Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại VNPT kiên giang luận văn thạc sĩ 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.75 KB, 90 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------

NGUYỄN TRUNG KIÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU
ĐỘNG TẠI VNPT KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Giảng viên hướng dẫn : TS.VÕ XUÂN VINH

TP. HỒ CHÍ MINH. NĂM 2015


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................


..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2015
Giáo viên hướng dẫn


LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động tại VNPT Kiên Giang” tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu vấn
đề, vận dụng kiến thức đã học trao đổi với giảng viên hướng dẫn, đồng
nghiệp, bạn bè.
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015
Người thực hiện luận văn

NGUYỄN TRUNG KIÊN


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình Cao học Tài Chính Ngân Hàng và luận
văn tốt nghiệp, tôi xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô, Trường Đại học Tài Chính - Marketing, Trường Cao
Đẳng Cộng Đồng Kiên Giang, đã hết lòng truyền đạt những kiến thức quý
báu trong suốt thời gian học tại trường. Đặc biệt là thầy Tiến Sĩ Võ Xuân
Vinh đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện đề tài.
Quý Thầy cô, Tiến Sĩ đã hướng dẫn góp ý sửa chữa nội dung đề tài.
Các anh/chị đồng nghiệp hiện đang công tác tại VNPT Kiên Giang đã
hỗ trợ tôi thực hiện nghiên cứu sơ bộ và khảo sát dữ liệu số liệu tại VNPT

Kiên Giang.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã hỗ trợ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng hoàn thiện
luận văn, trao đổi và tiếp thu ý kiến đóng góp từ Quý Thầy Cô và bạn bè
nhưng với khuôn khổ thời gian nghiên cứu và khối lượng kiến thức còn hạn
chế, luận văn không tránh khỏi có những sai sót. Rất mong nhận được
những thông tin góp ý của Quý Thầy Cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2015

Người thực hiện luận văn

NGUYỄN TRUNG KIÊN


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... 1
T
4
3

T
4
3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................... 2
T
4
3

T
4
3

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ .................................................... 3
T
4
3

T
4
3

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 6
T
4
3

T
4
3

CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
T
4

3

TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................... 6
T
4
3

1.1. Khái quát về tài sản lưu động ..................................................................... 6
T
4
3

T
4
3

1.1.1 Một số khái niệm ........................................................................................ 6
T
4
3

T
4
3

1.1.2 Phân loại tài sản lưu động ......................................................................... 7
T
4
3


T
4
3

1.1.3 Vai trò của tài sản lưu động trong sản xuất kinh doanh ........................ 9
T
4
3

T
4
3

1.2 Nội dung quản lý tài sản lưu động ............................................................. 10
T
4
3

T
4
3

1.2.1 Quản lý tiền mặt ....................................................................................... 10
T
4
3

T
4
3


1.2.2 Quản lý các khoản phải thu, phải trả ..................................................... 14
T
4
3

T
4
3

1.2.3 Quản lý tồn kho ........................................................................................ 15
T
4
3

T
4
3

1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động................... 17
T
4
3

T
4
3

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý và sử dụng tài sản lưu động ............. 19
T

4
3

T
4
3

1.4.1 Nhóm nhân tố khách quan ...................................................................... 19
T
4
3

T
4
3

1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan .......................................................................... 21
T
4
3

T
4
3

CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI
T
4
3


VNPT KIÊN GIANG ........................................................................................ 22
T
4
3

2.1 Giới thiệu khái quát về VNPT Kiên Giang ............................................... 22
T
4
3

T
4
3

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 22
T
4
3

T
4
3

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của VNPT Kiên Giang .................................................. 23
T
4
3

T
4

3

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Kiên Giang từ năm 2010T
4
3

2014…………………… ..................................................................................... 24
T
4
3

2.2. Đặc điểm và kết cấu tài sản lưu động tại VNPT Kiên Giang................. 26
T
4
3

T
4
3

2.2.1 Đặc điểm tài sản lưu động tại VNPT Kiên Giang ................................. 26
T
4
3

