Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Luận vănTìm hiểu nghiệp vụ cho vay du học tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.4 KB, 24 trang )

Luận văn
Tìm hiểu nghiệp vụ cho vay du
học tại ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu chi nhánh Đà
Nẵng


- Trang 2 -

Contents
Luận văn.............................................................................................................................1
Tìm hiểu nghiệp vụ cho vay du học tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi
nhánh Đà Nẵng..................................................................................................................1
Contents..............................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................3

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 3 -

LỜI MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế phát triển, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì cơ
hội việc làm cũng như thu nhập của người dân tăng lên, đời sống của nhân dân đang
ngày càng được cải thiện rõ rệt. Vì vậy nhu cầu về tiêu dùng trong nền kinh tế nói
chung và người dân nói riêng ngày càng tăng cao. Đối với người dân có thu nhập ổn
định thì nhu cầu đó có thể là một căn hộ đầy đủ tiện nghi hay thậm chí là một chiếc
xe hơi đời mới. Tuy nhiên, không phải lúc nào nhu cầu tiêu dùng của người dân
cũng được thoả mãn do có nhiều mặt hàng giá quá đắt so với thu nhập của họ. Việc
đáp ứng các nhu cầu này đòi hỏi một nguồn tài chính tương đối lớn. Nhận thấy thực
tiễn đó, một số ngân hàng đã và đang cố gắng nỗ lực tung ra những chính sách cho


vay tiêu dùng phù hợp với bản thân ngân hàng, phù hợp với khách hàng mọi tầng
lớp nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận và lợi ích khác cho chính ngân hàng. Các ngân
hàng đã liên tục phát triển và trở thành một trong những tổ chức cấp tín dụng chính
trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Một trong những nguyên nhân cơ bản khiến cho
ngành ngân hàng có được vị trí thống lĩnh trên lĩnh vực này là các ngân hàng đã
không ngừng khai thác nguồn tiền gửi của dân cư và coi đây là nguồn vốn hoạt
động quan trọng nhất. Nhiều người sẽ không muốn gửi tiền vào một ngân hàng nếu
họ không thấy được rằng mình sẽ có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó
khi có nhu cầu. Tín dụng tiêu dùng là một trong những khoản mang lại lợi nhuận
nhiều nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên đây cũng là một dịch vụ cho vay mà chứa
đựng nhiều rủi ro và chi phí bỏ ra cao nhất vì thu nhập của người vay có thể thay
đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc, sức khoẻ của họ hay sự thay đổi vĩ
mô của nền kinh tế.
Ở Việt Nam, cạnh tranh mở rộng cho vay tiêu dùng là một hướng giúp các ngân
hàng phân tán rủi ro. Nếu như những năm trước đây, các ngân hàng tập trung chủ
yếu vào cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ thì thời gian gần đây đã chú
trọng cạnh trạnh mở rộng cho vay tiêu dùng. Đối tượng khách hàng cho vay tiêu
dùng chủ yếu là cán bộ công nhân viên, những người có thu nhập ổn định… Mục
đích vay là mua và sửa chữa nhà ở, mua xe máy, vay du học… Xuất phát từ những

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 4 -

vấn đề trên cùng với tình hình thực tế về Cho Vay Tiêu Dùng tại ngân hàng Á Châu
- chi nhánh Đà Nẵng em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu nghiệp vụ cho vay du học tại
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đà Nẵng”
Nội dung đề tài gồm có:
- Phần I: Cở sở lý luận về cho vay tiêu dùng và hoạt động cho vay du học

- Phần II: Nghiệp vụ cho vay du học tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi
nhánh Đà Nẵng
- Phần III: Nhận xét và góp ý

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 5 -

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DU HỌC
1.1.Sản phẩm cho vay tiêu dùng
1.1.1.Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu cầu
mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình,
thanh toán học phí, đi du học, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi… và các nhu cầu thiết
yếu khác trong cuộc sống.
1.1.2.Đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.1.2.1. Đặc điểm về qui mô
Đối với cho vay tiêu dùng ta có thể thấy một đặc điểm là: “Qui mô các khoản
vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn”. Với mục đích vay để tiêu dùng nên
các khoản vay thường không lớn. Hơn nữa, nhu cầu của dân cư với các loại hàng
hoá xa xỉ là không cao hoặc người vay cũng đã có một khoản tiền tích luỹ trước đối
với các loại tài sản có giá trị lớn. Tuy vậy, vay tiêu dùng lại là nhu cầu vay vốn khá
phổ biến, đa dạng và thường xuyên đối với mọi tầng lớp dân cư nên mặc dù mỗi
món vay tiêu dùng có quy mô nhỏ nhưng do số lượng các khoản vay lớn khiến cho
tổng quy mô cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thường khá lớn.
1.1.2.2. Đặc điểm về lãi suất
Không như hầu hết các khoản cho vay SXKD hiện nay có lãi suất thay đổi

