Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương tại công ty Cổ phần Xây dựng Nông nghiệp Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.82 KB, 67 trang )

Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

MỤC LỤC

Svt: Trần Thị Yến

1

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

Danh mục các từ viết tắt
1. BHXH

Bảo hiểm xã hội

2. BHYT

Bảo hiểm y tế

3. KPCĐ

Kinh phí công đoàn

4. CB CNV



Cán Bộ Công nhân viên

5. CP

Cổ phần

6. LĐTL

Lao động tiền lương

7. SP

Sản phẩm

8. TK

Tài khoản

9.SXKD

Sản xuất kinh doanh

Svt: Trần Thị Yến

2

Khoá V - Lớp KT1A



Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

lêi më ®Çu
Lao động là cơ sở hình thành và phát triển của xã hội loài người. Xã hội
muốn tồn tại và phát triển được thì phải thường xuyên lặp lại quá trình sản xuất
xã hội, làm cho nền kinh tế không ngừng phát triển. Muốn tiếp tục quá trình sản
xuất đòi hỏi phải đảm bảo nguồn lao động xã hội - tức là tái sản xuất ra sức lao
động – tái sản xuất ra con người.
Một Doanh nghiệp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có
năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao. Trong thời đại ngày nay khi nền
kinh tế ngày càng phát triền, Nhà nước mở cửa thông thương kinh tế với nước
ngoài thì lao động có trí tuệ, có kiến thức có kỹ thuật cao sẽ trở thành những
nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng như chất lượng lao động. Các
Doanh nghiệp luôn phải nắm bắt kịp thời và chính xác tình hình tài chính của
mình để đưa ra những phương án sản xuất kinh doanh tối ưu, đạt hiệu quả cao.
Một trong những phương án đó là cách sử dụng hết kỹ năng, kỹ thuật của người
lao động, đó là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng năng khối lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho
Doanh nghiệp.
Để phương án trên được thực hiện tốt nhất thì Doanh nghiệp xây lắp
phải thực hiện tốt công tác tổ chức - hạch toán tiền lương - biểu hiện lợi ích của
người lao động được hưởng trong quá trình lao động. Tiền lương phải được trả
theo đúng giá trị sức lao động. Điều đó có nghĩa là tiền lương phải được sử
dụng như một động lực thúc đẩy từng cá nhân người lao động hăng say lao
động sản xuất. Chính vì vậy vai trò hạch toán lao động tiền lương ở các Doanh
nghiệp xây lắp là rất quan trọng. Nếu thực hiện tốt công tác tổ chức hạch toán
lao động tiền lương thì sẽ đem lại lợi nhuận cao cho Doanh nghiệp, đảm bảo kết
hợp hài hoà giữa 3 lợi ích: Lợi ích tập thể, lợi ích xã hội và lợi ích cho người

lao động.
Svt: Trần Thị Yến

3

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

Là một Doanh nghiệp tư nhân nên Công ty cổ phần xây dựng nông
nghiệp Nam Định đã cố gắng xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch
toán đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống, tạo niềm tin, khuyến
khích người lao động hăng say, yêm tâm tin tưởng vào sự phát triển của Công
ty, muốn gắn bó làm việc lâu dài với công ty.
Với ý nghĩa trên, kết hợp giữa kiến thức thực tiễn và kiến thức tiếp thu
được qua quá trình học tập ở trường Đại học Lương Thế Vinh cùng với sự
hướng dẫn tận tình của Cô giáo Nguyễn Thị Nụ và của các cán bộ phòng kế
toán Công ty cổ phần xây dựng Nông Nghiệp em đã chọn đề tài
“ Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phần xây dựng Nông Nghiệp Nam Định ” làm báo cáo chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Với khả năng, trình độ kinh nghiệm cũng như thời gian thực tập có hạn,
vì vậy trong chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung,
nguyên tắc, từ ngữ sử dụng...
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của cô Th.S NGUYỄN THỊ NỤ cùng
với sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của phòng kế toán của Công ty cổ phần
xây dựng Nông Nghiệp để em nhận thức sâu sắc cũng như nắm vững chuẩn

mực kế toán Việt Nam hơn nữa.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Svt: Trần Thị Yến

4

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

phÇn I
Giíi thiÖu tæng quan vÒ c«ng ty cæ phÇn
x©y dùng N«ng nghiÖp nam §Þnh
I. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần xây dựng Nông Nghiệp Nam Định là một Doanh
Nghiệp tư nhân do nhiều thành viên góp vốn sáng lập.
Cơ sở tiền thân ban đầu là Công ty TNHH Việt Á thành lập năm 1990.
Sau đổi thành Công ty cổ phần xây dựng Nông Nghiệp Nam Định. Công ty
được cấp phép thành lập theo ĐKKD số 0703000128 – CTCP do sở kế hoạch
và đầu tư tỉnh Nam Định cấp ngày 09 tháng 08 năm 2001.
Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty là Ông: Đoàn Xuân Hồng
Các thành viên sáng lập:
1. Ông : Đoàn Xuân Hồng
2. Ông : Lương Ngọc Niên
3. Ông : Đoàn Mạnh Hải

