Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NAVIBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.98 KB, 46 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng theo nghành kinh tế tại BIDV – H

CHUYÊN ĐỀ TÍN DỤNG NĂM 03
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG NAVIBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ
PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 01

Cần Thơ
07/2011
1


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

MỤC LỤC

CHƯƠNG

1:

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI......................................................................................4
1.1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI.......................................................................4
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................5
1.2.1 Mục tiêu chung..................................................................................................5
1.2.2 Mục tiêu cụ thể..................................................................................................5

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................................5
1.3.1 Không gian........................................................................................................5
Trải qua gần 14 năm hoạt động, Navibank đã khẳng định được vị trí của mình trên


thị trường tài chính – tiền tệ thể hiện qua sự tăng trưởng nhanh chóng và ổn định cả
về quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ lẫn hiệu quả kinh doanh. Trong môi trường cạnh
tranh như hiện nay, để đón đầu xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Navibank xác định
mũi nhọn chiến lược là nâng cao năng lực kinh doanh của mình thông qua năng lực
tài chính, công nghệ thông tin và thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro........................7
Mục tiêu chiến lược của Navibank là định hướng trở thành một ngân hàng thương
mại bán lẻ hàng đầu Việt Nam, hoạt động đa năng với sản phẩm đa dạng, chất lượng
dịch vụ cao, mạng lưới kênh phân phối rộng dựa trên nền tảng mô hình tổ chức và
quản lý theo chuẩn mực quốc tế, công nghệ thông tin hiện đại và Ngân hàng tiên tiến.
.......................................................................................................................................7

GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

2


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Phòng giao dịch qua 3 năm
Hình 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Phòng giao dịch qua 3 năm
Bảng 2: Tình hình cho vay của Phòng giao dịch qua 3 năm
Bảng 3: Doanh số cho vay tiêu dùng của Phòng giao dịch qua 3 năm
Bảng 4: Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo tài sản đảm bảo
Bảng 5: Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn
Bảng 6: Doanh số thu nợ tín dụng của Phòng giao dịch qua 3 năm
Bảng 7: Doanh số thu nợ tín dụng phân theo tài sản đảm bảo
Bảng 8: Doanh số thu nợ tín dụng phân theo mục đích sử dụng vốn
Bảng 9: Doanh số thu nợ tín dụng phân theo thời hạn vay vốn

Bảng 10: Dư nợ tín dụng của Phòng giao dịch qua 3 năm
Bảng 11: Dư nợ tiêu dùng phân theo tài sản đảm bảo
Bảng 12: Dư nợ tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn
Bảng 13: Dư nợ tiêu dùng phân theo thời hạn vay vốn
Bảng 14: Hệ số thu nợ của tín dụng tiêu dùng
Bảng 15: Vòng quay vốn tín dụng của PGD

GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

3


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Nếu như nói đến tín dụng là chỉ nói đến sự chuyển giao vốn giữa các chủ thể
với nhau, thì tín dụng tiêu dùng làm người ta nghĩ ngay đến mục đích của việc
chuyển giao đó. Có thể nói đây là mảng nghiệp vụ của ngân hàng tiếp cận gần
nhất với cuộc sống của người lao động, nhằm hỗ trợ họ trong việc nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần. Nhu cầu của con người ngày càng được tăng lên cùng
với sự phát triển của kinh tế xã hội, kèm theo đó là hàng loạt các đòi hỏi cần
được thoả mãn. Khả năng tài chính trở thành yếu tố rất quan trọng để tài trợ cho
những nhu cầu đó, nhưng trong nhiều trường hợp nhu cầu tiêu dùng thường xuất
hiện trước khi quỹ đầu tư cá nhân được hình thành. Tức là có sự tách biệt về yếu
tố thời gian đối với nhu cầu tiêu dùng và khả năng tài chính của con người. Khi
đó người ta sử dụng Tín dụng Tiêu dùng như là sự ứng trước của quỹ đầu tư cá
nhân sẽ được hình thành trong tương lai để thoả mãn các nhu cầu trong hiện tại.
Chính vì mục đích đó nên ngay từ khi Ngân hàng Nhà nước đưa ra chủ trương

kích cầu bằng cho vay tiêu dùng và đươc thực hiện bởi các Ngân hàng Thương
mại, thì loại hình này đã nhận được sự hưởng ứng tích cực từ phía người lao
động.
Tín dụng Tiêu dùng không những đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn
mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, góp phần cải thiện đời sống của người lao động
ngày một tốt hơn; đồng thời nó là sợi dây gắn kết giữa người lao động với cơ
quan, doanh nghiệp, nơi họ làm việc; từ đó có thể tăng năng lực lao động và khả
năng cống hiến cho xã hội. Hơn thế nữa, cùng với xu thế đa dạng hoá trong hoạt
động của Ngân hàng Thương mại, và với sự cạnh tranh gay gắt trong việc giải
quyết đầu ra cho nguồn vốn của các ngân hàng thì mảng tín dụng tiêu dùng được
các ngân hàng sử dụng như là nghiệp vụ nhằm hướng đến một thị trường mới mẻ
đầy tiềm năng mà trước đây chưa được khai thác.
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với tình hình thực tế về cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng Navibank chi nhánh Cần Thơ – Phòng giao dịch số 1, qua
thời gian thực tập tại Phòng giao dịch số 1 em đã chọn đề tài: “Phân tích tình
hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Navibank chi nhánh Cần Thơ – Phòng giao
dịch số 1 ”. Qua đó em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn hoạt động
Cho Vay Tiêu Dùng của Ngân hàng Navibank chi nhánh Cần Thơ - Phòng giao
dịch số 1.
GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

4


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ –
Phòng giao dịch số 1 nhằm đưa ra một số giải pháp để mở rộng hoạt động cho

vay tiêu dùng tại Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ –
Phòng giao dịch số 1 qua 3 năm từ năm 2008 - 2010.
- Đánh giá một vài chỉ tiêu liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng tiêu
dùng của Phòng giao dịch số 1.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Navibank chi nhánh Cần Thơ – Phòng giao số 1.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – Phòng giao dịch
số 1.
1.3.2 Thời gian
Đề tài được nghiên cứu dựa trên tình hình hoạt động của Navibank chi
nhánh Cần Thơ – Phòng giao dịch số 1 trong giai đoạn 2008 -2010.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh
Cần Thơ – Phòng giao dịch số 1 trong giai đoạn 2008 - 2010.
Thời gian thực hiện đề tài 23/06/2011 – 20/07/2011
1.4 Bố cục đề tài
Chương 1: Tổng quan về đề tài.
Chương 2: Khái quát về Navibank và phòng giao dịch số 1 - Ninh Kiều – Cần
Thơ
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Navibank chi
nhánh Cần Thơ - Phòng giao dịch số 1
Chương 4: Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Navibank chi nhánh Cần Thơ - Phòng giao dịch số 1

GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương


5


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

CHƯƠNG 2:
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NAM VIỆT VÀ PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 1 TẠI
QUẬN NINH KIỀU – THÀNH PHỐ CẦN THƠ

