Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Công tác huy động vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.7 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
Danh mục những cụm từ viết tắt.............................................................Trang 3
Danh mục sơ đồ, bảng, biểu.....................................................................Trang 4
Lời mở đầu.................................................................................................Trang 5
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại...........................................................Trang 6
1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường..Trang 6
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại................................................Trang 6
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại............................Trang 7
1.2. Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại. ..................................................................Trang 10
1.2.1. Khái niệm về vốn. ..........................................................................Trang 10
1.2.2. Vai trò của vốn huy động. ..............................................................Trang 11
1.2.3. Các hình thức huy động vốn. .........................................................Trang 12
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn. .........................Trang 15
1.3.1. Nhân tố khách quan. ......................................................................Trang 15
1.3.2. Nhân tố chủ quan. ..........................................................................Trang 16
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Sở giao dịch NHNo &
PTNT Việt Nam. .....................................................................................Trang 18
2.1. Khái quát về Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam..................Trang 18
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ....................................................Trang
18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức SGD NHNo & PTNT Việt Nam............................Trang 19
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt
Nam...........................................................................................................Trang 21
2.1.4. Kết quả một số hoạt động của SGD NHNo & PTNT Việt Nam trong vài
năm gần đây..............................................................................................Trang 24
2.2. Thực trạng huy động vốn tại SGD NHNo & PTNT Việt Nam....Trang 29
2.2.1. Tiền gửi doanh nghiệp. ..................................................................Trang 30
2.2.2. Tiền gửi dân cư. .............................................................................Trang 32



2.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại SGD NHNo & PTNT
Việt Nam..................................................................................................Trang 33
2.3.1. Kết qủa đạt được.............................................................................Trang 33
2.3.2. Những vấn đề tồn tại.......................................................................Trang 34
2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu......................................................................Trang 36
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy
động vốn tại SGD NHNo & PTNT Việt Nam ......................................Trang 38
3.1. Định hướng phát triển của SGD NHNo & PTNT Việt Nam........Trang 38
3.1.1. Các mục tiêu hoạt động kinh doanh................................................Trang 38
3.1.2. Biện pháp thực hiện........................................................................Trang 40
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại SGD
NHNo & PTNT Việt Nam......................................................................Trang 41
3.3. Một số kiến nghị...............................................................................Trang 50
Kết luận....................................................................................................Trang 54
Tài liệu tham khảo..................................................................................Trang 55

2


BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
stt

Giải thích

Ch÷ viÕt t¾t

1

NHNN


Ngân hàng nhà Nước

2

NHNo & PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

3

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

KKH

Không kỳ hạn

6

SGD

Sở giao dịch

7

DN


Doanh nghiệp

8

NH

Ngân hàng

9

NHTW

Ngân hàng Trung ương

10

HĐV

Huy động vốn

11

KH

Kế hoạch

3



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy (trang 20)
Bảng 2.1. Huy động vốn trong 06 tháng đầu năm 2012 (trang 26)
Bảng 2.2. So sánh kết quả huy động vốn các năm (trang 29)
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn từ doanh nghiệp (trang 30)
Biểu đồ 2.4. Kết cấu tiền gửi doanh nghiệp (trang 31)
Bảng 2.5. Tình hình huy động vốn từ dân cư (trang 32)
Biểu đồ 2.6. Kết cấu tiền gửi dân cư (trang 33)

LỜI NÓI ĐẦU

4


Bước vào năm 2012, tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp rất nhiều
khó khăn do tiếp tục chịu hậu quả từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và
khủng hoảng nợ công kéo dài ở khu vực châu Âu nên tăng trưởng của hầu hết
các nền kinh tế phát triển và đang phát triển đạt mức thấp. Thị trường việc làm
bị thu hẹp, thất nghiệp gia tăng, những vấn đề bất ổn tồn tại nhiều năm qua trong
nội tại nền kinh tế chưa được giải quyết triệt để, sản xuất có dấu hiệu suy giảm
trong một vài tháng đầu năm do tiêu thụ hàng hóa chậm, hàng tồn kho tăng, đặc
biệt là vốn huy động thiếu gây sức ép cho sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Trong khi đó, vốn là điều kiện không thể thiếu được để các doanh nghiệp
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, một phần lớn nguồn vốn quan
trọng đó được vay từ Ngân hàng thương mại (NHTM). Nguồn vốn vay ngân
hàng không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân các doanh nghiệp mà còn
là cơ sở phát triển đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, để có đủ nguồn
vốn duy trì hoạt động và cho vay thì các Ngân hàng thương mại phải có các giải
pháp nhằm tăng cường vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau với mục đích có

đủ vốn với mức lãi suất hợp lý để hồi phục sản xuất, đẩy mạnh kinh doanh và
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Với đề tài thực tập tốt nghiệp: “Công tác huy động vốn tại Sở giao dịch
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” tuy không mới
nhưng cũng chưa và sẽ không bao giờ thôi là đề tài nóng vì đó là những trăn trở,
là mục đích tìm kiếm hàng ngày, liên quan đến sự sống còn của nhiều thành
phần trong nền kinh tế. Với thời gian tìm hiểu chưa hẳn đã dài, với kiến thức
còn nhiều hạn chế, nhưng được sự hướng dẫn và định hướng tận tình của Phó
Giáo sư - Tiến sĩ Lê Đức Lữ, em xin mạn phép trình bày những hiểu biết cơ bản
nhất về đề tài này với hy vọng được các thầy cô và bạn đọc góp ý và đón nhận.