T
4
3

2.2.2 Thành phần tài sản lưu động tại VNPT Kiên Giang ............................ 27

T
4
3

T
4
3


2.3. Thực trạng sử dụng tài sản lưu động trong sản xuất kinh doanh của
T
4
3

VNPT Kiên Giang ............................................................................................. 29
T
4
3

2.3.1. Phân tích quản lý tài sản bằng tiền ....................................................... 29
T
4
3

T
4
3

2.3.2. Phân tích quản lý các khoản phải thu ................................................... 34
T

4
3

T
4
3

2.3.3. Phân tích quản lý hàng tồn kho ............................................................. 37
T
4
3

T
4
3

2.4 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong sản xuất kinh doanh tại VPNT
T
4
3

Kiên Giang ......................................................................................................... 38
T
4
3

2.5. Đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản lưu động tại VPNT Kiên
T
4
3


Giang................................................................................................................... 46
T
4
3

2.5.1 Những mặt được ....................................................................................... 46
T
4
3

T
4
3

2.5.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế .................... 47
T
4
3

T
4
3

CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
T
4
3

TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI VNPT KIÊN GIANG ........................................ 49

T
4
3

3.1. Định hướng phát triển của VPNT Kiên Giang ....................................... 49
T
4
3

T
4
3

3.1.1 Định hướng phát triển của VNPT Việt Nam ......................................... 49
T
4
3

T
4
3

3.1.2 Định hướng quản lý tài sản lưu động của VPNT Kiên Giang………………49
T
4
1

3.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại
T
4

3

VPNT Kiên Giang ............................................................................................. 51
T
4
3

3.2.1 Nâng cao công tác quản trị TSLĐ .......................................................... 51
T
4
3

T
4
3

3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hồi khoản phải thu của khách hàng
T
4
3

53
3.2.3 Giải pháp quản lý hàng tồn kho ............................................................. 57
T
4
3

T
4
3


3.2.4 Giải pháp dự báo và quản lý dòng tiền .................................................. 62
T
4
3

T
4
3

3.2.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính ...................................... 64
T
4
3

T
4
3

3.2.6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................... 69
T
4
3

T
4
3

3.2.7 Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp ........................... 72
T

4
3

T
4
3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 74
T
4
3

T
4
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 77
T
4
3

T
4
3

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 80
T
4
3


T
4
3

T
4
3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

TSLĐ

Tài sản lưu động

TS

Tài sản

VT

Viễn thông

CNTT

Công nghệ thông tin


ĐVT

Đơn vị tính

TTVT

Trung tâm viễn thông


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Kiên Giang từ năm
T
4
1

2010 – 2014 ……………………………………………………………............25
Bảng 2.2: TSLĐ của VNPT Kiên Giang từ năm 2010 – 2014 …………...... 28
T
4
1

Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu của VNPT Kiên Giang từ năm 2010 – 2014
T
4
1

……………………………………………………………………………….... 30
Bảng 2.4: Các khoản phải thu của VNPT Kiên Giang từ năm 2010 – 2014
T

4
1

………………………………………………………………………………….32
Bảng 2.5.: Giá trị Tài sản của VNPT Kiên Giang từ năm 2010 –
T
4
1

2014……………………………………………………………………...……………39

Biểu 2.1: Tổng doanh thu của VNPT Kiên Giang từ năm 2010 – 2014
T
4
1

……………………………………………………………………………….....29
Biểu 2.2: Tổng chi phí của VNPT Kiên Giang từ năm 2010 – 2014
T
4
1

…..……………………………………………………………………………..31
Biểu 2.3: So sánh thu chi của hoạt động tài chính tại VNPT Kiên Giang
T
4
1

………………………………………………………………………………….33
Biểu 2.4: Lợi nhuận trước thuế của VNPT Kiên Giang từ năm 2010 – 2014

T
4
1

………………………………………………………………………………… 34
Biểu 2.5: Cơ cấu các khoản phải thu của VNPT Kiên Giang năm
T
4
1

