Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án xây dựng khu công viên trung tâm và bệnh viện phụ sản thành phố bắc giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN THỊ THANH THẢO

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU
CÔNG VIÊN TRUNG TÂM VÀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN
THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN THỊ THANH THẢO

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU
CÔNG VIÊN TRUNG TÂM VÀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN
THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG


CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. ðÀO CHÂU THU

HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.

Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Thảo

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận
lợi và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn này.
ðặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. ðào Châu Thu là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, ñã tận tình giúp ñỡ và hướng dẫn tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND thành phố Bắc Giang, phòng Tài
nguyên và Môi trường thành phố Bắc Giang, Trung tâm Phát triển quỹ ñất
thành phố Bắc Giang ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và cung cấp ñầy ñủ các
thông tin, số liệu, trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn những người thân trong gia ñình
và bạn bè ñã giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu ñể
hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Thảo

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

ii


Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục hình

x

MỞ ðẦU

1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

3

1.1


Cơ sở lý luận về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư

3

1.1.1

Khái niệm về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư

3

1.1.2

ðặc ñiểm của quá trình bồi thường GPMB

4

1.1.3

Những yếu tố tác ñộng ñến công tác bồi thường, GPMB

5

1.2

Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư ở một
số nước trên thế giới

7


1.2.1

Trung Quốc

8

1.2.2

Thái Lan

9

1.2.3

Hàn Quốc

10

1.2.4

Những bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng ở Việt Nam

1.3

Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư ở
Việt Nam

1.3.1


14

Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của
Việt Nam

1.3.2

13

14

Tình hình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và
tái ñịnh cư ở Việt Nam

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

18

iv


1.3.3
1.3.4

Tình hình thực hiện công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
ở tỉnh Bắc Giang

23

Nhận xét chung


24

CHƯƠNG 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

27

2.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

27

2.1.1

ðối tượng nghiên cứu

27

2.1.2

Phạm vi nghiên cứu

27

2.2

Nội dung nghiên cứu


27

2.2.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tác ñộng ñến việc sử dụng ñất

27

2.2.2

Tình hình quản lý và sử dụng ñất của thành phố Bắc Giang

27

2.2.3

Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
ñất trên ñịa bàn thành phố Bắc Giang

2.2.4

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư tại hai dự
án nghiên cứu

2.2.5

27
27

Những giải pháp góp phần ñẩy nhanh công tác bồi thường, giải

phóng mặt bằng

28

2.3

Phương pháp nghiên cứu

28

2.3.1

Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu

28

2.3.2

Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu

29

2.3.3

Phương pháp xử lý số liệu

29

2.3.4


Phương pháp chuyên gia

29

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

30

3.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Giang tỉnh
Bắc Giang

30

3.1.1

ðiều kiện tự nhiên

30

3.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

34

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v



3.1.3

Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật ñô thị

40

3.1.4

ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

45

3.2

Tình hình quản lý ñất ñai và hiện trạng sử dụng ñất trên ñịa bàn
thành phố Bắc Giang

49

3.2.1

Tình hình quản lý ñất ñai

49

3.2.2

Hiện trạng sử dụng ñất


52

3.3

Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
ñất trên ñịa bàn thành phố Bắc Giang

3.4

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư tại hai dự
án nghiên cứu

3.4.1

55
60

Các văn bản chính liên quan ñến thu hồi ñất, thực hiện bồi
thường, GPMB 2 dự án nghiên cứu

60

3.4.2

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư tại hai dự án

63

3.4.3


Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng ñến ñời sống, việc làm của người bị thu hồi ñất

80

3.4.4

ðánh giá kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ của hai dự án

87

3.5

Những giải pháp góp phần ñẩy nhanh công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng

95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

100

1

Kết luận

100

2


Kiến nghị

101

TÀI LIỆU THAM KHẢO

102

PHỤ LỤC

103

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa ñầy ñủ

1

BTC

Bộ Tài chính


2

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

3

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

4

BT – GPMB

Bồi thường - Giải phóng mặt bằng

5

BðS

Bất ñộng sản

7

CT

Chỉ thị


8

CN – TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

9

ðA-UBND

ðề án - Ủy ban nhân dân

10

ðGð

ðấu giá ñất

11

HðND

Hội ñồng nhân dân

12

HðBT

Hội ñồng bộ trưởng


13

GTSX

Giá trị sản xuất

14

GCNQSDð

Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất

15

Nð – CP

Nghị ñịnh - Chính phủ

16

NQ

Nghị quyết

17

TTLB

Thông tư liên bộ


18

TT

Thông tư

19

QHSDð

Quy hoạch sử dụng ñất

20

Qð – UBND

Quyết ñịnh - Uỷ ban nhân dân

21

TCQLðð

Tổng cục quản lý ñất ñai

22

TðC

Tái ñịnh cư


23

TTg

Thủ tướng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Cơ cấu giá trị sản xuất các nhóm ngành