2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NAVIBANK
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Navibank
- Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt.
- Tên giao dịch quốc tế: Nam Việt commercial Joint Stock Bank
- Tên viết tắt: NAVIBANK
- Hội sở: 343 Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (08) 38.216.216
- Fax: (08) 39.142.738
- Email:
- Website:

- Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh:
+ Giấy phép hoạt động số 0057/NH-GP do NHNN cấp ngày 18 tháng 09 năm
1995.
+ Giấy chứng nhận ĐKKD số 4103005193 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hồ
Chí Minh cấp lần đầu ngày 02/11/1995 (số ĐKKD gốc 050046A), thay đổi lần
thứ 4 ngày 28/02/2009.
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Ngân hàng TMCP Nam Việt, tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn
Sông Kiên, đã được thành lập theo Giấy phép số 0057/NH-GP do NHNNVN cấp
ngày 18/09/1995, sau đó đăng ký thay đổi lần thứ tư số 4103005193 do Sở Kế

hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp vào ngày 28/02/2009.
+ Ngày 02/11/1995: Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động với trụ sở chính
tại Tỉnh Kiên Giang.
+ Ngày 18/05/2006: Ngân hàng đã được NHNN chấp thuận cho chuyển đổi
mô hình hoạt động thành ngân hàng TMCP đô thị, đổi tên thành Ngân hàng
TMCP Nam Việt (viết tắt là Navibank) và sau đó được chuyển trụ sở chính về
hoạt động tại TP. Hồ Chí Minh.

GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

6


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

Trải qua gần 14 năm hoạt động, Navibank đã
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường tài
chính – tiền tệ thể hiện qua sự tăng trưởng nhanh
chóng và ổn định cả về quy mô tổng tài sản, vốn
điều lệ lẫn hiệu quả kinh doanh. Trong môi trường
cạnh tranh như hiện nay, để đón đầu xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế, Navibank xác định mũi nhọn
chiến lược là nâng cao năng lực kinh doanh của
mình thông qua năng lực tài chính, công nghệ
thông tin và thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro.
Mục tiêu chiến lược của Navibank là định hướng
trở thành một ngân hàng thương mại bán lẻ hàng
đầu Việt Nam, hoạt động đa năng với sản phẩm
đa dạng, chất lượng dịch vụ cao, mạng lưới kênh
phân phối rộng dựa trên nền tảng mô hình tổ chức

và quản lý theo chuẩn mực quốc tế, công nghệ
thông tin hiện đại và Ngân hàng tiên tiến.
2.1.2 Phương thức hoat động
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa tài chính đang diễn ra
mạnh mẽ, Navibank hướng đến hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để nhanh
chóng tiếp cận và phát triển các dịch vụ ngân hàng thương mại hiện đại-đa năng,
tăng cường công tác quản lý rủi ro nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về hệ số
an toàn tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh.
Những năm vừa qua, Navibank đã có những tiến bộ vượt bậc trong việc cơ cấu
lại tổ chức và hoạt động đi đôi với việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Với
sức mạnh nội lực được tích tụ và phát triển qua nhiều năm hoạt động cùng tinh
thần quyết tâm của tập thể lãnh dạo và cán bộ nhân viên, Ngân hàng tự tin có thể
vượt qua mọi thách thức để trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
Navibank chú trọng đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều hình thức
phong phú, chủ yếu huy động vốn trung dài hạn trong dân cư để tạo nguồn cho
vay, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế trên phạm vi cả
nước.
Navibank hướng đến phát triển bền vững và nhanh chóng mạng lưới hoạt
động tại các tỉnh thành lớn trong cả nước, mục tiêu chiếm lĩnh thị phần tại 3 địa
bàn trọng điểm như TP.Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và TP.Đà Nẵng.
Navibank tập trung phát triển sản phẩm thẻ (ATM và thẻ thanh toán) thông
qua việc nghiên cứu gia tăng những tiện ích của thẻ như thanh toán, chuyển
GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

7


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

khoản và các giao dịch tiện ích khác,nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách

hàng.
Navibank sẽ tăng cường tìm kiếm và thu hút các cổ đông lớn chiến lược là
các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư lớn, tiềm lực tài chính mạnh, đủ sức nâng vốn
điều lệ cho Navibank.
Navibank luôn quan tâm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng thông
qua việc tìm hiểu nhu cầu, kỳ vọng của mỗi đối tượng khách hàng để đưa ra các
giải pháp chăm sóc hữu hiệu, thỏa mãn cao nhất các nhu cầu hợp lý của khách
hàng trong khả năng cho phép của mình
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nguồn lực nhân sự Navibank

Đại hội đồng cổ
đông
Ban kiểm
soát
Hội đồng quản trị

Hội đồng Quản lý Tài sản - Nợ
Hội đồng xử lý rủi ro
Hội đồng lương thưởng
Hội đồng tín dụng

Tổng giám đốc
Các phó tổng giám đốc

Khối Quan hệ khách
hàng
Phòng Quan hệ
Khách hàng cá nhân
Phòng Quan hệ
Khách hàng doanh

nghiệp
Phòng Quan hệ
Định chế tài chính

Khối tổng hợp

Khối tác nghiệp

Phòng Kế hoạch –
Tiếp thị

Phòng Dịch vụ
Khách hàng cá nhân

Phòng phân tích
Tín dụng – Đầu tư

Phòng Dịch vụ
Khách hàng doanh
nghiệp

Phòng Kế toàn –
Tài chính

Phòng
Xử lý chứng từ

Phòng Quản lý rủi ro
Phòng
Nghân quỹ


Phòng Kiếm soát nội bộ

Khối hỗ trợ kỹ
thuật
Phòng Hành
chính
Phòng Nhân sự
Phòng Pháp chế
Phòng Công nghệ
thông tin

Mạng lưới chi nhánh

Chi nhánh

Chi nhánh

Chi nhánh

Chi nhánh

Các phòng Giao dịch,
Quỹ Tiết kiệm

Các phòng Giao dịch,
Quỹ Tiết kiệm

Các phòng Giao dịch,
Quỹ Tiết kiệm


Các phòng Giao dịch,
Quỹ Tiết kiệm

GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

8


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

2.2 KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 01 QUẬN NINH KIỀU THÀNH PHỐ CẦN THƠ
2.2.1 Tổng quan về Phòng giao dịch (PGD) quận Ninh Kiều - TP Cần Thơ
Ngày 7/1/2008, Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt chính thức khai
trương và đưa vào hoạt động Phòng giao dịch 01 (Phòng giao dịch Ninh Kiều) tại
số 85 Võ Văn Tần, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, căn cứ
theo quyết định số 1332/QĐ-NHNN ngày 4/7/2006 và được Ban giám đốc
NHTM cổ phần Nam Việt ông Lê Quang Trí ký và có hiệu lực ngày 22/10/2007.
Theo đó, phòng giao dịch Ninh Kiều là đơn vị hạch toán phụ thuộc, được sử
dụng con dấu riêng trong giao dịch với khách hàng, nhiệm vụ của Phòng giao
dịch Ninh Kiều thực hiện quy chế quản lý nội bộ về tổ chức hoạt động do Chủ
Tịch Hội Đồng Quản Trị ban hành.
Phòng giao dịch Ninh Kiều tọa lạc tại 01 khu đông dân cư, nằm gần giao lộ
Đại Lộ Hòa Bình, với đường Võ Văn Tần là cửa ngõ ra vào lộ chính đi xuống
bến Ninh Kiều, địa điểm khách du lịch cho khách trong và ngoài nước. Với cơ sở
hạ tầng khang trang hiện đại và toàn bộ các mảng hoạt động đều được chuẩn hóa
trên cơ sở chuẩn mực quốc tế thông qua triển khai vận dụng hệ thống quản trị
ngân hàng cốt lõi, vối ngành nghề kinh doanh bao gồm:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển.