2014.…………………………………………………………………………....37
Biểu 2.6: Vòng quay tài sản lưu động trong kỳ …………………….............38
T
4
1

Biểu 2.7: Sức sinh lợi của tài sản lưu động …………………………...……..40
T
4
1

Biểu 2.8: Hệ số thanh toán ngắn hạn ………………………………………..42
T
4
1

Biểu 2.9: Hệ số thanh toán nhanh ……………………………………….….43
T
4
1


Biểu 3.0: Vòng quay hàng tồn kho của VNPT Kiên Giang ………….........44
T
4
1

Biểu 3.0.1 Vòng quay các khoản phải thu của VNPT Kiên Giang
T
4
1

………………………………………………………………………………....45
Bảng 3.1: Dự phòng các khoản phải thu của VNPT Kiên Giang ………..53


Biểu 3.2: Giá trị hàng tồn kho của VNPT Kiên Giang ……………..………58
Biểu 3.3: Gỷ trọng tiền trong TSLĐ của VNPT Kiên Giang ………..…...62


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của VNPT Kiên Giang ………………… 33


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản, vốn là yếu tố tiền đề cơ bản có tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như sự phát triển của bất cứ doanh nghiệp trong lĩnh vực
nào.
Đặc biệt trong bối cảnh kinh doanh hiện, nay khủng hoảng kinh tế thế giới môi
trường kinh doanh biến động, chính sách thắt chặt tiền tệ kinh tế trong nước suy giảm

thì vấn đề vốn lại càng trở thành một vấn đề nóng và thu hút sự quan tâm đối với tất cả
các doanh nghiệp. Thời gian qua trên thực tế đã có không ít doanh nghiệp không tìm
được lời giải về vốn đã phải tuyên bố phá sản hoặc lâm vào tình trạng đình trệ sản
xuất, nhân viên không có việc làm, ... Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản,
vốn luôn luôn là vấn đề trăn trở của tất cả các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh
tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài cùng ngành, cạnh tranh
kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin cũng vậy, khách hàng đã
có nhiều lựa chọn cho mình hơn về chất lượng cũng như thái độ phục vụ cho nên việc
đầu tư nâng cao chất lượng mạng lưới càng trở nên thách thức đối với doanh nghiệp.
Đặc biệt, với chính sách mở cửa như hiện nay thì có rất nhiều các doanh nghiệp
nước ngoài có tiềm lực kinh tế, công nghệ mạnh đầu tư vào lĩnh vực viễn thông – công
nghệ thông tin tại Việt Nam và cũng được các chế độ ưu đãi của chính phủ Việt Nam
theo chính sách thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
Vì vậy bất cứ doanh nghiệp viễn thông nào cũng phải chạy đua về đầu tư công
nghệ mới, xây dựng các chính sách quảng bá thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của
đơn vị mình dẫn tới tình hình thiếu vốn xảy ra liên miên đòi hỏi doanh nghiệp phải có
chiến lược tốt trong huy động, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả hơn, đặc biệt cuối năm
2011 đến nay khi Nhà nước ta có Nghị quyết Trung ương 3 khóa 11 là “tái cấu trúc lại
các Doanh nghiệp Nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà
nước”, trong đó có Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam sẽ được tái cấu trúc, và
theo kế hoạch thì VNPT Việt Nam sẽ tái cấu trúc trong giai đoạn 2014 – 2015.
1


Trên cơ sở tái cấu trúc này thì toàn bộ các Viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc
Tập đoàn BCVT Việt Nam sẽ chuyển sang mô hình hoạt động là các Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên. Như vậy theo mô hình tổ chức này thì việc sử dụng và
quản lý tài sản, vốn hiện nay đang là một yêu cầu cấp bách đối với các đơn vị trong
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong đó có VNPT Kiên Giang.

