………………………………………...

4

2.1. Cơ sở lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp ………………………………..

4

2.1.1. ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp …………….

4

2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất nông nghiệp ………

13

2.1.3. ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá việc sử dụng ñất nông nghiệp …………

16


2.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá sử dụng ñất nông nghiệp ………………

22

2.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao việc sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới

26

2.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao việc sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam

30

3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………..

32

3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................

32

3.1.1. ðối tượng nghiên cứu ..............................................................................

32

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................

32

3.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................


33

3.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan ñến sử dụng
ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Hải Hậu ...................................................
3.2.2. ðánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Hải Hậu .....

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii

33
33


3.2.3. ðịnh hướng và một số giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp huyện Hải Hậu

33

3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................

33

3.3.1. Phương pháp ñiều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA)

33

3.3.2. Phương pháp thống kê .............................................................................

34


3.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

34

3.3.4. Phương pháp chuyên gia .........................................................................

35

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………………………………...

36

4.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu ....................

36

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên ...........................................

36

4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................

42

4.1.3. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..........................................

48

4.2. ðánh giá thực trạng sử dụng ñất huyện Hải Hậu .......................................


50

4.2.1. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng ñất ..........................................

50

4.2.2. Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp ......................................................

58

4.2.3. Các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Hải Hậu ........................

60

4.2.4. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Hải Hậu ...............

66

4.3. ðịnh hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp huyện Hải Hậu .......................................................................................

77

4.3.1. Cơ sở ñịnh hướng ....................................................................................

77

4.3.2. ðịnh hướng ñề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện
Hải Hậu .............................................................................................................


78

4.3.3. Một số giải pháp ñể thực hiện ñề xuất sử dụng ñất nông nghiệp huyện
Hải Hậu .............................................................................................................

83

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ……………………………………………………………..

86

5.1. Kết luận ......................................................................................................

86

5.2. ðề nghị .......................................................................................................

87

Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………….

89

Phụ lục …………………………………………………………………………...

91

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ

1

CPTG

Chi phí trung gian

2

GPMB

Giải phóng mặt bằng

3

GTGT

Giá trị gia tăng

4

GTGT/Lð


Giá trị gia tăng trên 1 công lao ñộng

5

GTSX

Giá trị sản xuất

6

GTSX/Lð

Giá trị sản xuất trên 1 công lao ñộng

7

HQðV

Hiệu quả ñồng vốn

8

KHKT

Khoa học kỹ thuật

9

LUT


Loại hình sử dụng ñất

10

UBND

Ủy ban nhân dân

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Hải Hậu

44

Bảng 4.2. Diện tích, cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp huyện Hải Hậu

58

năm 2012
Bảng 4.3. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp vùng 1

61

Bảng 4.4. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất vùng nông nghiệp 2


62

Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng ñất vùng 1

68

Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng ñất vùng 2

70

Bảng 4.7. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công

72

lao ñộng của các LUT hiện trạng vùng 1
Bảng 4.8. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công

73

lao ñộng của các LUT hiện trạng vùng 2
Bảng 4.9. So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân ñối

76

Bảng 4.10. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất vùng 1

80

Bảng 4.11. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất vùng 2


81

Bảng 4.12. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp của huyện

82

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 3.1. Thị trấn Yên ðịnh, huyện Hải Hậu

