Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Chính sách của chính phủ việt nam đối với oda

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 42 trang )

BÀI TẬP NHÓM MÔN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: “ Chính Sách Của Chính Phủ Việt Nam Đối Với ODA”
I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ ODA Ở VIỆT NAM:
1. Giới thiệu chung về ODA:
1.1 Quá trình thu hút ODA của VN
Thực hiện công cuộc Đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo từ năm 1986, trong
những năm đầu của thập kỷ 90, Việt Nam đã không những thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh
tế - xã hội trầm trọng và kéo dài mà còn tạo ra những bước tiến vượt bậc với việc cải thiện tình
hình chính trị đối ngoại, xử lý các khoản nợ nước ngoài thông qua Câu lạc bộ chủ nợ Pa-ri,
kinh tế trong nước đạt mức tăng trưởng cao, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đây
là bối cảnh dẫn đến cơ hội để Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế nối lại quan hệ hợp tác
phát triển. Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam được tổ chức tại Pa-ri dưới sự chủ
trì của Ngân hàng Thế giới (WB) vào tháng 11 năm 1993 là điểm khởi đầu cho quá trình thu
hút và sử dụng ODA ở Việt Nam.
Theo tập quán tài trợ quốc tế, hàng năm các nhà tài trợ tổ chức Hội nghị viện trợ quốc tế
để vận động tài trợ cho các quốc gia đang phát triển. Đối với Việt Nam, sau Hội bàn tròn về
viện trợ phát triển dành cho Việt Nam diễn ra lần đầu tiên vào năm 1993, các hội nghị viện trợ
tiếp theo được đổi tên thành Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (gọi tắt
là Hội nghị CG) và Việt Nam từ vị thế là khách mời đã trở thành Đồng chủ trì Hội nghị CG
cùng với Ngân hàng Thế giới. Địa điểm tổ chức Hội nghị CG cũng thay đổi từ việc tổ chức tại
nước tài trợ như tại Pháp, Nhật Bản,... sang về tổ chức tại Việt Nam.
Hội nghị CG thường niên thực sự là diễn đàn đối thoại giữa Chính phủ và cộng đồng các
nhà tài trợ quốc tế về chiến lược, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam, trong đó quan hệ hợp tác phát triển và việc cung cấp, sử dụng viện trợ phục vụ sự nghiệp
Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

1


phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo là một nội dung gắn kết chặt chẽ, không tách


rời. Ngoài Hội nghị CG thường niên, còn tổ chức Hội nghị CG giữa kỳ không chính thức tại
các địa phương, tạo điều kiện cho các nhà tài trợ gần với người dân và nắm bắt được nhu cầu
phát triển cần được hỗ trợ của họ.
Là diễn đàn đối thoại về chính sách và viện trợ, song không khí chung của tất cả các Hội
nghị CG cho đến nay là dựa trên tinh thần quan hệ đối tác và mang tính xây dựng, trong đó các
nhà tài trợ tôn trọng vai trò làm chủ và lãnh đạo quốc gia của Việt Nam trong quá trình phát
triển.
Trong thời gian qua, cộng đồng tài trợ tại Việt Nam đã được mở rộng rất nhiều và hiện
có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương 1 đang hoạt
động thường xuyên tại Việt Nam. Ngoài các nước là thành viên của Tổ chức OECD-DAC còn
có các nhà tài trợ mới nổi như Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri, Séc,...
a) Các nhà tài trợ song phương: Ai-xơ-len, Anh, Áo, Ba Lan, Bỉ, Ca-na-đa, Cô-oét, Đan Mạch,
Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Hungari, I-ta-lia, Lúc-xem-bua, Mỹ, Na-uy, Nhật Bản, Niu-di-lân, Ôtxtrây-lia, Phần Lan, Pháp, Séc, Tây Ban Nha, Thái Lan, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Trung Quốc,
Xin-ga-po.
b) Các nhà tài trợ đa phương gồm: Các định chế tài chính quốc tế và các quỹ: nhóm Ngân
hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân
hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB), Quỹ Phát triển Bắc Âu (NDF), Quỹ Phát triển quốc tế của các
nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC (OFID - trước đây là Quỹ OPEC), Quỹ Kuwait;
- Các tổ chức quốc tế và liên chính phủ: Ủy ban châu Âu (EC), Cao uỷ Liên hợp quốc
về người tỵ nạn (UNHCR), Quỹ Dân số của Liên hợp quốc (UNFPA), Chương trình Phát triển
công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO), Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc
(UNDP), Chương trình phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS(UNAIDS), Cơ quan Phòng
chống ma tuý và tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC), Quỹ Đầu tư Phát triển của Liên hợp
quốc (UNCDF), Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF),
Quỹ Quốc tế và Phát triển nông nghiệp (IFAD), Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
1

Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

2



Liên hợp quốc (UNESCO), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Tổ chức Nông nghiệp và Lương
thực (FAO), Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
Thông qua 15 Hội nghị CG thường niên, tổng vốn ODA đã được các nhà tài trợ cam kết
đạt 42,438 tỷ USD với mức cam kết năm sau cao hơn năm trước, kể cả những năm kinh tế thế
giới gặp khó khăn như khủng hoảng tài chính khu vực châu Á vào năm 1997.
Số vốn ODA cam kết nói trên được giải ngân dựa trên tình hình thực hiện các chương
trình và dự án được ký kết giữa Chính phủ và các nhà tài trợ. Từ năm 1993 đến nay (tính đến
hết tháng 10 năm 2008), Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ đã ký các điều ước quốc tế cụ
thể về ODA với tổng số vốn đạt 35,217 tỷ USD, chiếm 82,98% tổng vốn ODA cam kết trong
thời kỳ này, trong đó vốn ODA vay ưu đãi chiếm khoảng 80%, vốn ODA không hoàn lại
chiếm khoảng 20%.
Sau hơn 20 năm Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu phát triển kinh tế và
tiến bộ xã hội vượt bậc, được dư luận trong nước và quốc tế thừa nhận rộng rãi: Nền kinh tế
tăng trưởng liên tục với tốc độ bình quân 7,5%/năm, mức đói nghèo giảm từ trên 50% vào đầu
những năm 90 xuống còn trên 10% vào năm 2008, hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện
đánh dấu bằng việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), được bầu là Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, Việt
Nam là thành viên tích cực của ASEAN, APEC, và nhiều Diễn đàn, tổ chức quốc tế khác,...
Những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong thời gian qua có phần đóng góp quan trọng của
viện trợ phát triển như một phần trong sự nghiệp phát triển của Việt Nam

II. THỰC TRẠNG TIẾP NHẬN VÀ QUẢN LÝ ODA Ở VIỆT NAM:
1. Tình hình tiếp nhận ODA của Việt Nam từ 1993 – 2009:
1.1 Thực trạng:
Năm 1993 được lấy làm mốc kể từ ngày Việt Nam bắt đầu tiếp nhận nguồn viện trợ phát
triển chính thức (ODA) từ các nhà tài trợ song phương, đa phương cũng như các tổ chức phi
chính phủ. Theo quy định của Chính phủ Việt Nam, ODA được hiểu là sự hợp tác phát triển
Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế


3


giữa Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế (gọi
tắt là bên nước ngoài), bao gồm các hình thức chủ yếu:
1) Hỗ trợ cán cân thanh toán: được cung cấp dưới dạng tiền mặt hoặc hàng hoá để hỗ trợ
ngân sách của Chính phủ.
2) Hỗ trợ theo chương trình: được cung cấp để thực hiện một chương trình nhằm đạt được
một hoặc nhiều mục tiêu với một tập hợp các dự án thực hiện trong một thời gian xác định tại
các địa điểm cụ thể.
3) Hỗ trợ kĩ thuật: nhằm giúp phát triển thể chế, tăng cường năng lực của cơ quan Việt
Nam, chuyển giao công nghệ, thông qua cung cấp chuyên gia, người tình nguyện, cung cấp
một số trang thiết bị, nhận đào tạo cán bộ Việt Nam tại chỗ hoặc ở nước ngoài tại các khoá học
ngắn hạn dưới 1 năm, hỗ trợ nghiên cứu, điều tra cơ bản (lập quy hoạch, báo cáo nghiên cứu
khả thi…).
4) Hỗ trợ theo dự án: được cung cấp để thực hiện dự án xây dựng cơ bản bao gồm xây lắp,
trang thiết bị, dịch vụ tư vấn, đào tạo cán bộ.
Hiện nay, ngân hàng thế giới (WB) là cơ quan viện trợ đa phương lớn nhất, Nhật Bản
là quốc gia viện trợ song phương lớn nhất cho Việt Nam. Xét về viện trợ không hoàn lại thì
Pháp là lớn nhất và Đan Mạch là thứ nhì
Số liệu về tình hình cam kết ODA và thực hiện ODA của nước ta từ năm 19932010 (đơn vị: tỷ USD)
Năm

Cam Kết

Thực Hiện

1993


1.81

0.41

1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000

1.94
2.26
2.43
2.4
2.2
2.21
2.4

0.73
0.74
0.9
1
1.24
1.35
1.65

Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế


% Thực Hiện
22.65
37.63
32.74
37.04
41.67
56.36
61.09
68.75

% Tăng Vốn
Cam Kết
6.7
16.49
7.52
-1.2
-8.3
-0.5
8.5
0
4


2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007

2008
2009
2010

2.4
2.5
2.83
3.44
3.44
3.75
4.44
5.426
5.015
8.063
Tổng : 58.954

1.5
1.53
1.42
1.65
1.853
1.8
2
2.2
2

62.5
61.2
50.18
47.97

53.87
48
45.05
40.55
39.88

TB : 23.973

TB : 47.78

4.2
13.2
21.55
0
9.01
20
20.58

( số liệu nguồn />BIỂU ĐỒ CAM KẾT, KÝ KẾT, GIẢI NGÂN TỪ 1993 - 2008

Qua bảng trên ta nhận thấy tốc độ tăng trưởng khả năng thu hút vốn ODA của nước ta
tăng với tốc độ khá nhanh và ổn định trong suốt giai đoạn từ 1993- nay với tổng số vôn cam
kết lên đến 58.954 tỷ USD, mặc dù có một giai đoạn ngắn từ 1997-1999 trùng với cuộc khủng
hoảng kinh tế đặc biệt là sự mất giá của đồng yên Nhật mà Nhật là nước tài trợ ODA lớn nhất
của Việt Nam.

Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

5



Tuy khả năng thu hút ODA của chúng ta tăng trưởng ở mức khá nhưng việc thực hiện
vốn cam kết hay nói cách khác là tốc độ giải ngân của Việt Nam còn chậm và chưa đạt được
hiệu quả cao và đang có xu hướng sút giảm, ước tính tỷ lệ giải ngân trung bình từ năm 1993
đến nay chỉ đạt khoảng 47.48% . Tốc độ giải ngân chậm gây ra việc lãng phí, thất thoát vốn
gây ra gánh nặng nợ không cần thiết cho thế hệ sau và gây ảnh hưởng xấu cho khả năng thu
hút các nguồn đầu tư quốc tế khác.
Tuy nhiên, trong năm 2010 nguồn ODA cam kết cung cấp cho Việt Nam đạt con số kỉ
lục lên đến 8.063 tỷ USD.Điều này cho thấy các nhà tài trợ vẫn tin vào hiệu quả sử dụng vốn
ODA của Việt Nam

1.2 Các ngành nghề được tài trợ bằng vốn ODA phổ biến ở Việt Nam hiện nay:
5 lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA trong thời kỳ 5 năm 2006-2010 bao gồm:
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ
sản kết hợp xóa đói, giảm nghèo).
- Xây dựng hạ tầng kinh tế theo hướng hiện đại.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, dân số và phát triển và một
số lĩnh vực khác).
- Bảo vệ môi truờng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ,
nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
BIỂU ĐỒ CƠ CẤU ODA THEO NGÀNH VÀ LĨNH VỰC THỜI KỲ 1993-2008

Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

6


Nhìn vào biểu đồ ta thấy lĩnh vực thu hút nhiều vốn ODA nhất là Giao thông vận tải, bưu chính
viễ thông; kế đến là năng lượng và công nghiệp, thứ 3 là nông nghiệp và phát triển nông thôn kết

hợp với xóa đói giảm nghèo rồi đến phát triển đô thị, y tế, giáo dục
Cơ cấu vốn ODA theo các điều ước quốc tế về ODA đã được ký trong thời kỳ 19932008 (tính đến hết tháng 10 năm 2008) phù hợp với những định hướng ưu tiên sử dụng vốn
ODA nêu trên.
Trong các ngành và lĩnh vực ưu tiên vốn ODA, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
kết hợp xóa đói giảm nghèo có các chương trình và dự án ODA ký kết trong thời kỳ 19932008 đạt tổng trị giá khoảng 5,5 tỷ USD, trong đó có nhiều dự án quy mô lớn như Dự án giảm
nghèo các tỉnh vùng núi phía Bắc, Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng
đồng, Dự án phát triển sinh kế miền Trung, Chương trình cấp nước nông thôn, giao thông
nông thôn và điện khí hóa nông thôn, Chương trình thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long và
nhiều dự án phát triển nông thôn tổng hợp kết hợp xóa đói, giảm nghèo khác,.... đã góp phần
hỗ trợ phát triển nông nghiệp và cải thiện một bước quan trọng đời sống người dân các vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là trong việc tiếp cận tới các dịch vụ công
trong các lĩnh vực y tế, giáo dục.
Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

7


Năng lượng và Công nghiệp là lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA lớn với các dự án
đã ký trong thời gian qua đạt trên 7,6 tỷ USD nhằm cải tạo, nâng cấp, phát triển mới nhiều nhà
máy nhiệt điện và thủy điện với công suất lớn 2, cải tạo và phát triển mạng truyền tải và phân
phối điện quốc gia đáp ứng nhu cầu điện gia tăng hàng năm cho sản xuất và đời sống ở các
thành phố, thị trấn, thị xã, khu công nghiệp và khu vực nông thôn trên cả nước. Đây là nguồn
vốn lớn và có ý nghĩa trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư từ ngân sách còn hạn hẹp, khu vực tư
nhân trong và ngoài nước trong giai đoạn phát triển ban đầu còn chưa mặn mà với đầu tư phát
triển nguồn và lưới điện vì yêu cầu vốn lớn và thời gian thu hồi vốn chậm.
Giao thông Vận tải và Bưu chính viễn thông là ngành tiếp nhận vốn ODA lớn nhất
với tổng giá trị hiệp định ký kết đạt khoảng 9,88 tỷ USD thời kỳ 1993-2008. Nhờ nguồn vốn
này, Việt Nam đã khôi phục và bước đầu phát triển các hệ thống giao thông đường bộ, đường
sắt, đường không, đường biển và đường thủy nội địa. Đây là những cơ sở hạ tầng kinh tế hết
sức quan trọng để thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực và địa phương, kể cả thu hút nguồn

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài3.
Hầu hết các thành phố lớn, các thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã và một số thị trấn đều có
các hệ thống cấp nước sinh hoạt được tài trợ bằng nguồn vốn ODA. Các thành phố lớn như Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,... hiện đang triển khai thực hiện nhiều dự
án ODA phát triển cơ sở hạ tầng đô thị quan trọng, quy mô lớn như đường sắt nội đô, thoát
nước và xử lý nước thải, chất thải rắn,…
Y tế, giáo dục đào tạo, môi trường, khoa học kỹ thuật là những lĩnh vực ưu tiên thu
hút và sử dụng ODA trong thời gian qua với các chương trình, dự án đã ký đạt tổng số vốn
khoảng 4,3 tỷ USD.
Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, ODA hỗ trợ cho việc thực hiện cải cách giáo dục ở tất
cả các cấp học (giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục đại học, cao
đẳng và dạy nghề), đào tạo giáo viên, tăng cường năng lực công tác kế hoạch và quản lý giáo

2
3

Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

8


dục, cung cấp học bổng đào tạo đại học và sau đại học ở nước ngoài, cử cán bộ, công chức đào
tạo và đào tạo lại tại nước ngoài về các lĩnh vực kinh tế, khoa học, công nghệ và quản lý.
Trong lĩnh vực y tế, vốn ODA không hoàn lại chiếm tỷ trọng cao, khoảng 58% trong
tổng vốn ODA (khoảng 0,9 tỷ USD) đã được sử dụng để tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật
cho công tác khám và chữa bệnh (xây dựng bệnh viện và tăng cường trang thiết bị y tế cho
một số bệnh viện tuyến tỉnh và thành phố, các bệnh viện huyện và các trạm y tế xã, xây dựng
cơ sở sản xuất kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia,..., tăng cường công tác kế hoạch
hóa gia đình, phòng chống HIV/AIDS và bệnh truyền nhiễm như lao, sốt rét; đào tạo cán bộ y
tế, hỗ trợ xây dựng chính sách và nâng cao năng lực quản lý ngành.