Địa chỉ trụ sở chính của công ty: 79 Trần Thánh Tông - Phường Thống
Nhất – Thành phố Nam Định.
Công ty được thành lập với số vốn ban đầu là 900.000.000đ
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty
* Chức năng, nhiệm vụ
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông:
Cầu, đường, xây lắp các công trình điện, trạm bơm điện.
- Xây dựng cơ sở kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư và hạ tầng kỹ
thuật khu đô thị mới, san lấp mặt bằng.
Svt: Trần Thị Yến

5

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

- Xây dựng và lắp đặt các công trình cấp nước sạch.
- Nạo vét sông ngòi, ao hồ, kênh mương.
- Kinh doanh và phát triển nhà đất, khách sạn nhà hàng
- Xây dựng các công trình văn hoá xã hội.
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng
* Quá trình phát triển
Những ngày đầu khi Công ty mới thành lập cơ sở vật chất còn thiếu thốn,
lực lượng lao động còn mỏng lãnh đạo công ty cùng với cán bộ công nhân viên
đã hết sức cố gắng và nỗ lực vượt qua khó khăn để duy trì hoạt động và đưa
công ty tiếp bước trên con đường phát triển của nền kinh tế đất nước.

Công ty thực hiện hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm đảm bảo an toàn
và phát triển nguồn vốn của công ty.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, cùng với sự đầu tư đúng
đắn của Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, Công ty cổ
phần xây dựng Nông nghiệp Nam Định đã có những bước phát triển vững chắc
và đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác quản lý và tạo công ăn
việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Công ty cổ phần xây dựng Nông nghiệp ra đời đã đóng góp cho cả nước
nói chung và toàn tỉnh Nam Định nói riêng hàng chục công trình lớn nhỏ, chất
lượng luôn luôn được đảm bảo làm tăng thêm cơ sở vật chất và góp phần làm
thay đổi bộ mặt đất nước.
Trong thời gian hoạt động trên địa bàn tỉnh Nam Định cũng như nhiều
tỉnh khác, công ty CP xây dựng Nông nghiệp Nam Định đã thi công xây dựng
được nhiều công trình công nghiệp, các công trình công cộng, nhà văn hoá,
bệnh viện, công trình hạ tầng kỹ thuật , giao thông thuỷ lợi, đê kè biển, trạm
bơm ..... và đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh:
Svt: Trần Thị Yến

6

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

Công ty cổ phần xây dựng
nông nghiệp Nam Định


Cộng hoà xã hộ chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
***

Hồ sơ kinh nghiệm
các công trình đã thi công trong 3 năm gần đây
STT
1
2

3

4

5

6

7
8

Tên công trình
Công trình xây dựng bến phà thịnh
Long - Hải Hậu - NĐịnh
Công trình xây dựng 10 gian nhà
mẫu định cư khu tái định cư tà
Phình – Tân Lập – Mộc Châu

Tên cơ

quan ký
hợp đồng

Ngày
hoàn
thành

1.450

Sở GTVT
tỉnh NĐ

30/11/2004

910

Công trình Kè Tây cống Thanh
Niên Huyệ Giao Thuỷ - NĐ

1.809

Công trình CP4:
- Hệ thống thoát nước
- Đường Giao thông
- Điện chiếu sáng công cộng
Công trình xây dựng cơ sở hạ tầng
khu đô thị mới Tây Đông Mạc Thống nhất TP Nam Định
- Hệ thống thoát nước
- Đường giao thông
- Điện chiếu sáng công cộng

- Cấp nước sạch sinh hoạt
Công trình xây dựng cơ sở hạ tầng
khu đô thị mới Đông Đông Mạc Thống nhất TP Nam Định
- Hệ thống thoát nước
- Đường giao thông
- Điện chiếu sáng công cộng
- Cấp nước sạch sinh hoạt
Công trình xây dựng nâng cấp hệ
thống thoát nước đường giao
thông đường Trần Huy Liệu – Văn
Miếu – Nam Định.
Công trình kè đê biển gói thầu GT
03 huyện Giao Thuỷ

Svt: Trần Thị Yến

Giá trị
hợp đồng
(tr đ)

