Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.2 KB, 49 trang )

Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hội nhập kinh tế sẽ mang lại cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng nhiều lợi ích nhưng cũng không ít rủi ro, nhất là
trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam đang ở mức độ thấp về công nghệ,
trình độ tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ, sức cạnh tranh còn thấp, cơ chế quản
lý chưa hoàn thiện, nhất là về thanh tra giám sát và tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống
ngân hàng chưa được xử lý triệt để. Bên cạnh đó còn nhiều yếu tố bên trong
cũng như bên ngoài đã gây ra những cú sốc không thể chống đỡ nỗi … Khi mở
cửa nếu thị trường tài chính còn hạn chế sẽ là nguy cơ cho sự an toàn bền vững
của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Điều này đòi hỏi các ngân hàng thương mại
phải được cập nhật tốt thông tin về rủi ro và có khả năng tạo cho mình một sức
mạnh để nhanh chóng giải quyết các sự kiện đe dọa ảnh hưởng đến hệ thống
cũng như có khả năng thích ứng để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Hơn bất cứ các lĩnh vực nào khác trong toàn bộ các hoạt động của ngân
hàng, tín dụng là nội dung kinh doanh chủ yếu, nó có vai trò hết sức quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, luật doanh nghiệp có
hiệu lực cùng với các chính sách của Nhà nước về khuyến khích phát triển kinh
tế trong nước và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, nên Kiên Giang
ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng kinh doanh, từ đó
nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên một cách rõ rệt. Vì vậy, hoạt động tín dụng
ngắn hạn không những là yêu cầu khách quan mà còn là điều kiện cần thiết để
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Với mục tiêu mở rộng sản
xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những
mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. NHTMCP Kiên Long chi nhánh Rạch Giá
tỉnh Kiên Giang với những lợi thế về mạng lưới rộng khắp đã trở thành kênh
cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên trên thực tế do các tổ chức tín dụng thiếu thông tin về người đi
vay nên việc phân bổ tín dụng trở nên kém hiệu quả. Thay vì chỉ dựa vào tài sản


thế chấp thì việc phân tích các thông tin tín dụng cũng là điều kiện rất quan
trọng trong hoạt động cấp tín dụng. Công việc này đòi hỏi các tổ chức tín dụng
phải nắm được các thông tin về tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp để
đưa ra các quyết định cho vay và xác định lãi suất cho vay. Việc chia sẻ thông
tin này sẽ có tác dụng ngăn chặn những khách hàng xấu tiếp cận tín dụng, đồng
thời giúp các khách hàng tốt có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn tín dụng với
mức lãi suất thấp hơn. Qua đó giúp các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng

1


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
với phương châm “ cùng nhau chia sẻ thông tin nhiều, nhanh, chính xác” góp
phần cho sự thành công của ngân hàng, phát triển mạnh mẽ trong quá trình hội
nhập và quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, khi tiếp xúc với thực tiễn ở Ngân
Hàng Kiên Long chi nhánh Rạch Giá tỉnh Kiên Giang em đã chọn “ Phân tích
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên
Giang” làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long chi
nhánh Rạch Giá tỉnh Kiên Giang qua 3 năm 2009-2011. Từ đó, đề xuất giải
pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
_ Phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu, nợ quá hạn
ngắn hạn theo thành phần kinh tế để gia tăng được doanh số cho vay trong thời
gian tới, từ đó gia tăng dư nợ cho vay do có nhiều KH vay mới, duy trì được
lượng KH cũ, và tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận cho đơn vị. Qua đó, nắm bắt
được nhu cầu của thị trường, từng bước đa dạng hóa các loại hình cho vay, giảm

sự phụ thuộc quá nhiều vào một đối tượng KH, một thể loại vay từ đó phân tán
được rủi ro tín dụng.
_ Phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu, nợ quá hạn
ngắn hạn theo ngành kinh tế để biết được tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn
tại chi nhánh. Từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng tín
dụng tại chi nhánh.
_ Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
_ Để tìm ra những nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Chuyên đề tiến hành phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP
Kiên Long chi nhánh Rạch Giá – Kiên Giang trong 3 năm 2009, 2010, 2011.

2


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp bao gồm những số liệu thu thập qua các báo cáo hoạt động
của NHTMCP Kiên Long chi nhánh Rạch Giá – Kiên Giang và các tư liệu liên
quan như qua báo chí, tạp chí chuyên ngành ngân hàng, bản tin nội bộ của
Kienlong Bank.
Từ số liệu ngân hàng cung cấp, thực hiện tính toán các chỉ số đánh giá
hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHTMCP Kiên Long chi nhánh Rạch
Giá – Kiên Giang.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu:
_ Phương pháp bình quân: dùng để xác định số dư nợ bình quân.
_ Phương pháp so sánh: so sánh số tuyệt đối, số tương đối nhằm xem xét
tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu.

_ Phương pháp tỷ trọng: xem xét sự biến động của các chỉ tiêu đến kết quả
hoạt động của ngân hàng.
_ Phương pháp đánh giá trực tiếp hoạt động của NHTMCP Kiên Long chi
nhánh Rạch Giá – Kiên Giang nói chung và hoạt động tín dụng ngắn hạn từ
những số liệu ngân hàng cung cấp và từ thực tiễn hoạt động.
5. CẤU TRÚC CHUYÊN ĐỀ:
_ Chương 1: Phương pháp luận.
_ Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
NHTMCP Kiên Long chi nhánh Rạch Giá.
_ Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
NHTMCP Kiên Long chi nhánh Rạch Giá.