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
- Cho vay vốn các tổ chức tín dụng khác
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá trị khác.
- Góp vốn liên doanh, dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, kinh doanh
ngoại tệ

GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

9


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

2.2.2 Cơ cấu tổ chức
PHÒNG GIAO DỊCH
SỐ 01

Trưởng phòng giao dịch

Phó phòng giao dịch

Phòng dịch vụ
khách hàng

Giao dịch viên 01
Giao dịch viên 02
Giao dịch viên 03

Phòng quan hệ
khách hàng


Phòng hậu cần

Chuyên viên 01
Chuyên viên 02
Chuyên viên 03

Nhân viên bảo vệ 01
Nhân viên bảo vệ 02
Nhân viên tạp vụ 01

Nhận xét:
Phòng giao dịch có bộ máy quản lý gọn nhẹ và khá hợp lý với các bộ phận
mà người đứng đầu và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ phận đó là Trưởng
phòng và phó phòng giao dịch, đội ngũ cán bộ nhân viên của phòng giao dịch có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ khá tốt. Việc phân công việc cho từng người
được sự quan tâm kỹ lưỡng, mỗi nhân viên được bố trí công việc phù hợp với
khả năng của mình. Đội ngũ lãnh đạo có năng lực, lòng nhiệt tình và phong cách
lãnh đạo cởi mở và sáng tạo.
Tinh thần đoàn kết nội bộ là một điểm mạnh của Phòng giao dịch, thể hiện
rõ nét nhất trong cách cư xử của các thành viên trong các phòng ban và trong
cùng phòng ban với nhau. Tạo được mối liên kết giữa các thành viên của Phòng
giao dịch từ cấp lãnh đạo đến nhân viên phục vụ thành một thể thống nhất.
Điều mà khách hàng luôn hài lòng với Phòng giao dịch là chất lượng phục
vụ chu đáo, tận tình. Đồng thời, Ngân hàng có cơ sở hạ tầng khá khang trang,
rộng rãi, phần lớn khách hàng đến và gắn bó với Phòng giao dịch một phần là do
hài lòng với phong cách phục vụ tại đây.
GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

10



Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

2.3 QUY TRÌNH TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NAVIBANK CẦN THƠ –
PHÒNG GIAO DỊCH NINH KIỀU
Có 5 bước cơ bản trong quy trình cho vay tiêu dùng:
- Lập hồ sơ vay và phỏng vấn khách hàng.
- Thẩm định khách hàng và thẩm định TSĐB (nếu là cho vay thế chấp).
- Phê duyệt tín dụng.
- Thương lượng với khách hàng và điều chỉnh cho vay.
- Giải ngân và thu hồi nợ.
2.3.1 Lập hồ sơ cho vay và phỏng vấn khách hàng
2.3.1.1 Lập hồ sơ vay

Gồm có các chứng từ sau
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu): Khi người vay đến ngân hàng thì chuyên
viên quan hệ khách hàng (CVQHKH) có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng khai
đầy đủ chi tiết như mẫu đơn quy định. Trong đó chú ý tên, địa chỉ rõ ràng, sử
dụng vốn vào việc gì? Có nguồn thu nhập nào, TSĐB là gì, số tiền vay, phương
thức trả nợ.
- Các giấy tờ có liên quan đến mục đích vay, nhu cầu vay vốn (nếu có). Ví dụ
hóa đơn, giấy báo giá, dự trù chi phí… Cung cấp càng đầy đủ càng tốt. Tuy
nhiên trong trường hợp vay sinh hoạt không thể cung cấp chứng từ thì cán bộ tín
dụng hướng dẫn khách hàng tự khai và thẩm định lời khai đó.
- Các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập như giấy phép kinh doanh, giấy
xác nhận thu nhập của cơ quan sử dụng lao động, bảng lương, giấy xác nhận
nghề nghiệp khác, giấy ủy nhiệm trích lương hàng tháng từ ngân hàng nếu người
vay là cán bộ công nhân viên (CBCNV) có tài khoản tại ngân hàng… Yếu tố này
rất quan trọng trong việc trả nợ sau này, khả năng thu nhập càng cao, tính ổn

định lâu dài càng nhiều thì việc trả nợ sẽ dễ dàng. Vì vậy nên giải thích rõ ràng
để khách hàng am hiểu, không quá nặng nề mà chỉ cung cấp chứng từ có thể linh
hoạt dưới nhiều hình thức thích hợp, gọn nhẹ.
- Hồ sơ pháp lý liên quan đến TSĐB: bao gồm
+ Bản sao giấy tờ bất động sản thế chấp.
+ Bản sao giấy tờ động sản cầm cố.
+ Bản sao giấy tờ tài sản thế chấp, cầm cố của người bảo lãnh (nếu có).

GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

11


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

+ Các giấy tờ khác (Chứng khoán có giá, sổ tiết kiệm, tài khoản tiền gửi,…).
Nếu có điều kiện cần kiểm tra từ đầu bản chính các loại chứng từ này, nếu khách
hàng không xuất trình được thì phải tìm cách thẩm định tính trung thực, chính
xác, hạn chế các trường hợp giấy tờ giả mạo, lừa đảo.
2.3.1.2 Phỏng vấn khách hàng
Đây là bước đầu khi khách hàng đặt mối quan hệ với ngân hàng, cán bộ
phỏng vấn khi tiếp nhận hồ sơ phải am tường kỹ thuật nghiệp vụ của loại vay
này, cách thức phỏng vấn phải nhằm tạo mối quan hệ thiện cảm của khách hàng
đối với ngân hàng ngay từ đầu, giúp khách hàng hiểu rõ những quy định cụ thể,
biết cách thức lập hồ sơ một cách nhẹ nhàng, đơn giản.
Qua phỏng vấn trực tiếp giúp:
- Ngân hàng phát hiện khách hàng tiềm năng, có thể đến các quan hệ vay,
dịch vụ khác sau này.
- Ghi nhận nhu cầu vay vốn làm cơ sở để thương lượng tiếp theo.
- Giúp khách hàng thấy rõ quy trình cho vay, trả nợ.