32

Hình 4.1. Vị trí ñịa lý huyện Hải Hậu

36

Hình 4.2. Sơ ñồ hành chính huyện Hải Hậu

38

Hình 4.3. LUT 2 lúa - màu tại xã Hải Xuân

63


Hình 4.4. LUT 2 lúa tại xã Hải Cường

64

Hình 4.5. LUT chuyên màu (lạc) tại xã Hải Triều

65

Hình 4.6. LUT chuyên rau tại xã Hải Cường

65

Hình 4.7. LUT cây ăn quả tại xã Hải Chính

66

Hình 4.8. LUT chuyên thủy sản tại xã Hải Triều

67

Hình 4.9. LUT cà chua tại xã Hải Xuân

67

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii



1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông
nghiệp, là ñối tượng lao ñộng ñộc ñáo ñồng thời cũng là môi trường sản
xuất lương thực, thực phẩm ñáp ứng cho nhu cầu của con người, là một
nhân tố quan trọng của môi trường sống và trong nhiều trường hợp lại chi
phối sự phát triển hay huỷ diệt các nhân tố khác của môi trường. Vì vậy,
chiến lược sử dụng ñất hợp lý là một phần của chiến lược nông nghiệp sinh
thái bền vững của tất cả các nước trên thế giới cũng như ở nước ta hiện nay.
Thực tế, trong những năm qua, ñã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất như tiến hành giao quyền sử dụng ñất lâu dài, ổn ñịnh
cho người sử dụng ñất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng, ña dạng hoá các giống cây trồng có năng suất cao, phẩm chất tốt vào
sản xuất, nhờ ñó mà hiệu quả sử dụng ñất tăng lên rõ rệt. Trong ñó, việc
thay ñổi cơ cấu cây trồng, sử dụng giống mới với năng suất và chất lượng
cao, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn ảnh hưởng rõ rệt ñến hiệu
quả sử dụng ñất. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả ñạt ñược vẫn có
những hạn chế trong việc khai thác và sử dụng ñất không hợp lý dẫn ñến
nhiều diện tích bị thoái hóa, hoang mạc làm mất ñi toàn phần hoặc tính
năng sản xuất của ñất. Vì vậy, ñể sử dụng ñất có hiệu quả cần phải có nhiều
biện pháp ñầu tư cải tạo ñất tốn kém.
Khai thác tiềm năng ñất ñai sao cho ñạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết, ñảm bảo cho sự phát triển của sản xuất
nông nghiệp cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế ñất nước. Cần
phải có các công trình nghiên cứu khoa học, ñánh giá thực trạng hiệu quả
sử dụng ñất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1



từ ñó làm cơ sở ñể ñịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Hải Hậu là một huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, cách thành phố
Nam ðịnh khoảng 35 km về phía Nam. Hải Hậu có tọa ñộ ñịa lý khoảng từ
20,00 ñến 20,15 vĩ ñộ Bắc và 106,00 ñến 106,21 kinh ñộ ðông. Huyện có
diện tích 230,22 km², dân số 255.156 người, trong ñó ñồng bào theo ñạo
công giáo trên 40%, ñược phân bố ở 32 xã và 3 thị trấn. Mật ñộ trung bình
1.301 người/km2. Toàn bộ diện tích huyện Hải Hậu là ñồng bằng với
khoảng 32 km bờ biển thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nuôi trồng khai
thác thủy sản. Kinh tế của Hải Hậu khá ña dạng, gồm nông nghiệp (trồng
lúa), ñánh bắt và chăn nuôi thủy hải sản, thủ công mỹ nghệ (nghề mộc),
làm muối, trồng cây cảnh và ñặc biệt là du lịch Hải Hậu là một trong 5
huyện của cả nước ñược chọn thực hiện thí ñiểm xây dựng Chương trình
xây dựng nông thôn mới. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường là việc ñô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ
dẫn ñến ñất ñai ngày càng thu hẹp, ñất nông nghiệp bị chuyển dần sang các
mục ñích khác. Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu
của huyện. Chính vì vậy ñòi hỏi cần phải có hướng sản xuất mới, áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ñể tăng giá trị thu nhập trên ñơn
vị diện tích canh tác gắn với bảo vệ và cải tạo ñất. Các sản phẩm làm ra
phải ñạt tiêu chuẩn cả về chất lượng và số lượng ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu
dùng và xuất khẩu.
Những năm gần ñây, kinh tế nông nghiệp, nông thôn của Hải Hậu
tuy có những bước phát triển mới song nhìn chung vẫn còn lạc hậu, sản
xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ không ñồng bộ, công cụ sản xuất ña
phần là thủ công, cơ cấu cây trồng chưa hợp lý, năng suất lao ñộng và hiệu
quả kinh tế chưa cao. Nhận thức của nhân dân về sản xuất hàng hoá trong


