i
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin cảm ơn đến các cán bộ giảng viên của trường Đại học
Thủy Lợi Hà Nội đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học cao học
tại trường. Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Trọng Tư và
TS. Ngô Minh Hải đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo chi tiết từng nội dung của luận
văn để luận văn thực sự trở thành một công trình khoa học có chất lượng.
Tác giả xin cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty Tư vấn XDNN & PTNT Hà
Nam, Trưởng phòng và các cán bộ phòng Thiết kế 1 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất để tác giả hoàn thành khóa cao học và luận văn cuối khóa.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động viên chia sẻ hỗ
trợ lúc khó khăn để tác giả hoàn thành chương trình học của mình.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 25 tháng 07 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Văn Duy
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu và thông tin được trình bày trong luận văn được trích dẫn trực tiếp từ
những tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, không sao chép gián tiếp từ các nguồn tài liệu
không chính thống. Các kết quả mà tác giả công bố là do bản thân tác giả tự nghiên
cứu, chưa hề có hoặc trùng lặp nội dung nghiên cứu của tác giả nào khác trước đây.
Hà Nội, Ngày 25 tháng 07 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Văn Duy
iii
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN...........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT............................................................vi
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY
DỰNG....................................................................................................................... 4
1.1.Giai đoạn thực hiện dự án xây dựng công trình và công tác quản lý dự án
trong giai đoạn thực hiện dự án..............................................................................4
1.2. Chi phí và quản lý chi phí dự án xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án
................................................................................................................................... 5
1.3. Các văn bản pháp luật hiện hành về quản lý chi phí xây dựng trong giai
đoạn thực hiện dự án.............................................................................................18
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí xây dựng trong giai đoạn thực hiện
dự án.......................................................................................................................22
1.5. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý chi phí dự án..............24
1.6. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý chi phí xây dựng trong giai đoạn
thực hiện dự án......................................................................................................25
CHƯƠNG 2 :PHÂN TÍCH QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY DỰNG HIỆU QUẢ
TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
VÙNG PHÂN LŨ HỮU ĐÁY...............................................................................32
2.1. Giới thiệu chung về Ban quản lý dự án vùng phân lũ Hữu Đáy.................32
2.2. Bộ máy tổ chức, nhiệm vụ chức năng từng bộ phận của Ban quản lý dự án
................................................................................................................................. 35
iv
2.4. Phân tích những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế cần khắc phục
................................................................................................................................. 52
Kết luận chương 2..................................................................................................55
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY DỰNG HIỆU
QUẢ TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN VÙNG PHÂN LŨ HỮU ĐÁY........................................................................56
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển, những thuận lợi, khó khăn và thách
thức của Ban quản lý dự án vùng phân lũ Hữu Đáy...........................................56
3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lý chi phí xây dựng trong giai đoạn
thực hiện dự án......................................................................................................57
3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý chi phí xây dựng hiệu quả trong giai
đoạn thực hiện dự án của Ban quản lý dự án vùng phân lũ Hữu Đáy...............58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................86
PHỤ LỤC Ph¬ng ph¸p lËp dù to¸n x©y dùng.....................................................87
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Mục tiêu của quản lý dự án...................................................................5
Hình 1.2: Quy trình quản lý chi phí.......................................................................6
Hình 1.3: Đường sắt đô thị Hà Nội đang thi công – Nguồn vtc.vn.....................26
Hình 1.4: Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng đang chậm tiến độ - Nguồn vtc.vn........29
Hình 2.1: Mô hình BQL vùng phân lũ Hữu Đá-Nguồn phòng TC-HC -TV Ban