- Ghi nhận các thông tin cần thiết cho việc thẩm định thông tin, đồng thời
lưu trữ thông tin khách hàng trong dữ liệu của ngân hàng, giúp hỗ trợ công tác
thống kê, khai thác tài liệu, dữ liệu sau này khi tiến hành lập thủ tục vay thế chấp,
cầm cố...
- Giúp sàng lọc khách hàng ngay từ đầu, tránh lãng phí nguồn nhân lực của
ngân hàng.
- Sau cùng, người phỏng vấn phải cho khách hàng biết được khoản vay có
khả năng phê duyệt hay không, cần bổ sung thêm những chứng từ gì. Tuy nhiên
cũng cần cho khách hàng biết họ không phải là người phê duyệt cuối cùng, các
chỉ tiêu cụ thể của khoản vay còn phải qua quá trình thẩm định, phân tích bổ
sung chứng từ và phải qua trưởng phòng xét duyệt hoặc thông qua sự xét duyệt
của cấp chi nhánh.
2.3.2 Thẩm định cho vay
Bao gồm 2 khâu cơ bản: Thẩm định khách hàng và thẩm định TSĐB (áp
dụng trong trường hợp cho vay thế chấp)
2.3.2.1 Thẩm định khách hàng

Là khâu quyết định cho vay hay không hoặc cho vay đến mức độ nào. Thẩm
định khách hàng dựa vào 2 yếu tố cơ bản là thẩm định tình hình tài chính khách
hàng (bao gồm cả tư cách, uy tín của khách hàng) và tình hình TSĐB. Khi thẩm
định tài chính cần đánh giá cả thu nhập hiện tại và dự kiến trong tương lai, uy tín
GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

12


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

trả nợ trước khi vay và khả năng trả nợ sau này, tình hình công nợ bên ngoài
cũng như tại các TCTD khác.

Khách hàng đủ điều kiện về tài chính: Một khách hàng đủ điều kiện về tài
chính là khách hàng có đủ khả năng trả nợ (vốn + lãi) đúng hạn mà không gặp
phải bất kỳ một khó khăn nào. Vì vậy cán bộ thẩm định phải đánh giá đúng, tính
toán đúng được tổng thu nhập hiện tại, dự báo được cả thu nhập trong tương lai,
xác định tổng chi phí cho sinh hoạt và chi phí khác.
Tổng thu nhập bao gồm thu nhập bằng tiền ổn định hàng tháng. Thông
thường khách hàng có 2 nguồn thu nhập: thu nhập thường xuyên và thu nhập
không thường xuyên. Thu nhập thường xuyên là thu nhập từ các nguồn ổn định
như lương, thưởng, cổ tức, cho thuê nhà, xe, kinh doanh… Thu nhập không
thường xuyên là thu nhập phát sinh không theo định kỳ như tiền hoa hồng, tiền
làm ngoài giờ, tăng ca, bán nhà… Tổng thu nhập được tính theo công thức:
Thu nhập ổn định lệ thuộc vào tính cách nghề nghiệp, quá trình công tác,
địa vị chức vụ, quá trình đào tạo, trình độ học vấn, quy mô và tình hình tài chính
của cơ sở kinh doanh… Ngoài ra khách hàng còn phải có thiện chí trả nợ, dự
đoán yếu tố này thường dựa vào tình hình trả nợ trong quá khứ và tư cách của
khách hàng. Một khoản vay nếu khách hàng dùng vốn tự có càng lớn so với vốn
vay chứng tỏ năng lực tài chính mạnh, có ý thức trả nợ và thường ít gặp rủi ro
hơn nếu khách hàng chỉ dùng vốn vay ngân hàng.
Hoàn cảnh gia đình khách hàng cũng là yếu tố quan trọng trong việc xác
định tính thống nhất trong khi vay, sự hợp tác đồng trả nợ cao, ít tốn kém chi phí
nếu gia đình có ít người phải nuôi dưỡng hoặc họ đều có việc làm ổn định.
Cuối cùng sau khi thu thập đủ thông tin cần thiết phải đưa vào hệ thống
chấm điểm tín dụng. Hệ thống chấm điểm tín dụng dựa trên những tiêu chí cần
thiết sẽ là yếu tố quan trọng trong việc xét duỵêt cho vay.
Tính ổn định của thu nhập: Thu nhập ổn định xuất phát từ công ăn việc làm
có quá trình ổn định lâu dài, có nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp, ít dời đổi công
tác.
- Thu nhập tối thiểu ổn định là thu nhập thuần hàng tháng từ việc làm chính
thức của khách hàng và các khoản thu nhập phụ khác như tiền thưởng hoa hồng,
tiền làm ngoài giờ, bán thời gian, thời vụ. Các khoản thu nhập phụ không thường

xuyên nhưng thường xuyên lặp lại thì cũng được tính vào thu nhập chung.
- Thu nhập của các thành viên khác trong gia đình có tính ổn định, có tích
lũy và cam kết cùng trả nợ cũng là yếu tố bổ sung.

GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

13


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

- Thu nhập khác như cho thuê nhà, thuê xe, cổ tức, hùn vốn liên doanh…
cũng được xem xét.
Những trường hợp không có chứng từ chứng minh thu nhập, cán bộ thẩm
định phải đi sâu vào tìm hiểu qua chính quyền địa phương, người lối xóm, bạn
bè, người thân và thị sát hiện trường.
Tỷ lệ chi phí trên tổng thu nhập: Xem xét tỷ lệ này để xác định được tỷ lệ
thu nhập ròng dùng để trả nợ vay
Tổng thu nhập bao gồm các yếu tố đã đề cập ở phần trên.
Tổng chi phí bao gồm tất cả các yếu tố chi phí cho sinh hoạt tiêu dùng cá
nhân và gia đình, các loại chi phí khác như tiền thuê nhà, thuê các loại, chi phí
bảo hiểm. Tỷ lệ chi phí/ thu nhập càng lớn chứng tỏ thu nhập tích luỹ càng cao.
Thu nhập còn lại dùng để trả nợ món vay (trừ các khoản vay khác hoặc nợ
phải trả khác) là yếu tố góp phần quyết định mức cho vay.
Trường hợp khả năng trả nợ món vay thấp có thể xét đến các yếu tố khác
như tình hình tài sản, các khoản phải thu của khách hàng, thói quen tiết kiệm, uy
tín trả nợ trong quá khứ, các nguồn thu nhập trong tương lai đáng tin cậy để
quyết định cho vay. Một khách hàng có nhiều tài sản, có uy tín, có tiện chí trả nợ
sẽ dễ dàng được phê duyệt cho vay.
2.3.2.2 Thẩm định TSĐB

Các quy dịnh về TSĐB được xem xét trong quá trình thẩm định thế chấp
hoặc cầm cố. Các tài sản có khả năng thanh khoản cao sẽ dễ dàng được ngân
hàng chấp thuận cho vay.
Mức cho vay quá thấp so với giá trị TSĐB sẽ dễ mất khách hàng vì không
làm hài lòng, nhất là trường hợp khách hàng có nhu cầu vốn chính đáng. Ngược
lại mức cho vay quá cao so với TSĐB cũng dễ gặp rủi ro nhất là khi có biến động
giá cả TSĐB.
Các trường hợp ngoài quy định cần xin ý kiến phê duyệt của cấp trên để bổ
sung các điều kiện cần thiết.
2.3.3 Phê duyệt tín dụng