CHƯƠNG 1

5


NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại thực chất là một doanh nghiệp đặc biệt trên thị
trường. Có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại, dựa vào thời điểm,
tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động khác nhau trên thị trường tài chính.
Mỗi quốc gia khác nhau thì có khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu
bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương
mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các
nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...”
Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên

cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài
chính”.
Tại Pháp, Đạo luật ngân hàng ra đời ngày 13/06/1941 đã định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường
xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các
hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về
chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Tại Ấn Độ: “Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản tiền gửi cho
vay, tài trợ và đầu tư”.
Ở Việt Nam, theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 quy định tại số
47/2010 QH12 thì “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Từ những nhận định trên có thể thấy dù là ở bất kỳ quốc gia nào thì Ngân
hàng thương mại đều là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là
cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi,
cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp

6


nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã
hội.

1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
1.1.2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình
thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
a) Vốn tự có:
Vốn tự có là vốn riêng có của NHTM. Vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ

trong tổng vốn của NHTM song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập
một ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như là tài
sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong
trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán các tỷ
lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Trong thực tế, vốn tự có không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động
kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một
phần đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đồng thời góp
phần vào nâng cao vị thế của NHTM trên thương trường.
Như vậy, vốn tự có là nguồn vốn ổn định, Ngân hàng sử dụng một cách
chủ động. Do đó vấn đề đặt ra là ngân hàng phải bảo toàn và không ngừng tăng
vốn tự có của mình theo yêu cầu của sự phát triển hoạt động kinh doanh theo
đúng chính sách, chế độ, đồng thời phải sử dụng vào các mục đích đã định.
b) Nghiệp vụ huy động vốn:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Mặc dù bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt
nguốn vốn này thì không những nguồn lợi của ngân hàng được tăng lên mà còn
tạo cho ngân hàng uy tín ngày càng cao. Qua đó ngân hàng có thể mở rộng được
vốn và mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi doanh nghiệp, tiền
gửi dân cư, phát hành giấy tờ có giá
7


c) Nghiệp vụ vốn đi vay:

Đối với nghiệp vụ này các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng cách
vay của các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và NHTW dưới hình thức tái
chiết khấu hay vay có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của
bản thân NHTM khi mà họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ.
Thực tế cho thấy, chi phí của vốn đi vay thường cao hơn chi phí của vốn huy
động tại chỗ. Tuy nhiên, tính chủ động của vốn đi vay lại cao hơn vốn huy động
tại chỗ.
d) Nghiệp vụ tạo vốn khác:
Trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một
khoản gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản
tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng
chấp nhận các hối phiếu thương mại... Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi
tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền
nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thu hút được một lượng vốn đáng
kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín
dụng khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư... Do đó
ngân hàng có thể sử dụng tạm thời những tài khoản đó vào kinh doanh.
Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến phát triển các
dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường.

1.1.2.2. Nghiệp vụ tài sản có:
Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm
đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nội dung nguồn
vốn này gồm:
a) Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng nhằm đảm
bảo an toàn trong thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do NHTW
đề ra. Vì một trong những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả. Khoản dự trữ này do Ngân hàng Nhà nước qui

định theo một tỷ lệ nhất định trên tổng tiền gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay
đổi theo từng thời kỳ nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc
gia.

8


Những khoản này gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt
buộc và tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có tính thanh
khoản cao.
b) Nghiệp vụ cho vay
Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời cao cho ngân
hàng. Trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nghiệp vụ cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn
hạn, trung và dài hạn:
Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay nhằm giải quyết thiếu hụt vốn
tạm thời trong kinh doanh của khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu đầu tư
vào tài sản lưu động. Ở Việt Nam hiện nay thường cho vay ngắn hạn theo hai
phương thức:
 Cho vay theo hạn mức: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường
xuyên có vòng quay vốn nhanh.
 Cho vay từng lần: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường
xuyên và có vòng quay vốn chậm.
Cho vay trung - dài hạn: là hình thức cho vay mà tiền vay được cấu tạo
vào tài sản cố định. Đây là loại cho vay có thể nhận trức tiếp bằng tiền hoặc cho
vay thông qua tài sản - nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng, nhưng đồng
thời nó cũng mang lại rủi ro rất cao cho nên ngân hàng luôn xem xét kỹ lưỡng
tới từng món vay và từng đối tượng khách hàng vay để chỉ đảm bảo an toàn cho
các khoản vay.

c) Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Các NHTM thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của mình thông qua các
hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường... với mục
đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh.
d) Nghiệp vụ tài sản có khác
Bằng các hoạt động khác trên thị trường như: uỷ thác, đại lý, kinh doanh
và dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ tư vấn, ngân quỹ... và các dịch vụ
khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như dịch vụ bảo quản hiện vật quý,
giấy tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo qui định của
NHNN Việt Nam giúp cho Ngân hàng thu được những khoản lợi đáng kể.
e) Nghiệp vụ khác
9