QLDA vùng phân lũ Hữu Đáy..............................................................................35
Hình 3.1: Mô hình tổ chức BQL đề xuất.............................................................59
|Hình 3.2: Mối quan hệ giữa Nhà thầu xây lắp chính với Chủ đầu tư, Đơn vị
giám sát, Đơn vị thiết kế trong công tác giám sát chất lượng.............................69
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu giá sản phẩm xây dựng và các bước thiết kế theo các giai
đoạn của quá trình đầu tư.......................................................................................7
Bảng 2.1: Tổng hợp một số khối lượng chính của dự án-Nguồn phòng Kế
hoạch- Tổng Hợp-GPMB BQLDA vùng phân lũ Hữu Đáy................................41
Bảng 2.2: Tổng hợp chi phí của dự án –Nguồn phòng Kế hoạch- Tổng hợpGPMB BQLDA vùng phân lũ Hữu Đáy..............................................................41
Bảng 2.3: Tổng hợp một số khối lượng chính của dự án- Nguồn phòng Kế
Hoạch-Tổng hợp-GPMB BQLDA vùng phân lũ Hữu Đáy.................................43
Bảng 2.4:Các chi phí dự án theo hạng mục công trình-Nguồn phòng Kế HoạchTổng Hợp-GPMB BQLDA vùng phân lũ Hữu Đáy............................................44
Bảng 2.5: Bảng giá hỗ trợ, đền bù một số loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam. .47
Bảng 3.1. Bảng đề xuất tính lại chi phí dự phòng của các dự án.......................68
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu
NN&PTNT
BQL
QLCL
ĐTXD
CĐT
CLCT
NT
QLDA
TVGS
NSNN
ĐTXDCT
Tên đầy đủ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ban quản lý
Quản lý chất lượng
Đầu tư xây dựng
Chủ đầu tư
Chất lượng công trình
Nhà thầu
Quản lý dự án
Tư vấn giám sát
Ngân sách nhà nước
Đầu tư xây dựng công trình
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã có bước phát triển khá toàn
diện, điều này được thể hiện trên nhiều khía cạnh như: trình độ dân trí được nâng
lên rõ rệt, phúc lợi xã hội được chú trọng tăng cường, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
văn hoá - xã hội ngày càng được hoàn thiện hơn, đời sống kinh tế của người dân
ngày càng được nâng cao. Những thành tựu to lớn đó có được là nhờ có sự đóng
góp một phần quan trọng của ngành xây dựng.
Song song với sự phát triển đó là cơ chế thị trường luôn có sự biến động và
cạnh tranh gay gắt, điều quan trọng đối với các Chủ đầu tư xây dựng phải lựa chọn
phương thức, cách thức quản lý khác nhau để có có thể nâng cao hiệu quả quản lý,
sử dụng vốn đầu tư. Một trong những công cụ quản lý không thể thiếu đó là công
tác quản lý chi phí sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Vì chi phí là một trong
những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả đầu tư của các công trình, của các Chủ
đầu tư. Chỉ tiêu chi phí xuyên suốt trong các giai đoạn của một dự án đầu tư xây
dựng công trình, do đó khi bắt tay vào một dự án đầu tư xây dựng công trình Chủ
đầu tư phải đưa ra các giải pháp về quản lý chi phí như thế nào sao cho đem lại hiệu
quả kinh tế, chính trị, xã hội lớn nhất có thể. Vì vậy, công tác quản lý chi phí sản
xuất là một khâu quan trọng đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác về kết
quả hoạt động xây dựng, đáp ứng nhu cầu trong việc ra quyết định quản lý, là yếu tố
đảm bảo sự phát triển của Chủ đầu tư nói riêng, tăng trưởng và phát triển nền kinh
tế nói chung.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài “ Đề xuất giải pháp quản lý chi
phí xây dựng hiệu quả trong giai đoạn thực hiện đầu tư của Ban quản lý dự án vùng
phân lũ Hữu Đáy ’’ làm luận văn thạc sĩ.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
-Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng
và phân tích đánh giá thực tiễn hoạt động quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng của
Ban quản lý dự án vùng phân lũ Hữu Đáy trong giai đoạn thực hiện dự án.
2
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa trong công
tác quản lý chi phí xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án:
3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu gồm:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu
- Phương pháp khảo sát thực tế
- Phương pháp phân tích
Và một số phương pháp kết hợp khác
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi phí xây dựng trong
giai đoạn thực hiện đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này của Ban quản
lý dự án vùng phân lũ Hữu Đáy.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu các mặt hoạt động có liên quan đến công tác
quản lý chi phí xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án của Ban quản lý dự án
vùng phân lũ Hữu Đáy từ năm 2009-2014.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận khoa học về chi phí, quản lý chi
phí xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án và các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động này, làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng công tác quản lý chi
phí xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án và đề xuất các giải pháp nâng cao
công tác quản lý chi phi trong giai đoạn thực hiện dự án.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản
lý chi phí xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án là những gợi ý thiết thực, hữu
ích có thể vận dụng vào công tác quản lý chi phí xây dựng trong giai đoạn thực hiện
dự án của Ban quản lý dự án vùng phân lũ Hữu Đáy.