2.3.3.1 Quy trình phê duyệt
- Sau khi CVQHKH đã thẩm định và lập xong tờ trình cho vay, hồ sơ và tờ
trình sẽ được CVQHKH trực tiếp trình bày trước trưởng phòng hoặc chi nhánh/
Hội sở tùy theo phân cấp hạn mức phán quyết.
- Hồ sơ phê duyệt xong, sẽ được gửi biên bản phê duyệt về nơi cho vay để
làm căn cứ thực hiện các bước tiếp theo trong quy trình cho vay.
GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

14


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

- Hồ sơ không được duyệt, sẽ được thông báo cho nơi cho vay được biết để
giải thích cho khách hàng hoặc khách hàng cần bổ sung thêm những điều kiện gì.
Sau khi khách hàng đáp ứng những điều kiện bổ sung, hồ sơ vay sẽ được tiến
hành theo quy trình bình thường.
2.3.3.2 Tờ trình phê duyệt
Tờ trình do CVQHKH thực hiện theo mẫu thống nhất quy định nhằm đảm

bảo đầy đủ (không thừa, không thiếu) những thông tin cần thiết. Nội dung tờ
trình bao gồm:
- Cơ sở pháp lý của khách hàng: tư cách khách hàng, hoàn cảnh gia đình, nghề
nghiệp, cơ sở pháp lý về kinh doanh.
- Quá trình tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ.
- Quá trình lịch sử tín dụng với Navibank tại nơi khách hàng uy tín thanh toán.
- Mục đích khoản vay, nhu cầu vốn, thời hạn vay.
- Tình hình tài chính: Mức độ ổn định thu nhập, tỷ lệ thu nhập/ Chi phí; Các
chứng từ chứng minh thu nhập; Các số liệu phân tích, đánh giá từng nguồn thu
nhập, độ tin cậy của nguồn thu nhập, các yếu tố chi phí, công nợ ảnh hưởng đến
thu nhập; Thu nhập ròng dành trả nợ ngân hàng.
- Tình hình tài sản thế chấp, cầm cố: Đánh giá tài sản theo phương pháp thẩm
định của ngân hàng nhận xét về tài sản, tính thanh khoản của tài sản này, các điều
kiện theo dõi, giám sát, bảo quản tài sản (nếu cần) .
- Kết luận: Nhận xét; Kiến nghị về mức cho vay, lãi suất, thời hạn, điều kiện
ràng buộc khác...
2.3.4 Thương lượng các điều kiện vay
Sau khi đơn vay vốn đã được cấp phụ trách phê duyệt, thường trong biên
bản phê duyệt có đính kèm một số điều kiện bổ sung thường gặp như: Thời hạn
vay, mức cho vay; Kế hoạch trả lãi và vốn gốc; Các điều kiện ràng buộc và cam
kết thực hiện; Các điều khoản đảm bảo tiền vay; Các chứng từ chứng minh sử
dụng vốn.
Trong trường hợp đặc biệt ngân hàng có thể từ chối cho vay hoặc đưa
những điều kiện mà khách hàng chưa thể đáp ứng ngay được.CVQHKH phải
GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

15


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01


thông báo kết quả phê duyệt ngay cho khách hàng. Nếu khách hàng đáp ứng
ngay thì các thủ tục của quy trình cho vay sẽ được tiếp tục tiến hành. Nếu khách
hàng quay lại ngân hàng để tìm hiêu nguyên nhân và thương lượng lại thì ngân
hàng có thể xem xét, đàm phán để có thể đưa ra kết luận mà 2 bên thống nhất sau
khi ngân hàng đã kiểm tra lại một số thông tin có thể bị sai lệch hoặc khách hàng
có cách bổ sung thêm chứng từ, điều kiện khác mà ngân hàng có thể chấp nhận
được.
2.3.5 Giải ngân và thu hồi nợ
Trước khi ký hợp đồng tín dụng và chấp nhận với ngân hàng để nhận tiền
giải ngân, ngân hàng cần thực hiện các việc sau đây:
- Khách hàng nộp đầy đủ chứng từ pháp lý: bao gồm giấy tờ TSĐB, bảo
lãnh, hỗ trợ trả nợ, giấy tùy thân, giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn
vay...
- Lập thủ tục thế chấp cầm cố TSĐB và điều kiện giao dịch đảm bảo theo
quy định của nhà nước.
- Ngoài ra nếu ngân hàng nhận cầm cố tài sản thì CVQHKH phải xuống hiện
trường kiểm tra tài sản và ký biên bản giao nhận về kho của ngân hàng hay kho
do ngân hàng chỉ định hoặc để tại kho khách hàng nếu được ngân hàng chấp
thuận.
- Bộ pháp lý chứng từ kiểm tra lại toàn bộ giấy tờ bản chính nhận thế chấp,
cầm cố, các giấy tờ chứng nhận thế chấp, cầm cố đã được cơ quan nhà nước liên
quan xác nhận, lập thủ tục niêm phong và giao cho bộ phận kho quỹ lưu trữ. Sau
đó sẽ tiến hành giải ngân.
- Giải ngân: bộ phận giải ngân sẽ in mẫu hợp đồng tín dụng (mẫu quy định)
và phiếu chi (nhận nợ) sau khi đã tạo lập tài khoản vay, khách hàng ký tên vào
các giấy tờ trên, nhận lại bảng hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ (phiếu chi) và
nhận tiền vay. Trường hợp tiền vay trả thẳng cho đơn vị cung cấp thì ngân hàng
sẽ chuyển khoản trả thẳng cho đơn vị đó.
Khách hàng sẽ được nhắc nợ, thúc nợ vào mỗi định kỳ trả nợ của mình do

nhân viên thu nợ tuyến trước tại từng chi nhánh thực hiện theo đúng quy định thu
nợ của ngân hàng.