16.645

Ban công
Chỉ định
28/02/2004
tác Sông Đà
thầu
Ban QLDA
XD NN &
PTNT tỉnh

Nam Định
Ban QLDA
WB thành
phố Nam
Định

30/12/2008

Trúng
thầu

30/08/2008

Trúng
thầu

20.793

Ban QLDA
KV TP
Nam Định

30/12/2009

Trúng
thầu

25.926

Ban QLDA

KV TP
Nam Định

30/12/2009

Trúng
thầu

23.985

Ban QLDA
W TP Nam
Định

30/05/2009

Trúng
thầu

Ban QLDA
khắc phục

06/02/2011 Trúng
thầu

9.509

7

Hình

thức
hợp
đồng
Trúng
thầu

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập
khẩn cấp
hậu quả
thiên tai
2005

Công trình đê kè biển gói thầu
HH03 huyện Hải Hậu
Gói thầu 3: Xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu tái định cư phục vụ
GPMB QL10 giai đoạn 2 – Tp
Nam Định:
- Hệ thống thoát nước
- Đường giao thông
- Điện chiếu sáng công cộng
- Cấp nước sạch sinh hoạt
Công trình BVĐK Nghĩa Bình
gồm các hạng mục : Nhà khám
bệnh, xét nghiệm, hành chính


9

10

8.205

24.702

06/2/2011

Ban QLĐT
và XD
thành phố
Nam Định

15/07/2011

Trúng
thầu

Ban QLDA
Trúng
XD NN và
8/2011
thầu
PTNN NĐ
Công ty
khai thác
Gói thầu số 3: Kiên cố hoá kênh

công trình
Trúng
chính trạm bơm Cốc Thành huyện
5.777
10/2011
Thuỷ Nông
thầu
Vụ Bản NĐ
huyện Vụ
Bản
.........................................
......
.......
.......
......
Nguồn: Hồ sơ kinh nghiệm công ty Cp XD Nông nghiệp NĐ

11

12

.....

7.400

Hồ sơ kinh nghiệm các lĩnh vực xây dựng
STT

1
2

3

Các lĩnh vực xây dựng

Thời gian và
kinh nghiệm

Các công trình về thuỷ lợi
15 năm
Các công trình về giao thông
12 năm
Các công trình về dân dụng công nghiệp
10 năm
Hiện nay công ty còn rất nhiều hạng mục công trình khác mà công ty vừa

mới trúng thấu và đang chuẩn bị thi công
Công ty không ngừng đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
nhân viên trong công ty. Cùng với việc nâng cấp sử dụng máy móc thiết bị hiện
đại trong thi công xây dựng. Công ty có đội ngũ kỹ sư, cử nhân và đội ngũ công
nhân nhiều kinh nghiệm để có thể có khả đáp ứng tốt nhất việc thi công hoàn
chỉnh các kết cấu phức tạp phù hợp với yêu cầu của công trình.
Svt: Trần Thị Yến

8

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh


Chuyên đề thực tập

* Quy mô hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng nông
nghiệp Nam Định.
Ban đầu công ty được thành lập với số vốn 900.000.000đ với cơ sở vật
chất hạn hẹp. Đến nay số vốn kinh doanh của công ty là 36.200.000.000đ và
nhiều nhà cửa, đất đai, xe cộ thuộc sở hữu của công ty. Công ty hiện có 330 lao
động chính, chủ yếu là nhân viên kỹ thuật, công nhân và nhân viên kế toán,
hành chính... Công ty đảm bảo cố gắng mỗi một công trình có 2 kỹ sư chính
còn công nhân thì tuyển dụng lao động tạm thời tại địa phương có công trình
đang thi công.
Trong hơn 12 năm hoạt động ban lãnh đạo công ty đã không ngừng nỗ lực
cố gắng để tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty. Tiền
lương và thu nhập của cán bộ công nhân viên được cải tiến rõ rệt. Thu nhập
bình quân năm 2009 là 2.000.000đ/ người/ tháng. Năm 20010 thu nhập bình
quân là 2.500.000đ/ người / tháng và từ năm 2011 đến nay thu nhập bình quân
là 3.000.000đ / người / tháng. Hiên tại 100% số lao động chính trong công ty
được ký hợp đông lao động dài hạn và được tham gia đóng bảo hiểm xã hội
theo đúng quy định của nhà nước ban hành.
Để đáp ứng được kịp thời nền kinh tế thị trường canh tranh quyết liệt. Hội
đồng quản trị và ban giám đốc công ty đưa ra những quyết định đúng đắn nhất,
để đưa công ty tiến lên có đủ sức mạnh cạnh tranh. Công ty đã chủ động mở
rộng thị trường kinh doanh, tiếp nhận những kỹ thuật công nghệ mới, nhân lực
giỏi, huy động tập trung nguồn vốn để đưa công ty ngày một phát triển vững
mạnh. Mỗi bước đi lên của công ty được gắn liền với các dự án mà công ty đã
ký kết, theo nghành nghề đăng ký kinh doanh và đã mang lại hiệu quả một cách
rõ rệt đối với từng công trình, ở các nơi mà công ty đã đảm nhận và bỏ vốn ra
đầu tư. Công ty Cổ phần Xây dựng Nông nghiệp Nam Định đã đóng góp tích
cực trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và tỉnh Nam
Svt: Trần Thị Yến


9

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

Định nói riêng. Với sự tìm tòi và sáng tạo, cùng với sự quyết tâm và tinh thần
đoàn kết của toàn bộ cán bộ công nhân viên. Công ty đã gặt hái được những
thành công nhất định và điều đó đã được thể hiện rõ nét trong bảng chỉ tiêu 3
năm gần đây.