• Nghiệp vụ trung gian: Là nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ
cho khách hàng thông qua đó nhận được các khoản thu dưới hình thức
hoa hồng. Nền kinh tế càng phát triển thì dịch vụ này càng mở rộng và
gồm có:
 Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ khách
hàng về các khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ
khách hàng bằng hình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín
dụng...
 Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian trong việc mua bán hộ cho
khách hàng.
 Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khoán cho công ty.
• Nghiệp vụ ngoại bảng
Là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở ngân hàng
nhưng không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra, các khoản này còn
phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản trong bảng
cân đối kế toán những đơn vị cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý nợ khó

đòi đã xử lý, chi tiết ngoại tệ...
Về nguyên tắc, các tài khoản thuộc loại này đều ghi “đơn” tức là chỉ ghi
vào bên nợ hoặc bên có của tài khoản mà không ghi quan hệ đối ứng hoặc giá
qui định trong biên bản giao nhận, trong hoá đơn, chứng từ. Tài sản nhận giữ hộ,
tài sản gán nợ, xiết nợ chờ xử lý...
Những tài sản phản ánh trên các tài khoản này đều phải được tiến hành
kiểm kê, bảo quản như với tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp

1.2. VỐN HUY ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm về vốn.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng, huy động vốn thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được
dùng để tiến hành các hoạt động kinh doanh bao gồm có:
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được,
thuộc sở hữu của ngân hàng, mang tính ổn định và là căn cứ để quyết định đến
khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng.
10


Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này
luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động
của ngân hàng.
Vốn đi vay là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt
động của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tương
đối cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.

Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau.
Nguồn vốn này thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, nhưng Ngân hàng được
quyền sử dụng trong thời gian huy động, có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi
khi đến hạn đối với tiền gửi có kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn tiền gửi
không kỳ hạn.

1.2.2. Vai trò của vốn huy động.
NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh mặt hàng tiền tệ, chính vì vậy
mà nguồn vốn huy động có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của NHTM

1.2.2.1.Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh
Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động NHTM là trung gian tín dụng, nhận
tiền tiền gửi và kinh doanh tiền gửi, nên hoạt động của NHTM gắn liền với hệ
thống tiền tệ và hệ thống thanh toán. Vốn huy động bây giờ không chỉ là phương
tiện để kinh doanh như bất kỳ doanh nghiệp nào nữa mà là đối tượng chủ yếu để
kinh doanh của NHTM.
Vốn còn có ý nghĩa quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng
tín dụng. Ngân hàng nhiều vốn sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư cả trong và ngoài
nước. Ngược lại ngân hàng nhỏ ít vốn sẽ bị cạnh tranh khốc liệt ngay tại thị
trường nội địa.

1.2.2.2. Vốn quyết định khả năng thanh toán và xác lập uy tín
của Ngân hàng thương mại trên thị trường
11



Uy tín hay thương hiệu của NHTM giúp Ngân hàng tồn tại và mở rộng
hoạt động kinh doanh. Khả năng thanh toán càng tốt thì uy tín của NHTM càng
được nâng cao

1.2.2.3. Vốn quyết định đến năng lực canh tranh của NHTM
Vốn lớn giúp NHTM có khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị
trường như cho vay, liên doanh, liên kết, thuê mua và mua bán nợ, kinh doanh
trên thị trường chứng khoán…góp phần phân tán rủi ro, tạo thêm càng nhiều vốn
cho ngân hàng, tăng thêm khả năng đàm phán về lãi suất vay và cho vay vốn với
khách hàng, tăng thêm năng lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên thị
trường

1.2.2.4. Huy động vốn giúp NHTM thiết lập và tăng cường mối
quan hệ gắn bó mật thiết với khách hàng
Hoạt động kinh doanh của NHTM và khách hàng giúp các doanh nghiệp
nhận được nhiều loại sản phẩm dịch vụ trong huy động vốn, từ đó tạo thói quen
giao dịch với NHTM, vô hình chung tạo nên sợi dây liên kết mật thiết giữa
Ngân hàng và khách hàng

1.2.3. Các hình thức huy động vốn.
1.2.3.1. Nguồn vốn huy động tiền gửi.
Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp, cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân
trong và ngoài nước có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng.
Tiền gửi của khách hàng gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
 Tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân
hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng (tiền gửi đảm bảo thanh toán).
Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh toán mà không phải để dành, nên
khách hàng không mất quyền sở hữu, cũng như quyền sử dụng số tiền đó. Họ có

quyền lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai và bất kỳ thời gian nào. Khách
hàng được sử dụng số tiền của mình bằng các phương tiện thanh toán dùng để
chi trả như séc, uỷ nhiệm chi, thư chuyển tiền.
Đây là một khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện lệnh thanh toán
chi trả cho người thụ hưởng loại tiền gửi này, lãi suất thường thấp hơn lãi suất
trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác.Nhưng khi khách hàng mở và sử dụng các