Trong những năm vừa qua công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động tại
VNPT Kiên Giang chưa thực sự được quan tâm đúng mức và hiệu quả sinh lời của tài
sản lưu động trong những năm gần đây tuy có tăng nhưng tốc độ tăng trưởng không
còn cao so với những năm trước vì nhiều nguyên nhân khác nhau tuy nhiên nguyên
nhân chủ yếu vẫn là việc quản lý, sử dụng vốn chưa có kế hoạch như: Công tác lưu giữ
tiền mặt tồn quỹ, dự trữ vật tư tồn kho, quản lý nợ phải thu chưa tốt, dẫn tới nợ phải
thu khó đòi tăng cao, tốc độ luân chuyển vốn chậm, vòng quay hàng tồn kho nhỏ mà
đặc biệt là suất sinh lời của tài sản lưu động ngày càng có chiều hướng giảm đã làm
cho tính cạnh tranh sản phẩm của Doanh nghiệp giảm hẳn so với các doanh nghiệp
khác trên địa bàn.
Do vậy, để tăng khả năng cạnh tranh của mình và giúp VNPT Kiên Giang có sự
phát triển bền vững thì một trong những vấn đề cần đặt ra là phải quản lý và sử dụng
tốt tài sản lưu động.
Việc Luận văn nghiên cứu vấn đề: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động tại VNPT Kiên Giang” chính là nhằm phần nào giải quyết được vấn đề
bức thiết đó.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu dưới góc độ lý luận
Trên góc độ lý thuyết, các nghiên cứu về quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp
được trình bày trong các tài liệu xuất bản trong và ngoài nước như:
1) Nguyễn Minh Kiều (Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê, 2010)
đã phân tích và chỉ ra các quyết định đầu tư trong đó có phân tích và quyết định đầu tư
tài sản lưu động khá cụ thể chặt chẽ rất thuận lợi cho việc nghiên cứu và vận dụng vào

2


các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên tính cụ thể lý luận ấy chưa được phản
ánh trong một doanh nghiệp có tính đặc thù như VNPT Kiên Giang.
2) Nguyễn Tấn Bình (Phân tích quản trị tài chính, NXB Thống kê, 2009),

nghiên cứu về mặt lý luận một cách chặt chẽ làm cơ sở cho việc tính toán kỳ thu tiền
bình quân, vòng quay hàng tồn kho của VNPT Kiên Giang trong điều kiện cạnh tranh
hội nhập hiện nay.
Các tài liệu khoa học:
1. Tác giả Ts. Vương Đức Hoàng Quân và Ths. Lê Quang Minh với bài viết:
“Mối liên hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng tạo lợi nhuận của các doanh
nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2008 - 2013”
Bài viết có đề cập tới: Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quản trị
vốn lưu động (QTVLĐ) đóng một vai trò quan trọng và do vậy, có thể ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng tạo lợi nhuận của các công ty. Bài viết này tìm hiểu mối quan hệ
giữa việc QTVLĐ và khả năng tạo lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt
Nam giai đoạn 2008-2013 thông qua việc sử dụng mô hình hồi quy kết hợp tất cả các
quan sát (Pooled Ordinary Least Square - Pooled OLS) và mô hình tác động cố định
(Fixed Effects Model - FEM) để hồi quy dữ liệu bảng. Kết quả tìm được cho thấy tồn
tại một mối quan hệ nghịch giữa khả năng tạo lợi nhuận của công ty với thời gian tồn
kho, thời gian thu tiền và chu kỳ tiền mặt. Ngoài ra, bài viết cũng đưa ra những nhận
định nhằm giải thích rõ hơn về kết quả tìm được.
2. Tác giả Hoàng Lê Cẩm Phương và Phạm Ngọc Thúy (2006) với đề tài:
“Quản lý vốn lưu động tại các doanh nghiệp nhựa TP. Hồ Chí Minh”. Nội dung đề tài
tìm hiểu về thực trạng quản lý vốn lưu động và nhận dạng một số yếu tố ảnh hưởng
đến việc đầu tư tài sản lưu động của các doanh nghiệp ngành nhựa TP. Hồ Chí Minh.
Cách tiếp cận của tác giả theo phương pháp trực tiếp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Với đề tài này tác giả dựa vào các thông tin của hạch toán kế toán để quản lý việc sử
dụng vốn lưu động. Tuy nhiên vốn lưu động tạo ra tính thanh khoản. Việc tăng hay
giảm tiền chỉ mang tính tương đối, từ đó ảnh hưởng tới tính thanh khoản của doanh
nghiệp.