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


cơ chế thị trường còn rất hạn chế. Trong khi ñó, những chính sách về phát
triển nông nghiệp nông thôn, ñặc biệt là những chính sách cụ thể ñể phát
triển ngành nông nghiệp chưa có hiệu quả. Vì vậy, rất cần có ñịnh hướng
chỉ ñạo và có cơ chế chính sách của các cấp, các ngành ñể giúp Hải Hậu có
hướng ñi ñúng ñắn trong phát triển nền kinh tế nông nghiệp bền vững, giúp
người dân lựa chọn ñược phương thức sản xuất phù hợp trong ñiều kiện cụ
thể của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, ñáp ứng yêu
cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan trọng và
cần thiết.
ðể góp phần giải quyết những vấn ñề trên, học viên thực hiện ñề tài:
“ðánh giá thực trạng và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam ðịnh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá ñược thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn
huyện Hải Hậu.
- ðịnh hướng và ñề xuất ñược một số giải pháp hợp lý nhằm sử dụng
ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Hải Hậu ñáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá và phát triển nông nghiệp, nông thôn.
1.3. Yêu cầu
- ðánh giá các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên ñịa bàn huyện
Hải Hậu.
- ðánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp với những chỉ tiêu
phù hợp với ñiều kiện cụ thể của huyện Hải Hậu.
- ðịnh hướng và giải pháp thích hợp với ñiều kiện cụ thể của ñịa
phương nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1. ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối quan hệ
giữa người với ñất ñai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng ñất
là sử dụng ñất ñai một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng ñất ñai là vấn ñề
phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực
chất ñây là vấn ñề kinh tế liên quan ñến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mục
tiêu ñặt ra trong quá trình sử dụng ñất là: sử dụng tối ña và có hiệu quả toàn
bộ quỹ ñất của Quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và
phát triển xã hội, việc sử dụng ñất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên ñất ñai
cho sản xuất nông nghiệp [14].
Ngoài những tác ñộng của những ñiều kiện tự nhiên như: Khí hậu,
thủy văn, thảm thực vật và quy luật sinh thái tự nhiên, ñất ñai còn chịu ảnh
hưởng của con người, các quy luật kinh tế xã hội và các yếu tố kỹ thuật. ðặc
biệt ñối với ngành nông nghiệp, ñiều kiện tự nhiên là quyết ñịnh chủ ñạo
ñối với việc sử dụng ñất ñai, còn phương hướng sử dụng ñất ñai ñược quyết
ñịnh bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh.
Với sự phát triển ñột phá của khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ
gần ñây, nền văn minh hiện ñại của nhân loại ñã làm biến ñổi sâu sắc cảnh
quan môi trường. Sự cạn kiệt của các nguồn năng lượng, sự bùng nổ của
dân số càng làm sâu sắc thêm sự mất cân ñối giữa nhu cầu ngày càng cao
của xã hội và khả năng có hạn của các nguồn tài nguyên. Từ những năm
1980, Hiệp hội quốc tế các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên môi

trường (IUCN), tổ chức FAO và Chương trình môi trường Liên Hợp quốc
(UNEP) ñã khởi xướng chương trình toàn cầu về bảo vệ môi trường nhằm
mục tiêu duy trì các nguồn gen, bảo vệ sử dụng hợp lý và phát triển bền

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo ñược. Thế giới ñang
trải qua “thập kỷ nhận thức về môi trường” (1971-1981) và “thập kỷ hành
ñộng” (1981-1991). Bảo vệ môi trường trở thành chiến lược toàn cầu và
chiến lược của mỗi quốc gia [20].
Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng ñất là sử dụng khoa
học và hợp lý. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử
dụng ñất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng ñất ñai ñang bị thoái hóa, ảnh
hưởng tới môi trường sống của con người. Những diện tích ñất ñai thích hợp
cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do ñó con người phải mở
mang thêm diện tích ñất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả ñã
gây ra quá trình thoái hóa, rửa trôi và phá hoại ñất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói nhiều ñến
giống mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970, một khái
niệm mới ñã xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục, ñó là khái niệm
tính bền vững và tiếp theo là nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh
nghiệm truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ
các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. ðiều trở nên thông thường ñối
với những người nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và
thiết bị mới vừa ñược phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp ñể giảm
giá thành ñầu vào. ðó là những công nghệ về chăn nuôi ñộng vật, những

kiến thức về sinh thái ñể quản lý sâu hại và thiên ñịch.
Theo Lê Văn Khoa, ñể phát triển nông nghiệp bền vững cũng phải
loại bỏ ý nghĩ ñơn giản rằng, nông nghiệp, công nghiệp sẽ ñầu tư từ bên
ngoài vào [12]. Phạm Chí Thành cho rằng có 3 ñiều kiện ñể tạo nông
nghiệp bền vững, ñó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên
ngoài và những tổ chức về các nhóm ñịa phương. Tác giả cho rằng xu thế
phát triển nông nghiệp bền vững ñược các nước phát triển khởi xướng và