theo điều kiện thị trường, lãi suất CVTD thường được cố định. Khi đưa ra mức lãi
suất cho vay cố định này các ngân hàng sẽ phải dự tính đến: yếu tố lãi suất huy
động đầu vào (có xu hướng thay đổi như thế nào ?); tính đến phần bù rủi ro và chi
phí . Tuy qui mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn nên tổng
chi phí lớn.Hơn nữa, CVTD còn được xem là tiềm ẩn nhiều rủi ro nên phần bù rủi
ro cũng khá cao. Vì thế , lãi suất CVTD thường cao và cố định.
1.1.2.3. Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ
Thật vậy, số lượng các khoản CVTD phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của
dân cư và cầu có khả năng thanh toán của họ. Do đó, nó có tính nhạy cảm theo chu

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 6 -

kỳ. Số lượng các khoản CVTD sẽ tăng lên trong thời kỳ kinh tế phát triển. Lúc này,
người dân có mức thu nhập tương đối cao và ổn định, tình hình hình kinh tế xã hội
đầy lạc quan. Và ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế rơi vầo suy thoái, rất nhiều cá
nhân và hộ gia đình sẽ cảm thấy không mấy tin tưởng vào tương lai, nhất là khi họ
thấy thu nhập cuả họ giảm xuống. Lúc này, mọi người có xu hướng tiết kiệm hơn là
tiêu dùng. Do đó, việc vay ngân hàng nói chung và vay tiêu dùng nói riêng sẽ hạn
chế, làm cho số lượng các khoản CVTD giảm xuống trầm trọng .
1.1.2.4. Đặc điểm về rủi ro
Nhìn chung, các khoản CVTD có độ rủi ro cao vì bên cạnh sự ảnh hưởng
của các yếu tố khách quan như môi trường kinh tế, văn hoá, xã hội… nó còn chịu
tác động của những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân khách hàng.
Trong cuộc sống chúng ta không thể lường trước được hết hậu quả do những rủi ro
khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thiên tai…Đặc biệt, hoạt động CVTD
phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế suy thoái thì người tiêu dùng sẽ
không thấy tin tưởng vào tương lai và cùng với những lo lắng về thu nhập, nguy cơ

thất nghiệp, họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.
Ngoài ra, CVTD còn chịu một số rủi ro chủ quan như tình trạng sức khoẻ,
khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình…Điều đó tạo nên rủi ro lớn cho ngân
hàng, hơn nữa thông tin tài chính của đối tượng này rất khó đầy đủ và chính xác
hoàn toàn bởi số lượng các khoản vay rất lớn trong khi số lượng cán bộ tín dụng của
ngân hàng thì có hạn. Mặt khác, yếu tố đạo đức cá nhân người tiêu dùng cũng là
nhân tố tác động trực tiếp vào việc trả nợ cho ngân hàng.
1.1.2.5. Đặc điểm về chi phí và lợi nhuận của cho vay tiêu dùng
*Về chi phí: Do thông tin thân nhân ,lai lịch và tình hình tài chính của khách
hàng thường không đầy đủ và khó thu thập, ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí cho
công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Hơn thế nữa, do khoản vay có qui mô nhỏ
và số lượng khoản vay rất lớn nên ngân hàng cũng phải chịu một chi phí đáng kể để
quản lý hồ sơ khách hàng. Chính vì thế, CVTD trở thành một trong những khoản
mục có chi phí lớn nhất trong hoạt động tín dụng ngân hàng.