2.4 MỘT SỐ SẢN PHẨM CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NAVIBANK

GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

16


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

- Cho vay mua xe ô tô
+ Mức vay: tối đa là 70% giá mua,nếu có tài sản đảm bảo khác đủ giá trị
theo quy định về đảm bảo tiền vay thì mức vay tối đa là 100% giá mua.
+ Thời hạn vay: nếu thế chấp bất động sản hoặc xe có giá trị từ 30.000USD
trở lên thì thời hạn vay tối đa là 5 năm; nếu thế chấp xe có giá từ 20.000USD đến
dưới 30.000USD thì thời hạn vay tối đa là 4 năm; nếu thế chấp xe có giá từ
10.000USD đến dưới 20.000USD thì thời hạn vay tối đa là 3 năm.
+ Hình thức trả nợ: lãi trả hàng tháng, quý hoặc 6 tháng (chỉ áp dụng kỳ hạn
trả nợ gốc 6 tháng khi khoản vay được bảo đảm bằng bất động sản)
+ Lãi suất: theo quy định của Navibank theo từng thời điểm cụ thể, tiền lãi
tính theo dư nợ giảm dần.
+ Đồng tiền cho vay: VND
- Cho vay xây dựng sửa chữa nhà
+ Mức vay: tối đa bằng 100% số tiền xây dựng sửa chữa nhà (mức vay so
với giá trị tài sản đảm bảo thực hiện theo quy định về bảo đảm tiền vay)
+ Thời hạn vay: tối đa là 10 năm
+ Hình thức trả nợ: trả lãi hàng tháng, gốc trả hàng tháng, quý hoặc 6 tháng
+ Lãi suất vay: theo quy định của Ngân hàng tại từng thời điểm cụ thể, tiền

lãi tính trên dư nợ giảm dần.
+ Đồng tiền cho vay: VND
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm chứng chỉ tiền gửi (STK)
+ Mức vay: 95% giá trị STK (nếu STK do chính Navibank phát hành) hoặc
90% giá trị STK (nếu do ngân hàng khác phát hành).Việc xác định tỷ lệ cho vay
cũng phải đảm bảo tổng tiền vay + lãi vay không được lớn hơn tổng tiền gửi + lãi
tiền gửi tại thời điểm đáo hạn hợp đồng tín dụng.
+ Thời hạn vay: theo nhu cầu của khách hàng. Riêng trường hợp cầm cố
STK do ngân hàng khác phát hành thì thời hạn vay không được phép vượt quá
thời điểm đáo hạn STK.
+ Hình thức trả nợ: trả lãi và gốc cuối kỳ (áp dụng cho các khoản vay không
quá 6 tháng) hoặc trả lãi hàng tháng, trả gốc cuối kỳ (áp dụng cho các khoản vay
trên 6 tháng)
+ Lãi suất vay: theo quy định của ngân hàng tại từng thời điểm cụ thể
+ Đồng tiền cho vay: VND
GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

17


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

- Cho vay mua bất động sản
+ Mức vay: tối đa 100% giá trị mua bất động sản (mức vay so với giá trị tài
sản bảo đảm thực hiện theo quy định về đảm bảo tiền vay).
+ Thời hạn vay: tối đa 20 năm. Riêng trường hợp khách hàng có nguồn trả
nợ gốc chủ yếu từ việc bán tài sản (bất động sản hoặc các tài sản khác) thì thời
hạn vay tối đa là 3 năm.
+ Hình thức trả nợ: lãi trả hàng tháng, gốc trả hàng tháng, quý hoặc 6 tháng.
Riêng trường hợp khách hàng có nguồn trả nợ gốc từ việc bán tài sản (bất động

sản hoặc tài sản khác ) thì trả gốc vào cuối kỳ.
+ Lãi suất vay: theo quy định của Ngân hàng tại từng thời điểm cụ thể, tiền
lãi tính trên dư nợ giảm dần.
+ Đồng tiền cho vay: VND
- Cho vay tiêu dùng
+ Mức vay: theo nhu cầu chi tiêu thực tế, tối đa 200 triệu đồng (mức vay so
với giá trị tài sản đảm bảo thực hiện theo quy định về bảo đảm tiền vay)
+ Thời hạn vay: tối đa là 5 năm
+ Hình thức trả nợ: trả lãi hàng tháng, nợ gốc trả hàng tháng, quý hoặc 6
tháng
+ Lãi suất cho vay: theo quy định của Ngân hàng tại từng thời điểm cụ thể,
tiền lãi tính trên dư nợ giảm dần.
+ Đồng tiền cho vay: VND
- Cho vay du học
+ Mức vay: theo nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng (mức
vay so với giá trị tài sản đảm bảo thực hiện theo quy định về bảo đảm tiền vay).
+ Thời hạn vay: tối đa 5 năm.
+ Hình thức trả nợ: lãi trả hàng tháng, gốc trả hàng tháng, quý hoặc 6 tháng.
+ Lãi suất vay: theo quy định của Ngân hàng từng thời điểm cụ thể, tiền lãi
tính trên dư nợ giảm dần.
+ Đồng tiền cho vay: VND.
- Cho vay tín chấp đối với cán bộ quản lý
+ Mức vay: 12 tháng lương, tối đa 200 triệu đồng.
+ Thời hạn vay: tối đa 36 tháng.
GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

18


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01


+ Hình thức trả nợ: trả gốc và lãi hàng tháng.
+ Lãi suất vay: theo quy định của Ngân hàng tại từng thời điểm cụ thể, tiền
lãi tính trên dư nợ giảm dần.
+ Đồng tiền cho vay: VND
2.5 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
2.5.1 Khái niệm
Tín dụng tiêu dùng là hình thức tín dụng tài trợ cho nhu cầu của dân cư (cá
nhân và hộ gia đình) với các chi phí về vật chất như: nhà ở, phương tiện đi lại, đồ
dùng cá nhân hoặc các dịch vụ các dịch vụ như: giáo dục, y tế, du lịch, văn hóa,
nghệ thuật.
2.5.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

Nhìn chung, tín dụng tiêu dùng có những đặc điểm sau:
- Giá trị món vay thường nhỏ lẻ, phân tán nhưng số lượng các món vay thì lại
rất lớn: Do giá của hàng hoá dịch vụ tiêu dùng không quá đắt đỏ, hoặc khách
hàng vay vốn đã có được sự tích luỹ từ trước đối với các tài sản có trị lớn, dẫn
đến giá trị món vay tiêu dùng thường rất nhỏ, phân tán nên chi phí quản lý cao.
Tuy vậy, trên thực tế tổng quy mô vay tiêu dùng của Ngân hàng lại rất lớn, đó là
vì tuy mỗi món vay tiêu dùng có quy mô nhỏ nhưng do đây là nhu cầu vay vốn
khá phổ biến, đa dạng và thường xuyên đối với mọi tầng lớp dân cư nên số lượng
khách hàng tìm đến Ngân hàng vay vốn là rất đông, khiến cho tổng quy mô vay
tiêu dùng lại trở nên khá lớn.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao: Loại hình cho vay tiêu dùng
luôn chứa đựng những nguy cơ rủi ro khá lớn, cao hơn loại hình cho vay tài trợ
sản xuất kinh doanh vì những lý do sau:
+ Luôn tồn tại nhóm khách hàng chây ì, lừa đảo.
+ Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh
tài chính thường khó.
+ Các rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thất nghiệp,

bệnh tật, tâm lý tiêu dùng của dân cư, mức độ ổn định xã hội...
+ Các rủi ro chủ quan như là tình trạng công việc hay sức khoẻ của khách
hàng, diễn biến tâm lý của khách hàng... ảnh hưởng đến tài chính và khả năng trả
nợ của cá nhân và hộ gia đình.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cao: Do độ rủi ro cao của các
khoản vay tiêu dùng nên lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường được ấn định
GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