34

3.2

Giá trị sản xuất và cơ cấu sản xuất nông nghiệp thành phố Bắc Giang

36


3.3

Dân số Thành phố Bắc Giang giai ñoạn 2007 - 2012 phân theo
giới tính và ñịa bàn cư trú

40

3.4

Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2012

53

3.5

Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2012

54

3.6

Các dự án bồi thường GPMB tại thành phố Bắc Giang giai ñoạn
2008 - 2012

56

3.7

Diện tích ñất thu hồi, GPMB dự án xây dựng Công viên trung tâm


64

3.8

Diện tích ñất thu hồi, GPMB dự án xây dựng Bệnh viện phụ sản

65

3.9

Phương án bồi thường về ñất

72

3.10

Bồi thường thiệt hại về hoa màu

73

3.11

Bồi thường hoa màu trên ñất

74

3.12

Bồi thường tài sản trên ñất


74

3.13

Bồi thường hoa màu trên ñất

75

3.14

Bồi thường tài sản trên ñất

75

3.15

Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trong BT GPMB Dự án xây
dựng Công viên trung tâm

3.16

Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trong BT GPMB Dự án xây
dựng Bệnh viện phụ sản

3.17

76
77


Quan ñiểm của người dân có ñất bị thu hồi ở 2 dự án trên ñịa
bàn thành phố Bắc Giang

81

3.18

Kết quả phỏng vấn hộ dân về thu hồi ñất và bồi thường, hỗ trợ

82

3.19

Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ở 2

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii


dự án
3.20

Tình hình lao ñộng, việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất tại 2
dự án

3.21

83
84


Tình hình việc làm của người trong ñộ tuổi lao ñộng trước và sau
khi thu hồi ñất tại 2 dự án

85

3.22

Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi ñất tại 2 dự án

86

3.23

Tổng hợp kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ của hai dự án

87

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ix


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang


3.1

Sơ ñồ vị trí Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.

31

3.2

Biểu ñồ cơ cấu giá trị sản xuất các nhóm ngành

35

3.3

Biểu ñồ cơ cấu sử dụng các loại ñất năm 2012

53

3.4

Sơ ñồ công viên trung tâm

63

3.5

Bệnh viện phụ sản

66


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

x


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trải qua hơn 20 năm ñổi mới và hội nhập, ñất nước ta ñã có những thay
ñổi ñáng kể với nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, quá trình công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước ngày càng ñược ñẩy mạnh, tốc ñộ ñô thị
hóa ngày càng cao; kéo theo một hệ quả tất yếu là nhu cầu sử dụng ñất vào
các mục ñích xây dựng ñô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu ñô thị… ngày
càng cao, khiến cho ñất ñai ngày một trở nên khan hiếm, ñắt ñỏ.
ði kèm với tình hình phát triển ñất nước như vậy, việc bồi thường, thu
hồi ñất ñể giải tỏa phục vụ cho việc quy hoạch và thực hiện các dự án xây
dựng ngày càng phát triển trên phạm vi cả nước.
Có thể nhận thấy, trên cả nước, việc bồi thường giải phóng mặt bằng và
công tác tái ñịnh cư hiện còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc làm chậm tiến
ñộ khởi công và thi công các công trình. ðiều này không những gây thiệt hại
cho Nhà nước mà còn là nguyên nhân của những vụ kiện tụng của người dân,
làm ảnh hưởng ñến sự ổn ñịnh kinh tế – xã hội của ñịa phương.
Việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất theo quy ñịnh của
Luật ðất ñai 2003 ñược thực hiện theo Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày
03/12/2004. Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực
hiện Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP. Ngày 25/5/2007 Chính phủ ban hành Nghị
ñịnh số 84/2007/Nð-CP quy ñịnh cụ thể ñối với một số trường hợp thu hồi ñất,
bồi thường, hỗ trợ về ñất khi Nhà nước thu hồi ñất và trình tự, thủ tục thu hồi
ñất, thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
Trong quá trình thực hiện các nghị ñịnh và thông tư trên thì việc áp