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 7 -

*Về lợi nhuận: Do rủi ro và chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ của CVTD lớn
nên ngân hàng thường đặt lãi suất cao đối với các khoản CVTD. Bên cạnh đó, số
lượng các khoản CVTD rất lớn làm cho tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động
CVTD của các NHTM là rất đáng kể.
1.1.3.Phân loại nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
Việc phân loại tín dụng tiêu dùng được lựa chọn trên nhiều tiêu thức khác
nhau để có một cái nhìn toàn diện về cho vay tiêu dùng ở nhiều góc độ.
1.1.3.1.Căn cứ vào mục đích vay
1.1.3.1.1.Cho vay tiêu dùng cư trú
Đây là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây dựng hay

cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
1.1.3.1.2.Cho vay tiêu dùng phi cư trú
Cho vay tiêu dùng phi cư trú là khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang
trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành và du học, giải
trí du lịch, chữa bệnh hay thanh toán tiền viện phí...
1.1.3.2.Căn cứ vào phương thức hoàn trả
1.1.3.2.1.Cho vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ( gồm cả số
tiền gốc lẫn lãi) cho Ngân hàng theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong
thời hạn cho vay. Phương thức này được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn
hoặc thu nhập từng định kì của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một
lần số nợ vay. Đối với loại cho vay tiêu dùng này, các Ngân hàng thường chú ý tới
một số vấn đề cơ bản sau:
- Thứ nhất: Loại tài sản được tài trợ.
- Thứ hai: Số tiền phải trả trước.
- Thứ ba: Chi phí của khoản vay.
- Thứ tư: Điều khoản thanh toán.
- Thứ năm: Số tiền khách hàng thanh toán cho Ngân hàng mỗi kỳ trả nợ.
- Thứ sáu: Vấn đề phân bổ lãi vay theo thời gian
- Thứ bảy: Vấn đề trả nợ trước hạn

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 8 -

1.1.3.2.2.Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Theo phương thức này thì tiền vay được khách hàng thanh toán cho Ngân
hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì tín dụng tiêu dùng phi trả góp chỉ được
cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.

1.1.3.2.3.Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Đây là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
Theo phương thức này thì trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho
phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức
tín dụng.
1.1.3.3.Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ
1.1.3.3.1.Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua
những khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch
vụ cho người tiêu dùng. Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ.
Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng
được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. Công ty bán lẻ và
người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Theo nguyên tắc người
mua hàng phải trả trước một phần giá trị của hàng hoá.
1.1.3.3.2.Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ họ. Cho
vay tiêu dùng trực tiếp gồm các bước:
Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay
Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ
Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ
Công ty giao tài sản cho người tiêu dùng
Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho Ngân hàng.

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 9 -


1.2.Sản phẩm cho vay du học.
1.2.1.Khái niệm:
Cho vay du học là một nghiệp vụ cho vay của ngân hang đối với các cá nhân
để phục vụ mục đích chi trả học phí và các khoản chi khác khi tham gia các khoá
học đại học và sau đại học ở nước ngoài (du học nước ngoài) hay ở trong nước
nhưng do các cơ sở đào tạo nước ngoài thực hiện tại Việt Nam (du học tại chỗ).
1.2.2.Đặc trưng cho vay du học.
Cho vay du học là một sản phẩm tương đối mới tại các ngân hàng hiện nay,
việc cho vay du học được đặt thành một chương trình riêng tín dụng du học học
sinh với các yêu cầu về hồ sơ, thủ tục phù hợp của mục đích vay này. Việc xét cho
vay du học cũng giống như các loại hình cho vay khác. Khách hàng cần chứng minh
nguồn thu nhập ổn định để đảm bảo được khả năng trả nợ, đồng thời cần có tài sản
để thế chấp như nhà ở, sổ tiết kiệm, chứng từ có giá trị…
Tại hầu hết các ngân hàng cho vay du học được áp dụng theo hình thức cho
vay thông thường, sau khi ngân hàng hoàn tất việc thẩm định, bao gồm thẩm định
mục đích sử dụng vốn vay, khả năng thu nhập đảm bảo trả nợ, tài sản thế chấp.
Ngân hàng sẽ xét duyệt và giải ngân vào lúc vay. Việc xét duyệt cho vay và
sau đó giải ngân đều phải có căn cứ trên giấy tờ chứng minh chi phí du học sinh sử
dụng trong quá trình du học như giấy thông báo học phí của nhà trường, giấy thông
báo hay hóa đơn chi phí kí túc xá, chi phí ăn, ở sinh hoạt…
Về phương thức trả tiền vay và lãi, khách hàng có thể trả lãi định kì hàng
tháng còn tiền vốn có thể hoàn trả định kì hàng tháng, 3 tháng hay 6 tháng..tuỳ vào
khả năng thu nhập và điều kiện phù hợp với mình. Tiền lãi tính trên dư nợ bình
giảm dần (tiền lãi sẽ giảm theo nợ gốc, giảm dần theo mỗi đợt trả).
Bình quân chi phí du học tự túc ở nước ngoài khá cao, khoảng 10.000
USD/năm hay có thể đến 20.000 USD/năm. Để có khả năng cho con du học, phần
đông phải là các gia đình có thu nhập cao và ổn định. Vì vậy có khá đông các bậc
cha mẹ tìm đến ngân hàng vay vốn phục vụ cho mục đích này.
1.2.3.Vai trò và ý nghĩa của cho vay du học:


SVTH : Dương Công Huế


- Trang 10 -

Đây là một sản phẩm nhằm nỗ lực đáp ứng nhu cầu các bậc cha mẹ muốn lo
cho con em mình đi du học, mở mang tầm hiểu biết, tiếp thu những kiến thức mới,
đồng thời giúp học sinh giỏi bộc lộ năng lực và tính độc lập cao muốn được học tập
tại nước ngoài vì tương lai sự nghiệp của mình. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong
thời đại tri thức ngày nay.
Cho vay du học không chỉ mang lại nguồn lợi nhuận cho ngân hàng mà nó
còn có ý nghĩa rất lớn trong điều kiện hiện nay. Từ khi có hoạt động này đã giúp
cho đại bộ phận khách hàng có nhu cầu cho con em mình du học tự túc nước ngoài,
sang các nước tiên tiến mở mang tầm hiểu biết, tiếp thu những kiến thức mới, tinh
hoa tri thức của nhân loại, phục vụ cho sự nghiệp đổi mới và phát triển của đất
nước.
1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay du học:
1.2.4.1.Nhân tố thuộc về ngân hàng:
Điều kiện cho vay du học của các ngân hàng còn khó khăn, thời gian làm
thủ tục còn lâu, lãi suất cho vay còn cao.
Việc áp dụng khoa học công nghệ ở các ngân hàng như việc NHTM áp
dụng hình thức chuyển tiền nhanh giữa các quốc gia W.Union (WU).
Chính sách marketing trong giới thiệu sản phẩm của ngân hàng còn nhiều
hạn chế, cần phải mở rộng, giới thiệu sản phẩm đến từng khách hàng.
1.2.4.2.Nhân tố bên ngoài ngân hàng:
Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng nên các ngân hàng phải đa dạng hóa
các loại hình cho vay.
Phong trào đi du học ngày càng nhiều đòi hỏi nhu cầu vốn cũng phải nhiều
để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng.

Đời sống nhân dân ngày càng được nâng lên, nhu cầu cho con em mình đi
du học cũng tăng lên.
Nhà nước đề ra các chính sách cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các gia
đình muốn cho con em đi du học.

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 11 -

Nhà nước ta đặt mối quan hệ hữu nghị với các quốc gia khác. Hợp tác
trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học, tạo mối quan hệ để cho sinh viên Việt Nam đi
du học ở nước ngoài.

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 12 -

PHẦN II
NGHIỆP VỤ CHO VAY DU HỌC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.
2.1.1.Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)-chi
nhánh Đà Nẵng:

Địa chỉ: 16 Thái Phiên, Quận Hải Châu, Tp. Đà Nẵng.
Số điện thoại: 0511- 3897806
Fax: 0511- 3897883
Website: www.acb.com.vn

Giám đốc: Ông Châu Phước Hòa
Lĩnh vực sản xuất/ kinh doanh : - Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán cá nhân.
- Thẻ, thanh toán tự động, tín dụng cá nhân, tín dụng doanh nghiệp. - Chuyển tiền,
kiều hối. - Kinh doanh vàng - Dịch vụ bảo lãnh - Thanh toán quốc tế - Dịch vụ tài
khoản. - Cho vay - Các dịch vụ khác....
Thông tin thêm:
Ngân hàng Á Châu - Phòng Giao dịch Cầu Vồng , Địa chỉ: 215 Ông Ích Khiêm,
Quận Hải Châu, Tp. Đà Nẵng. Tel: 0511- 3751603
Ngân hàng Á Châu - Phòng Giao dịch Hoà Cường, Địa chỉ: 296 Núi Thành, Phường
Hoà Cường, Tp. Đà Nẵng. Tel: 0511- 3634222
Ngân hàng Á Châu - Phòng Giao dịch Hoàng Diệu, Địa chỉ: 388 -390 Hoàng Diệu,
Phường Bình Thuận, Quận Hải Châu, Tp. Đà Nẵng. Tel: 0511- 3574222