3



Về việc quản trị tài sản nói chung và tài sản lưu động nói riêng của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường thì đã có nhiều công trình nghiên cứu, còn
các nghiên cứu về quản trị tài sản lưu động tại các doanh nghiệp đặc thù, vừa có vốn
góp của nhà nước, của tập đoàn và còn thêm trách nhiệm cung cấp các dịch vụ công
ích như VNPT Kiên Giang thì ít tác giả đề cập tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
- Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng tài sản lưu động tại VNPT Kiên Giang
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại
VNPT Kiên Giang.
4 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
của VNPT Kiên Giang thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ 2010 đến 2014
Nội dung nghiên cứu: Quản lý tài sản lưu động của VNPT Kiên Giang thuộc
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam từ 2010-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Một số phương pháp trong phân tích tài chính.
- Và một số phương pháp khác
4


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Quản lý sử dụng tài sản lưu động là một vấn đề không mới, tuy nhiên áp dụng
vào các doanh nghiệp có đặc thù khác nhau sẽ khác nhau. Đặc biệt, là đối với một
doanh nghiệp nhà nước mới tái cấu trúc cơ cấu. Với cách thức hoạt động mới thì việc
quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản nói chung và tài sản lưu động nói riêng là vấn đề
vô cùng quan trọng.
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động tại VNPT Kiên Giang”, đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
như sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động trong doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng tài sản lưu động, các yếu tố ảnh hưởng
tới việc sử dụng tài sản lưu động tại VNPT Kiên Giang.
Đưa ra các vấn đề hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc sử
dụng tài sản lưu động tại VNPT Kiên Giang.
Trên cơ sở lý thuyết và phân tích thực trạng, luận văn đã đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại VNPT Kiên Giang.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương chính, cụ thể như sau:
Chương 1 – Cơ sở lý luận về quản trị tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Chương 2 – Thực trạng công tác quản trị tài sản lưu động tại VNPT Kiên Giang
Chương 3 – Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại VNPT
Kiên Giang.

5


CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI
SẢN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài sản lưu động
1.1.1 Một số khái niệm

Khái niệm tài sản lưu động
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
cần phải trả lời ba câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào.
Trong nền kinh tế thị trường, dưới áp lực của sự cạnh tranh gay gắt, cùng với sự tham
gia của nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đều
nhằm tìm ra lời giải đáp trên với mục đích thu được lợi ích tối đa. Để làm được điều
này trước hết doanh nghiệp phải có vốn. Nó là yếu tố không thể thiếu được của mọi
quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ.
Tài sản và vốn là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn lực sản xuất mà
doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy quản lý vốn và tài
sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính. Mục tiêu quan
trọng nhất của quản lý vốn và tài sản là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến
hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Tài sản trong doanh nghiệp bao gồm tài
sản cố định và tài sản lưu động, trong đó giá trị các tài sản lưu động của các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
chúng.
Đối với tài sản lưu động chúng ta có thể hiểu đó là những tài sản sử dụng cho quá
trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản lưu động liên tục vận động, chu
chuyển trong chu kỳ kinh doanh nên nó tồn tại ở tất cả các khâu, các lĩnh vực trong quá
trình tái sản xuất của một doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu
động (TSLĐ) có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
doanh nghiệp đó.

6


Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh.

Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở
các bộ phận tiền mặt, các chứng khoản thanh khoản cao, khoản phải thu và dự trữ tồn
kho. Giá trị các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường
chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị tổng tài sản. Quản lý sử dụng hợp lý tài sản lưu động
có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Khái niệm quản lý tài sản lưu động
TSLĐ là một trong những tiêu chí có liên quan mật thiết tới lượng tiền của
doanh nghiệp để đảm bảo các hoạt động thường xuyên của đơn vị, có thể nói khác đi
vốn lưu động là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu quan trọng trong TSLĐ là hàng tồn kho, khoản phải thu, chi phí trả
trước… các chỉ tiêu này thường được xem xét để phân tích đánh giá hiệu quả và khả
năng tài chính của một doanh nghiệp.
Quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp được hiểu là hệ thống các chính
sách và biện pháp nhằm xây dựng và triển khai thực hiện các quy định, quy trình về
quản lý tài sản bằng tiền, quản lý các khoản phải thu và quản lý hàng tồn kho nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
1.1.2 Phân loại tài sản lưu động
Có thể phân loại TSLĐ theo khả năng chuyển đổi và đặc điểm kinh tế của từng
nhóm:
Tiền:
Tất cả tiền mặt tại quỹ ,tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang chuyển
.Lưu ý rằng ,ở đây tiền (hay vốn bằng tiền )không phải chỉ là tiền mặt .Nhiều người
nhầm lẫn khái niệm Cash trong tiếng Anh và cho nó đồng nghía với khái niệm tiền mặt
trong tiếng Việt.Theo ngôn ngữ tiếng Việt Nam ,”tiền mặt “ không bao gồm tiền gửi
ngân hàng.Khi các doanh nghiệp thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản thì được gọi

7


là “thanh toán không dùng tiền mặt “.Trong lĩnh vực tài chính- kế toán ,tài sản bằng

tiền “Cash “của một công ty hay doanh nghiệp bao gồm:
+Tiền mặt(Cash on hand)
+Tiền gửi ngân hàng(Bank accounts)
+Tiền dưới dạng séc các loại (Cheques)
+Tiền trong thanh toán(Floating money,Advanced payment)
+Tiền trong thẻ tín dụng và các loại tài khoản thẻ ATM
Vàng,bạc ,đá quý và kim khí quý:
Đây là nhóm tài sản đặc biệt ,chủ yếu dùng vào mục đích dự trữ.Tuy vậy,trong
một số nghành như ngân hàng ,tài chính ,bảo hiểm ,trị giá kim cương ,đá qúy ,vàng
bạc ,kim khí quý vv..có thể rất lớn
Các tài sản tương đương với tiền:
Nhóm này gồm các tài sản tài chính có khả năng chuyển đổi cao ,tức là dễ bán
,dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết.Tuy nhiên, không phải tất cả các loại chứng
khoán đều thuộc nhóm này .Chỉ có các chứng khoán ngắn hạn dễ bán mới được coi là
TSLĐ thuộc nhóm này.Ngoài ra,các giấy tờ thương mại ngắn hạn ,được bảo đảm có độ
an toàn cao thì cũng thuộc nhóm này.Ví dụ:hối phiếu ngân hàng,kỳ phiếu thương
mại,bộ chứng từ hoàn chỉnh…
Chi phí trả trước:
Chi phí trả trước bao gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trước cho người bán
,nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác .Một số khoản trả trước có thể có mức độ rủi ro
cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khó dự đoán trước
Các khoản phải thu:
Các khoản phải thu là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp ,đặc biệt là
các công ty kinh doanh thương mại ,mua bán hàng hoá.Hoạt động mua bán chịu giữa
các bên ,phát sinh các khoản tín dụng thương mại.Thực ra ,các khoản phải thu gồm
nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của quan hệ mua bán ,quan hệ hợp
đồng.
8