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


hiện nay ñã trở thành ñối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế
thừa, chắt lọc các tinh túy của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái
hiện ñại ñể bác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền
vững việc chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể
áp ñặt theo ý muốn chủ quan mà phải ñiều tra, nghiên cứu ñể hiểu biết
thiên nhiên [22].
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng
chính những người sinh ra và lớn lên ở ñó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp
bền vững cần thiết phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên
cứu. Phát triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên
nhiên, ñịnh hướng những thay ñổi công nghệ thể chế theo một phương thức
sao cho ñạt ñến sự thỏa mãn một cách liên tục những nhu cầu của con
người, của những thế hệ hôm nay và mai sau [1].
Sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp chính là
sự bảo tồn ñất, nước, các nguồn ñộng thực vật, không bị suy thoái môi
trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận ñược về mặt xã
hội. FAO ñã ñưa ra những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:

- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của thế hệ hiện tại và tương
lai về số lượng và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp khác. Cung cấp
lâu dài việc làm, ñủ thu nhập và các ñiều kiện sống, làm việc tốt cho mọi
người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và chỗ nào có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ
sở tài nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài
nguyên tái tạo ñược mà không phá vỡ chức năng của các chu kỳ sinh thái
cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của các
cộng ñồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- “ Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố
lòng tin trong nhân dân” [21].

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


Mollison B và Holmgren D. Tác giả của hai cuốn sách Permaculture
Two (1979) ñã ñề xuất học thuyết về phát triển nông nghiệp bền vững,
ñồng thời cho triển khai ở Australia và một số nước trên thế giới. Theo
Mollison B, nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế ñể chọn môi
trường bền vững cho con người, liên quan ñến cây trồng, vật nuôi, các công
trình xây dựng và cơ sở hạ tầng (nước, năng lượng, ñường xá...). Tuy vậy,
nông nghiệp bền vững không hẳn là những yếu tố ñó mà chính là mối quan
hệ giữa các yếu tố do con người tạo ra, sắp ñặt và phân phối chúng trên bề
mặt trái ñất.
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thổng ổn
ñịnh về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu
cầu của con người mà không bóc lột ñất, không gây ô nhiễm môi trường.
Nông nghiệp bền vững sử dụng những ñặc tính vốn có của cây trồng, vật

nuôi kết hợp với ñặc trưng của cảnh quan và cấu trúc diện tích ñất sử dụng
một cách thống nhất. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống mà nhờ ñó
con người có thể tồn tại ñược, sử dụng nguồn lương thực và tài nguyên
phong phú của thiên nhiên mà không liên tục hủy diệt sự sống trên trái ñất.
ðạo ñức của nông nghiệp bền vững bao gồm ba phạm trù: chăm sóc trái
ñất, chăm sóc con người và dành thời gian, tài lực, vật lực vào các mục tiêu
ñó. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống nông nghiệp thường trực, tự xây
dựng bền vững, thích hợp cho mọi tình trạng ở ñô thị và nông thôn với mục
tiêu ñạt ñược sản lương cao, giá thành hạ, kết hợp tối ưu giữa sản xuất cây
trồng, cây rừng, vật nuôi, các cấu trúc hoạt ñộng của con người.
Anbert K. và Voisin A. ñã hình thành trường phái “nông nghiệp sinh
học”, bác bỏ việc sản xuất và sử dụng nhiều loại phân bón hóa học vì như
thế sẽ ảnh hưởng ñến chất lượng nông sản và sức khỏe người tiêu dùng.
Phần Lan ñã ñưa ra thị trường những sản phẩm nông nghiệp ñược sản xuất
theo con ñường “Green way”, hoàn toàn không dùng phân hóa học.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


Năm 1991, ở Nairobi ñã tổ chức Hội nghị về “Khung ñánh giá việc
quản lý ñất ñai” ñã ñưa ra ñịnh nghĩa “Quản lý bền vững về ñất ñai bao
gồm các công nghệ chính sách về hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý
kinh tế xã hội với các quan tâm môi trường”
- Duy trì nâng cao sản lượng
- Giảm tối thiểu rủi ro trong sản xuất
- Bảo vệ tiềm năng tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa
chất lượng ñất ñai
- Có thể tồn tại về mặt kinh tế