12


loại tài khoản này thì được ngân hàng cung ứng các loại dịch vụ miễn phí hoặc
thu với tỷ lệ thấp.
Phương thức này đem lại cho khách hàng sự an tâm trong việc bảo quản
vốn và thuận tiện trong thanh toán trả tiền hàng hoá dịch vụ, ngoài ra khách
hàng còn được hưởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ miễn phí. Còn
đối với ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí khá lớn, nhưng nó được bù đắp lại
bởi vì trên thực tế do lượng tiền gửi vào và số lượng tiền rút ra không cùng một
lúc và chủ tài khoản thường không sử dụng hết số tiền của mình trên tài khoản.
Do đó luôn tồn tại một số tiền trên tài khoản trong một thời gian dài số dư ấy
được ngân hàng dùng để đầu tư cho vay đối với một số doanh nghiệp, cá nhân
thiếu vốn sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận.
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều công nghệ mới được ứng
dụng vào hoạt động ngân hàng. Đã có nhiều doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản
giao dịch tại ngân hàng, làm cho lượng tiền gửi này ngày càng gia tăng. Đó là
những nguồn vốn dùng để cho vay hết sức quan trọng của ngân hàng, đồng thời
lợi nhuận thu về từ nguồn vốn này cũng ngày càng tăng.
 Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, cá
nhân, chủ yếu các nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh
nghiệp hay tiền tiết kiệm của người dân chưa sử dụng đến trong một thời gian

xác định trước. Do đó khách hàng thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền
gửi có kỳ hạn, và chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên
số tiền gửi đó.
Nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, các NHTM cho
phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn, khi đó khách hàng không được
hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Do tính chất của loại tiền vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử
dụng phần lớn nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Các NHTM thường
đưa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Hiện
tại các NHTM có các loại tiền gửi có kỳ hạn 1tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1 tháng, 2
tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng... Với mỗi một kỳ hạn khác
nhau thì ngân hàng áp dụng một loại lãi suất khác nhau.

1.2.3.2. Nguồn vốn vay
 Phát hành giấy tờ có giá
13


Đây là hình thức huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu có mục
đích, và trái phiếu trung, dài hạn. Đó là các công cụ nợ của ngân hàng.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm.
Mục đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn.
 Phát hành kỳ phiếu có mục đích.
Để tài trợ cho các nguồn vốn có quy mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa
phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức
kinh tế mà các nguồn vốn tự có chưa đáp ứng được, NHTM trình ngân hàng Nhà
nước xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng tương đối lâu dài
cho các hoạt động này.
Kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, người
sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của ngân hàng, vì

trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành
nhằm huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư vào ngân hàng, góp phần kiềm chế
lạm phát, ổn định giá trị của đồng tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư
cho các dự án phát triển kinh tế.
 Phát hành trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân hàng
đối với những người mua trái phiếu (nhà đầu tư). Trái phiếu được các NHTM
hay các tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn
hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết
kiệm, kỳ phiếu.
 Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ương.
Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng
vốn, xảy ra hiện tượng thiếu vốn. Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình,
các Ngân hàng thường vay vốn của nhau qua thị trường liên ngân hàng. Thị
trường này giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình
trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán.
Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành trên
cơ sở hợp đồng tín dụng, vốn vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt
tại quỹ và các chứng từ có giá trị), hay được ngân hàng Nhà nước bảo lãnh. Các
ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế dự trữ bắt buộc và an toàn
vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại NHTW.
14


Khi các NHTM không thể vay vốn tại thị trường liên Ngân hàng, các
NHTM thực hiện vay vốn tại ngân hàng Trung ưng để tạo thêm nguồn vốn bổ
sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn của ngân hàng Trung
ương là nguồn vốn cuối cùng. Nếu như thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện các
cuộc khủng hoảng tài chính khi các NHTM mất khả năng thanh toán.

 Tạo vốn từ nguồn vốn khác.
Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM cũng có thể khai thác
nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, dưới sự bảo lãnh của Chính phủ.
 Các hình thức vay khác
Một trong những biện pháp làm tăng khối lượng khách hàng đến giao dịch
tại NHTM là do Ngân hàng nhận ký gửi tài sản cho khách hàng
 Các tài sản như vàng bạc, giấy tờ có giá, tài liệu mật được ký gửi
theo hợp đồng thuê tủ sắt
 Các loại chứng khoán ký gửi nhờ Ngân hàng thu giúp lợi tức cổ
phần
 Tiền mặt, tiền séc gửi vào tài khoản chi tiêu theo yêu cầu của khách
hàng cũng là nguồn vốn kinh doanh lớn.

1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN
1.3.1. Nhân tố khách quan.
1.3.1.1. Môi trường kinh tế xã hội:
Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái thì nó đều ảnh hưởng tới nghiệp
vụ tạo vốn của NHTM. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển tạo điều
kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó việc thu hút vốn của NHTM sẽ thuận lợi hơn.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân không có tiền gửi
vào ngân hàng nên việc thu hút vốn gặp khó khăn.