Tiền đặt cọc:
Trong nhiều trường hơp ,các bên liên quan đến hợp đồng phải đặt cọc một số
tiền nhất định .Phần lớn các điều khoản về tiền đặt cọc quy định theo 2 cách:
-Số tiền đặt cọc tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc giá trị tài sản
được mua bán
-Số tiền đặt cọc được ấn định bằng một số tiên cụ thể,hoặc một giá trị tối thiểu
cho hợp
Tiền đặt cọc là một tài sản không chắc chắn ,độ tin cậy có thể giao động lớn,từ
90% đến 30% hay 40%.Do tính chất là một tài sản bảo đảm như vậy nên mặc dù tiền
đặt cọc thuộc TSLĐ nhưng nó không được các ngân hàng tính đến khi xác định khả
năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp
Hàng hoá vật tư:
Hàng hoá vật tư được theo dõi trong một tài khoản gọi là hàng tồn kho.”Hàng
tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng,không bán được
,mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hoá vật liệu,nguyên liệu đang tồn tại ở các
kho, quầy hàng hoặc trong xưởng.Nó gồm nhiều chủng loại khác nhau như:NVL
chính, NVL phụ ,vật liệu bổ trợ ,nhiên liệu và các loại dầu mở, thành phẩm…
Các chi phí chờ phân bổ:
Trong thực tế ,một khối lượng NVL và một số khoản chi phí đã phát sinh
nhưng có thể chưa được phân bổ vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ.Những khoản
này sẽ được đưa vào giá thành trong khoảng thời gian thích hợp.
1.1.3 Vai trò của tài sản lưu động trong sản xuất kinh doanh
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu...
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy TS lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác TS lưu động là điều kiện tiên quyết của quá
trình sản xuất kinh doanh. Trong cùng một lúc, TSLĐ của doanh nghiệp được phân bổ
trên khắp các giai đoạn luân chuyển. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục

9



doanh nghiệp cần phải đảm bảo đủ về nhu cầu TSLĐ. Nếu không quá trình sản xuất sẽ
bị gián đoạn, gặp nhiều trở ngại, tăng chi phí hoạt động và dẫn tới kết quả kinh doanh
không tối ưu.
TS lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến
hành thường xuyên, liên tục. TS lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình
mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong quá trình theo dõi sự vận
động của TSLĐ, doanh nghiệp quản lý gần như được toàn bộ các hoạt động diễn ra
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy mà TSLĐ có ảnh hưởng lớn đến việc thiết
lập chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TSLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn
nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất
định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. TSLĐ còn giúp cho doanh
nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Với
một quy mô TSLĐ hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí, tăng hiệu quả
hoạt động, từ đó tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
TSLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm
luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.
Do đó, TSLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
Ngoài ra cơ cấu TSLĐ còn thể hiện phần nào tình hình tài chính hiện tại của
doanh nghiệp. Cụ thể: khả năng sinh lời của các khoản đầu tư ngắn hạn, tính an toàn
cao hay thấp của các khoản phải thu, mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với sự
biến động của thị trường (nguyên, nhiên vật liệu, hàng hoá,…).
1.2 Nội dung quản lý tài sản lưu động
1.2.1 Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt là một trong 3 tiêu chí để quản lý vốn lưu động trong doanh
nghiệp. Để quản lý tốt tiền mặt bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải lập kế hoạch

tồn quỹ và làm thế nào để lập được kế hoạch tồn quỹ một cách tối ưu nhằm đảm bảo
10


tốt cho các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp để đáp ứng các nhu
cầu hàng ngày trong giao dịch mua bán hàng hóa, vật tư, công cụ, chi trả tiền lương,
trả thuế, trả cổ tức, chi trả các khoản bằng tiền khác… đó là lý do lưu giữa tiền mặt vì
động cơ giao dịch.
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ
vốn tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các doanh
nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng
hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu
dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động
lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh
có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn,
làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong
các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một công việc thụ
động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là đảm bảo cho doanh
nghiệp có đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán
mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi
suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý:
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán
nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung
cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

Phương pháp đơn giản thường dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý là
lấy mức xuất ngân quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ ngân quỹ.