Bảng 1-1. Quy mô hoạt động của công ty cổ phần xây dựng Nông Nghiệp Nam Định

CHỈ TIÊU

ĐVT

NĂM 2009

NĂM 2010

NĂM 2011

Doanh thu

Đồng


40.598.732.000

43.780.950.327

70.126.224.000

Tổng chi phí

Đồng

39.732.157.230

41.157.827.530

67.821.230.556

Lợi nhuận

Đồng

1.350.867.000

1.440.979.000

1.843.995.555

Nộp ngân sách
Đồng
nhà nước


549.372.700

560.380.800

527.183.533

Thu nhập bình
quân
Đồng
1LĐ/tháng

2.000.000

2.500.000

3.000.000

Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Cp XD NN NĐ

Căn cứ vào bảng quy mô hoạt động của công ty thể hiện trong 3 năm gần đây ta
thấy được sự tiến bộ và phát triển của công ty.

Svt: Trần Thị Yến

10

Khoá V - Lớp KT1A



Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

Bảng 1-2
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm gần đây năm
2009 và năm 2010
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu

mã số

A
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

Thuyết
Minh

B

C

01
02

IV.08

Năm 2009

1

Năm 2010
2

43.780.950

70.126.224

10

43.780.950

70.126.224

11

40.951.440

67.521.787

20

2.829.510

2.604.437

21
22


50.654
60.784

40.521
100.639

-Trong đó chi phí lãi vay

23

50.220

80.983

8.Chi phí quản lý kinh doanh

24

100.456

120.339

30

2.718.924

2.423.980

95.801


118.986

2.623.123

2.304.994

dịch vụ (10 = 01 – 02 )
4.Gía vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (20 =10 – 11 )
6.Doanh thu hoạt động tài chính
7.Chi phí tài chính

9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
(30 = 20 +21 -22-24)
10.Thu nhập khác

31

11.Chi phí khác

32

12. Lợi nhuận khác (40 = 31 -32)

40

13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

50


14.Chi phí thuế TNDN ( 14= 13*28%)

51

734.474

645.398

15.Lợi nhuận sau thuế TNDN

60

1.888.649

1.659.596

IV.09

Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty CP XD Nông nghiệp NĐ năm 2009 và 2010.
Lập ngày 10 tháng 01 năm 2011

II. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây
dựng Nông Nghiệp Nam Định.
Svt: Trần Thị Yến

11

Khoá V - Lớp KT1A



Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

1. Đặc điểm của việc tổ chức sản xuất kinh doanh.
Để duy trì hoạt động ban lãnh đạo công ty luôn luôn chủ động khai thác
nguồn việc làm tiềm năng ở trong cũng như ngoài tỉnh để từ đó có kế hoạch cụ
thể điều tiết cũng như dự trữ các nguồn việc nhằm tạo công ăn việc làm thường
xuyên cho toàn công ty. Tránh tình trạng công việc trồng chéo, bộ phận thì làm
việc không hết, bộ phận thì thiếu việc làm.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần xây dựng nông nghiệp Nam Định nằm trên địa bàn tỉnh
Nam Định. Chức năng chính là xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp,
thuỷ lợi, giao thông...do vậy sản phẩm của Công ty cũng mang đặc thù của
ngành xây dựng. Đó là các sản phẩm quy mô lớn, cố định tại chỗ, kết cấu phức
tạp...có đặc thù xây lắp trên phạm vi cả nước cho nên các thiết bị, máy móc thi
công cũng như người lao động phải di chuyển theo địa điểm xây dựng lắp đặt
sản phẩm. Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi công trình hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng thường được kéo dài từ vài tháng đến vài năm,
quá trình thi công thường được tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng của các
nhân tố môi trường. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh lành
mạnh, các dự án xây dựng thuỷ lợi, hạ tầng cơ sở vật chất không chỉ được thi
công theo chỉ định thầu của ban quản lý các dự án mà còn do công ty tham gia
đấu thầu công khai mà có. Để có thể thắng thầu nhiều công trình đòi hỏi bên
cạnh sự năng động nhạy bén với thị trường công ty còn phải nỗ lực không
ngừng tăng gia hoạt động
sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cho công ty cũng như uy tín của mình
trên toàn đất nước.
Sau khi nhận thầu một công trình xây lắp cụ thể, ban quản lý dự án, chủ