3


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VÀ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO TÍN DỤNG:
1.1.1. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên theo đó ngân hàng (NH) giao cho
khách hàng (KH) sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích của mình
với thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NH với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
Quan hệ tín dụng còn được hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn
và cho vay tại các NH theo đó NH đóng vai trò trung gian trong việc “đi vay để
cho vay”.
1.1.2. Tín dụng ngắn hạn:

Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn cho vay dưới 12 tháng,
thường dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh
nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân…
Các hình thức cho vay ngắn hạn:
a) Cho vay bổ sung vốn lưu động:
_ KH lập và nộp hồ sơ vay vốn đến NH.
_ NH thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay.
_ NH xác định các chỉ tiêu cho vay và ký hợp đồng tín dụng với KH.
_ Sau khi duyệt cho vay, NH mở cho mỗi KH vay một tài khoản cho vay
để hoạch toán tiền vay và thu nợ, đồng thời tiền giải ngân.
b) Bảo lãnh:
Bảo lãnh là sự cam kết của người bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và
quyền lợi nếu người được bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ những cam
kết với bên yêu cầu bảo lãnh. Các loại bảo lãnh sau:
_ Bảo lãnh vay vốn.
_ Bảo lãnh dự thầu.
_ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
_ Bảo lãnh trả tiền đặt cọc

4


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
_ Bảo lãnh thanh toán.
c) Chiết khấu chứng từ có giá:
NHTM đứng ra trả tiền trước cho các hối phiếu hoặc các chứng từ có giá
khác chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng bằng cách
khấu trừ một số tiền nhất định theo giá trị chứng từ, theo thời hạn chiết khấu, lãi
suất và các tỷ lệ chiết khấu khác, còn lại bao nhiêu thanh toán cho KH.
d) Tín dụng thấu chi:

Là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động nhằm cân đối ngân
quỹ hằng ngày trên tài khoản vãng lai của KH. Nghiệp vụ thấu chi được thực
hiện lại một số lượng tiền nhất định và trong một thời gian nhất định.
1.1.3. Các khái niệm về dư nợ:
_ Dư nợ: được hiểu là số tiền mà KH còn thiếu của NH, bao gồm nợ trong
hạn, nợ gia hạn điều chỉnh và nợ quá hạn trong một thời điểm nhất định. Dư nợ
tín dụng luôn là phần tài sản sinh lời lớn và quan trọng của các NHTM.
_ Nợ quá hạn: là số tiền KH chưa hoàn trả cho NH cả gốc và lãi đi đáo hạn
hợp đồng tín dụng không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn với
nguyên nhân hợp lý. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, điều này
chứa đựng rủi ro tín dụng cho NH, thu nhập sẽ bị giảm.
_ Doanh số cho vay: tại NH là doanh số cho vay của các khoản cho vay
của NHTM. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay được KH sử dụng
hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó NH thu hồi được
gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi
nhuận. Điều này có nghĩa là NH vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu
quả xã hội.
_ Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH
thu về được khi đáo hạn và một thời điểm nhất định nào đó.
1.1.4. Phân loại nợ:
Nhóm 1: (nợ đủ tiêu chuẩn)
Các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ, gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhóm 2: (nợ cần chú ý)
_ Các khoản nợ được tổ chức tín dụng (TCTD) đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi, nhưng có dấu hiệu KH suy giảm khả năng trả nợ.
_Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.

5



Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
_ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại.
Nhóm 3: (nợ dưới tiêu chuẩn)
_ Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ
cả nợ gốc và lãi khi đáo hạn. Các khoản nợ này được TCTD đánh giá là có khả
năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
_ Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.
_ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày đã cơ
cấu lại.
Nhóm 4: (nợ nghi ngờ)
_ Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao.
_ Các khoản nợ quá hạn từ 181-360 ngày.
_ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày đến
180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5: (nợ có khả năng mất vốn)
_ Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất
vốn.
_ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
_ Các khoản nợ chờ chính phủ xử lý.
_ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
1.1.5. Nguyên tắc cho vay:
Hoạt động của tín dụng NH tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất tín của
bên vay và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho tiền vay. Do đó, NH có quyền yêu cầu buộc
bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám
sát hành động của bên vay. Bởi vì hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn
liền với hiệu quả cho vay của NH, là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay. Mặt

khác, căn cứ vào việc sử dụng vốn mà NH sẽ quyết định mức độ quan hệ hiện
tại và định hướng chiến lược cho quan hệ tương lai đối với KH.

6


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
Nguyên tắc 2: tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. Theo nguyên tắc này, tiền vay được đảm
bảo không bị mất giá tức là phải đảm bảo thu hồi đầy đủ và có sinh lời. Đây là
nguyên tắc đảm bảo tính sinh tồn của tín dụng, là cơ sở đảm bảo cho sự phát
triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của NH được phát triển theo
xu thế an toàn và năng động.
1.1.6. Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian được tính từ khi KH bắt đầu nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa TCTD và KH.
1.1.7. Các hình thức tín dụng của NH:
_ Cho vay kinh doanh: việc cho vay của NH nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
kinh doanh ngắn hạn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, chủ yếu là
bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của KH.
_ Cho vay công nghiệp và thương mại: giúp KH trang trải các chi phí hoạt
động như chi phí mua hàng, trả lương, trả thuế …
_ Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: tạm ứng vốn cho bên thi
công trong giai đoạn thi công các công trình xây dựng.
_ Cho vay khác: kinh doanh chứng khoán.
1.1.8. Các phương thức cho vay:
_ Cho vay từng lần.
_ Cho vay theo hạn mức tín dụng.
_ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.

_ Cho vay theo dự án.
_ Cho vay trả góp.
_ Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
_ Cho vay theo hạn mức thấu chi.
_ Cho vay hợp vốn.
Có nhiều phương thức cho vay khác nhau tuy nhiên NH chỉ áp dụng hai
phương thức cho vay từng lần và phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.

7


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
1.1.9. Các biện pháp đảm bảo tín dụng:
_ Thế chấp tài sản: Trong quan hệ tín dụng, thế chấp là người đi vay đem
tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình thế chấp cho NH cho vay để vay
một số tiền nhất định và dùng tài sản đó để đảm bảo cho số nợ vay. Nếu khi đến
hạn mà người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không hết nợ cho
NH cho vay thì NH được quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ.
_ Cầm cố tài sản: Cầm cố là việc người đi vay chuyển giao tài sản cho NH
cho vay nắm giữ để vay một số tiền nhất định và dùng tài sản đó để đảm bảo
cho số nợ vay, khi đến hạn người đi vay không trả được cho NH thì NH sẽ phát
mãi tài sản cầm cố hoặc tiếp nhận tài sản cầm cố để thu nợ.
_ Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc một đơn vị hoặc cá nhân đứng ra bảo lãnh
cho người vay vốn để người này đi vay một số tiền nhất định tại NH. Nếu khi
đến hạn người đi vay không trả hoặc không trả hết nợ cho NH thì đơn vị hoặc cá
nhân bảo lãnh sẽ đứng ra trả nợ thay. Thường có 4 phương pháp bảo lãnh đó là :
bảo lãnh bằng tài sản, ký quỹ bảo lãnh, bảo lãnh bằng năng lực chi trả và bảo
lãnh bằng uy tín.
_ Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: NH và KH có thể thỏa
thuận dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo nợ vay. Nếu khi đến hạn