dụng ñã có hiệu quả không nhỏ, khắc phục ñược nhiều tồn tại, vướng mắc của
các văn bản cũ. Tuy nhiên, vẫn còn một số nội dung chưa ñược hoàn chỉnh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


nên cần có sự nghiên cứu, tìm hiểu thực tế nhằm sửa ñổi, hoàn thiện các ñiều
khoản trong các nghị ñịnh ñể ñảm bảo lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi
ñất, hạn chế tối ña những tranh chấp, khiếu nại của nhân dân trong việc bồi
thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất.
Chính vì vậy, ñể ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại
khi nhà nước thu hồi ñất nhằm ñiều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên
nhân gây cản trở, ñề xuất một số giải pháp nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ của công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, ñáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
của Nhà nước, tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư tại dự án xây dựng khu công viên trung
tâm và bệnh viện phụ sản, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi
ñất ở một số dự án trên ñịa bàn thành phố Bắc Giang.
- ðề xuất ý kiến góp phần ñẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng, giúp cho công tác quản lý nhà nước về ñất ñai ngày càng hiệu quả.
Yêu cầu
- Xác ñịnh những tồn tại trong công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi ñất ở hai dự án trên ñịa bàn thành phố Bắc Giang,
tỉnh Bắc Giang.
- Các ñề nghị và kiến nghị phải có tính khả thi, phù hợp với ñiều kiện

thực tiễn của ñịa phương.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư
- “Thu hồi ñất” là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại
quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban Nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật ðất ñai hiện hành (Quốc hội,
Luật ðất ñai 2003) [9].
“Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hành vi của một chủ thể khác.
ðiều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thường ñều chi trả ñược bằng tiền.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần.
+ Về mặt hành chính thì ñây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vẫn là ñòi hỏi sự "hy sinh", không thể là một sự bồi thường
ngang giá tuyệt ñối.
Việc bồi thường có nhiều cách, có thể là vô hình hoặc hữu hình (bồi
thường bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy ñịnh của pháp luật
ñiều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể liên quan.
“Giải phóng mặt bằng” là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan ñến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần ñất nhất
ñịnh ñược quy ñịnh cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình
mới trên ñó (Hoàng Phê, 2000) [8].

- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB) ñược thực hiện
sau khi Nhà nước có quyết ñịnh thu hồi ñất ñể sử dụng vào các mục ñích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


tế nhằm ñảm bảo quyền lợi cho những tổ chức, cá nhân có ñất bị thu hồi.
Công tác bồi thường, GPMB thực hiện từ khi thành lập hội ñồng
GPMB cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ ñầu tư. Về mặt hành chính
GPMB là một quá trình không tự nguyện, người bị thu hồi ñất ngoài mất mát
về mặt vật chất nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải
TðC hoặc có mộ người thân bị di chuyển…
Bản chất của công tác bồi thường, GPMB trong tình hình hiện nay
không ñơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải ñảm bảo lợi ích
của người dân sau khi bị thu hồi ñất, ñó là có một chỗ ở ổn ñịnh với ñiều kiện
sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, ñược hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi nghề nhằm
ổn ñịnh và nâng cao cuộc sống…
1.1.2. ðặc ñiểm của quá trình bồi thường GPMB
Quá trình bồi thường GPMB mang tính ña dạng và phức tạp:
- Tính ña dạng thể hiện: mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất
khác nhau với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình ñộ dân trí nhất ñịnh.
ðối với khu vực nội thành, mật ñộ dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất
và tài sản trên ñất lớn dẫn ñến quá trình GPMB có ñặc trưng nhất ñịnh. ðối
với khu vực ven ñô, mức ñộ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt ñộng sản xuất ña dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, buôn bán nhỏ… quá trình GPMB cũng có ñặc trưng riêng của nó.
Còn ñối với khu vực ngoại thành, nông thôn hoạt ñộng sản xuất chủ yếu của

dân cư là sản xuất nông nghiệp, ñời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp do
ñó GPMB cũng ñược tiến hành với ñặc ñiểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống
nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai là tư liệu sản xuất quan
trọng trong khi trình ñộ sản xuất của người dân thấp, khả năng chuyển ñổi nghề
nghiệp không cao. Vì vậy mà công tác tuyên truyền, vận ñộng dân cư tham gia