3
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi phí xây dựng trong giai đoạn thực hiện
dự án và nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí xây dựng
trong giai đoạn thực hiện dự án.
- Phân tích thực trạng công tác thực hiện đầu tư nói chung, công tác quản lý chi phí
xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án nói riêng của Ban quản lý dự án vùng
phân lũ Hữu Đáy.
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí xây
dựng trong giai đoạn thực hiện dự án của Ban quản lý dự án vùng phân lũ Hữu Đáy.
7. Nội dung của luận văn
Các nội dung chính của luận văn bao gồm:
- Tổng quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chi phí xây
dựng trong giai đoạn thực hiện dự án xây dựng công trình.
- Thực trạng công tác quản lý chi phí của Ban quản lý dự án vùng phân lũ
Hữu Đáy.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí trong giai đoạn
thực hiện dự án để áp dụng vào công trình thuộc dự án.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ
XÂY DỰNG
1.1.Giai đoạn thực hiện dự án xây dựng công trình và công tác quản lý dự án
trong giai đoạn thực hiện dự án
(Bài giảng quản lý chi phí xây dựng nâng cao- PGS.TS. Nguyễn Bá Uân)
1.1.1. Khái niệm ĐTXD công trình
- Đầu tư xây dựng công trình là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải
tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
1.1.2. Giai đoạn thực hiện dự án XD công trình
1.1.2.1. Khái niệm giai đoạn thực hiện dự án XDCT
-Giai đoạn thực hiện dự án XDCT là giai đoạn thi công xây dựng công trình,
mua sắm thiết bị máy móc…Trong giai đoạn này số vốn đầu tư được sử dụng chiếm
tuyệt đại đa số vốn đầu tư của dự án, số vốn này nằm ứ đọng trong quá trình thực
hiện đầu tư và không sinh lời.
1.1.2.2 Đặc điểm:
-Vấn đề thời gian và tiến độ thực hiện dự án, đẩy nhanh thời gian phải đảm
bảo chất lượng dự án, chi phí dự án phải nằm trong phạm vi đã duyệt.
-Là giai đoạn mà việc chi phí vốn được tiến hành dồn dập với khối lượng lớn
chiếm trên 90% số vốn đầu tư vì vậy vấn đề thời gian là cực kỳ quan trọng trong
suốt thời gian thực hiện dự án, đồng tiền bị khê đọng không sinh lời.
1.1.3. Công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án XDCT
1.1.3.1. Khái niệm quản lý dự án
- Quản lý dự án sau đây viết tăt là QLDA là một quá trình hoạch định
(Planning), tổ chức (Organizing), lãnh đạo (Leading/Directing) và kiểm tra
(Controlling) các công việc và nguồn lực để hoàn thành mục tiêu đã định.
-Quản lý dự án là việc áp dụng những kiến thức, kỹ năng, phương tiện và kỹ
thuật trong quá trình hoạt động của dự án để áp ứng được (hoặc vượt qua thì càng
tốt) những nhu cầu và mong đợi của người hùn vốn dự án .Trong thực tế quản lý dự
5
án luôn gặp vấn đề gay cấn vì những lý do về quy mô của dự án, thời gain hoàn
thành, chi phí và chất lượng, những điều này làm cho người hùn vốn khi thì vui
mừng khi thì thấp thỏm lo âu và thậm chí thất vọng.
-Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được
hoàn thành theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt,
đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án không bị thay đổi.
tiÕn ®é
chi phÝ
môc tiªu cña qlda
chÊt l îng
c«ng tr×nh
an toµn
lao ®éng
Hình 1.1 : Mục tiêu của quản lý dự án
1.1.3.2. Công tác QLDA trong giai đoạn thực hiện dự án XDCT
-Công tác QLDA giai đoạn này bao gồm:
+Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
+. Khảo sát xây dựng,
+ Lập, thẩm định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình
+ Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
+ Ký kết hợp đồng xây dựng
+ Quản lý thi công xây dựng công trình
+ Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
+ Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác, sử dụng.
1.2. Chi phí và quản lý chi phí dự án xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án
1.2.1.Quản lý chi phí ĐTXD công trình
-Là những hành động của cả Nhà nước và của cả Chủ đầu tư nhằm sử
dụng hiệu quả vốn ĐTXD công trình, đảm bảo các chi phí đầu tư của dự án
6
nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt.