Nhiều chương trình và dự án ODA hỗ trợ Việt Nam bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững như các chương trình trồng rừng và phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; các chương
trình và dự án xây dựng và bảo vệ các khu sinh quyển, rừng quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên,...
Ngoài ra, hơn 1 tỷ USD vốn ODA còn được sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách thông qua
các khoản vay và viện trợ không hoàn lại gắn với chính sách của WB, ADB, IMF và một số
nhà tài trợ song phương như hỗ trợ thực hiện các chính sách kinh tế trong lĩnh vực tài chính,
tiền tệ, ngân hàng, phát triển khu vực tư nhân, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước,..
1.3 Vai trò của ODA đến sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam:
Đây là nguồn vốn viện trợ không hoàn lại hoặc với lãi suất rất thấp và có thời hạn rất dài cho
nên chúng ta có thể tận dụng để phát triển cơ sở hạ tầng qua đó tạo môi trường thuận lợi thu
hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác như FDI hay các nguồn vốn tài trợ khác của các
công ty, tổ chức kinh tế quốc tế khác. Điển hình thông qua các dự án ODA, hệ thống đường bộ
được phát triển đáng kể từ quốc lộ 1A, 10, 18, 9, đường xuyên á (đoạn Thành phố Hồ Chí
Minh - Mộc Bài), các cầu lớn (Mỹ Thuận, Cần Thơ, Thanh Trì, Bính...); nâng cấp và mở rộng
các cảng biển như Cái Lân (Hải Phòng), Sài Gòn, Tiên Sa (Đà Nẵng), xây dựng cảng hàng
không quốc tế Tân Sơn Nhất, phát triển giao thông nông thôn ở hầu hết các tỉnh... Nguồn vốn
ODA đã đầu tư phát triển ngành điện bao gồm phát triển nguồn điện (các dự án Phú Mỹ 1, Phú
Mỹ 2-1, Ô Môn, Phả Lại 2, Hàm Thuận - Đa My, Đại Ninh, Đa Nhim) và phát triển hệ thống
Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

9


đường dây 500 kV Plâyku - Nhà Bè, gần 50 trạm biến áp của cả nước, cải tạo nâng cấp mạng
lưới điện thành thị và nông thôn ở hơn các tỉnh và thành phố.
Xoá đói giảm nghèo, phát triển xã hội.
Tăng cường bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: Nhiều dự án ODA hỗ trợ bảo vệ môi
trường ở các thành phố lớn. Nhiều dự án ODA đã dành cho việc tăng cường hệ thống cấp nước
sạch ở đô thị và nông thôn; cải thiện hệ thống thoát nước thải ở các thành phố lớn. Bảo tồn các

di tích văn hóa hay cá danh lam thắng cảnh.
Tăng cường thể chế: ODA đã góp phần tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương
trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng chính sách
quản lý kinh tế theo lịch trình phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và lộ
trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường năng lực con người... Thông qua các dự
án ODA, hàng ngàn cán bộ Việt Nam được đào tạo và đào tạo lại; nhiều công nghệ sản xuất,
kỹ năng quản lý hiện đại được chuyển giao.
Quan hệ đối tác chặt chẽ: Quan hệ giữa phía Việt Nam và các nhà tài trợ đã được thiết lập trên
cơ sở quan hệ đối tác, đề cao vai trò làm chủ của bên tiếp nhận ODA thông qua các hoạt động
hài hoà và tuân thủ các quy trình và thủ tục ODA. Điều này được thể hiện trên nhiều lĩnh vực
như phát triển các quan hệ đối tác trong nông nghiệp, lâm nghiệp, hiệu quả viện trợ... nghiên
cứu áp dụng các mô hình viện trợ mới (hỗ trợ ngân sách, tiếp cận ngành,...), hài hoà quá trình
chuẩn bị dự án, thống nhất hệ thống báo cáo, hài hoà hoá quá trình mua sắm, tăng cường năng
lực toàn diện về quản lý ODA. Nước ta được lựa chọn là nước điển hình về tiến hành hài hoà
quy trình thủ tục ODA, tuân thủ hệ thống quản lý quốc gia về nâng cao hiệu quả viện trợ. Các
nhà tài trợ và Chính Phủ đã có nhiều hợp tác để nâng cao hiệu quả viện trợ theo tuyên bố Hà
Nội.
1.4 Những Thuận Lợi Và Khó Khăn Trong Huy Động Và Tiếp Nhận ODA

1.4.1 Trong Công Tác Huy Động:
1.4.1.1. Thuận lợi:
- Bối cảnh quốc tế tạo ra những quan điểm mới tích cực hơn về việc nước giàu hỗ trợ vốn cho
phát triển của các nước nghèo.
Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

10


- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong nước diễn biến theo chiều hướng khả quan khiến
các nhà tài trợ tin tưởng vào sự đổi mới của Việt Nam, đó là một trong những điều kiện tiên

quyết để giúp chúng ta huy động vốn thuận lợi hơn.
1.4.1.2. Khó khăn.
- Diễn biến nền kinh tế toàn cầu có những tác động xấu đến nguồn hỗ trợ mà các nhà tài trợ
dành cho các nước nghèo.
- Quá trình lập kế hoạch để xin hỗ trợ ở Việt Nam đôi khi soạn thảo thiếu chi tiết, tính thuyết
phục chưa cao nên mức độ huy động không phù hợp với yêu cầu thực hiện nay ở Việt Nam.
- Cạnh tranh với các nước trên thế giới và trong khu vực diễn ra ngày càng mạnh mẽ trong khi
Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xin hỗ trợ nguồn vốn ODA.