- Có thể chấp nhận ñược về mặt xã hội [7].
Dựa trên quan ñiểm và nguyên tắc FAO, sử dụng ñất bền vững áp
dụng vào ñiều kiện ở Việt Nam cần phải thể hiện ở ba nguyên tắc sau:
+ Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và
ñược thị trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng ñất có mức sinh học cao trên mức bình quân vùng
có ñiều kiện ñất ñai. Năng suất cây trồng bao gồm các sản phẩm chính và
sản phẩm phụ (ñối với cây trồng là gỗ hạt củ, quả và tàn dư ñể lại). Một hệ
bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không
cạnh tranh ñược trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương,
trong nước và xuất khẩu tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng
nhất của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị
trong một thời ñiểm hay cả một chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng,
nếu dưới mức ñó thì nguy cơ người sử dụng sẽ không có lãi, hiệu quả vốn
ñầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
+ Bền vững về mặt xã hội: Thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo
ñời sống người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


ðáp ứng ñược nhu cầu của nông hộ là ñiều quan tâm ñến lợi ích lâu
dài (bảo vệ môi trường, bảo vệ ñất). Sản phẩm thu ñược cần ñược thỏa mãn
cái ăn, cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của nông dân
Sử dụng ñất bền vững phải phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập
quán ñịa phương thì ñược cộng ñồng ủng hộ, nếu ngược lại sẽ không ñược

ủng hộ.
+ Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược
ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hóa ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
Giữ ñất ñược thể hiện bằng sự giảm thiểu chất lượng ñất mất hàng
năm dưới mức cho phép.
ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là nhu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử
dụng bền vững.
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
Tóm lại, hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết
sức ña dạng trên nhiều vùng ñất khác nhau. Vì vậy, khái niệm sử dụng ñất
bền vững thể hiện nhiều hoạt ñộng sản xuất và quản lý ñất ñai trên nhiều
vùng ñất xác ñịnh theo nhu cầu và mục ñích sử dụng của con người. ðất
ñai trong sản xuất nông nghiệp chỉ ñược gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở
duy trì các chức năng chính của ñất là ñảm bảo khả năng sản xuất của cây
trồng một cách ổn ñịnh, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên ñất
theo thời gian và việc sử dụng ñất không gây ảnh hưởng xấu ñến môi
trường sống của con người và sinh vật.
Ở Việt Nam ñã hình thành nền văn minh lúa nước hàng ngàn năm
nay, có thể coi là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng ñồng bằng,
thích hợp với ñiều kiện tự nhiên ở nước ta. Trong những năm gần ñây
nhiều mô hình vườn - ao - chuồng (VAC), mô hình nông - lâm kết hợp trên
ñất ñồi thực chất là những kinh nghiệm truyền thống ñược ñúc rút từ quá

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


trình ñấu tranh lâu dài, bền vững với thiên nhiên khắc nghiệt của con người
ñể tồn tại và phát triển.

ðất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng vào mục ñích sản xuất, nghiên
cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
và mục ñích bảo vệ, phát triển. Theo Luật ðất ñai năm 2003, ñất nông
nghiệp ñược chia ra làm các nhóm ñất chính sau: ðất sản xuất nông nghiệp,
ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp
khác và ñược quy ñịnh thời hạn sử dụng ñất cụ thể tại ñiều 67 của Luật ðất
ñai như sau: “thời hạn giao ñất trồng cây hàng năm, ñất nuôi trồng thủy
sản, ñất làm muối cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng quy ñịnh tại khoản 1 và
khoản 4 ñiều 70 của Luật này là hai mươi năm”. Tuy nhiên, ñến năm 2013
hết thời hạn giao ñất. Trong khi chờ Luật ðất ñai (sửa ñổi) Quốc hội ñã ban
hành “Nghị quyết kéo dài thời hạn sử dụng ñất trồng cây hằng năm, ñất
nuôi trồng thủy sản, ñất làm muối của hộ gia ñình, cá nhân”. Theo ñó, cho
phép người ñang sử dụng ñất nông nghiệp tiếp tục sử dụng ổn ñịnh[15].
Lịch sử của thế giới ñã chứng minh bất kỳ nước nào dù là nước phát
triển hay ñang phát triển thì sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương
thực quốc gia. ðối với các nước ñang phát triển, sản phẩm nông nghiệp còn
là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ. Tùy theo lợi thế của mình mà mỗi nước
có thể lựa chọn những nông sản phù hợp ñể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao
ñổi lấy sản phẩm công nghiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành
khác trong nền kinh tế quốc dân.
ðể giải quyết những bức xúc trong quản lý và sử dụng ñất nông
nghiệp hiện nay, bước chuyển căn bản, giải pháp quan trọng hiện nay là tổ
chức quán triệt và triển khai thực hiện tốt các Nghị quyết Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương lần thứ 7 ðảng Cộng sản Việt Nam khóa X về
“Vấn ñề nông nghiệp, nông dân, nông thôn” và Nghị quyết Hội nghị Ban