-Những quy trình này bao gồm:
+ Lập kế hoạch cho nguồn vốn: xác định nguồn vốn cần thiết và số lượng để
thực hiện dự án
+ Ước lượng chi phí: ước tính chi phí về nguồn vốn để hoàn tất một dự án
+ Dự toán chi phí: phân bổ toàn bộ chi phí ước tính vào từng hạng mục công
việc để thiết lập một đường định mức cho việc đo lường thực hiện
+ Kiểm soát - Điều chỉnh chi phí: điều chỉnh thay đổi Chi phí dự án.
quy tr×nh qu¶n lý chi phÝ
dù to¸n chi phÝ
kÕ ho¹ch chi phÝ
kiÓm so¸t chi phÝ
Hình 1.2: Quy trình quản lý chi phí
1.2.2.Quản lý chi phí dự án ĐTXD công trình trong giai đoạn thực hiện dự án
1.2.2.1. Nguyên tắc lập chi phí dự án ĐTXD công trình trong giai đoạn thực
hiện dự án
-Chi phí dự án ĐTXD công trình trong giai đoạn thực hiện dự án là toàn bộ chi
phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo mở rộng hay trang bị lại kỹ
thuật công trình.
- Chi phí dự án ĐTXDCT trong giai đoạn thực hiện dự án được biểu thị
qua chỉ tiêu tổng dự toán, dự toán công trình, giá thanh toán và quyết toán vốn
đầu tư khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
-Việc lập chi phí dự án ĐTXDCT phải đảm bảo mục tiêu và hiệu quả của dự
án ĐTXD, đồng thời phải đơn giản, rõ ràng và dễ thực hiện. Khi lập chi phí đầu tư
xây dựng công trình phải đảm bảo tính đúng, đủ, hợp lý, phù hợp với yêu cầu thực
tế của thị trường.
7
-Đối với dự án có sử dụng ngoại tệ thì phần ngoại tệ được ghi theo
đúng nguyên tệ trong tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán, quyết toán công trình
làm cơ sở cho việc quy đổi vốn đầu tư và là cơ sở để tính tổng mức đầu tư, tổng dự
toán, dự toán xây dựng công trình theo nội tệ.
-Chi phí dự án ĐTXDCT được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, hệ
thống định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước,
đồng thời phải phù hợp những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế.
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu giá sản phẩm xây dựng và các bước thiết kế theo các giai
đoạn của quá trình đầu tư
Các bước trong quá trình thực
hiện đầu tư
Báo cáo đầu tư xây
dựng
Chuẩn bị
dự án
Báo cáo kinh tếkỹ thuật
Dự án đầu tư
Thực hiện
dự án
Thiết kế
Thiết kế
1 bước
Thiết
kế 2
bước
Thiết kế
3 bước
Thiết kế sơ bộ
Thiết kế
BVTC
Thi công xây dựng
Sơ bộ TMĐT
TMĐT/Dự toán
XDCT
Thiết
kế CS
Thiết kế
CS
Thiết
kế
BVTC
Thiết kế
KT
Thiết kế
BVTC
Lập kế hoạch đấu
thầu
Lập hồ sơ dự thầu
Đánh giá lựa chọn
nhà thầu
Chỉ tiêu giá
TMĐT
Dự toán
XDCT/Dự toán
chi phí XD
Giá gói thầu
Giá dự thầu
Giá đánh giá
Giá đề nghị trúng
thầu
Giá trúng thầu
Giá ký kết hợp
đồng
Dự toán thi công
8
Các bước trong quá trình thực
hiện đầu tư
Thiết kế
1 bước
Thiết
kế 2
bước
Thiết kế
3 bước
Chỉ tiêu giá
công trình
Giá thanh toán
Giá quyết toán
Giá quyết toán
vốn đầu tư
Kết thúc
xây dựng
1.2.2.2. Nội dung quản lý chi phí dự án ĐTXD công trình trong giai đoạn thực hiện
dự án.
(Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng)
A.Quản lý dự toán công trình
I, Nội dung của dự toán công trình
- Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được xác định
theo công trình xây dựng cụ thể và là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình.