đầu tư sẽ tiến hành bàn giao mặt bằng, hồ sơ thiết kế. Công ty phải tiến hành lập
dự toán chi tiết, căn cứ vào hồ sơ thiết kế để bóc tách vật tư, nhân công... đồng
Svt: Trần Thị Yến

12

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

thời thực hiện khảo sát thực tế địa điểm của công trình. Công ty phải tiến hành
chuẩn bị vật tư để thi công công trình, phân công cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản
lý và công nhân.... để thực hiện công trình.
Như vậy có thể thấy quy trình thực hiện các công trình được tiến hành
qua nhiều bước và nhiều công đoạn. Mỗi bước, mỗi công đoạn có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau và đòi hỏi phải được thực hiện một cách nhịp nhàng, chính
xác.
Bảng 1-3. Quy trình công nghệ sxkd có thể khái quát qua sơ đồ sau
Tìm kiếm thông tin
mời thầu

Khảo sát thiết
kế

Khảo sát hiện
trường


Mua vật tư, vật liệu,
dụng cụ

Tham gia đấu
thầu

Xuất vật liệu
cho các đội

Hoàn thiện
phần móng

Thi công phần
thân

Thi công phần
mái

Dự toán chi tiết
nội bộ
Thi công phần
móng

Svt: Trần Thị Yến

13

Hoàn thiện

Khoá V - Lớp KT1A



Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

III. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng nông
nghiệp Nam Định.
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1 -1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế hoạch kỹ thuật

P. tổ chức –
hành chính

Đội
CT 1

Đội
CT 2

Đội
CT 3

Phòng tài chính kế

toán

Đội
CT 4

Đội
CT 5

Công trình xây dựng

2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
* Giám đốc
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc là người chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Svt: Trần Thị Yến

14

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty theo quy chế và các chế độ chính sách của Nhà nước.
Giám đốc là người có quyền chỉ đạo chung toàn công ty và trực tiếp phụ
trách, quản lý các phòng ban trong Công ty.

* Phó Giám đốc kinh doanh - kỹ thuật
Là người giúp Giám đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của
công ty, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và trước Pháp Luật những công việc
được phân công.
Là người trực tiếp chỉ đạo về khâu kỹ thuật, lập phương án thi công xây
dựng, phân bổ vật tư, thiết bị máy móc đảm bảo đúng tiến độ và an toàn sản
xuất kinh doanh trong việc thi công công trình đạt hiệu quả cao.
* Phòng tổ chức - hành chính
Quản lý cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tiếp nhận, điều động,
thuyên chuyển và làm các hợp đồng lao động theo bộ luật lao động nhà nước
ban hành.
Là bộ phận lưu trữ, soạn thảo và truyền đạt các quy định, pháp chế của
nhà nước cũng như của Công ty cho lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân
viên.
Tổ chức mua sắm, quản lý trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, báo
chí...quản lý và điều hành việc phục vụ công tác tiếp khách, khánh tiết và hội
nghị.
Thực hiện các pháp lệnh của nhà nước, của Công ty về việc quản lý và sử
dụng con dấu của Công ty, cấp phát giấy giới thiệu để cán bộ công nhân viên
liên hệ công tác.
Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, làm sổ bảo hiểm xã hội, mua thẻ
bảo hiểm y tế....và thực hiện công tác vệ sinh trong toàn công ty.
* Phòng kế hoạch - vật tư - kỹ thuật
Svt: Trần Thị Yến

15

Khoá V - Lớp KT1A



Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

Là bộ phận có nhiệm vụ quản lý kế hoạch, kỹ thuật, giúp giám đốc chỉ
đạo trong công tác kế hoạch, kỹ thuật.
Khi nhận được hố sơ thiết kế phòng kỹ thuật có nhiệm vụ bóc tách chi
tiết phần vật tư, nhân công....và cùng với phòng kế toán thực hiện công tác
kiểm tra, tổng hợp số liệu kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra
dự toán, quyết toán các công trình.
Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc các kế hoạch sản xuất, kinh doanh,
tạo công ăn việc làm cho người lao động. Có phương án mở rộng sản xuất kinh
doanh, đầu tư máy móc, thiết bị công nghệ mới, tiên tiến vào hoạt động. Quản
lý, điều phối mọi nguồn vật tư thiết bị, phụ tùng, máy thi công trong Công ty.
Lập kế hoạch, mua sắm vật tư phục vụ cho thi công công trình, đảm bảo đúng
tiến độ.
Trực tiếp giám sát các công trình thi công, có trách nhiệm kiểm tra, giám
sát chất lượng vật tư đưa vào các công trình ( cát, đá, xi măng, sắt, thép...) nhằm
đánh giá chất lượng lô sản phẩm công trình và lưu trữ hồ sơ hoàn công.
* Phòng tài chính kế toán
Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính và tổ
chức công tác hạch toán kế toán trong công ty.
Phòng kế toán công ty hiện nay có 04 người. Là phòng quản lý công tác
hành chính trong toàn công ty theo chế độ, chính sách của nhà nước. Phòng kế
toán luôn luôn phải cập nhật các thông tư, nghị định, quyết định của Nhà nước
liên quan đến chuyên ngành tài chính, kế toán và thực hiện theo đúng Pháp luật
để tránh lãng phí, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Công tác tài chính kế toán đòi hỏi các kế toán viện làm việc cho công ty
phải thường xuyên trau dồi nghiệp vụ, hạch toán đúng, chính xác các số liệu
của công ty liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phản ánh