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10



Chấp hành Trung ương lần thứ 6 ðảng Cộng sản Việt Nam khóa XI về tiếp
tục ñổi mới chính sách, pháp luật về ñất ñai trong thời kỳ ñẩy mạnh toàn
diện công cuộc ñổi mới, tạo nền tảng ñể ñến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện ñại. Việc thực hiện các Nghị
quyết này sẽ tạo tính ñột phá trong giải quyết một loạt các vấn ñề về phát
triển kinh tế nông thôn, trong ñó việc sử dụng ñất cho quá trình CNH, HðH
là bước ñi vô cùng quan trọng. ðể làm ñiều này, cần có sự ñổi mới về tư
duy, coi hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của nông dân là nền tảng ñể ổn
ñịnh phát triển. Chính vì vậy, Nhà nước ta ñã ñưa ra các mục tiêu ưu tiên:
Tập trung ñầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ trong
nông nghiệp, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ chế
biến sau thu hoạch, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản. Sớm
hoàn thiện cơ bản hệ thống thủy lợi, kênh mương nội ñồng, phục vụ tưới
tiêu chủ ñộng cho diện tích lúa hai vụ, các vùng cây công nghiệp và nguyên
liệu, nuôi trồng thủy sản tập trung; xây dựng và củng cố hệ thống ñê sông,
ñê biển, ñê bao, khu neo ñậu, tránh bão, các công trình ngăn mặn, xả lũ, giữ
ngọt, tiêu úng thích ứng với ñiều kiện biến ñổi khí hậu, nước biển dâng;
hoàn thiện hệ thống cảnh báo thiên tai trong cả nước; phát triển ñồng bộ hệ
thống giao thông nông thôn bảo ñảm kết nối với ñầu mối giao thông chung
của cả nước và các trung tâm kinh tế lớn; phát triển hạ tầng ñiện cung cấp
ñủ cho sản xuất và sinh hoạt khu vực nông thôn. Xây dựng cơ chế, chính
sách phù hợp cho việc phát triển vùng nguyên liệu rừng, ñầu tư trồng và
bảo vệ rừng, ñặc biệt là rừng phòng hộ, rừng ñầu nguồn; rà soát lại quỹ ñất
của các công ty nông nghiệp, lâm nghiệp, ban quản lý rừng sử dụng chưa
hiệu quả ñể có kế hoạch giao cho các doanh nghiệp và người dân trồng
rừng tạo ñộng lực mới trong việc bảo vệ và phát triển rừng.
Rà soát, sửa ñổi, bổ sung chính sách thu hút ñầu tư, nhất là về thu
tiền sử dụng ñất, thuê ñất, chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất, thuế thu nhập