- Nội dung dự toán công trình bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi
phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng
của công trình
a, Chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu
thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng;
b, Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công
nghệ, chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu
chỉnh và các chi phí khác có liên quan
c, Chi phí quản lý dự án gồm tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công trả
cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi
tập thể; các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp;
kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân
được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông
9
tin công trình, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch
vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội
nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn; sửa chữa, mua sắm tài sản
phục vụ quản lý dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng
d, Chi phí công việc tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở định mức
tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng công bố hoặc ước tính chi phí theo công việc
tư vấn của dự án, công trình tương tự đã thực hiện hoặc xác định bằng dự toán.
đ) Chi phí khác được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc
ước tính hoặc bằng dự toán hoặc giá trị hợp đồng đã ký kết;
e) Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ
phần trăm (%) trên tổng các chi phí quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ khoản này.
Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây
dựng công trình, kế hoạch bố trí vốn và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công
trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế..
II, Điều chỉnh dự toán công trình
* Dự toán công trình được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp quy định tại Điều 7 Nghị định 32/2015/NĐ-CP.
- Thay đổi, bổ sung thiết kế nhưng không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ
cấu chi phí trong dự toán kể cả chi phí dự phòng nhưng không vượt tổng mức đầu
tư xây dựng đã được phê duyệt;
- Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh gồm dự toán xây dựng công trình đã
được phê duyệt cộng (hoặc trừ) phần giá trị tăng (hoặc giảm). Phần giá trị tăng
(hoặc giảm) phải được thẩm tra, thẩm định làm cơ sở để phê duyệt dự toán xây
dựng công trình điều chỉnh.
- Chủ đầu tư tổ chức xác định dự toán xây dựng công trình điều chỉnh làm cơ
sở để điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói thầu và điều chỉnh tổng mức đầu tư.
- Trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí nhưng không làm
thay đổi giá trị dự toán xây dựng đã được phê duyệt bao gồm cả chi phí dự phòng
thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh.
10
- Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình điều chỉnh
thực hiện theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
III, Thẩm định, phê duyệt dự toán công trình
* Thẩm định dự toán xây dựng công trình được thực hiện đồng thời với việc
thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công.
* Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình gồm:
- Kiểm tra sự phù hợp khối lượng công tác xây dựng, chủng loại và số lượng
thiết bị trong dự toán so với khối lượng, chủng loại và số lượng thiết bị tính toán từ
thiết kế xây dựng, công nghệ;
- Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức dự
toán, giá xây dựng của công trình và quy định khác có liên quan trong việc xác định
các khoản mục chi phí của dự toán xây dựng công trình;
- Xác định giá trị dự toán xây dựng công trình sau thẩm định và kiến nghị giá
trị dự toán xây dựng để cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Đánh giá mức độ
tăng, giảm của các khoản mục chi phí, phân tích nguyên nhân tăng, giảm so với giá
trị dự toán xây dựng công trình đề nghị thẩm định.
* Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình thực hiện
theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
B. Quản lý định mức xây dựng và giá xây dựng công trình
B.1. Nội dung
Thành phần định mức xây dựng: Nghị định 32/2015/NĐ-CP của Chính phủ
về quản lý chi phí đầu tư XDCT quy định thành phần định mức xây dựng
bao gồm: định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí .
* Định mức kinh tế - kỹ thuật
- Định mức kinh tế - kỹ thuật gồm định mức cơ sở và định mức dự toán xây
dựng công trình.
- Định mức cơ sở gồm định mức sử dụng vật liệu, định mức lao động, định
mức năng suất máy và thiết bị thi công. Định mức cơ sở để xác định định mức dự
toán xây dựng công trình.
11
- Định mức dự toán xây dựng công trình là mức hao phí cần thiết về vật liệu,
nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật,
điều kiện thi công và biện pháp thi công cụ thể để hoàn thành một đơn vị khối
lượng công tác xây dựng công trình.
- Định mức kinh tế - kỹ thuật là cơ sở để quản lý chi phí đầu tư xây dựng
* Định mức chi phí
- Định mức chi phí gồm định mức tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) và định mức
tính bằng giá trị.
- Định mức chi phí là cơ sở để xác định giá xây dựng, dự toán chi phí của một
số loại công việc, chi phí trong đầu tư xây dựng gồm chi phí quản lý dự án, chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí hạng
mục chung và một số công việc, chi phí khác.
B2.Quản lý định mức xây dựng
1. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp lập định mức dự toán xây dựng và
công bố định mức xây dựng.