1.4.2 Trong Công Tác Tiếp Nhận:
1.4.2.1. Thuận lợi:
Quá trình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA đã diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới và cả ở
Việt Nam từ nhiều năm trước, giúp các nhà hoạch định chiến lược có thêm điều kiện nghiên
cứu, rút ra những bài học kinh nghiệm về thành công và vướng mắc khi tiếp nhận và sử dụng
nguồn vốn ODA, từ đó kịp thời điều chỉnh để có kế hoạch tiếp nhận sát thực và hữu hiệu hơn.
1.4.2.2. Khó khăn:
- Mặc dù Việt Nam đã được nhận ODA từ những năm 50, nhưng chỉ bắt đầu từ năm
1993 nó mới thực sự phát huy tác dụng, vì vậy chúng ta còn phải từng bước vừa làm vừa tự
tìm ra lối đi thích hợp cho mình, nền thời gian rút vốn thường bị kéo dài, tốc độ giải ngân
chậm so với các nước khác trên thế giới.
- Các quy trình, thủ tục của nhà tài trợ và của phía Việt Nam còn thiếu hài hòa, gây trở
ngại lớn cho các cơ quan thực hiện, đặc biệt các quy định về đấu thầu, chính sách đền bù và tái
định cư; Quá trình chuyển đổi theo hướng tách bạch vai trò của cơ quan chủ quản, chủ đầu tư
và ban quản lý dự án theo quy định được triển khai chậm; Năng lực quản lý và tổ chức thực
hiện dự án ODA còn nhiều yếu kém, nhất là ở cấp địa phương
- Khó khăn trong việc tiếp nhận ODA một phần xuất phát từ bên cung cấp viện trợ:
+ Đôi khi nhà tài trợ đặt ra những yêu cầu rất chi tiết và chuẩn mực trong khi Việt Nam chưa
có đủ kinh nghiệm tiếp nhận và kĩ thuật cần thiết để đáp ứng những nhu cầu đó.
+ Thủ tục giải ngân do các nhà tài trợ đề ra khá phức tạp
Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế


11


+ Một số dự án do các nhà tài trợ thiết kế không sát với tình hình thực tiễn ở Việt Nam nên
phía Việt Nam lại mất thời gian để điều chỉnh cho phù hợp hơn.
Những tồn tại trong quá trình sử dụng ODA tại VN :
- Cơ chế quản lí và sử dụng các nguồn viện trợ còn nhiều điểm chồng chéo, rườm rà
nên đôi lúc dẫn đến tình trạng chậm trễ trong việc thành lập các ban quản lý dự án.
- Sự thống nhất giữa các cơ quan liên quan với cấp bộ và ban quản lý dự án chưa được
chú trọng.
- Các thủ tục xem xét và trình tự duyệt dự án còn phức tạp, phải qua nhiều cấp, nhất là
khâu đấu thầu và chấm thầu khiến cho thời gian dự án bị chậm lại.
- Nhiều người coi viện trợ là của “cho” nên việc sử dụng và quản lí các nguồn viện trợ
thường không được đảm bảo đúng chế độ tài chính, thậm chí hết sức lãng phí và tuỳ tiện dẫn
đến góp phần làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA.
- Nhân sự và kĩ năng nhân sự trong công tác điều hành sử dụng vốn ODA ở những cấp
khác nhau hiện đang thiếu về số lượng và yếu về chất lượng dẫn đến làm cho hiệu quả sử dụng
vốn ODA giảm...

2. Tình Hình Quản Lý, Sử Dụng ODA:
2.1 Nguồn Vốn ODA Được Sử Dụng Hiệu Quả:
Trong khoảng 15 năm qua, việc tiếp nhận và sử dụng hiệu quả nguồn ODA đã góp phần
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế-xã hội cả nước, làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hội
nhập và toàn diện, cơ cấu vùng miền và tốc độ đô thị hóa...Do đó, để có thể huy động hiệu quả
nguồn ODA trong thời gian tới, Chính phủ và các cơ quan chức năng cần có định hướng, quy
hoạch một cách tổng thể trên cở sở cân đối nhu cầu và nguồn lực
1. Nguồn vốn ODA đã bổ sung một phần quan trọng cho ngân sách nhà nước để đầu tư
phát triển, chiếm khoảng từ 22% đến 25% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả
phần vốn ODA cho vay lại từ ngân sách nhà nước).

2. Những công trình quan trọng được tài trợ bởi ODA đa góp phần cải thiện cơ bản và
phát triển một bước cơ sở hạ tầng kinh tế, trước hết là giao thông vận tải và năng lượng điện,
góp phần khơi dậy nguồn vốn trong nước và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân.
Nhiều công trình quan trọng sử dụng vốn ODA như: QL1A, QL5, QL18, QL10, hầm
đường bộ Hải Vân, các cảng Sài Gòn, Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng - Tiên Sa, các cầu trên
Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