11


Người ta cũng có thế sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị
vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp. Bởi
vì giả sử doanh nghiệp có một lượng tiền mặt và phải sử dụng nó để đáp ứng các
khoản chi tiêu tiền mặt một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt đã hết, doanh nghiệp có
thể bán các chứng khoán ngắn hạn (có tính thanh khoản cao) để có được lượng tiền
mặt như lúc đầu.
Có hai loại chi phí cần được xem xét khi bán chứng khoán: một là chi phí cơ
hội của việc giữ tiền mặt, đó chính là mức lợi tức chứng khoán doanh nghiệp bị mất đi;
hai là chi phí cho việc bán chứng khoán mỗi lần, đóng vai trò như là chi phí mỗi lần
thực hiện hợp đồng. Trong điều kiện đó mức dự trữ vốn tiền mặt tối đa của doanh
nghiệp chính bằng số lượng chứng khoán cần bán mỗi lần để có đủ lượng vốn tiền mặt
mong muốn bù đắp được nhu cầu chi tiêu tiền mặt. Công thức tính như sau:
Q max = √2(Q n xC 2 )
C1
¯
Q = Q max/ 2
Mức vốn tiền mặt dự trữ trung bình là:
Trong đó:
Q max : Số lượng tiền mặt dự trữ tối đa
Q n : Lượng tiền mặt chi dùng trong năm
C 1 : Chi phí lưu giữ đơn vị tiền mặt
C 2 : Chi phí một lần bán chứng khoán
Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt (ngân quỹ):
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ. Ngân

quỹ hàng năm được lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng tháng và tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh
doanh; từ kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. Trong
12


các luồng nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh doanh là quan
trọng nhất. Nó được dự đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu bằng tiền mặt dự
kiến trong kỳ. Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho
hoạt động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động
đầu tư theo kế hoạch của doanh nghiệp; các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế
và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh nghiệp có thể
thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu
chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời giảm tốc độ
xuất quỹ nếu có thể thực hiên được hoặc khéo léo sử dụng các khoản nợ đang trong
quá trình thanh toán. Doanh nghiệp cũng có thể huy động các khoản vay thanh toán
của ngân hàng. Ngược lại khi luồng nhập ngân quỹ lớn hơn luồng xuất ngân quỹ thì
doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu tư trong
thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt:
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ;
hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ dàng
chuyển hoá sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp
quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. Các
biện pháp quản lý cụ thể là:
Thứ nhất, mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện
thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
Thứ hai, phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt,
nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an toàn

kho quỹ.
Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp
dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có
thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán

13


không dùng tiền mặt. Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ
đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời.
1.2.2 Quản lý các khoản phải thu, phải trả
Cùng với công tác quản lý tiền mặt thì công tác quản lý các khoản phải thu có
ảnh hưởng rất lớn tới vốn lưu động của doanh nghiệp. Một chính sách bán hàng hay
chiết khấu của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ có ảnh hưởng rất lớn tới vốn lưu động
của doanh nghiệp vì đây là sự đánh đổi giữa chi phí liên quan đến các khoản phải thu
và doanh thu tăng thêm do thực hiện chính sách bán chịu hàng hóa sản phẩm dịch vụ.
Quản trị các khoản phải thu:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh
nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm
tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như
chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro...Đổi lại doanh nghiệp
cũng có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy
mô các khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau:
Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp sản
xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu
tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: đối với
các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử
dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản

phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
Quản trị các khoản phải trả:
Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả là các khoản vốn mà doanh
nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải
nộp cho Ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động. Việc
quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì
một lượng vốn tiền mặt để để đáp ứng yêu cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc thanh
14


toán các khoản phải trả một cách chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của doanh
nghiệp đối với khách hàng.
Để quản lý tốt các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra,
đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ
động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn. Doanh nghiệp còn phải lựa chọn các
hình thức thanh toán thích hợp an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp.
1.2.3 Quản lý tồn kho
Ngoài tiền mặt, các khoản phải thu thì quản lý tồn kho cũng là một trong 3 tiêu
chí rất quan trọng của vốn lưu động. Doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh
doanh thì phải có hàng hóa vật tư, thiết bị dự trữ để đáp ứng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ:
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để
sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho dự trữ thường ở
ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán
thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo nghành nghề kinh doanh mà tỷ
trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, không
phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỉ lệ đáng kể trong tổng
giá trị tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng

mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản
phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thườngphụ thuộc vào:
quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp, khả
năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển và giá
cả của các loại nguyên vật liệu.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc vào:
đặc điểm và các yếu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ

15


×