chính xác, kịp thời kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình luân
Svt: Trần Thị Yến

16

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

chuyển vốn, biến động về tài sản, biến động về nguồn vốn, bảo toàn vốn của
Công ty.
Phòng tài chính có nhiệm vụ chỉ đạo việc hạch toán theo đúng quy chế
của Công ty ban hành và theo đúng nguyên tắc tài chính của Nhà nước, theo dõi
việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của Công ty. Theo dõi công nợ đối với nhà
cung cấp và đối với khách hàng.
Kế toán lao động tiền lương có nhiệm vụ tập hợp bảng chấm công và tính
toán bù trừ thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Thực hiện mối quan hệ thanh toán với ngân sách, ngân hàng, các đơn vị
cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
* Các đội sản xuất.
Công ty CP xây dựng Nông Nghiệp Nam Định hoạt động chủ yếu ở xa
trụ sở công ty cũng như ở ngoài tỉnh Nam Định. Để đảm bảo tiến độ thi công
công ty phải lập các lán trại, nhà tạm ở tại nơi thi công công trình và tuỳ thuộc
quy mô công trình mà công ty bố trí các đội tham gia thi công. Công ty hiện có
05 đội thi công. Mỗi đội có ít nhất 20 người bao gồm ít nhất 01 kỹ sư trưởng
chỉ huy trưởng công trình, một cán bộ theo dõi nhập xuất vật tư và 01 giám sát
thi công, hai công nhân sử dụng máy thi công còn lại là công nhân. Công nhân

thi công trên công trường một phần là công nhân của công ty còn lại chủ yếu là
thuê tại địa phương. Các đội trưởng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước Giám đốc Công ty và chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc.
Đội trưởng các đội chịu trách nhiệm trước các phòng ban về tính minh
bạch chính xác của hoá đơn, chứng từ nhập xuất vật tư. Số lượng lao động thời
vụ mà công ty thuê taị địa phương, số ngày công thực tế của cán bộ, công nhân
thi công tại công trường...

Svt: Trần Thị Yến

17

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Nông
Nghiệp Nam Định.
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
* Sơ đồ 1 -2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Cp xây dựng Nông nghiệp Nam Định

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế

toán
thanh
toán

Thủ
quỹ

Kế
toán
tiền
lương

KT
công
nợ,
kiêm
KT thuế

Kế
toán
kho

Kế toán các đội

Đ2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Bộ phận kế toán của Công ty cổ phần xây dựng Nông Nghịêp là một bộ
phận quan trọng chủ trốt, giúp giám đốc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
của công ty. Báo cáo kịp thời cho ban lãnh đạo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.

Svt: Trần Thị Yến

18

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

Để đảm bảo thực hiện chức năng của mình, phòng kế toán tài vụ của
công ty gồm có 07 nhân viên. Trong đó
- Một là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng.
- Một là kế toán tổng hợp
- Một là thủ quỹ
- Một là kế toán thanh toán
- Một là kế toán tiền lương
- Một là kế toán công nợ kiêm kế toán thuế
- Một là kế toán kho.
* Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng
- Là người có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, điều hành, kiểm soát
hoạt động của bộ máy kế toán. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt
động tài chính của công ty, hướng dẫn cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ được
phân thuộc thẩm quyền quản lý, đôn đốc nhắc nhở nhân viên thực hiện và chấp
hành đúng những chế độ kế toán do nhà nước ban hành.
- Kế toán trưởng tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể
lệ kế toán, các chính sách, chế độ tài chính trong công ty cũng như chế độ
chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chính sách
thuế, chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng

- Kế toán trưởng có nhiệm vụ báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý và
theo quy định của Trung ương, thành phố cũng như các ngành có chức năng.
- Định kỳ hoặc khi lãnh đạo có yêu cầu kế toán trưởng phải tập hợp các
chứng từ cũng như báo cáo của kế toán tổng hợp để kiểm tra đối chiếu, xác
minh lại tính chính xác của báo cáo quyết toán trước khi trình lên cấp trên.
* Kế toán tổng hợp : là người tổng hợp tất cả các số liệu của các kế toán
chi tiết sau đó tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm...và cuối kỳ kết