mà bên vay không thực hiện việc trả nợ thì NH cho vay sẽ xử lý tài sản hình
thành bằng vốn vay để thu nợ. Theo hình thức này thì toàn bộ tài sản được hình
thành từ vốn vay sẽ thuộc quyền chi phối, định đoạt của NH nếu bên đi vay
chưa trả hết nợ cho NH.
_ Tín chấp: NH thường cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp có uy
tín hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, không có nợ nần dây dưa khi
vay vốn NH dựa trên cơ sở xem xét kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp không phải thế chấp, cầm cố
hay phải có bảo lãnh của bên thứ ba.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG:
1.2.1. Khái niệm:
Rủi ro tín dụng (RRTD) là sự xuất hiện các biến cố không bình thường do
chủ quan hoặc khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi
vay cho NH theo đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng.

8


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến RRTD:
a) Nguyên nhân phát sinh từ KH vay vốn:
_ Do khả năng quản lý, điều hành chủ doanh nghiệp còn yếu kém nên
quản lý kinh doanh không chặt chẽ làm thất thoát tài sản, kinh doanh không
hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn tại NH.
_ Còn với các cá nhân thì đa số có trình độ dân trí thấp, sản xuất kinh
doanh không đạt hiệu quả, có một số sử dụng vốn không đúng mục đích.
b) Nguyên nhân từ phía NH:
_ Cán bộ tín dụng yếu nghiệp vụ, đạo đức, chủ quan đối với KH cũ.
_ NH gia tăng doanh số cho vay quá lớn, mở rộng thị trường thiếu kiểm
soát và quản lý hoạt động tín dụng, thiếu thông tin về KH.

_ Cho vay ưu đãi đối với các thành viên Hội Đồng Quản Trị (HĐQT) của
NH .
c) Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác:
_ Tình hình kinh tế chính trị thế giới và khu vực.
_ Tình hình kinh tế chính trị, xã hội trong nước (khủng hoảng thiên tai,
chính sách kinh tế…) ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
_ Hệ thống pháp lý thiếu đồng bộ.
1.2.3. Hậu quả của RRTD:
Đối với NH: khi RRTD xuất hiện thì nợ quá hạn gia tăng nên nợ khó đòi
gia tăng, đồng nghĩa với lợi nhuận của NH giảm, đến một mức nào đó thì NH sẽ
bị lỗ và đi đến phá sản.
Đối với nền kinh tế: khi một NH bị phá sản thì nó sẽ kéo theo sự phá sản
của các NH khác, dẫn đến sự khủng hoảng tiền tệ, tài chính và kéo theo sự
khủng hoảng của nền kinh tế.
1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG RỦI RO TÍN DỤNG:
1.3.1. Đối tượng cho vay ngắn hạn:
_ Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để KH
thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và
đầu tư phát triển.

9


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
_ Số tiền thuế xuất khẩu phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô
hàng xuất khẩu đó NH có tham gia cho vay.
_ Số lãi tiền vay cho NH trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài
sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn, dài hạn để đầu tư tài sản cố
định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.

1.3.2. Điều kiện cho vay ngắn hạn:
_ Có năng lực pháp luật dân sự, năng luật hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể là: pháp nhân, cá nhân và chủ
doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác phải có
năng lực pháp luật dân sự.
_ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
_ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
_ Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu
quả.
_ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính
phủ, hướng dẫn của Thống Đốc ngân hàng nhà nước (NHNN).
1.3.3. Nguyên tắc vay vốn ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn được thực hiện theo hai nguyên tắc sau:
_ Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không
những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả
đó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nến kinh tế hàng hóa – tạo ra
nhiều khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, đồng thời tạo ra nhiều tích lũy
để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
_ Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời
hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các
NHTM tồn tại và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay
của NH chủ yếu là từ nguồn vốn huy động được. Đó là một bộ phận tài sản của
các sở hữu chủ mà NH tạm thời quản lý và sử dụng, NH cũng có nghĩa vụ đáp
ứng các nhu cầu rút tiền của KH khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không
được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của
NH.

10



Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
1.3.4. Thời hạn, lãi suất, mức cho vay ngắn hạn:
a) Thời hạn:
NH và KH thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án
đầu tư, khả năng trả nợ của KH và nguồn vốn cho vay của NH.
- Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không
quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt
động tại Việt Nam.
- Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn được
phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
b) Lãi suất cho vay:
NH và KH thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay
trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
- Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định
của NHNN và quy định của NH cho vay về lãi suất cho vay tại thời điểm ký
hợp đồng tín dụng.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn do giám đốc NH cho vay
quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá
150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng
tín dụng.
c) Mức cho vay:
Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vốn của KH, tỷ lệ cho vay
tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo tiền vay
của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN, khả năng hoàn trả nợ của KH vay và
khả năng nguồn vốn của NH cho vay.
1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU DÙNG ĐỂ ĐỊNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG.
1.4.1. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của NH:
Chỉ số phân tích:

Tỷ trọng từng loại vốn =

Số dư từng loại vốn * 100
Tổng vốn

11


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
Chỉ số này cho biết được tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản
của NH, qua đó có thể nhận xét đúng đắn về mặt mạnh điểm yếu của NH để
hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương lai.
1.4.2. Phân tích tình hình huy động vốn:
Chỉ số phân tích:
Số dư từng loại tiền gửi *100
Tỷ trọng từng loại tiền gửi
=
101100
trên tổng vốn huy động
Tổng số vốn huy động
động
Chỉ số này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt
mạnh, điểm yếu của NH trong kinh doanh. Nếu NH có tỷ trọng tiền gửi trong kỳ
hạn cao thì NH sẽ có nhiều thuận tiện trong việc tạo ra lợi nhuận, ngược lại nếu
NH có tỷ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiều khó khăn
trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn.
1.4.3. Phân tích quy mô, chất lượng, nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn:
a) Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn: Tính toán hiệu quả tín dụng của
một đồng vốn và quy mô hoạt động kinh doanh của NH.
Dư nợ ngắn hạn