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


di chuyển là rất khó khăn, việc hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp là ñiều kiện cần
thiết ñể ñảm bảo cuộc sống dân cư sau này. Mặt khác cây trồng, vật nuôi trên
vùng ñó cũng ña dạng, không ñược tập trung một loại nhất ñịnh nên gây khó
khăn cho công tác ñịnh giá bồi thường.
ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với ñời sống sinh hoạt
của người dân mà tâm lý tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc hình thành ñất ñai khác nhau do tồn tại chế ñộ cũ ñể lại và
do cơ chế chính sách không ñồng bộ dẫn ñến tình trạng lấn chiếm ñất ñai xây
nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục ñường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển ñến ở khu vực mới thì ñiều kiện sống bị thay ñổi nên họ không muốn
di chuyển.
1.1.3. Những yếu tố tác ñộng ñến công tác bồi thường, GPMB
- Yếu tố quản lý nhà nước về ñất ñai:
Hiện nay công tác quản lý nhà nước về ñất ñai của các ñịa phương còn
yếu kém, không chặt chẽ, nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng

ñất ñai ñể tồn ñọng khá dài không giải quyết ñược.
- Tác ñộng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất:
Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng mang tính ñịnh
hướng từ lúc hình thành dự án ñến khi GPMB và lập khu TðC.
- Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
quản lý sử dụng ñất:
Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một chính sách có quá nhiều
văn bản hướng dẫn chưa ñược khắc phục nên hiệu quả pháp luật không cao,
tính pháp chế trong xã hội bị hạn chế.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


- Giao ñất, cho thuê ñất:
Giao ñất, cho thuê ñất phải căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng
ñất nhưng nhiều ñịa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này dẫn ñến khó
khăn cho công tác bồi thường.
- ðăng ký ñất ñai, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính, quản lý hợp ñồng sử
dụng ñất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất:
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ ñịa chính có vai trò quan trọng
hàng ñầu ñể quản lý chặt chẽ ñất ñai trong thị trường bất ñộng sản, là cơ sở
xác ñịnh tính pháp lý của ñất ñai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
ñất là một chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng ñất của các chủ sử
dụng trên các thửa ñất cụ thể, là cơ sở pháp lý cao nhất, căn cứ thiết thực nhất
ñể tính toán bồi thường thiệt hại cho các chủ sử dụng ñất.
- Thanh tra chấp hành các chế ñộ, thể lệ về quản lý và sử dụng ñất ñai:
Việc bồi thường GPMB gắn nhiều ñến quyền lợi về tài chính nên rất dễ
có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy chính

quyền ñịa phương cấp trên, hội ñồng thẩm ñịnh phải có kế hoạch thanh tra,
kiểm tra, coi ñây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai công tác
bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện những sai phạm, vi phạm pháp luật ñể
xử lý tạo niềm tin cho nhân dân.
- Giải quyết tranh chấp ñất ñai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng ñất ñai:
Theo kết quả thống kê của cơ quan thanh tra Nhà nước cho thấy hơn
80% số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng năm là thuộc lĩnh vực tranh chấp
ñất ñai, ñặc biệt là khiếu kiện về việc bồi thường thiệt hại chưa thỏa ñáng,
nhiều nơi áp giá bồi thường quá thấp... (Huyên Ngân, 2009) [3]. Có nhiều
trường hợp không công bằng như: trong cùng một dự án, trong cùng một vị
trí, ñịa ñiểm, diện tích ñất như nhau nhưng hai trường hợp lại ñược bồi

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


thường giải tỏa khác nhau. Trường hợp không công bằng là nguyên nhân phát
sinh người dân khiếu kiện.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
ñất ñai
Với những ñổi mới về pháp luật ñất ñai, thời gian qua công tác GPMB
ñã ñạt những kết quả ñáng khích lệ, ñã cơ bản ñáp ứng ñược nhu cầu về mặt
bằng cho việc phát triển các dự án ñầu tư. Tuy nhiên bên cạnh ñó, do tính
chưa ổn ñịnh, chưa thống nhất của pháp luật ñất ñai qua các thời kỳ mà công tác
bồi thường GPMB ñã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai
cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất
ñai có ảnh hưởng rất lớn ñến công tác bồi thường GPMB.
- Giá ñất và ñịnh giá ñất

Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá ñất là phải
sát với giá thị trường trong ñiều kiện bình thường (Quốc hội, Luật ðất ñai
2003) [9]. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá ñất do các ñịa phương
quy ñịnh và công bố ñều không theo ñúng nguyên tắc ñó, dẫn tới nhiều trường
hợp ách tắc về bồi thường ñất ñai và phát sinh khiếu kiện. Thực tế cho thấy,
bảng giá ñất các ñịa phương công bố hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc nêu
trên dẫn tới các khiếu kiện của người bị thu hồi ñất và gây ách tắc trong thực
hiện bồi thường, GPMB.
1.2. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư ở một số
nước trên thế giới
Với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, ñất ñai là nguồn lực quan trọng,
cơ bản của mọi hoạt ñộng ñời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi ñất
phục vụ cho các mục ñích của Quốc gia ñã làm thay ñổi toàn bộ ñời sống kinh
tế của hàng triệu người dân, người bị ảnh hưởng có xu hướng ngày càng tăng
về số lượng. ðặc biệt ở những nước ñang phát triển người dân chủ yếu sống

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


bằng nông nghiệp thì ñó là vấn ñề sống còn của họ. Dưới ñây là một số kinh
nghiệm trong công tác bồi thường, GPMB của một số nước trên thế giới sẽ
phần nào giúp ích cho Việt Nam trong việc hoàn thiện chính sách bồi thường GPMB.
1.2.1. Trung Quốc
Về pháp luật ñất ñai, Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với pháp
luật Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao, việc sử dụng ñất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm.
Do ñất ñai thuộc sở hữu của Nhà nước nên không có chính sách bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất, kể cả ñất nông nghiệp, tuy nhiên

trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi
ñất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các công trình gắn liền với ñất khi bị thu
hồi của các chủ sử dụng.
Việc phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người
sử dụng ñất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong phạm vi một năm. Người
dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường thiệt haị bằng tiền hoặc bằng
nhà tại khu ở mới. Tại thủ ñô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân
thường lựa chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp
với nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này
cũng ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời
ñược ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là Nhà
nước tác ñộng ñiều chỉnh tại chính thị trường ñó. ðối với ñất nông nghiệp, bồi
thường thiệt hại theo tính chất của ñất và loại ñất (tốt, xấu).
Về TðC, các khu TðC và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng bộ và kịp
thời, thường xuyên ñáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính quyền chú ý
ñiều kiện về việc làm, ñối với các ñối tượng chính sách xã hội ñược Nhà nước

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


có chính sách riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TðC
ñược quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân ñối ñược giao thông
ñộng và tĩnh. Trong quá trình bồi thường, GPMB phải lập các biện pháp xử lý
ñối với việc sắp xếp bồi thường khi không ñạt ñược sự thống nhất, lúc này sẽ
xử lý theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau ñó theo khiếu tố.

Tại thành phố Thượng Hải, tiêu thuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà
hiện nay ñược thực hiện theo 3 loại:
- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà ñất ñối với nhà bị tháo dời
cộng thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị
tháo dỡ”.
- Loại 2: ðổi theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị trường,
giá tương ñương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, ñây là tiêu chuẩn mà
chính quyền thành phố, thành phố nơi mà có nhà di dời lập ra ñối với những
người có khó khăn về nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà
ở cho phù hợp. Dựa vào khu vực bố trí nhà ở ñể tăng diện tích, dựa theo phân
cấp từng vùng trong thành phố. Càng ra ngoại vi hệ số tăng thêm càng cao,
mức tăng thêm có thể là 70%, 80% hay 100% (Ánh Tuyết, 2002) [11].
1.2.2. Thái Lan
Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các
mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên
cho ñất nước, phát triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục ñích công cộng khác
phải theo giá thị trường cho những người có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh của
pháp luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi
thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế
tài sản ñó. Dựa trên các quy ñịnh này, các ngành có quy ñịnh chi tiết cho việc