19


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

khá cao bao gồm cả phần bù rủi ro. Và các khoản cho vay tiêu dùng càng nhiều
rủi ro thì lãi suất càng cao.
- Cho vay tiêu dùng thường có tính nhạy cảm theo chu kỳ: Khi nền kinh tế
thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng lại
càng cao. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều thì các số lượng các khoản
vay cũng tăng lên.Và ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế rơi vào suy thoái, khi
thấy khách hàng thu nhập của họ giảm xuống và xu hướng thất nghiệp ngày càng
tăng thì việc vay mượn Ngân hàng sẽ được hạn chế, đặc biệt là việc vay mượn
dành cho chi tiêu.
- Chi phí cho một khoản vay tiêu dùng là khá lớn: Do quy mô mỗi món vay
tiêu dùng thường rất nhỏ, thời gian vay không kéo dài lâu, trong khi đó số lượng
các món vay tiêu dùng lại rất lớn. Hơn nữa, các thông tin về cá nhân thường
không đầy đủ và chính xác hoàn toàn. Điều này khiến cho Ngân hàng rất vất vả
trong quá trình cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng đến khâu
giải ngân thu nợ. Những điều kiện trên khiến cho việc thực hiện một khoản cho
vay tiêu dùng của Ngân hàng là khá tốn kém, mất rất nhiều chi phí cho các khoản
vay này.

- Lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay tiêu dùng là đáng kể: Tương ứng
với mức rủi ro cao như vậy thì các khoản tín dụng tiêu dùng có được một mức lợi
nhuận rất lớn trong các nguồn thu của Ngân hàng. Bên cạnh đó, số lượng các
khoản vay tiêu dùng khá nhiều khiến cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng rất lớn,
và cùng với mức lợi nhuận trên mỗi khoản vay tiêu dùng sẽ khiến cho lợi nhuận
thu về từ hoạt động cho vay là rất đáng kể trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng.
2.5.3 Tác dụng của hoạt động cho vay tiêu dùng

- Đối với khách hàng: sử dụng tín dụng tiêu dùng giúp cho người vay được
hưởng các tiện ích trước khi có đủ thanh khoản.
- Đối với ngân hàng: thực hiện cho vay tiêu dùng làm đa dạng hóa các nghiệp
vụ kinh doanh; mở rộng khách hàng; tăng lợi nhuận.
- Đối với nền kinh tế: tín dụng tiêu dùng phát triển có tác dụng kích cầu tiêu
dùng góp phần tăng trưởng kinh tế.
2.5.4 Phân loại các khoản cho vay tiêu dùng

Tín dụng tiêu dùng có thể phân ra nhiều loại tùy theo những tiêu thức phân
loại khác nhau.
2.5.4.1 Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay tiêu dùng trong trường hợp có tài sản đảm bảo (thế chấp).
GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

20


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

- Cho vay tiêu dùng trong trường hợp không có tài sản đảm bảo (tín chấp).
2.5.4.2 Dựa vào mục đích của sử dụng vốn
- Mua xe, sửa chữa xe.

- Xây nhà, sửa chữa nhà.
- Học tập.
- Du lịch.
- Mua nhà, đất.
- Mua vật dụng gia đình.
- Các mục đích tiêu dùng khác
2.5.4.3 Dựa vào thời hạn của tín dụng
- Cho vay ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống.
- Cho vay trung hạn: là những khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng.
- Cho vay dài hạn: là những khoản cho có thời hạn trên 60 tháng.

GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

21


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG NAM VIỆT CHI NHÁNH CẦN THƠ
PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 01

3.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NAVIBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ
- PGD SỐ 1
3.1.1 Tình hình huy động vốn

ĐVT: 1.000.000 đ


(Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng Navibank chi nhánh Cần Thơ – Phòng giao dịch số 1)
Chỉ tiêu

2008

2009

2010

So sánh 2009/2008
Tỷlệ
%

Số tiền
Tiền gửi của tổ chức kinh
tế
-Không kỳ hạn
-Có kỳ hạn
Tiền gửi của dân cư
-Không kỳ hạn
-Có kỳ hạn
Tổng cộng

So sánh 2010/2009
Tỷ lệ
%

Số tiền


1.180

998

1.510

(182)

(15,4)

512

51,3

1.180

998

1.510

(182) (15,4)

512

51,3

26.33
6
211


35.52
3
421

41.66
7
381

26.125 35.102 41.286
43.17
27.516 36.521
7

-

-

-

-

9.187

34,9

6.144

17,3

210


99,5

(40)

(9,5)

8.977

34,4

6.184

17,6

9.005

32,7

6.656

18,2

Bảng 01: Tình hình huy động vốn của Phòng giao dịch qua 3 năm
Ta biết rằng, định hướng phát triển của Navibank là trở thành ngân hàng
bán lẻ chuẩn mực hàng đầu việt Nam, và nhóm khách hàng mục tiêu mà Ngân
hàng hướng đến là tầng lớp dân cư và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, cơ cấu
nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu từ 2 nhóm khách hàng trên.
Nhìn vào bảng trên cho thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng Navibank,
Phòng giao dịch số 1 liên tục tăng qua các năm. Tổng nguồn vốn huy động năm

2009 so với năm 2008 tăng 9.005 triệu (đạt tốc độ tăng 32,7%), năm 2010 so với
năm 2009 tăng 6.656 triệu, (đạt tốc độ tăng 18,2%). Trong đó, tiền gửi tiết kiệm
của dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động và đây là
nguồn vốn khá ổn định vì tiền gửi có kỳ hạn của dân cư chiếm tỷ lệ cao nhất,
trung bình khoảng 99% trên tổng số tiền gửi của dân cư. Và đây cũng là một
thuận lợi của Phòng giao dịch trong việc sử dụng nguồn vồn này để cho vay.
Bên cạnh đó, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư chiếm tỷ trọng rất
thấp, trung bình chiếm khoảng 1% trong tổng số tiền gửi của dân cư. Sở dĩ có sự
GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

22


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

chênh lệch giữa tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn như trên là do mục
đích của người gửi tiền. Vì hầu hết tầng lớp dân cư khi gửi tiền vào Ngân hàng
nhằm mục đích tích lũy, tiết kiệm. Vì thế họ thường gửi vào Ngân hàng dạng có
kỳ hạn để được hưởng lãi suất cao hơn.

Tiền gửi của tổ chức kinh tế

Tiền gửi của dân cư

Hình 01: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Phòng giao dịch qua 3 năm
Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn huy động của phòng giao dịch ta thấy vốn huy
động từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng rất thấp, trung bình từ 3% đến 4% trên
tổng nguồn vốn huy động, trong đó chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. điều này
cho thấy, các doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng chủ yếu nhằm mục đích
thanh toán.