Tỷ lệ dư nợ NH trên tổng
nguồn vốn

=

Tổng nguồn vốn
b) Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động : Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng
cho vay của NH với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của
một đồng vốn huy động.
Tỷ lệ dư nợ NH trên
Vốn huy động

=

Dư nợ ngắn hạn
Vốn huy động

c) Hệ số thu nợ: Hệ số này cho biết khả năng thu hồi các khoản nợ của
NH.
Hệ số thu nợ ngắn hạn

=

Doanh số thu nợ ngắn hạn
Doanh số cho vay ngắn hạn

d) Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Chỉ số này dùng để đánh giá
chất lượng công tác tín dụng. Nếu chỉ số này < 5% thì NH được đánh giá là NH
có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao. Nếu chỉ số này > 7% thì NH

được xem là yếu kém.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ

Nợ quá hạn ngắn hạn
=

Tổng dư nợ ngắn hạn
12


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang

Chương 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NHTMCP KIÊN LONG CHI NHÁNH RẠCH GIÁ
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCP KIÊN
LONG:
2.1.1. Lịch sử hình thành:
Ngày 18/09/1995, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy
phép chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Nông thôn Kiên Long hoạt động (số
0056/NH-GP). Ngày 27/10/1995, Ngân hàng TMCP Nông thôn Kiên Long khai
trương và chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 28/12/2006 Ngân hàng TMCP Kiên Long tổ chức lễ chuyển đổi mô
hình hoạt động từ nông thôn lên đô thị, đổi tên thành Ngân hàng TMCP Kiên
Long theo Quyết định số 2434/QĐ-NHNN ngày 25/12/2006 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu theo giấy phép hoạt động là 1,2 tỷ VNĐ, tính đến
ngày 31/12/2010 đã đạt được 3000 tỷ VNĐ tăng 2499 lần so với thời gian đầu
thành lập.

Đến 30/9/2011 hệ thống Kienlong Bank bao gồm Hội sở, 92 Chi nhánh và
Phòng giao dịch (trong đó Chi nhánh: 23, Phòng giao dịch: 69) phủ mạng lưới
hoạt động 22 tỉnh thành trên toàn quốc. Đây là cơ sở để phát triển các sản phẩm
mới, tiếp cận với những phân khúc thị trường đầy tiềm năng mà trước đây
NHTMCP Kiên Long chưa vươn tới được.
Mạng lưới Kienlong Bank đã có mặt hầu hết ở khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long và các tỉnh thành trọng điểm trên cả nước. Với mạng lưới rộng khắp,
Kienlong Bank đã thật sự tạo được niềm tin cho KH.

13


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
2.1.2. Cơ cấu tổ chức:
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng
Hành
chánh
nhân
sự

Phòng
Kế
toán
ngân
quỹ


Phòng
Tín
dụng

Phòng
Kiểm
soát
nội bộ

Phòng
Công
nghệ
thông
tin

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
( Nguồn: Phòng hành chánh nhân sự Kiênlong Bank Rạch Giá )
2.1.3. Chức năng của từng bộ phận:
a) Giám đốc:
_ Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động của đơn vị.
_ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi
từ các phòng ban.
_ Có quyền quyết định chính thức cho một khoản vay.
_ Có quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật hay nâng lương các cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán
trưởng và kiểm soát trưởng.
b) Phó Giám đốc:
Có trách nhiệm hỗ trợ cùng Giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi
hoạt động chung của toàn chi nhánh, các nghiệp vụ cụ thể trong việc tổ chức tài

chính thẩm định vốn.
c) Phòng hành chánh nhân sự:
_ Thực hiện chức năng quản lý đầy đủ lực lượng công nhân viên chức biên
chế cũng như hợp đồng trong việc tham gia các kỳ hoạt động của đơn vị.

14


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
_ Lập các thủ tục cần thiết trình ban Giám đốc, ra quyết định nâng bậc
lương hoặc thi hành kỷ luật, có trách nhiệm bảo quản toàn bộ tài sản của đơn vị,
giám sát trong ngoài, tiếp cận các thông tin, tin tức có liên quan trình lên giám
đốc.
_ Thực hiện chức năng hướng dẫn kiểm soát việc thực hiện các chính sách
chế độ của Nhà nước, quy chế về sử dụng quỹ bảo hiểm lao động, quỹ bảo trợ
và các quỹ khác.
d) Phòng kế toán – Ngân quỹ
_ Thực hiện hạch toán kế toán thanh toán theo qui định của ngân hàng
TMCP Kiên Long.
_ Tổng hợp thống kê, lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của
chi nhánh.
_ Làm dịch vụ thu, chi tiền mặt, quản lý ngân quỹ và các loại giấy tờ có
giá, giấy tờ thế chấp, các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán tiền gửi cho
khách hàng và nhận tiền gửi từ khách hàng.
_ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với cán bộ nhân viên trong ngân hàng.
_ Thực hiện nộp các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
_ Thực hiện việc giải ngân đối với khách hàng đi vay.
_ Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán quyết toán các báo
cáo theo qui định tại ngân hàng.

_ Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng như: chiết khấu chứng từ có giá, mở
L/C (thư ủy thác), chuyển tiền điện tử…
_ Kiểm tra công tác quản lý và điều hành ngân hàng.
e) Phòng tín dụng:
_ Quản lý việc thực thi các phương pháp và quy trình thủ tục của ngân
hàng tại chi nhánh.
_ Phổ biến và điều phối việc thực hiện các nghiệp vụ, chính sách tín dụng,
tiếp thị sản phẩm…Kiểm soát các khoản cho vay trong hạn mức tín dụng do hội
đồng tín dụng đề ra.
_ Nhắc nợ, theo dõi, đôn đốc khách hàng, nhân viên thực hiện theo thẩm
quyền được phân công.