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng BðS áp dụng cho
việc trưng dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dựng tiện ích công cộng,

quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho ñất nước,
phát triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích
công cộng. Luật quy ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất, nguyên tắc
tính giá trị bồi thường các tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành ñưa
ra các quy ñịnh cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường TðC, nguyên tắc cụ
thể xác ñịnh giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường,
thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TðC, trình tự ñàm
phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện ñưa ra toà án.
Ví dụ: trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự
án bồi thường TðC lớn nhất nước, họ ñã xây dựng chính sách riêng với mục
tiêu: “ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông
qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức tối ña nhu cầu, ñảm
bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và ñược tham gia
nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế ñã tỏ ra hiệu quả khi
cần thu hồi ñất trong nhiều dự án (Ngân hàng phát triển Châu Á, 2005) [4].
1.2.3. Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là ñất ñồi, núi cho
nên ñất công cộng ñược xem là một vấn ñề hết sức quan trọng. Do ñó ñể sử
dụng ñất một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch, và quy chế ñược coi như
một hình thức pháp luật.
Luật ñất ñai của Hàn Quốc ñược xác lập trên cơ sở Luật quy hoạch ñô thị
cho từng ñô thị và luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các ñô thị, Nhà
nước chỉ ñịnh năm khu vực sử dụng ñể cân bằng sự phát triển ñồng bộ.
ðặc biệt, khái niệm cơ bản của luật quản lý sử dụng quốc thổ công khai

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10



rõ ràng về ñất ñai. ðây có ý nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và
quyền sử dụng ñất ñể nhấn mạnh tầm quan trọng của ñất công cộng trong xã
hội. Chế ñộ này giúp việc sử dụng ñất một cách hữu dụng bằng cách thúc ñẩy
quyền sử dụng ñất nhiều hơn quyền sở hữu ñất. Với khái niệm công khai ñất
ñai, hạn chế sở hữu ñất, hạn chế sử dụng ñất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn
chế thanh lý các quy chế công cộng ñược áp dụng theo luật pháp và cách tính
các quy chế như thế này ñược xem là ñặc trưng của luật liên quan ñến ñất ñai
của Hàn Quốc.
Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc ñược chia ra thành hai thể chế.
Một là “ñặc lệ” liên quan ñến bồi thường GPMB cho ñất công cộng ñã ñạt
ñược theo thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công ñất”
theo thủ tục quy ñịnh cưỡng chế của công pháp.
ðể thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều ñất công cộng
trong một khoảng thời gian ngắn với mục ñích cưỡng chế ñất cho nên luật
“sung công ñất” ñã ñược thiết lập trước vào năm 1962. Sau ñó theo pháp luật
ngoài mục ñích thương lượng thu hồi ñất công cộng thì còn muốn thống nhất
việc này trên phạm vi toàn quốc và ñảm bảo quyền tài sản của công nên luật
này ñã ñược lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc ñã triển
khai bồi thường cho ñến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá
trình thực hiện luật “ñặc lệ” thương lượng không ñạt ñược thỏa thuận thì luật
“sung công ñất” ñược thực hiện bằng cách cưỡng chế, nhưng nếu cứ như vậy
thì phải lặp ñi lặp lại quá trình này và ñôi khi trùng lặp cho nên thời gian có
thể bị kéo dài hoặc chi phí cho bồi thường sẽ tăng lên. Do ñó, cho ñến nay ñã
có nhiều thảo luận thống nhất hai thể chế này thành một.
Thực hiện bồi thường theo luật mới của Hàn Quốc thì sẽ thực hiện theo
ba giai ñoạn:
Thứ nhất: Tiền bồi thường ñất ñai ñược giám ñịnh viên công cộng ñánh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


11


giá trên tiêu chuẩn giá quy ñịnh ñể thu hồi ñất phục vụ cho công trình công
cộng. Mỗi năm Hàn Quốc cho thi hành ñánh giá ñất trên 27 triệu ñịa ñiểm
trên toàn quốc và chỉ ñịnh 470.000 ñịa ñiểm làm tiêu chuẩn và thông qua ñánh
giá của giám ñịnh ñể dựa theo ñó hình thành giá quy ñịnh cho việc bồi
thường. Giá quy ñịnh không dựa vào lợi nhuận khai thác do ñó có thể ñảm
bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy ñịnh không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu ñất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi ñất. Quy
trình chấp thuận theo thứ tự là công nhận mục ñích, lập biên bản tài sản và ñất
ñai, thương lượng, chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Biện pháp di dời là một ñặc ñiểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ
tích cực về mặt chính sách ñảm bảo sự sinh hoạt của con người, cung cấp ñất
ñai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng cần
thiết của Nhà nước. ðây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự
nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo luật bồi thường,
nếu như tòa nhà nơi dự án sẽ ñược thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải
xây dựng cho các ñối tượng này nơi cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của tòa nhà
ñó. Còn nếu như các dự án xây dựng chung cư nhà ở thì cung cấp cho các ñối
tượng này chung cư hoặc nhà ở thấp hơn giá thành.
ðối với các ñối tác kinh doanh ñể kiếm sống nhưng không có pháp
nhân, các ñối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang
tính chất ân huệ ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa
hàng hoặc khu kinh doanh.
Luật bồi thường Hàn Quốc ñược thực hiện theo ba giai ñoạn trên ñối
với ñất ñai, bất ñộng sản và các quyền kinh doanh nông nghiệp, ngư nghiệp,
khoáng sản…ñể cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế ñộ và luật GPMB: theo luật sung công ñất ñai thì nếu như ñã trả