Svt: Trần Thị Yến

19

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

chuyển, lập bảng cân đối phát sinh, lập bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh...sau đó trình lên cho kế toán trưởng kiểm tra.
- Kế toán thanh toán :
Kế toán thanh toán tiền mặt phải kiểm tra tính hợp pháp của các chứng
từ liên quan đến tạm ứng, công nợ ....trong nội bộ và toàn công ty trước khi lập
phiếu thu, chi. Thu, chi tiền mặt chỉ áp dụng đối với những khoản thu - chi dưới
20 triệu (Theo TT 129/2008/TT-BTC). Cuối ngày kế toán thanh toán cùng thủ
quỹ đối chiếu và kiểm tra tồn quỹ trên sổ sách với thực tế.
Kế toán thanh toán lập phiếu nhập, phiếu xuất khi có biên bản, hoá đơn
chứng từ yêu cầu nhập xuất. Kết hợp với kế toán kho để theo dõi kho vật tư của
công ty. Hàng ngày phải theo dõi trên sổ chi tiết nguyên vật liệu.

Kế toán ngân hàng chịu trách nhiệm về việc mở tài khoản, ghi séc, uỷ
nhiệm chi.... đồng thời có nhiệm vụ phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện có
trong tài khoản và giám sát chặt chẽ thu chi, quản lý tiền gửi qua ngân hàng,
chuyển khoản, séc, uỷ nhiệm chi...và thông báo cho kế toán công nợ cập nhật
các khoản công nợ phải thu , phải trả đặc biệt đối với những hoá đơn trên 20
triệu (Theo TT 129/2008/TT-BTC). Mỗi khi giao dịch với ngân hàng kế toán
cần phải lưu lại chứng từ uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền mặt,.... để theo dõi các
khoản phát sinh Nợ/có trên tài khoản của Công ty ở ngân hàng. Hiện nay công
ty đang sử dụng tài khoản ở ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Nam
Định và ngân hàng có dịch vụ nhắn tin kiểm tra tài khoản rất thuận tiện cho
việc theo dõi tiền ra, tiền vào tài khoản của công ty. Cuối mỗi tháng kế toán
ngân hàng ra ngân hàng lấy bảng sao kê để tổng hợp lại chi tiết các khoản phát
sinh của tài khoản trong tháng sau đó tập hợp chứng từ chuyển cho kế toán
công nợ để đối chiếu các khoản phải thu, phải trả khách hàng.

Svt: Trần Thị Yến

20

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

- Thủ quỹ:
Chịu trách nhiện quản lý quỹ tiền mặt của công ty, theo dõi nhập - xuất tồn quỹ tiền mặt. Khi thu tiền hay chi một khoản tiền nào đó thủ quỹ cần phải
kiểm tra tính đầy đủ của các giấy tờ liên quan. Phiếu thu, phiếu chi cần phải có
đầy đủ chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, người lập phiếu, người nhận tiền...

Thủ quỹ thu hoặc chi tiền sau đó giữ lại một liên chứng từ để vào sổ quỹ tiền
mặt. Cuối mỗi ngày thủ quỹ phải kiểm tra, đối chiếu tồn quỹ tiền mặt thực tế
với quỹ tiền mặt trên sổ sách nhằm tránh trường hợp nhầm lẫn, thất thoát đồng
thời đảm bảo cho việc kiểm tra quỹ tiền mặt đột xuất cũng như định kỳ được
thuận lợi.
- Kế toán tiền lương
Chiụ trách nhiệm theo dõi bảng chấm công của từng bộ phận, phòng ban
sau đó tính toán lương, thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT... cho người lao động
theo quy định của công ty cũng như theo quy định của nhà nước.
Theo dõi việc trích lập các quỹ lương của công ty, thanh toán các khoản
thu, chi của kinh phí công đoàn, trợ cấp mất việc làm....
- Kế toán công nợ kiêm kế toán thuế
Kế toán công nợ có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ phải trả người
bán, phải thu khách hàng. Tổ chức đối chiếu công nợ, thu hồi các khoản nợ của
khách hàng, cân đối nhu cầu vốn, tránh tình trang thiếu vốn trong sản xuất, kinh
doanh.Kê toán thuế hàng tháng tập hợp hoá đơn chứng từ và kê khai thuế đầu
ra, thuế đầu vào trên phần mềm HTKK 2.1 theo quy định của Tổng cục thuế,
hàng quý, hàng năm tính thuế TNDN, thuế lợi tức...
- Kế toán kho: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho chung của
công ty thông qua việc cập nhật, kiểm tra các hoá đơn, chứng từ và qua báo cáo
của các kế toán đội. Đồng thời chấp hành đầy đủ quy định về thủ tục nhập xuất,
bảo quản kho vật tư. Hàng ngày phải vào sổ kho và đối chiếu với kế toán thanh
Svt: Trần Thị Yến

21

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh


Chuyên đề thực tập

toán để kiểm kê tính chính xác của kho vật tư. Hàng tuần phải xuống các kho ở
các đội để kiểm kê kho thực tế, đối chiếu với số liệu trên báo cáo. Cuối kỳ tiến
hành phân bổ chi phí nguyên vậy liệu và tính giá thành.
- Kế toán các đội: có nhiệm vụ theo dõi cập nhật chứng từ, hoá đơn vật
tư nhập, xuất kho của từng đội sau đó vào thẻ kho và định kỳ hoặc cuối ngày
chuyển về cho kế toán kho để hạch toán.
3 Hình thức áp dụng sổ kế toán tại công ty cổ phần xây dựng nông
nghiệp Nam Định.
3.1.Những đặc điểm chung về việc vận dụng của chế độ kế toán tại
công ty.
Để phù hợp với quy mô cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, công ty cổ phần xây dựng Nông nghiệp Nam Định áp dụng chế độ kế
toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 và tổ chức hạch toán
kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Công ty sử dụng niên độ kế
toán theo năm, năm kế toán tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương
lịch, kỳ kế toán theo quý.
Công ty cổ phần xây dựng Nông nghiệp Nam Định hiện nay đang áp
dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng, phương pháp tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được phản ánh trên tài khoản 133. Đơn
vị tiền tệ hiện nay công ty đang áp dụng chủ yếu là tiền VNĐ.
Đầu kỳ kế toán theo sự phân công của kế toán trưởng các kế toán viên
trong phòng kế toán tiến hành cập nhật các chứng từ kế toán theo đúng phần
hành được phân công.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán kế toán nhận được kế toán
viên lập chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán
tổng hợp căn cứ vào đó để lập bảng cân đối tài khoản và ghi vào sổ cái


Svt: Trần Thị Yến

22

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

3.2. Hệ thống chứng từ kế toán của công ty
STT
1.
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5

6
7
1
2
3
4
5
6

Tên chứng từ
Lao động tiền lương
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Giấy đi đường
Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
Hợp đồng giao khoán
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Hợp đồng giao khoán
Biên bản thanh lý, nghiêm thu HĐ giao khoán
Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư
Bảng kê mua hàng

Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ
Tiền tệ
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Bảng kiểm kê quỹ

Số hiệu
01a - LĐTL
01b - LĐTL
02 – LĐTL
03 – LĐTL
04 – LĐTL
05 – LĐTL
06 – LĐTL
07 – LĐTL
08 – LĐTL
09 - LĐTL
10 – LĐTL
11 – LĐTL
01 – VT
02 – VT
03 - VT
04 - VT
05 - VT
06 - VT
07 - VT

01 – TT
02 – TT
03 – TT
04 – TT
05 – TT

3.3. Hệ thống tài khoản của công ty CP xây dựng Nông Nghiệp Nam Định.
Công ty hiện đang sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định tại Quyết
Định 48/QĐ – BTC ngày 14/09/2006
- Kế toán chi tiết NVL sử dụng các tài khoản chủ yếu:
TK 152, 153, TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 331, TK 3331
Svt: Trần Thị Yến

23

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

- Kế toán tiền mặt sử dụng các tài khoản chủ yếu như:
TK 111, TK 138, TK 141, TK 133, TK 511...
- Kế toán tiền lương sử dụng các tài khoản như:
TK 334, 338 (3382, 3383, 3384 ....)
- Kế toán ngân hàng
TK 111, TK 112, TK 131, TK 331,TK 341,TK 635, TK 642, TK 515...
- Kế toán công nợ
TK 131, TK 133, TK 331, TK 3331

- Kế toán tài sản cố định
TK 211, TK 214, TK 331, TK 133...
- Kế toán thuế
TK 133, TK 3331, TK 3334, TK 3335, TK 3336, TK 3338...
- Kế toán kho : TK 154, 152, TK 153....
- Kế toán tổng hợp ngoài các tài khoản kế toán viên sử dụng còn sử dụng
các tài khoản sau để kết chuyển, lập bảng cân đối số phát sinh
TK 411, TK 421, TK 431, TK 511, TK 521, TK 632, TK 635, TK 911...

Svt: Trần Thị Yến

24

Khoá V - Lớp KT1A


Trường Đại Học Lương Thế Vinh

Chuyên đề thực tập

3.4. Hình thức tổ chức sổ kế toán áp dụng tại công ty.
* Sơ đồ hình thức tổ chức sổ
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hình thức tổ chức sổ

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi

sổ

Bảng TH
chứng từ KT
cùng loại

Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết

Chứng từ ghi sổ

Số cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Tổ chức hình thức ghi sổ:

Svt: Trần Thị Yến


25

Khoá V - Lớp KT1A


×