3.1.2 Tình hình cho vay
ĐVT: 1.000.000 đ
Chỉ tiêu

2008

2009

2010

So sánh 2009/2008
Số tiền
%

So sánh 2010/2009
Số tiền
%

Doanh số cho vay

53.485

64.036

56.744

10.551

19,7


-7.292

-11,4

Doanh số thu nợ

23.169

45.145

59.256

21.976

94,9

14.111

31,3

Dư nợ

30.316

49.207

46.695

18.891


62,3

-2.512

-5,1

Nợ quá hạn/tổng
dư nợ

1,4%

1,7%

2,3%

-

-

-

-

(Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng Navibank chi nhánh Cần Thơ
– Phòng giao dịch số 1)

Bảng 02: Tình hình cho vay của Phòng giao dịch qua 3 năm
Cùng với sự tăng trưởng về nguồn thì hoạt động sử dụng vốn cũng có
nhiều chuyển biến đáng kể. Cụ thể, tổng doanh số cho vay của PGD có xu hướng
tăng. Năm 2009 tăng 10.551 triệu đồng (tương đương với 19,7%) . Nguyên nhân

là do sau cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008 thì năm 2009 nền kinh tế có
nhiều bước tiến chuyển mới, có xu hướng phát triển và đi vào ổn định, cùng với
chính sách hỗ trợ lãi suất 4% của chính phủ đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp
đến xin vay vốn tại PGD tăng lên, từ đó đẩy doanh số cho vay của PGD tăng lên
GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

23


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

so với năm 2008. Đến năm 2010, doanh số cho vay giảm 11,4% so với 2009.
Nguyên nhân là do năm 2010, cơ chế lãi suất thỏa thuận được mở lại, lãi suất cơ
bản gần như không có vai trò trong việc điều chỉnh lãi suất thực tế trên thị
trường. Đã có thời điểm lãi suất cho vay áp dụng thực tế lên tới 15-16% và điều
đó gây không ít khó khăn cho khách hàng vay vốn vì lãi suất quá cao, đồng thời
ở năm này, NHNN đã ban hành một số quy định về nợ xấu buộc PGD phải chọn
lọc thật kỹ trước khi cấp tín dụng.
Nếu chỉ doanh số cho vay tăng lên mà không thu hồi được nợ thì hoạt
động cho vay cũng được xem là không có hiệu quả. Navibank Cần Thơ – Phòng
giao dịch Ninh Kiều đã phối hợp và thực hiện tốt giữa công tác cho vay và quản
lý thu hồi nợ, điều này được thể hiện qua việc doanh số thu nợ đều tăng qua các
năm. Cụ thể, năm đầu tiên đi vào hoạt động, năm 2008, con số này đạt 23.169
triệu đồng, đến năm 2009 tăng 94,9% đạt 45.145 triệu đồng, năm 2010 lại tăng
31,3% so với năm 2009 đạt 59.256 triệu đồng. Qua đó cũng cho ta thấy dù tình
hình kinh tế những năm qua đầy biến động nhưng tình hình thu hồi nợ của Phòng
giao dịch vẫn đạt kết quả tốt.
Song song đó, dư nợ tín dụng vẫn tăng trưởng đều theo doanh số cho vay
và doanh số thu nợ. Cụ thể, năm 2009 tăng mạnh 62,3% so với năm 2008 là do
còn tồn động những món nợ năm 2008, nhưng đến năm 2010 dư nợ giảm 5,1%

so với 2009 là do trong năm này doanh số cho vay giảm nhưng doanh số thu nợ
tăng nên làm cho dư nợ giảm là điều hợp lý.
Về nợ quá hạn của PGD tăng đều qua các năm là nhưng vẫn thấp hơn với
so với chỉ tiêu của toàn hệ thống 2,45%, và chỉ tiêu này luôn đạt ở mức an toàn
theo quy định của NHNN là không vượt quá 5%. Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn
chiếm tỷ lệ không cao là do sự nổ lực của cán bộ tín dụng đã đi sâu sát vào khách
hàng, không để tình trạng khách hàng vay vốn sử dụng vốn sai mục đích, và
thường xuyên nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn.

GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

24


Tình hình cho vay tiêu dùng tại Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 01

3.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI
NAVIBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ – PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 1
3.2.1 Phân tích doanh số cho vay tiêu dùng
ĐVT: 1.000.000 đ
Chỉ tiêu
CV PVSX

2008
Số
tiền

TT
(%)
59,8

9
25,4
9
14,6
3

32.031

CV TD

13.631

CV khác

7.823

Tổng

2009

53.485

Số
tiền

TT
(%)
56,5
2
24,9

1
18,5
7

36.192
15.954
11.890
64.03
6

TT
(%)
65,6
6
29,7
4

So sánh
2009/2008
Số
TT
tiền
(%)

So sánh
2010/2009
Số
TT
tiền
(%)


4.161 12,99
17,0
2.323
4

1.064

2,94

924

5,79

4,60

4.067 51,99

-9.280

-78,05

2010
Số
tiền
37.256
16.878
2.610
56.74
4


10.551 19,73 -7.292

-11,39

(Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng Navibank chi nhánh Cần Thơ – PGD số 1)
Ghi chú: - CV: cho vay - PVSX: phục vụ sản xuất -TD: tiêu dùng.

Bảng 03: Doanh số cho vay tiêu dùng của Phòng giao dịch qua 3 năm
Từ bảng số liệu trên cho thấy,cho vay tiêu dùng chiếm một lượng đáng kể.
Cụ thể là cho vay tiêu dùng năm 2008 đạt 13.631 triệu đồng chiếm 25,54% trong
tổng cơ cấu. Năm 2009 đạt 15.954 triệu đồng chiếm 24,91%. Đến năm 2010,
doanh số cho vay tiêu dùng đặt 16.878 triệu đồng chiếm 29,74% trong tổng cơ
cấu. Trong khi doanh số cho vay tăng giảm không ổn định thì doanh số cho vay
tiêu dùng lại có xu hướng tăng qua các năm. Nguyên nhân là do Phòng giao dịch
đưa ra các sản phẩm tiện ích như cho vay siêu tốc, đăng kí qua mạng internet, lãi
suất cho vay hấp dẫn, kỳ hạn cho vay dài, cho vay tới 80% giá trị ngôi nhà hay
xe ô tô… đồng thời ngân hàng còn tiếp thị qua nhiều kênh khác nhau, phối hợp
với các đại lý ô tô hay chủ dự án nhà ở đi làm thủ tục thay cho khách hàng…Bên
cạnh đó cũng có sự cố gắng nổ lực của các nhân viên trong Phòng giao dịch.
3.2.1.1 Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo tài sản đảm bảo
ĐVT: 1.000.000 đ
Chỉ tiêu

2008

2009

2010


Số
tiền

TT
(%)

Số
tiền

1.050

7,70

2.573 16,13

Thế chấp

12.581 92,30

13.381 83,87

13.428 79,56

Tổng

13.631

15.954

16.878


Tín chấp

TT
(%)

Số
tiền
3.450

TT
(%)
20,4
4

So sánh
2009/2008
Số
TT
tiền
(%)

So sánh
2010/2009
Số
TT
tiền
(%)

1.523


145,05

877

34,08

800

6,36

47

0,35

2.323

17,04

924

5,79

GVHD: Th.S Trương Hoàng Phương – Th.S Trần Quang Phương

25


×