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


doanh nghiệp ñối với các doanh nghiệp, các hợp tác xã nông nghiệp có dự
án, công trình ñầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, ñặc biệt là các dự án ñầu
tư vào vùng sâu, vùng xa, vùng núi, biên giới, hải ñảo, vùng có ñiều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và ñặc biệt khó khăn, các dự án ñầu tư ứng dụng
công nghệ cao, dự án ñầu tư phát triển công nghệ chế biến các sản phẩm
nông nghiệp mang lại giá trị gia tăng cao. Thu hút sự tham gia của các
thành phần kinh tế vào một số dự án hiện còn dựa nhiều vào ngân sách nhà
nước như dự án cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản, dự án cảng cá,
bến cá, dự án cấp nước sạch, nước sinh hoạt nông thôn, xử lý môi trường.
Tập trung các nguồn vốn, huy ñộng nội lực trong nhân dân xây dựng nông
thôn mới; thực hiện lồng ghép các nguồn lực, các chương trình mục tiêu
quốc gia trên ñịa bàn. Rà soát, ñiều chỉnh một số tiêu chí nông thôn mới và
các chương trình mục tiêu khác cho phù hợp với thực tế, ñiều kiện kinh tế xã hội ở các vùng, miền khác nhau.
Phát triển mạng lưới tín dụng nông thôn, tăng thêm các ñiểm giao
dịch của ngân hàng thương mại trên ñịa bàn nông thôn. Khuyến khích các
ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay vốn với cơ chế ưu ñãi ñối với lĩnh vực
nông nghiệp, nhất là tăng mức và kỳ hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản
xuất của từng ñối tượng, từng loại cây, con. Tiếp tục cải tiến thủ tục ñể các
ñối tượng vay tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn. Tăng thêm nguồn vốn cho
Ngân hàng chính sách xã hội ñể tăng mức cho vay nhất là cho chăn nuôi
gia súc, gia cầm; mở rộng ñối tượng hộ cận nghèo ñược vay vốn của Ngân
hàng chính sách xã hội, phát triển thêm các ngành nghề ở nông thôn.
Có chế ñộ, chính sách ñãi ngộ, thu hút các nhà khoa học trong lĩnh
vực công nghệ cao làm việc trong ngành nông nghiệp, ñội ngũ cán bộ trẻ có

năng lực, trình ñộ ñến công tác ở nông thôn; chú trọng ñào tạo, bồi dưỡng
cán bộ làm nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, ñặc biệt là lực lượng cán bộ
trực tiếp thực hiện ở cơ sở. Tổ chức ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng ñịa
phương, từng vùng và sát với nhu cầu, gắn với giải quyết việc làm. Nâng
cao chất lượng ñào tạo nghề, nhất là cho vùng sâu, vùng xa, vùng núi, vùng
có ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và ñặc biệt khó khăn.
Nghiên cứu, ñổi mới chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm
giảm nghèo bền vững. Bảo ñảm vốn ngân sách nhà nước ñể thực hiện các
chính sách ñối với vùng ñồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, xác ñịnh rõ
mục tiêu cần hỗ trợ, ưu tiên nguồn ngân sách nhà nước phát triển cơ sở hạ
tầng. Có chính sách ñặc biệt ưu ñãi ñối với khu vực biên giới, hải ñảo ñể
người dân yên tâm sinh sống, giữ gìn ñất ñai vùng biên cương của Tổ quốc.
Khuyến khích mọi ñối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện,
tiếp tục hỗ trợ cho hộ cận nghèo, mở rộng việc hỗ trợ cho ñối tượng có thu
nhập thấp ở nông thôn tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình bảo hiểm y tế
toàn dân. Tiến hành sơ kết chủ trương thí ñiểm bảo hiểm nông nghiệp ñể
rút kinh nghiệm, thực hiện có hiệu quả hơn trong thời gian tới [16].
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.2.1. Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết, ñịa hình, thổ
nhưỡng…) có ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này
là tài nguyên ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác ñịnh vùng nông
nghiệp hóa cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên, trên cơ sở ñó xác ñịnh cây

trồng, vật nuôi chủ lực phù hợp, ñịnh hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
- ðiều kiện khí hậu: ðây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
ñến sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt ñộ
cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt ñộ về thời gian và không gian, biên ñộ tối
cao hay tối thấp giữa ngày và ñêm… trực tiếp ảnh hưởng ñến sự phân bố,
sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi
mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ và ẩm ñộ của ñất,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