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 13 -

Ngân hàng Á Châu - Phòng Giao dịch Thanh Khê Địa chỉ: 276 Điện Biên Phủ,
Phường Chính Gián, Quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng Tel: 0511- 3648999.
Ngân hàng Á Châu là ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập và hoạt
động vào ngày 04/06/1993 theo giấy phép hoạt động số 0032/NH-CP ngày
24/04/1993 của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Thời hạn hoạt động của ngân hàng
là 50 năm, với vốn điều lệ ban đầu chỉ có 20 tỷ đồng, năm 1994 vốn điều lệ tăng lên
70 tỷ đồng. Năm 1996 việc nâng lên 341 tỷ đồng là một quá trình đại chúng hóa.
Ngân hàng Á Châu lần đầu tiên trong nước được phép có cổ đông nước ngoài. Đến
tháng 01/02/2006 vốn điều lệ của ngân hàng là 424 tỷ đồng, kể từ ngày 14/02/2006
vốn điều lệ của ngân hàng là 1100.047 tỷ đồng.
Ngân hàng Á Châu tên giao dịch quốc tế là Asia commercial bank (ACB) có
trụ sở chính đặt tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai-Quận 3-TP Hồ Chí Minh. Ngân

hàng đã mở các chi nhánh tại Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Đà Nẵng, Đăk Lak,
An Giang, Cần Thơ, TP Hồ Chí Minh và Cà Mau.
Ra đời trong bối cảnh đất nước mở cửa, ngân hàng có những thay đổi rất cơ
bản, từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đến nay ngân hàng đã đạt được những thàng quả rất tốt đẹp, phát huy được
sức mạnh so sánh của mình trong việc thực hiện những các chỉ tiêu kinh tế đề ra.
Với mạng lưới hoạt động rộng khắp toàn quốc và với phương châm hoạt động “luôn
mang đén sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng” đã thu hút được nhiều khách hàng
đến đặt quan hệ với ngân hàng, giữ vững niềm tin tưởng của khách hàng, duy trì
củng cố và phát triển giá trị thương hiệu của một ngân hàng luôn hướng đến mục
tiêu phục vụ tốt nhất những nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực tài chính.
Ngân hàng Á Châu là ngân hàng cổ phần (duy nhất) đươc đánh giá về độ tín
nhiệm và an toàn (cơ quan định mức tín nhiêm quốc tế Fitch năm 2001, 2002).
Bằng khen của thủ tướng chính phủ năm 2002 về thành tích kinh doanh ổn định,
nâng cao chất lượng hoạt động, chất lượng sản phẩm dịch vụ trong nhiều năm, đạt
giải chất lượng Việt Nam.
Năm 1996 Đảng và Nhà nước đẩy mạnh phát triển sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thành lập và phát

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 14 -

triển. Trước tình hình đó, nhằm mở rộng mạng lưới chi nhánh và phạm vi hoạt động
của mình, ngân hàng Á Châu – chi nhánh Đà Nẵng (ACB- ĐN) được thành lập theo
quyết định số 212/QĐ-NHS ngày 13/08/1996 và chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 08/01/1997. Trụ sở ACB- ĐN đặt tại 16 Thái Phiên- TP Đà Nẵng.
2.1.2.Chức năng hoạt động của chi nhánh:
• Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi các loại của