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


hoặc ñặt cọc tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì ñược xem như
gây hại cho lợi ích công cộng do ñó phải thi hành cưỡng chế giải tỏa ñược
thực hiện quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi
hành ngày phải theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy ñịnh. Thực chất biện
pháp GPMB thường bị người dân hoặc các người ở thuê phản ñối và chống
trả quyết liệt gây ảnh hưởng xấu ñến xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự
nghiên cứu tìm ra biện pháp cho dân tự nguyện di dời là hay hơn cả (Ánh
Tuyết, 2002) [11].
1.2.4. Những bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng ở Việt Nam
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của một số nước chúng
ta cần học hỏi các kinh nghiệm ñể tiếp tục hoàn thiện chính sách bồi thường
GPMB ở một số ñiểm sau:
- Hoàn thiện các quy ñịnh về ñịnh giá ñất nói chung và ñịnh giá ñất ñể
bồi thường GPMB nói riêng;
- Thực hiện thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện và thực hiện tốt quy
ñịnh về lập, thẩm ñịnh, phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng;
quan tâm hơn nữa tới việc quy hoạch và xây dựng nơi tái ñịnh cư kịp thời ñể
bố trí chỗ ở mới, hỗ trợ tạo việc làm và chuyển ñổi nghề nghiệp cho người có
ñất bị thu hồi; xử lý hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa người sử dụng ñất, Nhà
nước và nhà ñầu tư theo hướng có lợi cho người có ñất bị thu hồi.
- Phạm vi ñối tượng ñược bồi thường, hỗ trợ trong các dự án không chỉ
giới hạn trong số người bị thu hồi ñất mà phải mở rộng cho cho tới tất cả những
người không bị thu hồi ñất nhưng bị tác ñộng tiêu cực bởi các dự án thu hồi ñất.

- Sự minh bạch hóa và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng bởi
dự án bị thu hồi ñất vào việc thực hiện chính sách, xây dựng phương án, thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư là việc hết sức cần thiết bảo

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


ñảm ñược lựa chọn ñược những chính sách, giải pháp, phương án tốt nhất,
nhân văn nhất và có tính khả thi cao.
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có ñất bị thu
hồi, ổn ñịnh cuộc sống, ñặc biệt là ñối với lao ñộng trên 35 tuổi (kinh nghiệm
dưỡng lão của Trung Quốc).
1.3. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái ñịnh cư ở Việt
Nam
1.3.1. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của Việt
Nam
1.3.1.1. Thời kỳ trước khi có Luật ðất ñai 1993
ðể ñáp ứng nhiệm vụ xây dựng ñất nước trong giai ñoạn cách mạng
mới: Xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở miền Bắc, ñấu tranh giải phóng miền Nam.
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 151/TTg quy
ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất. ðây có thể coi là văn bản pháp
quy ñầu tiên liên quan ñến việc bồi thường và tái ñịnh cư bắt buộc ở Việt Nam.
Ngày 06/7/1959, Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành
Thông tư liên tịch số 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 151/TTg với
các nguyên tắc cơ bản như những người có ruộng ñất bị trưng dụng ñược bồi
thường và trong trường hợp cần thiết ñược giúp giải quyết công ăn việc làm;
chỉ ñược trưng dụng số ruộng ñất thật cần thiết, hết sức tiết kiệm ruộng ñất cày
cấy, trồng trọt; hết sức tránh những nơi dân cư ñông ñúc, nghĩa trang liệt sỹ,

nhà thờ, chùa, ñền.
Ngày 11/01/1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 1792/TTg
quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường thiệt hại nhà cửa, ñất ñai, cây
cối hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành
phố trên nguyên tắc Phải ñảm bảo thoả ñáng quyền lợi kinh tế của hợp tác xã
và của nhân dân.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


×