15


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
f) Phòng kiểm soát nội bộ:
Kiểm soát viên kiểm tra giám sát việc chấp hành các chủ trương chính
sách pháp luật của Nhà nước và quy chế, quy định, điều lệ hoạt động của Ngân
hàng về kinh doanh tài chính để đảm bảo an toàn tài sản tại Chi nhánh.
g) Phòng công nghệ thông tin:
Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin có liên quan đến hoạt động
của chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán,
kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ về tín dụng và các hoạt động khác phục
vụ cho hoạt động kinh doanh, quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị
tin học. Với chức năng cập nhật các thông tin trên máy vi tính, bảo quản lưu
truyền dữ liệu giao dịch. Đảm bảo cho hệ thống mạng trong NH hoạt động
thông suốt.
2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ chính của Kienlong Bank:
Các sản phẩm dịch vụ chính của Kienlong Bank như sau:

_ Dịch vụ KH cá nhân: Kienlong Bank cung cấp nhanh chóng và đầy đủ
chuỗi sản phẩm tín dụng tiêu dùng và các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt như: cho
vay tiêu dùng thế chấp, cho vay mua nhà/ đất, xây/ sửa nhà, cho vay bổ sung
vốn lưu động, cho vay đi du học … các sản phẩm tiết kiệm với lãi suất linh hoạt
và các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước.
_ Dịch vụ KH doanh nghiệp: bảo lãnh thị trường nội địa và quốc tế, tài trợ
thương mại, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ dự án, đồng tài trợ, kinh doanh ngoại
hối, thanh toán quốc tế.
2.1.5. Quy trình cho vay:
a) Sơ đồ qui trình:
KHÁCH HÀNG

(1);(6)

PHÒNG TÍN DỤNG

(2);(5)
(8)

(3)

(4)

(7)
PHÒNG KẾ TOÁN

GIÁM ĐỐC

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình cho vay


16


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
b. Giải thích qui trình
Bước (1): Khách hàng đến liên hệ với cán bộ tín dụng để được hướng dẫn
về điều kiện vay vốn và lập giấy đề nghị vay vốn.
Bước (2): Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định về các thông tin, tài liệu
khách hàng cung cấp cũng như tính khả thi của phương án sản xuất, kinh doanh:
Khả năng trả nợ vay của khách hàng; Kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay về mặt
giá trị, quyền sở hữu,.... Kế đến, cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định và chịu
trách nhiệm về kết quả phân tích, thẩm định và đề xuất việc cho vay hay không.
Sau đó, chuyển toàn bộ hồ sơ lên lãnh đạo phòng tín dụng.
Bước (3): Khi nhận được hồ sơ, lãnh đạo phòng tín dụng đánh giá lại toàn
bộ hồ sơ vay vốn, ghi rõ ý kiến cho vay hay không cho vay. Sau đó, toàn bộ hồ
sơ này sẽ được chuyển lên giám đốc hay người có thẩm quyền phê duyệt.
Bước (4): Giám đốc hoặc người được uỷ quyền sẽ xem xét lại toàn bộ hồ
sơ vay vốn. Nếu cần thiết, giám đốc có thể quyết định thành lập tổ tái thẩm định
để thẩm định lại phương án vay vốn của khách hàng. Sau đó, giám đốc hoặc
người được uỷ quyền sẽ định cho vay hay không và sẽ được chuyển cho phòng
tín dụng.
Bước (5): Nếu không cho vay thì phòng tín dụng sẽ thông báo cho khách
hàng bằng văn bản. Nếu cho vay thì cán bộ phòng tín dụng cùng khách hàng lập
hợp đồng tín dụng kèm giấy nhận nợ, hợp đồng thế chấp hay cầm cố tài sản đảm
bảo rồi cùng khách hàng công chứng hợp đồng thế chấp tại phòng công chứng
hoặc tại phường.
Bước (6): Sau khi thực hiện xong thủ tục công chứng, khách hàng chuyển
toàn bộ hồ sơ cho phòng tín dụng và cán bộ tín dụng trình lãnh đạo ký.
Bước (7): Phòng tín dụng sẽ chuyển hồ sơ cho phòng kế toán.
Bước (8): Cán bộ phòng kế toán sẽ làm thủ tục giải ngân cho khách hàng.

2.2. KẾT QUẢ KINH DOANH QUA 3 NĂM:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mọi hoạt động của quá trình sản
xuất kinh doanh dù có quy mô nhỏ hay lớn thì cần phải có nguồn vốn, nhu cầu
về vốn tăng lên hằng ngày. Đối với các NH thì việc tạo ra lợi nhuận tối đa với
chi phí thấp nhất sẽ quyết định sự phát triển và tồn tại của NH đó. Năm 2011,
kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng sau tác động của
khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm sáng thể hiện
thành tựu đạt được nền kinh tế vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức.
Song với chiến lược đúng đắn và phù hợp trong từng giai đoạn của NH,
17


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
Kienlong Bank đã vượt qua từng thời kì khó khăn, đảm bảo an toàn và ổn định
hệ thống được thể hiện rõ ràng trong bảng kết quả hoạt động trong 3 năm:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh qua 3 năm (20092011)
Đvt: triệu đồng
2010/2009

2011/2010

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011


Thu nhập

245.314

393.496

657.661

148.182 60,4

264.165 67,1

Chi phí

191.735

303.787

543.515

112.052 58,4

239.728 78,9

53.579

89.709

114.146


36.130 67,4

24.437 27,2

Chỉ tiêu

Lợi nhuận

Chênh
lệch

(%)

Chênh
lệch

(%)

Qua bảng 2.1 cho thấy, lợi nhuận của NH luôn tăng qua các năm. Cụ thể,
năm 2009 lợi nhuận đạt 53.579 triệu đồng, đến năm 2010 lợi nhuận đạt 89.709
triệu đồng tăng 36.130 triệu đồng tương đương tăng 67,4% so với năm 2009.
Sang năm 2011, lợi nhuận đạt 114.146 triệu đồng tăng 24.437 triệu đồng tức
tăng 27,2% so với 2010. Có được kết quả khả quan trên là do:
_ Thu nhập của NH tăng qua các năm do doanh số cho vay của NH tăng
trưởng hàng năm kéo theo việc thu lãi tăng. Bên cạnh đó còn thu từ dịch vụ
chuyển tiền cho KH nhưng không đáng kể. Đạt được kết quả trên là do đội ngũ
cán bộ công nhân viên năng động, đa số là người địa phương nên am hiểu về
phong tục, tập quán của KH nên rất thuận lợi trong việc tiếp cận KH. Cụ thể,
năm 2009 thu nhập đạt 245.314 triệu đồng, đến năm 2010 thu nhập đạt 393.496
triệu đồng tăng 148.182 triệu đồng tương đương tăng 60,4% so với năm 2009.