pháp nhân, cá nhân trong và ngoài nước bằng VNĐ và các loại ngoại tệ khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và ACB
• Được phép vay, cho vay các định chế tài chính trong và ngoài nước, thực
hiện và quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ mua
bán chiết khấu các chứng từ có giá trị được Tổng Giám Đốc ủy nhiệm chấp
thuận và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
• Thực hiện quản lý nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, chuyển tiền nhanh, thẻ thanh
toán, thực hiện nghiệp vụ kinh doanh mua bán vàng.
• Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ của Nhà
nước, ngân hàng Nhà nước và ACB-Hội sở.
• Chấp hành tốt chế độ quản lý tiền tệ, kho quỹ của Ngân hàng Nhà nước và
ACB. Bảo quản các chứng từ có giá trị, thế chấp, cầm đồ…. Bảo đảm an
toàn kho quỹ tuyệt đối, thực hiện thu chi tiền tệ chính xác.
• Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh, mức tạo lãi của ngân hàng như kế
hoạch cân đối nguồn vốn, kế hoạch thua nhập, chi phí…
• Thường xuyên nghiên cứu cải tiến nghiệp vụ, đề xuất các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng phù hợp với địa bàn hoạt động, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào
quy trình nghiệp vụ và quản lý ngân hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm,
khả năng phục vụ…
• Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng như số liệu tồn quỹ, thanh
khoản ngân hàng, số dư tài khoản khách hàng.

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 15 -

2.1.3.Cơ cấu tổ chức:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
BAN GIÁM ĐỐC


Phòng
Kinh doanh
Bộ phận
Tín dụng
Tổ
A/O

P.Giao dịch &
Ngân quỹ
Tổ
Giao dịch

Tổ Dịch vụ
Khách hàng

Tổ
Loan _CSR
Tổ
Pháp lý
chứng từ

P. Kế toán –
Hành chính

Tổ
Ngân quỹ

Tổ
Kế toán


Tổ
Hành chính

Bộ phận
Thanh toán quốc tế
Bộ phận
Kiều hối
Bộ phận
Thẻ-Địa ốcChứng khoán
Phòng
Giao dịch

Phòng
Giao dịch

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 16 -

2.1.4.Nhiệm vụ của các phòng ban:
 Ban Giám Đốc:
+ Giám đốc: là người đứng đầu chi nhánh, điều hành mọi hoạt động của chi nhánh,
chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và trước pháp luật về hoạt động của chi
nhánh.
+ Phó Giám đốc: được sự ủy quyền của giám đốc thực hiện môt số nhiệm vụ và
quyền hạn nhất định.
 Phòng kinh doanh: Có chức năng kinh doanh, phát triển các dịch vụ ngân hàng
+ Bộ phận tín dụng: Thực hiện các nghiệp vụ cho vay thẩm định và tổ chức theo dõi

các khoản vay, đế xuất các phương án giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động
tín dụng và bảo hành các chi nhánh.
Trong đó bao gồm các tổ:
-Tổ A/O: thẩm định
-Tổ hỗ trợ tín dụng
+Bộ phận Thanh toán quốc tế: Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế
+ Bộ phận WU- Kiều hối: Thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền.
+ Bộ phận thẻ- địa ốc-chứng khoán
 Phòng giao dịch – Ngân quỹ:
hướng dẫn thủ tục mở và sử dụng tài khoản, thực hiện và quản lý các nghiệp
vụ liên quan đến các loại tài khoản của khách hàng thực hiện các giao dịch và dịch
vụ khách hàng. Gồm:
-Tổ giao dịch
-Tổ Ngân quỹ
-Tổ dịch vụ-hành chính
 Phòng Kế toán –Hành chính:
+Tổ Kế toán : Có nhiệm vụ quản lý các khoản tiền gửi của chi nhánh tại NHTM địa
phương và các tổ chức tín dụng khác, năm tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn,
quản lý, kiểm tra và tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí cũng như tài sản khác của
chi nhánh. Bên cạnh đó, tổ kế toán còn thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê
theo quy định của NHTM và của Ngân hàng Á Châu.

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 17 -

+ Tổ Hành chính-Tổ chức: Quản lý nhân sự của chi nhánh, kết hợp với bộ phận kế
toán quản lý và xem xét những nhu cầu chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm
việc của chi nhánh.