1.3.1.2. Môi trường pháp lý
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của
môi trường pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp như: Luật các tổ chức
tín dụng, Luật Ngân hàng Nhà nước... quy định tỉ lệ huy động vốn của ngân
hàng so với vốn tự có, quy định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi... Có
những Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như Luật đầu tư
nước ngoài hoặc các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách

tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do Ngân hàng Nhà nước đưa ra và
15


chỉ được xê dịch trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép. Ngoài ra, chính
sách tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo
vốn của NHTM. Nó được thể hiện ở mục tiêu của chính sách tiền tệ, chẳng hạn
khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng
cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy
động vốn dễ dàng hơn. Như vậy, môi trường pháp lý là nhân tố khách quan có
tác động rất lớn tới quá trình huy động vốn của NHTM. Mục tiêu hoạt động của
NHTM được xây dựng vào các quy định, quy chế của Nhà nước để đảm bảo an
toàn và nâng cao niềm tin từ khách hàng.

1.3.1.3. Tâm lý, thói quen khách hàng
Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định
lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền
trong tương lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại
lớn của mọi ngân hàng. Nếu khách hàng là mức độ thường xuyên sử dụng các
dịch vụ ngân hàng, mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở
rộng việc huy động vốn.

1.3.2. Nhân tố chủ quan.
Đó chính là xuất phát từ bản thân các Ngân hàng thương mại
Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong phú, linh hoạt
dễ dàng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của khách hàng thì khả năng thu hút
vốn từ nền kinh tế càng dễ.
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau rất
quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có.
Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng khác mà còn

với các tổ chức tiết kiệm khác. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ
cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền
tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay
từ công cụ này sang công cụ khác.
Nếu ngân hàng quản lý tốt sẽ có khả năng tư vấn phù hợp cho khách hàng,
đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút được khách hàng đến với mình, đảm bảo
được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của
ngân hàng. Trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng phục vụ
và ảnh hưởng tới việc thu hút vốn của ngân hàng.
16


Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện theo các yếu tố như các loại
dịch vụ mà ngân hàng cung ứng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên,
cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với
cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ
tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng thì bao giờ
họ cũng dành phần ưu ái đối với một ngân hàng có thâm niên hơn là một ngân
hàng mới thành lập. Theo họ thì một ngân hàng thâm niên là một ngân hàng có
uy tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao.
Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được đề cao và cần
phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân hàng cũng phải
có chiến lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên dùng cả
Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.
Mạng lưới huy động vốn của các ngân hàng thường biểu hiện qua mạng
lưới các phòng giao dịch rộng khắp tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền.
Mỗi ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau, mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác nhau. Tùy thuộc vào
tình hình cụ thể mà các ngân hàng có thể xây dựng cho mình một chiến lược huy

động thích hợp.

17


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ
GIAO DỊCH NHNO & PTNT VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH NHNO & PTNT VIỆT
NAM
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam là một bộ phận của NHNo &
PTNT Việt Nam. Chính vì vậy, lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch
NHNo & PTNT Việt Nam luôn luôn gắn liền với những cột mốc quan trọng
trong lịch sử hình thành và phát triển của cả hệ thống NHNo & PTNT Việt
Nam.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (tên giao dịch
quốc tế là Bank of Agriculture and Rural Development, gọi tắt là Agribank)
thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam,
Agribank hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực
trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các
lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
Ngày 13/5/1999, Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam (Agribank
Operations Center) được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Sở giao dịch
kinh doanh hối đoái NHNo & PTNT Việt Nam, có con dấu riêng, hạch toán phụ
thuộc vào NHNo & PTNT Việt Nam, được tổ chức và hoạt động theo Quy chế
do Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam ban hành.
Sở giao dịch NHNo & PTNT đặt tại toà nhà số 2 Láng Hạ, quận Ba Đình,
Thành phố Hà Nội được đánh giá là một trong những Ngân hàng thương mại lớn
trên địa bàn Hà Nội, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một Ngân hàng hiện

đại, có uy tín trong và ngoài nước. Sở giao dịch là đấu mối vốn cả nội và ngoại
tệ của toàn hệ thống. Tất cả các chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực tiếp với Sở
giao dịch.
Nếu năm 1999, Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam có số lượng Ngân
hàng đại lý chỉ là 600 ngân hàng thì tới nay con số này tăng lên gần gấp đôi,
phát triển quan hệ ngân hàng đại lý với 1037 ngân hàng trên gần 100 quốc gia và
vùng lãnh thổ; chuyển tiếp 200.295 điện Swift, phát hiện và xử lý 2135 điện lỗi
18