Sang năm 2011, thu nhập đạt 657.661 triệu đồng, tăng 264.165 triệu đồng,
tương đương tăng 67,1% so với năm 2010.
_ Cùng với thu nhập, chi phí cũng tăng hàng năm do các khoản mục trả lãi
tiền gởi và trả lãi NH cấp trên tăng. Đây là các khoản tăng hợp lý vì nhu cầu về
vốn huy động và vốn điều hoà từ NH cấp trên tăng để đáp ứng nhu cầu vay vốn
của KH. Bên cạnh đó, việc chi tiền lương nhân viên cũng tăng qua các năm do
việc điều chỉnh hệ số lương và tăng mức lương cơ bản do Chính Phủ quy định
cùng với việc thu thêm cán bộ. Cụ thể, năm 2009 NH chi 191.735 triệu đồng,
đến năm 2010 chi phí lên đến 303.787 triệu đồng, tăng 112.052 triệu đồng
tương đương tăng 58,4% so với năm 2009. Sang năm 2011, chi phí lên đến

18


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
543.515 triệu đồng, tăng 239.728 triệu đồng tương đương tăng 78.9% so với
năm 2010.
2.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN:
Hoạt động huy động vốn là hoạt động không chỉ có ý nghĩa đối với bản
thân ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội, bởi vì nó sẽ tạo nguồn
vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế, đồng thời đáp
ứng cho nhu cầu gởi tiền của người dân và vay vốn tại chỗ thuận lợi, an toàn.
Kết quả nguồn vốn huy động trong những năm qua đạt được như sau:
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của NH TMCP Kiên Long qua 3 năm
(2009-2011)

Qua 3 năm vốn huy động của chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn, luôn chiếm trên 50%. Trong đó nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng
cao nhất là năm 2009, chiếm 58,7%.
Với nguồn vốn huy động chiếm trên 50% trong tổng nguồn vốn góp phần

mang lại nguồn vốn luôn tăng trưởng và ổn định qua 3 năm, do đó chi nhánh có
đủ vốn tài trợ cho hoạt động tín dụng của mình, giảm được chi phí trong kinh
doanh so với chi phí vay vốn của các tổ chức tín dụng khác và đạt được lợi
nhuận cao. Chi nhánh thực hiện tốt công việc của một tổ chức kinh doanh tiền tệ
đó là thu hút nguồn vốn tại chỗ đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân.
Đối với nguồn vốn là vốn điều lệ và các quỹ, nguồn vốn này luôn tăng qua
các năm và tốc độ tăng cao nhất vào năm 2010 tăng 67,4% so với năm 2009.
Nguồn vốn này tăng đảm bảo cho hoạt động tín dụng được an toàn đồng thời
giúp cho chi nhánh thực hiện chấp hành nghiêm chỉnh chỉ tiêu về tỷ lệ an toàn,
đáp ứng nhu cầu phát triển của chi nhánh.

19


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
Bên cạnh đó còn có các nguồn vốn khác, nguồn vốn này cũng tăng qua các
năm và tăng cao nhất vào năm 2010 tăng 197.414 triệu đồng hay tăng 24,7%.
Nguồn vốn này cũng góp phần đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thực hiện
an toàn và liên tục. Tiếp theo, để tìm hiểu cụ thể hơn về tình hình nguồn vốn của
chi nhánh, ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Thực trạng nguồn vốn của Kienlong Bank qua 3 năm
(2009-2011)
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011


2010/2009
Chênh
lệch

2011/2010

(%)

Chênh
lệch

(%)

I. Vốn
huy động

1.209.984

1.242.863

1.333.111

32.879

2,7

90.248

7,3


1. Tiền
gửi thanh
toán

18.276

2.240

2.092

(16.036)

(87,7)

(148)

(6,6)

2. Tiền
gửi tiết
kiệm

1.191.152

1.240.405

1.330.816

30.742


12,6

108.922

8,9

-Không
kỳ hạn

4.532

3.961

2.786

(571)

(12,6)

(1.175)

(29,7)

1.186.620

1.236.444

1.328.030


49.824

4,2

91.586

7,4

3.Tiền gửi
khác

556

218

203

(338)

(60,8)

(15)

(6,9)

II. Vốn
điều lệ và
các quỹ

53.580


89.709

121.215

36.129

67,4

31.506

35,1

III.
Nguồn
vốn khác

799.734

997.148

1.112.245

197.414

24,7

115.097

11,5


2.063.298

2.329.720

2.566.571

266.422

11,4

236.851

10,2

-Có kỳ
hạn

Tổng

Vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn vốn, đây
là một trong những nghiệp vụ quan trọng trong quá trình hoạt động của NH.

20


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
Qua bảng 2.2 ta nhận thấy nguồn vốn của chi nhánh tăng liên tục qua các
năm nhưng tốc độ tăng trưởng không đều. Năm 2010, nguồn vốn đạt 2.329.720
triệu đồng, tăng 266.422 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 11,4% so với năm 2009.