 Phòng giao dịch: hướng dẫn, giao dịch với khách hàng khi khách hàng đến chi
nhánh.
2.2.Quy trình nghiệp vụ cho vay du học tại ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu chi nhánh Đà Nẵng.
2.2.1.Đối tượng khách hàng
- Khách hàng là Thân nhân của du học sinh, thỏa mãn các điều kiện sau:
- Có đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ vay.
- Có tài sản thế chấp và/hoặc cầm cố đảm bảo cho khoản vay
2.2.2.Điều kiện vay
- Có nguồn thu nhập ổn định và đủ khả năng trả nợ cho khoản vay từ các nguồn
sau: lương, sản xuất kinh doanh, cho thuê nhà/ đất hoặc xe, góp vốn, cổ tức.
- Có tài sản thế chấp: có nhà/ đất thuộc sở hữu của khách hàng hoặc của người thân
trong gia đình.
2.2.3.Sản phẩm hổ trợ du học
Cùng với sản phẩm cho vay du học, chi nhánh còn chi nhánh còn cung cấp
một số sản phẩm hỗ trợ giúp khách hàng hoàn tất quá trình chuẩn bị và tiến hành
học tập và đạo tạo tại nước ngoài. Các sản phẩm hỗ trợ đó là:
Tư vấn du học:
Ngân hàng ACB sẽ hợp tác với các tổ chức tư vấn du học có uy tín trong và
ngoài nước, để có thể cung cấp thông tin có giá trị về du học, thủ tục để được đi du
học, tổ chức hội thảo và du lịch kết hợp tham quan nhà trường, tìm kiếm học bổng
một phần hoặc toàn phần trong từng thời kì nhất định.
Xác định năng lực tài chính để phỏng vấn du học:
Ngân hàng ACB cung cấp chứng thư xác nhận năng lực tài chính cho du học
sinh khi đủ điều kiện để hoàn thiện hồ sơ phỏng vấn.

SVTH : Dương Công Huế



- Trang 18 -

-Sổ tiết kiệm/ tài khoản và xác nhận số dư tài khoản.
-Hợp đồng tín dụng sự phòng xác nhận rõ số tiền mà ACB đồng ý cho vay để trả
tiền cho người học (cam kết cho vay).
-Định giá bất động sản và cấp giấy xác nhận giá trị bất động sản.
Phát hành thẻ tín dụng:
ACB cung cấp dịch vụ thẻ ACB Master Card và ACB Visa Card để du học
sinh thực hiện mọi giao dịch thanh toán khắp nơi trên thế giới và chỉ phải thanh
toán lại đồng Việt Nam. Sử dụng thẻ tín dụng sẽ giải quyết được mối quan tâm của
các gia đình có con em đi du học ở nước ngoài để thanh toán mọi chi phí học tập,
sinh hoạt một cách kịp thời và nhanh chóng, đồng thời còn quản lý và kiểm soát
hiệu quả việc chi tiêu của con em thông qua bảng thông báo giao dịch được gửi
hàng tháng cho gia đình.
Chuyển tiền ra nước ngoài:
ACB thực hiện dịch vụ chuyển ngoại tệ bằng điện đến tài khoản của người
học hay cơ sở giáo dục ở nước

Bảo hiểm cứu trợ y tế:
ACB cung cấp dịch vụ ACB WORLD ASSIST, bảo hiểm cứu trợ y tế toàn cầu. Đây
là một trong những điều kiện bắt buộc đối với du học sinh ở nước ngoài
2.2.4.Hồ sơ vay vốn
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ACB).
- CMND, hộ khẩu/KT3 của người vay và người bảo lãnh (nếu có).
- Giấy tờ liên quan đến việc du học và tài sản thế chấp.
- Chứng từ chứng minh nguồn thu nhập: Hợp đồng lao động, Xác nhận lương, Hợp
đồng cho thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh,… của người vay và người cùng
trả nợ (nếu có).


SVTH : Dương Công Huế


- Trang 19 -

2.2.5.Quy trình vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đà
Nẵng.
Khách hàng
Hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ vay vốn

Xác định nhu cầu của KH

Vay ký quỹ du học

Cấp HMTD trong trường
hợp KH có nhu cầu CMTC

Cấp HMTD khi KH
vay thực sự vay thanh
toán chi phí học tập

KH có TK tại ACB để
thanh toán cho số tiền giải
ngân

Thẩm định TSĐB

Thẩm định KH
Lập tờ trình ký
Thông báo kq phê duyệt


Thẩm định KH

Lập hồ sơ tín dụng
Công chứng đăng ký TSTC

Giải ngân
Theo dõi và thu hồi nợ vay
Thanh lý hồ sơ vay

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 20 -

2.2.5.1 Giải thích quy trình
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn
chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
 Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
 Khả năng sử dụng vốn vay
 Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Thẩm định hồ sơ
Thẩm định hồ sơ là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong
việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
 Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán
khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và
hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
 Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng

trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra
quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
 Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
 Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm
thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Quy trình phát tiền vay
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 21 -

hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi,
tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách
hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo
khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng ( Thu hồi nợ vay)
Khách hàng khi đến hạn phải trả nợ vay khách hàng.Nếu khách hàng thanh toán
được thì ngân hàng sẽ thực hiện thanh lý hợp đồng tín dụng.Còn nếu khách hàng

không có khả năng thanh toán được thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và
nếu lúc này khách hàng không trả được thì ngân hàng sẽ thực hiện việc thanh lý tài
sản để trả nợ cho khách hang.
Các Thủ Tục Liên Quan Vào Ra
+ Thủ Tục Vào:
 Thủ tục nhận hồ sơ đăng ký của khách hàng.
 Thủ tục thẩm định hồ sơ xác định loại vay, mức vay để xác định mức lãi suất.
 Thủ tục nhận hồ sơ phát tiền vay của khách hàng.
 Thủ tục kiểm tra vốn vay của khách hàng.
+ Thủ tục Ra:
 Đưa ra quyết định cho vay hoặc không của ngân hàng và lý do.
 Đưa ra thông tin lãi suất cho khách hàng.
 Đưa ra quyết định giải ngân cho khách hàng.
 Đưa ra những quyền lợi cho khách hàng.
 Đưa ra quyết định thanh lý tài sản khi khách hàng không thể thanh toán được nợ.
Hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ vay vốn :
 Đơn đề nghị vay vốn ngân hàng kiêm phương án trả nợ
 Giấy tờ chứng minh quan hệ của người vay và người du học.
 CMND, hộ khẩu (hoặc tạm trú) của người vay.

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 22 -

 CMND, hộ khẩu (nếu chưa đi học) hoặc hộ chiếu, visa của người đi du học.
Giấy chứng minh chi phí du học: thông báo học phí, sinh hoạt phí từ cơ sở giáo dục
ở nước ngoài hoặc các chương trình tài liệu có liên quan đến việc lập thủ tục đi học
(trường hợp chỉ mới có dự tính đi học).
 Giấy tờ chứng minh thu nhập để trả nợ của người vay.

 Giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo cho khoản vay.

SVTH : Dương Công Huế


- Trang 23 -

PHẦN III
NHẬN XÉT VÀ GÓP Ý
3.1. Nhận xét
Trong những năm tới đây, cùng với xu thế phát triển và hội nhập của nền
kinh tế trong nước thì Cho vay tiêu dùng sẽ có tiềm năng trở thành một trong những
hoạt động chủ đạo trong mảng các nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Xu hướng này
diễn ra bởi vì Cho vay tiêu dùng không chỉ là một trong những khoản mục mang lại
lợi nhuận tương đối cao cho ngân hàng, mà còn bởi vì người tiêu dùng với trình độ
ngày càng cao sẽ vay nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu học hành và các kế hoạch khác
trên cơ sở triển vọng về thu nhập trong tương lai. Và điều này sẽ là một điểm nhấn
của các ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn đến sản phẩm cho vay du học.
3.2 Góp ý
Đề tài đã giúp em biết được rỏ hơn về các quy trình nghiệp vụ cho vay du
học, ngoài ra em xin góp ý:
- Đề nghị Sở Giáo dục Đào tạo thành phố nên phối hợp với các Trung tâm tư
vấn đào tạo du học tổ chức các ngày hội về Học bổng du học, cho vay du học có sự
tham gia của các đơn vị giáo dục nước ngoài, các tổ chức hỗ trợ trong nước và các
ngân hàng giúp cho phụ huynh và học sinh, sinh viên các cá nhân có nhu cầu học
tập , nâng cao trình độ.Người tham gia sẽ được tư vấn trực tiếp về điều kiện nhập
học, học bổng, học phí, chương trình đào tạo, các dịch vụ hỗ trợ tài chính, tin dụng
du học. Thông qua ngày hội này ngân hàng có điều kiện trực tiếp thông tin các dịch
vụ cho vay du học, chứng minh tài chính, từ đó thu hút được nhiều khách hàng đến
vay vốn du học hơn.


SVTH : Dương Công Huế


- Trang 24 -

SVTH : Dương Công Huế



×