của chi nhánh chuyển ra ngoài hệ thống, đáp ứng tối đa nhu cầu thanh toán quốc
tế qua ngân hàng của toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
Trong 6 tháng đầu năm 2012 với bối cảnh kinh tế thế giới vẫn còn nhiều
bất ổn, lĩnh vực ngân hàng cũng chịu nhiều ảnh hưởng đáng kể. Để đơn vị vượt
qua khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ được giao, Ban Giám đốc Sở Giao dịch
Agribank đã bám sát tình hình thực tế, đưa ra những chủ trương hoạt động phù
hợp với từng thời điểm như giữ tỷ giá ổn định, đảm bảo cạnh tranh so với ngân
hàng khác trên cùng địa bàn, trạng thái ngoại tệ duy trì ở mức an toàn, đảm bảo
thanh khoản toàn hệ thống, hoạt động quản lý vốn thanh khoản luôn đảm bảo tốt
cho toàn hệ thống.
Trải qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, Sở giao dịch đã tự tin vững
bước trong công cuộc đổi mới, cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện
đại, nhanh chóng, với mức lãi suất và phí dịch vụ cạnh tranh, đa tiện ích, nhằm
đắp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng, mở rộng cơ hội kinh doanh,
tăng cường sự hợp tác giữa các Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác, từng bước
nâng cao và giữ uy tín cũng như thương hiệu của Sở giao dịch trên thị trường tài
chính nội địa và quốc tế.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức SGD NHNo & PTNT Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở giao dịch gồm:

 Giám đốc
 Các phó giám đốc
 Các phòng chuyên môn nghiệp vụ gồm:
- Phòng Kinh doanh ngoại tệ
- Thanh toán quốc tế
- Phòng Tín dụng
- Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp
- Phòng quản lý rủi ro
- Phòng Kế toán và ngân quỹ
- Phòng SWIFT
- Phòng quản lý và kinh doanh vốn
- Phòng Ngân hàng đại lý
- Phòng dịch vụ kiều hối
- Phòng điện toán
- Phòng dịch vụ và Marketing
- Phòng Hành chính nhân sự
- Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ

19


Giám đốc

Các phòng giao dịch

Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy
Khi mới thành lập, SGD NHNo & PTNT Việt Nam gồm 6 phòng ban
nghiệp vụ với 43 cán bộ và nhân viên. Các chức danh điều hành khi đó chỉ có
Ban giám đốc, trưởng phòng kế toán - ngân quỹ, trưởng phòng swift, trưởng
phòng thanh toán quốc tế... Tới nay SGD NHNo & PTNT Việt Nam đã có 14

phòng nghiệp. Các phòng nghiệp vụ đều có quy chế hoạt động rõ ràng phù hợp
với các chuẩn mực quốc tế. Nhờ bộ máy được kiện toàn với chức năng nhiệm vụ
rõ ràng, đã tạo nên sức mạnh tổng thể, tăng cường đáp ứng nhu cầu khách hàng
và đảm bảo an toàn hiệu quả trong hoạt động.
SGD NHNo & PTNT được đặt dưới sự lãnh đạo và điều hành của giám
đốc, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ. Giám đốc điều hành mọi hoạt động,
kinh doanh của SGD, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình đúng quy định
của pháp luật và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, của NHNo &
PTNT Việt Nam, trực tiếp phụ trách các phòng và mảng nghiệp vụ : công tác Tổ
chức cán bộ; phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ; phòng Nguồn vốn và Kế hoạch
20

Phòng kinh doanh ngoại tệ

Phòng Marketing

Phòng hành chính nhân sự

Phòng điện toán

Phòng kiểm tra kiểm
soát nội bộ

Phòng dịch vụ kiều hối

Phòng ngân hàng đại lý

Phòng quản lý và KD vốn

Phòng SWIFT


Phòng tín dụng

Phòng nguồn vốn và KHT

Phòng quản lý rủi ro

Phòng kế toán và ngân quỹ

Phòng thanh toán quốc tế

Các phó giám đốc


tổng hợp; giải quyết các công việc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết cà
các Phó giám đốc.
Phó giám đốc SGD NHNo & PTNT có nhiệm vụ: giúp giám đốc chỉ đạo,
điều hành một số hoạt động theo sự phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm
trước giám đốc về các nhiệm vụ được giao, phụ trách các phòng ban nghiệp vụ
theo sự chỉ đạo của giám đốc, bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong
việc thực hiện các mặt công tác theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Mỗi phòng nghiệp vụ ở SGD NHNo&PTNT do một trưởng phòng điều
hành. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc mọi hoạt động của
phòng theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Trưởng phòng phân công cho Phó
trưởng phòng phụ trách một số nghiệp vụ cụ thể. Phó trưởng phòng chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng; trước ban giám đốc về nghiệp vụ được phân côngg
phụ trách. Trong phạm vi quyền hạn của mình chủ động triển khai và phân công
cán bộ nghiệp vụ thực hiện.
Cán bộ nghiệp có trách nhiệm chấp hành nghiêm túc sự phân công của
Trưởng phòng và Phó trưởng phòng, chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao và

hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ.

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch NHNo & PTNT
Việt Nam.
2.1.3.1. Chức năng của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt
Nam.
Sở giao dịch đại diện cho Agribank tham gia giao dịch trên thị trường tiền
tệ và thị trường vốn liên Ngân hàng trong nước và quốc tế.
Thực hiện nghiệp vụ là đầu mối mua bán ngoại tệ với Ngân hàng Nhà
Nước Việt nam, mua bán và quản lý trạng thái ngoại tệ với các chi nhánh trong
hệ thống, điều hòa và kinh doanh ngoại tệ mặt, quản lý mạng lưới dịch vụ chi trả
kiều hối theo uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam và theo lệnh của tổng giám
đốc NHNo & PTNT Việt Nam.
Trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn Hà nội.