Nhưng đến năm 2011, nguồn vốn của chi nhánh đạt 2.566.571 triệu đồng, tăng
236.851 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 10,2% so với năm 2010. Do chi nhánh
chịu sự tác động của nền kinh tế đang trong thời kỳ hội nhập gặp nhiều khó
khăn và thử thách nên nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng nhưng không
nhiều.
Vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của chi
nhánh và là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động tín dụng của chi nhánh nói
riêng và NH nói chung. Năm 2009 được đánh là là một năm đầy khó khăn đối
với các NHTM cũng như những diễn biến phức tạp của nền kinh tế - xã hội đã
ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường tài chính của Việt Nam. Chính vì thế mà
nguồn vốn huy động của chi nhánh không nhiều. Năm 2010 đạt giá trị
1.242.863 triệu đồng, tăng 32.879 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 2,7% so với
năm 2009. Đến năm 2011 thì nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 1.333.111
triệu đồng, tăng 90.248 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 7,3% so với năm 2010.
Trong tổng nguồn vốn huy động, thì tiền gửi thanh toán chiếm tỷ trọng
không cao và giảm qua các năm. Đặc biệt giảm mạnh từ 2009 đến năm 2010.
Cụ thể như sau: năm 2009 đạt 18.276 triệu đồng, nhưng đến năm 2010 chỉ còn
2.240 triệu đồng, giảm 16.036 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng giảm đến 87,7%.
Đến năm 2011 tiền gửi thanh toán chỉ còn 2.092 triệu đồng, giảm 148 triệu đồng
và tốc độ tăng trưởng giảm thêm 6,6% nữa so với năm 2010.
Tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động.
Trong đó, huy động vốn không kỳ hạn chiếm một phần nhỏ và giảm đều qua các
năm. Cụ thể, năm 2009 đạt 4.532 triệu đồng, nhưng đến năm 2010 do tình hình
kinh tế suy thoái dẫn đến việc thanh toán của KH giảm xuống nhanh chóng nên
huy động vốn không kỳ hạn đã giảm xuống còn 3.961 triệu đồng, giảm 571 triệu
đồng, tương đương giảm 12,6% so với năm 2009. Đến năm 2011, huy động vốn
không kỳ hạn giảm mạnh chỉ còn 2.786 triệu đồng, giảm 1.175 triệu đồng,
tương đương giảm 29,7 % so với năm 2010.
Ngược lại huy động vốn có kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn
vốn huy động do lãi suất cao và khá ổn định so với huy động vốn không kỳ hạn.

Mặt khác, KH thường không sử dụng các khoản tiền này ngay mà thường đó là
những khoản thu nhập dư ra gửi vào NH với mục đích thu được lợi nhuận sau
một thời gian. Nguồn vốn này tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2010 đạt
1.236.444 triệu đồng, tăng 49.824 triệu đồng, tương đương tăng 4,2% so với
21


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
năm 2009. Đến năm 2011 đạt 1.328.030 triệu đồng, tăng 91.586 triệu đồng,
tương đương tăng 7,4% so với năm 2010. Đây là một dấu hiệu rất tốt trong hoạt
động của chi nhánh, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn là
do sản phẩm tiết kiệm của chi nhánh đa dạng với nhiều kỳ hạn hơn so với các
NHTM khác trên địa bàn thành phố. Hơn thế nữa, lãi suất thay đổi theo lãi suất
thị trường, rất có lợi cho KH. Mặt khác, hiện nay chi nhánh đang áp dụng chính
sách lãi suất linh động cho KH khi muốn rút trước thời hạn. KH sẽ không phải
chịu mức lãi suất không kỳ hạn như trước đây với khoản tiền gửi lãnh trước hạn
mà lãnh lãi suất theo thời hạn đã thực gửi. Với nguồn vốn này thì chi nhánh có
thể chủ động trong hoạt động tín dụng, đầu tư kinh doanh để đạt hiệu quả tốt
nhất.
Tiền gửi khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ và giảm đều qua các năm. Năm 2009
đạt 556 triệu đồng nhưng đến năm 2010 giảm mạnh chỉ còn 218 triệu đồng. Và
đến năm 2011 thì còn 203 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng đều là các con số âm
do lãi suất tăng giảm không ổn định.
Chi nhánh đã dùng nguồn vốn huy động để cho vay lại, đầu tư kinh doanh
nhằm hưởng lợi nhuận chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, do đó
nguồn vốn này rất quan trọng trong các hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Vốn điều lệ và các quỹ của chi nhánh trong ba năm tăng đáng kể. Năm
2009 đạt 53.580 triệu đồng chiếm 2,6% trong tổng nguồn vốn nhưng đến năm
2011 thì vốn điều lệ và các quỹ tăng lên rất nhanh đạt 121.215 triệu đồng, chiếm
4,7%. Tuy tỷ lệ trong tổng nguồn vốn không cao nhưng tốc độ tăng trưởng giữa

các năm thì rất cao, cụ thể tốc độ tăng trưởng giữa năm 2009 và năm 2010 cao
nhất đạt 67,4%.
Nguồn vốn khác tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2009 nguồn vốn này
chiếm khoảng 38,8% trong tổng nguồn vốn, đến năm 2010 tỷ lệ này tăng lên
42,8% và năm 2011 tăng nhẹ lên 43,3%.
Tóm lại, khoản vốn huy động của chi nhánh là rất quan trọng đối với hoạt
động tín dụng của NH. Vốn huy động được phần nào xác định được quy mô
hoạt động của chi nhánh có lớn hay không. Tùy vào mức vốn huy động được
mà NH cân đối để cho vay hợp lý. Có thể nói rằng hoạt động huy động vốn
quyết định đến hiệu quả của hoạt động tín dụng. Nếu hoạt động huy động vốn
đạt được càng nhiều, lãi suất hợp lý thì lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang
lại sẽ càng lớn.
2.4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI
NHÁNH:

22


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang
Tín dụng là hoạt động sinh lợi chủ yếu của NH nhưng cũng chứa nhiều rủi
ro. Mặc dù các NHTM Việt Nam đang có hướng chuyển dịch cơ cấu hoạt động
nhằm giảm bớt hoạt động tín dụng để cho hoạt động thanh toán, dịch vụ phát
triển, hướng tới một NH bán lẻ hiện đại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng vẫn là
sản phẩm truyền thống của hầu hết các NHTM hiện nay. Do đó, hiệu quả hoạt
động tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của các NH.
Sau đây là kết quả của sự phấn đấu và cố gắng trong 3 năm qua của
NHTMCP Kiên Long chi nhánh Rạch Giá - Kiên Giang:
Bảng 2.3: Tình hình tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh qua 3 năm
(2009-2011)
Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

2010/2009

2011/2010

Chênh
lệch

(%)

Chênh
lệch

(%)

Doanh số
cho vay

2.378.006

2.341.898

2.670.000


(36.108)

(1,5)

328.102

14

Doanh số
thu nợ

1.710.805

2.362.123

2.551.439

651.318

38,1

189.316

8

Dư nợ

1.732.458


1.712.233

1.830.794

(20.225)

(1,2)