2. Trên cơ sở phương pháp lập định mức dự toán xây dựng theo quy định tại
khoản 1 Điều này, các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức lập và công bố định mức xây dựng cho các công việc đặc thù
chuyên ngành của ngành và địa phương sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây
dựng. Định kỳ hàng năm gửi những định mức xây dựng đã công bố về Bộ Xây
dựng để theo dõi, quản lý.
3. Định mức xây dựng được công bố quy định tại Khoản 1, 2 Điều này là cơ
sở để chủ đầu tư sử dụng, vận dụng, tham khảo khi xác định tổng mức đầu tư, dự
toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Đối với các công việc xây dựng chưa có trong hệ thống định mức dự toán
xây dựng được công bố hoặc đã có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được
công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi
công cụ thể của công trình được thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư tổ chức xác định các định mức dự toán xây dựng mới, định mức
12
dự toán xây dựng điều chỉnh hoặc vận dụng định mức dự toán tương tự ở các công
trình đã và đang thực hiện, làm cơ sở quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
b) Đối với các gói thầu xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện
hình thức chỉ định thầu thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét
quyết định trước khi áp dụng; đối với công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư do
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại Nghị định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng để lập, điều chỉnh,
thẩm tra các định mức dự toán xây dựng tại Khoản 4 Điều này.
B.3. Quản lý giá xây dựng
*Nội dung
1. Giá xây dựng công trình gồm:
a) Đơn giá xây dựng chi tiết của công trình được xác định cho các công tác
xây dựng cụ thể của công trình, làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng;
b) Giá xây dựng tổng hợp được xác định cho nhóm, loại công tác xây dựng,
đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình, công trình làm cơ sở để xác định dự toán
xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng.
2. Đơn giá xây dựng chi tiết của công trình được xác định từ định mức xây
dựng của công trình, giá vật tư, vật liệu, cấu kiện xây dựng, giá nhân công, giá ca
máy và thiết bị thi công và các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng
giá thị trường khu vực xây dựng công trình tại thời điểm xác định và các quy định
khác có liên quan hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường.
3. Giá xây dựng tổng hợp được xác định trên cơ sở tổng hợp từ các đơn giá
xây dựng chi tiết của công trình.
* Quản lý giá XDCT
1. Chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định giá xây dựng công trình theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện và biện pháp thi công cụ
thể của công trình tổ chức xác định đơn giá xây dựng chi tiết của công trình, giá xây
13
dựng tổng hợp của công trình làm cơ sở xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu
tư và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây
dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về Quản lý dự án đầu tư
xây dựng thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc xác định,
thẩm tra giá xây dựng công trình.
C. Quản lý dự toán gói thầu xây dựng
1.Dự toán gói thầu xây dựng xác định theo từng gói thầu, phù hợp với kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt và được
thực hiện trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng
2.Dự toán gói thầu xây dựng gồm dự toán gói thầu thi công xây dựng; dự toán
gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình; dự toán gói thầu tư vấn đầu
tư xây dựng và dự toán gói thầu hỗn hợp
3. Chủ đầu tư tổ chức xác định, cập nhật dự toán gói thầu xây dựng, thực hiện
thẩm định, phê duyệt để thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu đã phê duyệt, làm cơ sở để lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh
giá lựa chọn nhà thầu xây dựng
4. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều
kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về Quản lý dự án đầu tư xây
C.1. Dự toán gói thầu thi công xây dựng
- Dự toán gói thầu thi công xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện
thi công xây dựng các công tác, công việc, hạng mục, công trình xây dựng phù hợp
với phạm vi thực hiện của gói thầu thi công xây dựng. Nội dung dự toán gói thầu thi
công xây dựng gồm chi phí xây dựng, chi phí hạng mục chung và chi phí dự phòng.
-Chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng cần thực hiện của gói
thầu và đơn giá xây dựng được quy định như sau:
+ Khối lượng cần thực hiện của gói thầu gồm khối lượng các công tác xây
dựng đã được đo bóc, tính toán khi xác định chi phí xây dựng trong dự toán xây
dựng công trình và các khối lượng cập nhật, bổ sung khác (nếu có) được xác định từ
bản vẽ thiết kế, biện pháp thi công đối với những công trình, công tác riêng biệt
14
phải lập thiết kế biện pháp thi công, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật liên quan
của gói thầu.