cũng như khả năng ñảm bảo khả năng cung cấp nước cho các cây, con sinh
trưởng, phát triển [9].
- ðiều kiện ñất ñai: Sự khác nhau giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao so
với mực nước biển, ñộ dốc hướng dốc… thường dẫn ñến ñất ñai, khí hậu
khác nhau, từ ñó ảnh hưởng ñến sản xuất và phân bố các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp. ðịa hình và ñộ dốc ảnh hưởng ñến phương thức sử
dụng ñất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây
dựng ñồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
* Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Trong ñiều kiện kinh tế - chính trị, xã hội ổn ñịnh thì hiệu quả kinh tế
sẽ ñạt ñược cao, cho dù có một số yếu tố có thể không hoàn thiện. Mặt
khác, các yếu tố khác ñều hoàn thiện mà ñiều kiện kinh tế - chính trị, xã hội
không ổn ñịnh thì hiệu quả kinh tế ñạt ñược là không cao.
- Con người có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, áp dụng
các chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, chính sự áp dụng
này ñã làm ảnh hưởng ñến kết quả và hiệu quả của việc sử dụng ñất nông,
lâm nghiệp.

- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Trong các yếu tố
cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất thì yếu tố giao thông vận tải là quan trọng
nhất, nó góp phần vào việc trao ñổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ
những yếu tố ñầu vào cho sản xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, ñiện,
thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp ñều có sự ảnh hưởng không nhỏ
ñến hiệu quả sử dụng. Trong ñó thủy lợi và ñiện là yếu tố không thể thiếu
trong ñiều kiện sản xuất hiện nay, giúp cho việc sử dụng ñất theo bề rộng
và bề sâu. Các yếu tố còn lại cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp ñến
việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.
- Trình ñộ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng
ñất thể hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình ñộ sản xuất, kinh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


nghiệp truyền thống trong sản xuất và cách xử lý thông tin ñể ra quyết ñịnh
trong sản xuất. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng ñất thì việc nâng
cao trình ñộ và cập nhật thông tin khoa học, kỹ thuật là hết sức quan trọng.
- Hệ thống chính sách: chính sách ñất ñai, chính sách ñiều chỉnh cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách ñầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá,
chính sách ñịnh canh ñịnh cư, chính sách dân số, lao ñộng việc làm, ñào tạo
kiến thức, chính sách khuyến khích ñầu tư, chính sách xóa ñói giảm
nghèo… các chính sách này ñã có những tác ñộng rất lớn ñến vấn ñề sử
dụng ñất, phát triển và hình thành các loại sử dụng ñất mới.
- Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất
ñai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá

trình sản xuất ñể hình thành, phân bổ và tích lũy năng suất kinh tế. Theo tác
giả ðường Hồng Dật (1995) [4] thì biện pháp kỹ thuật canh tác là những
tác ñộng thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của con người về ñối tượng sản xuất,
về thời tiết, về ñiều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh
và sắc sảo. Lựa chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử
dụng ñầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt mục
tiêu ñề ra.
Theo Frank Ellis và Douglass C. North [24] ở các nước phát triển,
khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thủy lợi, phân bón tới
hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu ñối với tổ chức sử dụng ñất. Có nghĩa là
ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho kinh tế
nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho ñến giữa thế kỷ XXI, trong nông
nghiệp Việt Nam, quy trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30% của năng
suất kinh tế [5]. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15


quan trọng trong quá trình khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp.
2.1.2.2. Nhóm nhân tố môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh chịu sự chi phối bởi ñiều kiện kinh tế - xã hội
ñã ảnh hưởng ñến kết quả hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp nông nghiệp
và của người nông dân.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông, lâm sản: là cầu nối giữa người
sản xuất và tiêu dùng, ở ñó người sản xuất thực hiện việc trao ñổi hàng hóa,
ñiều này giúp cho họ thực hiện ñược tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.
2.1.2.3. Các yếu tố về vốn

Vốn là vấn ñề cần thiết và quan trọng ñối với hộ nông dân nhằm ñầu
tư cho sản xuất, thâm canh tăng năng suất nông lâm nghiệp. Nếu thiếu vốn
hiệu quả kinh tế sử dụng ñất sẽ không ñược cải thiện. Vì vậy, vốn là nhân
tố hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất.
2.1.3. ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá việc sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.3.1. ðặc ñiểm ñánh giá việc sử dụng ñất nông nghiệp
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người
chờ ñợi hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu
quả có nghĩa là lãi suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi
suất, lợi nhuận. Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả là năng suất lao ñộng
ñược ñánh giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị
sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị
thời gian [1].
Kết quả là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con người
ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người
mà ta phải xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao
nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi ñánh giá

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

16


×