2.1.3.2. Nhiệm vụ của Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam.
a). Thực hiện các nhiệm vụ đầu mối của hệ thống NHNo & PTNT Việt
Nam
Quản lý và kinh doanh vốn, thực hiện lệnh điều chuyển vốn trên tài khoản
tiền gửi nội, ngoại tệ của Agribank tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín
21


dụng khác, lệnh điều vốn cho các chi nhánh Agribank; quản lý kinh doanh
nguồn vốn khả dụng của Agribank đảm bảo duy trì khả năng thanh toán toàn hệ
thống và nâng cao hiệu quả kinh doanh vốn.
Thực hiện các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ giá, dự
trữ bắt buộc, quản lý trạng thái ngoại hối; mua bán ngoại tệ trên thị trường liên
ngân hàng trong, ngoài nước, đầu mối điều hòa và kinh doanh ngoại tệ mặt trong
toàn hệ thống Agribank.

Đại diện cho Agribank tham gia giao dịch trên thị trường tiền tệ và thị
trường vốn liên ngân hàng trong, ngoài nước, đầu mối điều hòa và kinh doanh
ngoại tệ mặt trong hệ thông Agribank
Trực tiếp thực hiện vay tái cấp vốn, vay thấu chi và vay vốn của các tổ
chức tín dụng khác theo lệnh của Tổng Giám đốc; khai thác nguồn vốn tài trợ
xuất nhập khẩu của các ngân hàng nước ngoài.
Đầu mối thực hiện mua bán ngoại tệ với các chi nhánh trong hệ thống
Agribank. Đại diện cho Agribank mua bán ngoại tệ với NHNN Việt Nam, các
ngân hàng khác trên thị trường hối đoái liên ngân hàng trong nước và quốc tế.
Thực hiện nghiệp vụ đầu tư qua đêm, nghiệp vụ tiền gửi ngoại tệ có kỳ
hạn và các sản phẩm tiền gửi phái sinh khác ở thị trường trong nước và nước
ngoài.
Quản trị và vận hành hệ thống SWIFT, Telex, SWIFT – in, SWIFT – out
của Agribank.
Thiết lập, quản lý và sử dụng hệ thống mật mã thanh toán quốc tế. Thực
hiện kiểm soát và chuyển điện của các chi nhánh trong hệ thống qua hệ thống
SWIFT, Telex theo quy định.
Thực hiện quan hệ đại lý thanh toán và dịch vụ ngân hàng đối với các
Ngân hàng trong nước và nước ngoài.
Kinh doanh, đầu tư chứng khoán nợ, chứng khoán vốn theo quy định của
Agribank.
Theo dõi, đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ, tổng hợp báo cáo định kỳ
về hoạt động kinh doanh ngoại tệ toàn hệ thống.
b). Trực tiếp cung ứng sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng
- Huy động vốn:
+ Khai thác và nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định.
22



+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng cho các cá
nhân và tổ chức với lãi suất cạnh tranh và các hình thức trả lãi linh hoạt với thị
trường, thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Agribank.
+ Tiếp nhận các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân trong nước và nước ngoài theo
quy định của Agribank.
Cho vay vốn: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ và các loại cho vay khác theo quy định. Chiết khấu thương
phiếu và các giấy tờ có giá
Bảo lãnh: Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và bảo
lãnh vay vốn nước ngoài.
Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy
định và thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của
Agribank.
Kinh doanh ngoại hối: Huy động và cho vay, mua bán ngoại tệ,
thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ
và các dịch vụ khác về ngoại hối.
Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: như chuyển tiền
điện tử, kết nối thanh toán, dịch vụ kiều hối qua Western Union, tài khoản hay
qua chứng minh thư, thanh toán quốc tế, thanh toán biên mậu, thanh toán hóa
đơn.
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác:
+ Các dịch vụ như: thu, chi tiền mặt; mua, bán vàng bạc; máy rút tiền tự
động; dịch vụ thẻ tín dụng (thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế và tín dụng
quốc tế - visa); nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy
tờ có giá, thẻ thanh toán.
+ Dịch vụ tài khoản: như trả khoản tiền gửi, trả lương qua tài khoản, thấu
chi tài khoản và phục vụ các dự án ODA
+ Làm dịch vụ ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.

Kinh doanh vàng bạc.
Đại lý nhận lệnh chứng khoán
Dịch vụ Mobile Banking
Tư vấn tài chính tín dụng cho khách hàng.
Tư vấn khách hàng xây dựng dự án.
23


2.1.4. Kết quả một số hoạt động của SGD NHNo & PTNT
Việt Nam trong vài năm gần đây.
Trong những năm gần đây, cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế đất nước,
SGD NHNO & PTNT Việt Nam đã thu được những thành qủa đáng khích lệ
trong hoạt động kinh doanh, tạo dựng được một vị trí quan trọng trong hệ thống
cũng như trong nền kinh tế. SGD ngày càng khẳng định là đơn vị đứng đầu
trong toàn hệ thống