12


tuyến đường sắt Thống nhất, Nhà ga T2 sân bay quốc tế Tân Sân Nhất,... đã đưa vào khai thác
với lượng hàng hóa, hành khách thông qua tăng trưởng xa so với dự kiến.
Trong khoảng thời gian này đã có tới 99 dự án ODA được ký kết với tổng mức đầu tư
11.818 triệu USD (vốn nước ngoài là 8.028 triệu USD). Trong đó có 68 dự án đã hoàn thành
với tổng mức đầu tư là 3.580 triệu USD (vốn nước ngoài 2.826 triệu USD); 31 dự án đang
triển khai với tổng mức đầu tư là 8.238 triệu USD (vốn nước ngoài 5.202 triệu USD). Nguồn
ODA cho ngành GTVT được huy động từ khoảng 20 nhà tài trợ, trong đó chủ yếu từ 3 nhà tài
trợ lớn nhất là Nhật (khoảng 55%), WB (khoảng 20%), ADB (khoảng 20%).
Thông qua các dự án ODA, hệ thống hạ tầng GTVT đã được tăng cường một cách rất
đáng kể. Trong vòng 15 năm qua, bằng nguồn vốn khổng lồ này 6.530 km quốc lộ đã được
khôi phục nâng cấp và xây dựng mới; 64.200md cầu đường bộ và đường sắt được làm mới và
khôi phục; 4.060 km tỉnh lộ được khôi phục nâng cấp. Ngoài ra, bằng nguồn vốn ODA,
khoảng 12.409 km đường nông thôn và 35.343 m cầu nhỏ nông thôn được cải tạo nâng cấp,
111 cầu nhỏ nông thôn với chiều dài 25-100m/cầu được xây dựng. Hàng loạt các cảng như Cái
Lân, Tiên Sa, Hải Phòng, Sài Gòn, hai tuyến đường thủy phía Nam và cảng Cần Thơ được xây
dựng mới giai đoạn 1. Hầm đường bộ Hải Vân, cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất cũng
được xây dựng bằng nguồn vốn này.
Hiện nay vẫn còn rất nhiều dự án lớn đang triển khai bằng nguồn vốn ODA trong kế
hoạch 5 năm 2006- 2010. Điển hình là Dự án xây dựng cầu Thanh Trì và đoạn phía Nam vành

đai 3 Hà Nội (ODA Nhật Bản). Quy mô của dự án bao gồm 3.080 m cầu và 9,75 km đường
cao tốc 4 làn xe. Tổng mức đầu tư 7.660 tỷ (vay JICA 40,989 tỷ yên, còn lại là vốn đối ứng).
Đã hoàn thành phần cầu chính từ ngày 2/2/2007, 2 gói thầu đường dẫn 2 đầu cầu sẽ hoàn thành
vào tháng 3/2009. Phần bổ sung của dự án gồm cầu cạn Pháp Vân kéo dài và xây dựng cầu
Phù Đổng thứ hai dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2010.
Dự án rất lớn khác là Dự án phát triển cảng Cái Mép - Thị Vải (ODA Nhật Bản). Tổng
mức đầu tư lên tới 6.073 tỷ đồng (đã vay 36,364 tỷ yên, còn lại là vốn đối ứng, đang điều
chỉnh tổng mức đầu tư và đề nghị JICA bổ sung vốn vay). Dự án đã khởi công các gói thầu
xây dựng cảng và đường xuống cảng từ tháng 9/2008, dự kiến hoàn thành tháng 8/2012.
Một loạt các dự án có quy mô rất lớn khác như: Dự án xây dựng cầu Cần Thơ (ODA Nhật
Bản), tổng mức đầu tư 4.832 tỷ đồng (vay 33,24 tỷ yên, còn lại là vốn đối ứng), đã khởi công
2005, do sự cố sập nhịp dẫn phía Bắc nên sẽ hoàn thành 12/2009; Dự án nâng cao an toàn các
cầu đường sắt tuyến Hà Nội - TP.HCM (44 cầu đường sắt - ODA Nhật Bản), tổng mức đầu tư
3.791 tỷ đồng (đã vay 19,663 tỷ yên, còn lại là vốn đối ứng), hiện đang đấu thầu, dự kiến khởi
Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

13


công quý I/2009; Dự án Nâng cấp mạng lưới đường bộ (RNIP- vay WB) tổng mức đầu tư
khoảng 304,9 triệu USD; Dự án GTNT3 (vay WB và không hoàn lại của DFID), tổng mức đầu
tư 167,51 triệu USD; Dự án nâng cấp mạng lưới giao thông Đồng bằng sông Cửu Long, tổng
mức đầu tư 312,02 triệu USD; Dự án nâng cấp tỉnh lộ miền Trung (vay ADB), tổng mức đầu
tư 138 triệu USD; Dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai giai đoạn 1 (vay ADB), tổng mức
đầu tư 1.249 triệu USD.
Nguồn vốn ODA đã đầu tư phát triển ngành điện bao gồm phát triển nguồn điện (các dự
án Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2-1, Ô Môn, Phả Lại 2, Hàm Thuận - Đa My, Đại Ninh, Đa Nhim) và
phát triển hệ thống đường dây 500 kV Plâyku - Nhà Bè, gần 50 trạm biến áp của cả nước, cải
tạo nâng cấp mạng lưới điện thành thị và nông thôn ở trên 30 tỉnh và thành phố.
3. ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp

xoá đói giảm nghèo. Số liệu các cuộc điều tra mức sống dân cư trong thời gian qua cho thấy tỷ
lệ hộ nghèo đã giảm từ mức 58% vào năm 1983 xuống còn 37% năm 1998; 28,9% năm 2002
và ước dưới 10% năm 2004. Kết quả này cho thấy Việt Nam đã vượt mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ (MDGs) mà nước ta cam kết với thế giới. Những kết quả này có sự góp phần quan
trọng của ODA. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua các dự án phát triển nông nghiệp và
nông thôn, kết hợp xoá đói giảm nghèo, trong đó nguồn vốn ODA đã giúp nông dân nghèo
tiếp cận nguồn vốn vay để tạo ra các ngành nghề phụ, hỗ trợ phát triển công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao thông nông thôn, thuỷ lợi, cung cấp nước sạch, phát
triển lưới điện sinh hoạt, trạm y tế, trường học...
4. ODA đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, tác động tích cực đến việc cải
thiện chỉ số phát triển con người ở Việt Nam. Tổng nguồn vốn ODA cho giáo dục và đào tạo
ước chiếm khoảng 8,5 - 10% tổng kinh phí giáo dục và đào tạo, đã góp phần cải thiện chất
lượng và hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc
nâng cao chất lượng dạy và học, như các dự án ODA hỗ trợ cải cách giáo dục tiểu học, trung
học và đại học, tự án tạo nghề...
Nguồn vốn ODA đã đóng góp cho sự thành công của một số chương trình quốc gia,
ngành có ý nghĩa sâu rộng như chương trình dân số và phát triển, chương trình tiêm chủng mở
rộng, chương trình dinh dưỡng trẻ em, chương trình nước sạch nông thôn, chương trình chăm
sóc sức khoẻ ban đầu, chương trình xoá đói giảm nghèo... Nhờ vậy, thứ hạng các quốc gia và
chỉ số phát triển con người của Liên Hợp quốc đều được cải thiện hàng năm.
5. ODA đã góp phần tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình, dự án
hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh
Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

14


tế theo lịch trình phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và lộ trình chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường năng lực con người... Thông qua các dự án ODA,
hàng ngàn cán bộ Việt Nam được đào tạo và đào tạo lại; nhiều công nghệ sản xuất, kỹ năng

quản lý hiệnđại được chuyển giao.
6. Quan hệ giữa phía Việt Nam và các nhà tài trợ đã được thiết lập trên cơ sở quan hệ
đối tác, đề cao vai trò làm chủ của bên tiếp nhận ODA thông qua các hoạt động hài hoà và
tuân thủ các quy trình và thủ tục ODA. Điều này được thể hiện trên nhiều lĩnh vực như phát
triển các quan hệ đối tác trong nông nghiệp, lâm nghiệp, hiệu quả viện trợ... nghiên cứu áp
dụng các mô hình viện trợ mới (hỗ trợ ngân sách, tiếp cận ngành,...), hài hoà quá trình chuẩn
bị dự án, thống nhất hệ thống báo cáo, hài hoà hoá quá trình mua sắm, tăng cường năng lực
toàn diện về quản lý ODA

7. Trong năm 2010, các lĩnh vực được đầu tư bằng vốn ODA bao gồm:
Số Thứ Tự Lĩnh Vực Đầu Tư

Số Dự Án

Tổng Số Vốn ( Triệu USD )

1

Du lịch

3

45,5

2

Cơ sở hạ tầng

12


257,1

3

Giáo dục đào tạo

6

48,8

4

Vận tải

4

253,05

5

Vật liệu xây dựng

2

350

6

Văn hóa


2

60

Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

15


7

Điện lực

9

493,392

8

Đóng tàu

1

10

9

Nội thất

1


8

10

Dịch vụ giải trí

1

20

11

Y tế

5

38,5

12

Thủy sản

3

31

13

Công nghệ thông tin


1

3

14

Khai khoán

1

15

15

Nông-lâm-ngư nghiệp

12

157,9

16

Dệt may

1

80

17


Giấy- bao bì

2

104

18

Môi trường

13

145,7

Cụ Thể:
1. Lĩnh vực Du lịch:

2. Lĩnh vực Cơ sở hạ tầng:

Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

16


3. Lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo:

Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

17



4. Lĩnh vực vận tải:

5. Lĩnh vực Vật liệu – Xây dựng:

6. Lĩnh vực Văn hoá:

7. Lĩnh vực Điện lực:
Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

18


8. Lĩnh vực Đóng tàu:

9. Lĩnh vực Nội thất:

10. Lĩnh vực Dịch vụ - Giải trí:

11. Lĩnh vực Y tế:
Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

19


12. Lĩnh vực Thuỷ sản:

13. Lĩnh vực CNTT:


14. Lĩnh vực Khai khoáng:

15.Lĩnh vực Giấy – Bao bì:

16. Lĩnh vực Dệt may:
Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

20


17. Lĩnh vực Nông-Lâm-Ngư nghiệp:

Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

21


18. Lĩnh vực Môi trường:

Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

22


Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

23


2.2. Những Bất Cập Trong Quá Trình Sử Dụng ODA:

Thực tế phân cấp ở Việt Nam cũng đã cho thấy một loạt các hạn chế: năng lực quản lý
và chuyên môn yếu kém đã làm cho các dự án ODA ở địa phương kém hiệu quả đi, việc
chuyển giao trách nhiệm trong khi không đủ nguồn lực cần thiết đã làm cho việc phân phối
công bằng dịch vụ dịch vụ hoặc cung cấp dịch vụ khó khăn hơn.
Đặc biệt, việc chưa gắn kết giữa các cấp quản lý đã làm cho sự phối hợp thực hiện
chính sách trở nên phức tạp và không đảm bảo tính thông suốt xuống cơ sở. Một vấn đề tồn tại
mang tính tổng quát hơn cũng được chỉ rõ: Đó là tình trạng khung pháp lý dù đã thay đổi theo
hướng đồng bộ hóa, phân cấp mạnh hơn nhưng vẫn lệch pha, chưa đồng bộ, nội dung phân cấp
quản lý ODA thể hiện trong rất nhiều văn bản khác nhau. Việc hài hòa chính sách, thủ tục và
quy trình giữa Việt Nam và nhà tài trợ cũng còn chậm, khoảng cách của sự cách biệt còn lớn.
Khảo sát việc phân cấp ODA tại một số địa phương như Tp.HCM, Sơn La, Quảng Trị
đã chỉ rõ chính sách thu hút và sử dụng ODA theo ngành ảnh hưởng lớn đến thực hiện phân
cấp và tỷ trọng dự án do địa phương quản lý thậm chí giảm đi. Đặc thù riêng của ngành và
cách thức phân cấp quản lý giữa trung ương và địa phương trong nội bộ ngành cũng ảnh
hưởng tới thực hiện phân cấp ODA. Lĩnh vực địa phương được phân cấp nhiều hơn thì cơ hội
để tiếp cận ODA cho ngành đó cao hơn, điển hình như giáo dục, y tế, môi trường đô thị.
Từ 1993 đến 2007, sự thiếu công bằng trong phân phối vốn còn thể hiện ở chỗ Tp.HCM và Hà
Nội thụ hưởng tới 1/3 tổng ODA đã ký kết, gấp 10 lần mức trung bình ở các địa phương.Phản
hồi cụ thể từ các địa phương cũng nêu rõ, thực hiện phân cấp trong triển khai 1 dự án cụ thể
mới gặp nhiều khó khăn, nhất là các dự án đầu tư xây dựng công trình. Lý do là các địa
phương chưa được hoàn toàn tự chủ, phải xin ý kiến của bộ, ngành và Chính phủ ở nhiều
khâu.
Mặt khác, địa phương chưa được chủ động trong đàm phán với nhà tài trợ, dẫn đến
nhiều nội dung thay đổi do không phù hợp với thực tiễn địa phương.Các tồn tại cũng diễn ra ở
chính sách phân cấp trong đấu thầu, nhất là ở cấp huyện khi cán bộ địa phương khó đáp ứng
việc lập hồ sơ mời thầu, cấp tỉnh thì ít có thẩm quyền xử lý vốn đối ứng ở các dự án được cấp
phát từ ngân sách Nhà nước.
Đó là chưa kể trong quản lý, mỗi địa phương thực hiện một cách khác nhau khi chưa có
mô hình tổ chức thực hiện quản lý ODA chung cho tất cả các tỉnh, thành phố. Ở cấp ban quản
lý dự án ở địa phương, tình trạng yếu kém được phản ánh là sự thiếu quyền hạn, thụ động hoặc

trách nhiệm chưa được quy định rõ.

Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

24


Ngoài ra vẫn còn những tồn tại trong việc sủ dụng vốn ODA của Việt Nam như: không
thỏa mãn yêu cầu của các nhà tài trợ do năng lực cán bộ thừa hành yếu, tỷ lệ giải ngân thấp và
chậm và quá trình giải ngân thiếu công khai, minh bạch

=> Nguyên Nhân Dẫn Đến Hạn Chế:
* Những nguyên nhân chung:
Thứ nhất, Việt Nam chưa có kinh nghiệm trong việc tiếp nhận vốn ODA, nhất là việc
thực hiện các thủ tục có liên quan tới đấu thầu, thanh toán, chế độ báo cáo định kỳ, bố trí vốn
đối ứng kịp thời.
Thứ hai, Công tác quản lý ODA còn bị chồng chéo, chưa tách bạch rõ trách nhiệm của
các cấp làm giảm hiệu lực điều hành, quản lý vốn ODA.
Thứ ba, mỗi nhà tài trợ lại có những qui định riêng và hầu như chưa hài lòng với những
qui định của Việt Nam. Nhìn chung, các bước thực hiện dự án đều phải trình phía đối tác từng
giai đoạn mất nhiều thời gian.
Thứ tư, Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai làm ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện dự án.
Thứ năm, Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà tài trợ.
** Nguyên nhân của việc giải ngân chậm:
Một là, Thời gian lựa chọn dự án, phát triển dự án và thẩm định dự án thường kéo dài,
đặc biệt là các thủ tục hành chính về phía Việt Nam.
Hai là, Trình độ quản lý dự án, tư vấn dự án chung đặc biệt là phía Việt Nam còn chưa
đáp ứng được yêu cầu, tính chuyên nghiệp của công chức Việt Nam còn thấp trong khi vai trò
của các tổ chức tư vấn tư nhân và phi chính phủ thường không được chấp nhận.

Ba là, Yêu cầu về vốn đối ứng của một số chương trình viện trợ chẳng những không có
ý nghĩa như mong muốn mà còn gây trở ngại cho việc thúc đẩy thực hiện các dự án. Trên thực
tế, phần lớn vốn đối ứng này đang trở thành gánh nặng cho ngân sách. Hơn nữa các vấn đề kỹ
thuật để xác định tài sản làm vốn đối ứng, thủ tục chấp nhận vốn đối ứng thường rất phức tạp.
Bốn là, Một phần lớn vốn ODA được chính phủ cấp cho các doanh nghiệp nhà nước
thuộc khu vực sản xuất thay thế nhập khẩu dưới hình thức cho vay lại nhưng các dự án này lại
thường được thẩm định một cách sơ sài, thời gian kéo dài nên hiệu suất thấp.
Năm là, Phần lớn các dự án dành cho các dân tộc thiểu số thường không tính đến các
khía cạnh xã hội và văn hoá của họ. Các dự án này thường không thất bại vì lý do kinh tế mà
do khía cạnh xã hội và văn hoá. Vì vậy họ tham gia các dự án một cách thụ động và coi các
khoản viện trợ như một thứ quà biếu không có giá trị phát triển.
Bài Tập Nhóm Môn: Đầu Tư Quốc Tế

25


×