+ Đơn giá xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết (gồm chi phí trực tiếp, chi phí
chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng) để thực hiện một đơn vị
khối lượng công tác xây dựng tương ứng của khối lượng cần thực hiện của gói thầu.
Đơn giá xây dựng được cập nhật trên cơ sở đơn giá trong dự toán xây dựng, phù
hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình, các chế độ chính sách
của nhà nước có liên quan tại thời điểm xác định dự toán gói thầu, các chỉ dẫn kỹ
thuật và yêu cầu kỹ thuật liên quan của gói thầu.
- Chi phí hạng mục chung được xác định căn cứ định mức chi phí do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc ước tính chi phí hoặc bằng dự toán.
- Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định
theo tỷ lệ % của các chi phí đã xác định trong dự toán gói thầu và thời gian thực
hiện gói thầu nhưng không vượt mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí dự phòng của dự
toán xây dựng công trình đã được phê duyệt.
C.2.Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình
- Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình gồm chi phí
mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao
công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo
hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác và chi phí dự phòng.
- Chi phí mua sắm vật tư, thiết bị được xác định trên cơ sở các khối lượng, số
lượng vật tư, thiết bị của gói thầu cần mua sắm và đơn giá của vật tư, thiết bị được
quy định như sau:
+ Khối lượng, số lượng vật tư, thiết bị của gói thầu cần mua sắm gồm khối
lượng, số lượng vật tư, thiết bị cần mua sắm đã được đo bóc, tính toán khi xác định
chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng công trình và khối lượng, số lượng vật tư,
thiết bị được cập nhật, bổ sung (nếu có) từ thiết kế xây dựng, công nghệ, các chỉ dẫn
kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật liên quan của gói thầu;
15
+ Đơn giá vật tư, thiết bị gồm giá mua vật tư, thiết bị, chi phí vận chuyển, chi
phí bảo hiểm và các loại thuế, phí có liên quan. Đơn giá mua vật tư, thiết bị xác
định trên cơ sở đơn giá trong dự toán xây dựng, phù hợp với mặt bằng giá thị
trường khu vực xây dựng công trình, các chế độ chính sách của nhà nước có liên
quan tại thời điểm xác định dự toán gói thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu kỹ
thuật liên quan của gói thầu.
- Chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị gồm các khoản mục chi phí
xác định như dự toán gói thầu thi công xây dựng.
- Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu được xác định theo tỷ lệ phần trăm
(%) của các chi phí đã xác định trong dự toán gói thầu và thời gian thực hiện gói
thầu nhưng không vượt mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí dự phòng của dự toán xây
dựng công trình đã được phê duyệt.
C.3. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng
- Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng là các chi phí để thực hiện một hoặc
một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng phù hợp với phạm vi công việc cần thực
hiện của gói thầu.
- Nội dung dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí chuyên gia,
chi phí quản lý, chi phí khác, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế và chi phí dự
phòng. Đối với các gói thầu tư vấn khảo sát xây dựng; thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng thì nội dung dự toán gói thầu gồm các khoản mục chi phí như dự toán gói
thầu thi công xây dựng.
- Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở chi phí tư
vấn trong dự toán xây dựng công trình và cập nhật, bổ sung các khối lượng, các chế
độ chính sách của nhà nước có liên quan đến chi phí (nếu có) tại thời điểm lập dự
toán gói thầu.
- Chi phí dự phòng của dự toán gói thầu xác định trên cơ sở đặc điểm, tính
chất của loại công việc tư vấn, tiến độ thực hiện nhưng không vượt quá mức tỷ lệ
phần trăm (%) chi phí dự phòng đã xác định trong dự toán xây dựng công trình.
16
- Đối với các gói thầu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây
dựng từ cấp II trở lên, dự toán gói thầu còn gồm chi phí mua bảo hiểm nghề nghiệp
trách nhiệm tư vấn đầu tư xây dựng.
- Đối với các gói thầu tư vấn phải thực hiện trước khi phê duyệt tổng mức đầu
tư, dự toán xây dựng công trình thì xác định dự toán gói thầu trên cơ sở phạm vi
công việc thực hiện.