118.561

6,9

Nợ quá
hạn

34.839

38.362

45.190

3.523

10,1

6.828

17,8

Nợ xấu


29.416

35.265

43.059

5.849

19,9

7.794

22,1

Qua bảng 2.3 ta thấy, doanh số cho vay ngắn hạn của chi nhánh tăng
không đều trong ba năm. Cụ thể, năm 2009 đạt 2.341.898 triệu đồng, giảm
36.108 triệu đồng, tương đương giảm 1,5% so với năm 2009. Nhưng đến năm
2011, doanh số cho vay ngắn hạn đạt 2.670.000 triệu đồng, tăng 328.102 triệu
đồng. tương đương tăng 14% so với năm 2010. Nguyên nhân là do các doanh
nghiệp đầu tư vào các dự án lớn tăng hơn so với những năm trước.
Đi đôi với công tác cho vay, điều cần quan tâm đối với các NHTM chính
là công tác thu nợ. Việc thu hồi nợ tốt sẽ đảm bảo cho NH có thể duy trì và mở
rộng nguồn vốn cho vay. Năm 2010 đạt 2.362.123 triệu đồng, tăng 651.318
triệu đồng, tương đương tăng 38,1% so với năm 2009. Qua năm 2011, tỷ lệ này

23


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang

tăng thêm 8% nữa, tương đương tăng thêm 189.316 triệu đồng so với năm 2010.
Đạt được kết quả trên là do các chuyên viên quan hệ KH đã làm rất tốt công tác
thu nợ bằng các biện pháp như thông báo cho KH ngày đến lãi cũng như những
khoản nợ đến hạn.
Dư nợ qua ba năm của chi nhánh có một số biến động nhưng không ảnh
hưởng nhiều đến hoạt động của NH. Năm 2009, tổng dư nợ của chi nhánh là
1.732.458 triệu đồng. Đến năm 2010, dư nợ giảm xuống còn 1.712.233 triệu
đồng, tương đương giảm 1,2%. Và đến năm 2011, dư nợ lại tăng đến 1.830.794
triệu đồng, tương đương tăng 6,9%.
Biểu đồ 2.2: Tình hình tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh qua 3 năm
(2009-2011)

Nợ quá hạn có thể nói lên được hoạt động tín dụng của NH đang ở trong
tình trạng nào, chất lượng tín dụng của NH ra sao. Đây là chỉ tiêu ảnh hưởng lớn
đến chất lượng của hoạt động tín dụng. Trong những năm gần đây, tình hình nợ
quá hạn của chi nhánh vẫn tiếp tục tăng lên. Cụ thể, năm 2010 tăng 3.523 triệu
đồng, tương đương tăng 10,1% so với năm 2009. Đến năm 2011, thì tỷ lệ này đã
tăng lên 17,8%. Nguyên nhân là do các khoản vay của cán bộ công nhân viên
của những năm trước để lại quá nhiều. Ngoài ra, do điều kiện kinh doanh không
được thuận lợi, giá xăng dầu, ga, nguyên liệu đầu vào tăng liên tục. Trong lĩnh
vực nông nghiệp, thủy sản cũng gặp nhiều khó khăn, mùa màng thất bát do dịch
bệnh hoành hành, giá các loại nông sản, thủy hải sản cũng rớt giá liên tục. Tuy
nhiên tình hình nợ quá hạn của chi nhánh là ở mức tăng có thể chấp nhận được.
Vì tốc độ tăng của nợ quá hạn chậm hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay và dư
nợ.

24


Phân tích HĐTD ngắn hạn tại NHTMCP Kiên Long Rạch Giá – Kiên Giang

Nợ xấu cũng tăng một cách nhanh chóng do tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp, cá nhân gặp nhiều khó khăn làm khả năng thanh toán nợ hạn chế.
Cụ thể, năm 2011 đạt 43.059 triệu đồng, tỷ lệ tăng 22,1% trong khi đó tỷ lệ tăng
năm 2010 chỉ đạt 19,9%. Chi nhánh cần phải tăng cường công tác thu hồi nợ
xấu, tích cực kiểm tra các dự án của KH.
2.4.1. Doanh số cho vay:
2.4.1.1. Theo thành phần kinh tế qua ba năm (2009-2011):
Do bản chất của hoạt động tín dụng NH là đi vay để cho vay, vì thế với
nguồn vốn huy động được trong mỗi năm NH cần có những biện pháp hữu hiệu
để sử dụng nguồn vốn thật hiệu quả tránh tình trạng ứ đọng vốn. Dưới đây là
bảng số liệu về doanh số cho vay của hoạt động tín dụng ngắn hạn theo thành
phần kinh tế qua ba năm:
Bảng 2.4: Doanh số cho vay của hoạt động tín dụng ngắn hạn theo thành
phần kinh tế qua ba năm (2009-2011)
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009
Số tiền

Năm 2010
(%)

Số tiền

Năm 2011
(%)

Số tiền


(%)

1. Cho vay các
TCKT

32.564

1,4

43.220

1,8

39.020

1,5

_ Công ty TNHH

18.980

0,8

26.350

1,1

21.380

0,8


_ DNTN

13.584

0,6

16.870

0,7

17.640

0,7

2. Cho vay cá nhân

2.345.442

98,6

2.298.678

98,2

2.630.000

98,5

Tổng


2.378.006

100

2.341.898

100

2.670.000

100

Doanh số cho vay là số tiền mà NH đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt
hay chuyển khoản trong thời gian nhất định. Sự tăng trưởng của doanh số cho
vay thể hiện quy mô tăng trưởng của công tác tín dụng. Nếu NH có nguồn vốn
mạnh thì doanh số cho vay có thể cao hơn nhiều lần so với các NH có nguồn
vốn nhỏ. Hiện nay, các tổ chức kinh tế (TCKT) đang khá phát triển do chính
sách Nhà nước đối với thành phần này có nhiều ưu đãi. Doanh số cho vay trong
năm 2010 tăng nhanh so với những năm trước đó đạt 43.220 triệu đồng, chiếm
1,8% trong tổng doanh số cho vay, tăng hơn năm 2009 là 10.656 triệu đồng.
Nguyên nhân là do trong những năm gần đây, các TCKT xuất hiện nhiều nên có
một sự cạnh tranh khá mạnh mẽ giữa các TCKT đòi hỏi các TCKT phải có

25


×