2.1.4.1. Về huy động vốn

Năm 2010:
- Tổng vốn huy động tính đến ngày 31/12/2010 đạt 18.464 tỷ đồng (không
tính nguồn vốn 3G), giảm so với năm 2009, đạt 121.87% kế hoạch năm 2010
được giao.
- Phân tích cơ cấu vốn theo đồng tiền huy động nhận thấy:
+ Nguồn vốn nội tệ đạt 15.965 tỷ đồng (không tính nguồn vốn 3G), tăng
1.188 tỷ đồng (tăng 8%) so với 31/12/2009, chiếm 86,5% trong tổng nguồn vốn,
đạt 127,72% so với chỉ tiêu kế hoach năm 2010 đề ra.
+ Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi đạt 132 triệu USD, tương đương 2.499 tỷ
VNĐ, giảm 53,78 triệu USD, 1,32 triệu EUR, 0,12 triệu GBP so với
31/12/2009, chiếm 13,5 % trong tổng nguồn vốn, đạt 94,3% so với kế hoạch
được giao cho năm 2010.

- Phân tích cơ cấu vốn theo thành phần kinh tế nhận thấy:
+ Nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 3.010 tỷ đồng, giảm 755 tỷ
đồng so với 31/12/2009, chiếm 16,3% tổng nguồn vốn.
+ Nguồn vốn của các tổ chức đạt 15.454 tỷ đồng (không tính nguồn vốn
3G), tăng 1.064 tỷ đồng so với 31/12/2008, chiếm 86,5% tổng nguồn vốn.
- SGD tích cực triển khai công tác tiếp thị thu hút nguồn vốn, thường
xuyên bám sát thị trường, thực hiện nhiều giải pháp , chính sách huy động vốn
linh hoạt, đưa ra các sản phẩm dịch vụ đa dạng đáp ứng nhiều nhu cầu khác
nhau của khách hàng và duy trì sự ổn định của nguồn vốn.
- SGD coi trọng việc thu hút khai thác nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế,
nguồn vốn ODA như nguồn vốn JBIC, dự án tiết kiệm năng lượng


Năm 2011:
24


- Tổng vốn huy động tính đến ngày 31/12/2011 đạt 16.388 tỷ đồng, giảm
76 tỷ đồng (giảm 0,5%) so với năm 2010, đạt 91% kế hoạch năm 2011 được
giao trong đó
+ Nguồn vốn nội tệ đạt 13.425 tỷ đồng, chiếm 82% trong tổng nguồn vốn,
giảm 508 tỷ đồng (giảm 4%) so với 31/12/2010, đạt 90% so với chỉ tiêu kế
hoạch năm 2011 được giao.
+ Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi đạt 138 triệu USD, tương đương 2.963 tỷ
VNĐ, tăng 12 triệu USD, giảm 1,37 triệu EUR và 75 ngàn GBP so 31/12/2010,
chiếm 18% trong tổng nguồn vốn, đạt 95,46% so với kế hoạch năm 2011.
- Phân tích cơ cấu vốn theo thành phần kinh tế nhận thấy:
+ Nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 2.785 tỷ đồng, giảm 226 tỷ
đồng so với 31/12/2010, chiếm 17% tổng nguồn vốn.
+ Nguồn vốn của các tổ chức đạt 13.603 tỷ đồng (không tính nguồn vốn

3G), giảm 21 tỷ đồng so với 31/12/2010, chiếm 83% tổng nguồn vốn. Riêng
nguồn vốn của Kho bạc Nhà nước giảm 1.580 tỷ so với đầu năm.
Có thể nhận thấy nguồn vốn năm 2011 giảm là do các nguyên nhân sau:
+ Tình trạng huy động vượt trần và việc không chấp hành quy định trần
lãi suất của một số tổ chức tín dụng cổ phần có dư nợ tăng nhanh hơn nguồn vốn
đã đẩy cuộc đua lãi suất ngầm giữa các tổ chức tín dụng trong khi các cơ quan
quản lý Nhà nước có văn bản điều tiết chậm hơn đã làm cho nguồn tiền gửi dân
cư tại SGD có lúc giảm mạnh (gần 400 tỷ đồng so với đầu năm 2011)
+ Chính sách tiền tệ thắt chặt, hạn chế tăng trưởng tín dụng ngay từ đầu
năm đã có tác động đến các hoạt động cung ứng vốn dẫn đến một số tổ chức
kinh tế rút nguồn tiền gửi tại các tổ chức tín dụng phục vụ hoạt động kinh
doanh.
+ Do tâm lý e ngại lạm phát tăng cao vào dịp đầu năm làm cho người dân
và các tổ chức kinh tế chỉ gửi ngắn hạn, ảnh hưởng đến cân đối nguồn vốn và sử
dụng nguồn vốn của SGD
+ Do sự sụt giảm của nguồn vốn Kho bạc Nhà nước vào cuối năm 2011
cũng là nguyên nhân làm sụt giảm nguồn vốn của SGD
- SGD tích cực triển khai công tác tiếp thị thu hút nguồn vốn, thường
xuyên bám sát thị trường, thực hiện nhiều giải pháp, chính sách huy động vốn
linh hoạt, đưa ra các sản phẩm dịch vụ đa dạng đáp ứng nhiều nhu cầu khác
nhau của khách hàng và duy trì sự ổn định của nguồn vốn.
25


×