D. Thanh toán, quyết toán vốn ĐTXD công trình
D.1. Thanh toán hợp đồng xây dựng
-Việc tạm ứng, thanh toán, hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo
các quy định tại Nghị định của Chính phủ về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
D.2. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán theo
quy định, cơ quan thanh toán vốn đầu tư có trách nhiệm thanh toán vốn đầu tư theo
đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư trên cơ sở
kế hoạch vốn được giao.
2. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm về đơn
giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán; cơ quan
thanh toán vốn đầu tư không chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề
nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp
pháp của chủ đầu tư. Trong quá trình thanh toán, trường hợp phát hiện những sai sót
trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông báo bằng văn
bản để chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Nghiêm cấm các cơ quan thanh toán vốn đầu tư và chủ đầu tư tự đặt ra các
quy định trái pháp luật trong việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng.
D.3. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước
ngoài ngân sách sau khi hoàn thành đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây
dựng công trình.
2. Chi phí đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong
17
quá trình đầu tư xây dựng để đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng. Chi
phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế,
dự toán được phê duyệt; hợp đồng đã ký kết; kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được
duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư
được duyệt hoặc được điều chỉnh.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình và quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm
thu bàn giao đưa vào sử dụng để trình người quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất
là 9 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, 6 tháng đối với
dự án nhóm B và 3 tháng đối với dự án nhóm C kể từ ngày công trình hoàn thành,
đưa vào khai thác, sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất
toán tài khoản dự án tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư.
Đối với công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng
thuộc dự án đầu tư xây dựng, trường hợp cần thiết phải quyết toán ngay thì chủ đầu
tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, sau khi
kết thúc niên độ ngân sách, chủ đầu tư thực hiện việc quyết toán, sử dụng vốn đầu
tư theo niên độ theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Chủ đầu tư chậm thực hiện quyết toán theo quy định tại khoản 3 Điều này
bị xử lý theo quy định tại Nghị định về xử phạt quy định hành chính trong hoạt
động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai khác, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà ở và công sở.
6. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:
a) Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ
tướng quyết định đầu tư:
- Giao cơ quan quản lý cấp trên của Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án
thành phần sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
18
- Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành phần không sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
b) Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
1.3. Các văn bản pháp luật hiện hành về quản lý chi phí xây dựng trong giai đoạn
thực hiện dự án
1.3.1. Luật Xây dựng mới số 50/QH13/2014 ngày 18/6/2014
Luật xây dựng ra đời thể hiện quyết tâm đổi mới của Đảng và Nhà nước Việt
Nam trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. Luật xây dựng đã tạo ra
hành lang pháp lý rõ ràng đối với các chủ thể tham gia vào hoạt động đầu tư và xây
dựng. Luật mang tính ổn định cao, qua đó các chủ thể tham gia phát huy tối đa
quyền hạn trách nhiệm của mình. Tuy nhiên nó lại mang tính chất bao quát, vĩ mô,
do vậy cần phải có các văn bản Luật hướng dẫn thực hiện. Trên thực tế các văn bản
hướng dẫn dưới Luật ra đời lại chậm, thường xuyên thay đổi, tính cụ thể chưa cao,
do đó gây nhiều khó khăn cho CĐT cũng như các chủ thể tham gia và công tác đầu
tư xây dựng trong quá trình triển khai thực hiện.
1.3.2. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013
Luật này quy định quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có
liên quan và các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
- Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa,
xây lắp đối với:
+ Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
+ Dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản
này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc
dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;
19
+ Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
+ Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước;
+ Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế,
nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở
y tế công lập;
+ Lựa chọn nhà thầu thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn,
hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của doanh nghiệp Việt Nam mà dự án đó sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc
dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;
+ Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(PPP), dự án đầu tư có sử dụng đất;
+ Lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí, trừ việc lựa chọn nhà thầu cung
cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển
mỏ và khai thác dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí..
1.3.3. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng
-Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/5/2015 và thay thế Nghị
định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình.
-Nghị định này quy định rõ về giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây
dựng chi tiết của công trình và giá xây dựng tổng hợp, được xác định cụ thể theo
yêu cầu kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công công trình và các hướng dẫn của Bộ
Xây dựng. Trong đó, đơn giá xây dựng chi tiết của công trình được xác định từ định
mức xây dựng của công trình, giá vật tư, vật liệu, cấu kiện xây dựng, giá nhân công,
giá ca máy, thiết bị thi công và các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt