Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.47 KB, 94 trang )

Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Danh mục bảng

Trang

Bảng 2.1: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân từ 2008 – 2010 ..................19
Bảng 2.2: Doanh số cho vay của phòng giao dịch từ 2008 – 2010 ..........................19
Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo từng phương thức cho vay của
Phòng giao dịch từ 2008 – 2010.................................................................................25
Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo tài sản đảm bảo của phòng
giao dịch từ 2008 – 2010.............................................................................................28
Bảng 2.5: Khái quát tình hình cho vay ngắn hạn của
Phòng giao dịch Ninh Kiều từ năm 2008 đến 2010 ..................................................29
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn
của Phòng giao dịch Ninh Kiều giai đoạn 2008 – 2010.............................................31
Bảng 2.7: Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh của
Phòng giao dịch Ninh Kiều từ năm 2008 – 2010.......................................................33
Bảng 2.8: Tình hình huy động vốn của Phòng giao
dịch Ninh Kiều từ năm 2008 – 2010...........................................................................36
Bảng 2.9: Khái quát tình hình cho vay ngắn hạn của
Phòng giao dịch Ninh Kiều từ năm 2008 đến 2010...................................................38
Bảng 2.10: Tình hình cho vay ngắn hạn của Phòng
giao dịch Ninh Kiều từ 2008 đến 2010 theo thành phần kinh tế................................39
Bảng 2.11: Doanh số cho vay ngắn hạn của Phòng giao dịch
Ninh Kiều từ 2008 đến 2010 theo thành phần kinh tế................................................40




Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

Bảng 2.12: Doanh số thu nợ của Phòng giao dịch Ninh Kiều
từ 2008 đến 2010 theo thành phần kinh tế..................................................................43
Bảng 2.13: Dư nợ ngắn hạn của Phòng giao dịch Ninh Kiều
từ 2008 đến 2010 theo thành phần kinh tế..................................................................46
Bảng 2.14: Dư nợ ngắn hạn quá hạn của Phòng giao dịch Ninh
Kiều từ 2008 đến 2010 theo thành phần kinh tế.........................................................47
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn
của Phòng giao dịch Ninh Kiều giai đoạn 2008 – 2010 ............................................49

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH

Danh mục biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay của Phòng giao dịch từ 2008 – 2010 ......................20
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận của Phòng giao dịch Ninh Kiều từ 2008 – 2010 ...............34
Biểu đồ 2.3: Tổng vốn huy động của Phòng giao dịch Ninh Kiều
từ 2008 – 2010 ............................................................................................................37
Biểu đồ 2.4: Doanh số thu nợ của Phòng giao dịch Ninh Kiều
từ 2008 đến 2010 .......................................................................................................44
Biểu đồ 2.5: Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của Phòng giao
dịch Ninh Kiều từ 2008 – 2010 ..................................................................................46
Biểu đồ 2.6: Dư nợ ngắn hạn quá hạn của Phòng giao dịch Ninh
Kiều từ 2008 đến 2010 theo thành phần kinh tế .......................................................48

Biểu đồ 4.1: Giới tính của mẫu nghiên cứu ..............................................................64
Biểu đồ 4.2: Độ tuổi của mẫu nghiên cứu.................................................................65
Biểu đồ 4.3: Nghề nghiệp của đáp viên.....................................................................65
Biểu đồ 4.4: Thu nhập của đáp viên...........................................................................66

Danh mục hình ảnh

Trang

Hình 2.1: Các chi nhánh của ngân hàng VIB ...........................................................16
Hình 3.1 : Mô hình Parasuraman .............................................................................55
Hình 3.2: Mô hình các nhân tố tác động đến việc chấp nhận dịch vụ ......................56
Hình 3.3: Mô hình thái độ và hành vi tiêu dùng........................................................57


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
Hệ thống ngân hàng nước ta đang trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế giới.
Cùng với công cuộc đổi mới của đất nước, hệ thống ngân hàng đã chuẩn bị những điều
kiện cần thiết để tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng dần vị thế của
Việt Nam trên thị trường quốc tế điều này tạo cơ hội phát triển nhanh và bền vững nền
kinh tế trong nước.
Cùng với sự phát triển của đất nước thì hệ thống ngân hàng cũng có những
chuyển biến mạnh mẽ nhất là về lĩnh vực huy động vốn và cho vay. Cho vay ngắn hạn
là một trong các hoạt động quan trọng nhất của NHTM, là hoạt động đem lại nguồn
thu chính cho ngân hàng, nó cũng đồng thời có các tác động không nhỏ đến các mặt
hoạt động khác của ngân hàng.

Bên cạnh đó, hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM không chỉ có ảnh hưởng
đến bản thân ngân hàng, mà còn có ảnh hưởng đến nhiều chủ thể khác của nền kinh tế.
Giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của các cá nhân, doanh nghiệp được
diễn ra liền mạch, không bị đứt quãng… Như vậy hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả cho vay
ngắn hạn không chỉ giúp ngân hàng kinh doanh có lãi, đảm bảo an toàn mà còn đáp
ứng tốt nhu cầu vốn cho nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế phát triển thuận lợi.
Để đạt được những hiệu quả nhất định thì ngân hàng đòi hỏi phải quan tâm đến
thái độ của khách hàng trong hoạt động tín dụng nói chung và cho vay ngắn hạn nói
riêng nhằm nắm bắt được nhu cầu cũng như những vướng mắc mà khách hàng đang


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

gặp phải. Từ đó, ngân hàng sẽ kịp thời có những giải pháp thích hợp để khắc phục
nhằm đáp ứng một cách triệt để nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
Chính vì vậy, việc đánh giá tính hiệu quả cũng như nghiên cứu mức độ hài
lòng của khách hàng đối với hoạt động cho vay ngắn hạn là một việc làm vô cùng
quan trọng. Nó sẽ giúp cho Ngân hàng VIB Cần Thơ – Phòng giao dịch Ninh Kiều có
thể hạn chế được những khoản nợ xấu, gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Đồng thời nâng cao chất lượng của các khoản cho vay ngắn hạn. Thông qua đề tài
nghiên cứu này, sẽ giúp cho Ngân hàng VIB Cần Thơ – Phòng giao dịch Ninh Kiều
xác định được các nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt
động cho vay ngắn hạn của ngân hàng. Để từ đó giúp ngân hàng có thể đề ra được các
chính sách hiệu quả để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng và giảm thiểu tối đa
các khoản nợ xấu.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài:

Đánh giá thực trạng và Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của Ngân hàng VIB Cần Thơ – Phòng giao dịch Ninh Kiều .
Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá thực trạng của các khoản vay ngắn hạn tại Ngân Hàng VIB Cần Thơ –
Phòng giao dịch Ninh Kiều .
Tìm ra các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của Ngân hàng VIB Cần Thơ – Phòng giao dịch Ninh Kiều .
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các khoản vay ngắn hạn tại
Ngân hàng VIB Cần Thơ – Phòng giao dịch Ninh Kiều.

1.3 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này có 2 bước nghiên cứu: nghiên cứu khám phá và nghiên cứu chính
thức
Nghiên cứu khám phá: được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định
tính bằng cách phỏng vấn trực tiếp 30 khách hàng bằng bảng câu hỏi. Ngoài ra đề tài
còn thu thập thông tin từ các nguồn sách báo, tạp chí kinh tế, phương tiện truyền


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

thông... Mục đích của nghiên cứu này là khám phá ra những nhân tố mới tác động đến
mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu chính thức: được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu
định lượng. Mục đích của bước nghiên cứu này là kiểm định các mô hình lý thuyết
được đặt ra và đo lường các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với
hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng VIB Cần Thơ – Phòng giao dịch Ninh
Kiều. Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng trong nghiên cứu này là phỏng
vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi chi tiết đã được chuẩn bị sẵn. Mẫu được chọn
theo phương pháp thuận tiện, kích thước mẫu là 120. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được

mã hóa và phân tích bằng phần mềm SPSS.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp so sánh tuyệt đối, phương pháp so
sánh tương đối, thống kê, phân tích tỷ lệ để đánh giá doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, dư nợ, nợ quá hạn của VIB Cần Thơ – Phòng giao dịch Ninh Kiều.
- Phương pháp so sánh tuyệt đối:
∆y = y n − y n −1

Trong đó:

∆y : Là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh

tế
y n : Chỉ tiêu năm thứ n
y n −1 : Chỉ tiêu năm thứ n – 1

Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của
các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu
kinh tế, từ đó để ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh tương đối
∆y =

Trong đó:

yn
× 100
y n −1

∆y : Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
y n : Chỉ tiêu năm thứ n
y n −1 : Chỉ tiêu năm thứ n – 1



Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các
chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

1.4 Đối tượng – phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tính hiệu quả của hoạt động cho vay ngắn hạn
của Ngân hàng VIB Cần Thơ – Phòng giao dịch Ninh Kiều và các nhân tố tác động
đến thái độ của khách hàng khi sử dụng dịch vụ cho vay ngắn hạn của Ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập từ hoạt động
kinh doanh của VIB Cần Thơ – Phòng giao dịch Ninh Kiều qua 3 năm 2008, 2009 và
2010 bao gồm sao kê tín dụng, thống kê nợ quá hạn, bảng cân đối tài sản, bảng kết quả
hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch. Đồng thời tiến hành khảo sát các khách
hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ cho vay ngắn hạn của ngân hàng trong địa
bàn quận Ninh Kiều – TP. Cần Thơ.

1.5 Ý nghĩa đề tài
Cung cấp thông tin về thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
VIB Cần Thơ – Phòng giao dịch Ninh Kiều, từ đó đưa ra các nguyên nhân dẫn đến các
khoản nợ xấu và tìm ra giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu và nâng cao hiệu quả của

hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng. Với mục đích nhằm giúp cho ngân hàng
nhìn lại kết quả của hoạt động cho vay ngắn hạn trong thời gian vừa qua, nắm bắt
được nhu cầu cũng như những vướng mắc mà các khách hàng của ngân hàng đang
mắc phải giúp ngân hàng có thể nhìn nhận và đưa ra những giải pháp, những hoạch

định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.

1.6 Bố cục nội dung nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan đề tài


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng VIB Cần Thơ
– Phòng giao dịch Ninh Kiều.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt động cho
vay ngắn hạn
Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân
hàng VIB Cần Thơ – Phòng giao dịch Ninh Kiều.
Chương 6: Kết luận – Kiến nghị

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG VIB CẦN THƠ
PHÒNG GIAO DỊCH NINH KIỀU
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng VIB
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (NHQT) được thành lập theo
quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt
Nam (NHNNVN).
Cổ đông sáng lập NHQT bao gồm các cá nhân và doanh nghiệp hoạt động thành
đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế, Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam, Ngân
Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
Ngân Hàng Quốc Tế đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trường tài

chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn điều lệ
ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam. NHQT đang phát triển thành một trong những tổ
chức tài chính trong nước dẫn đầu thị trường Việt Nam. NHQT cung cấp hàng loạt sản
phẩm dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng với nòng cốt là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa hoạt động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định. Đến thời
điểm hiện tại, vốn điều lệ của NHQT là 4.000 tỷ đồng (tính đến tháng 9/2010). Tổng
tài sản gần 94.000 tỷ đồng. NHQT luôn được NHNNVN xếp loại tốt nhất theo các tiêu
chí đánh giá hệ thống ngân hàng Việt Nam trong nhiều năm liên tiếp.
Với phương châm “Luôn quan tâm giá trị cho bạn” NHQT không ngừng gia
tăng giá trị cho khánh hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên ngân hàng và của các cổ
đông.


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

Ngày 26/7/2005, Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB Bank) chính thức
khai trương Chi nhánh Cần Thơ tại địa chỉ 19-21 Trần Văn Khéo, P. Cái Khế, Q. Ninh
Kiều, TP. Cần Thơ.
Tháng 11/2007 khai trương phòng giao dịch Ninh Kiều.
Chi nhánh Cần Thơ: đóng tại 19-21 Trần Văn Khéo, quận Ninh Kiều, TP Cần
Thơ.
Phòng giao dịch Ninh Kiều: đóng tại 53A đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
Với mạng lưới trực thuộc khá lớn, phân bổ tương đối hợp lý kết hợp với nhiều
chi nhánh bạn bè và trong khu vực cả nước, VIB có khá nhiều thuận lợi để phát triển
thành một chi nhánh trọng điểm trong khu vực.


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động

cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

Hình 2.1: Các chi nhánh của ngân hàng VIB

2.1.2 Cơ cấu tổ chức


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

GIÁM ĐỐC

PHÒNG QUAN
HỆ KHÁCH
HÀNG

PHÒNG TÍN
DỤNG

PHÒNG HỖ
TRỢ TÍN DỤNG

Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của VIB Cần Thơ – Phòng giao dịch Ninh Kiều

2.1.2.1 Giám đốc
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nghiệp vụ và kế hoạch kinh
doanh theo sự chỉ đạo của giám đốc chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về tài sản, vốn, tổ chức và cán bộ của phòng giao
dịch.
- Quyết định chương trình hoạt động, kế hoạch công tác của phòng giao dịch.

- Quyết định đầu tư cho vay, bảo lãnh trong giới hạn được giám đốc chi nhánh ủy
quyền.
-Tổ chức nghiên cứu, học tập và hướng dẫn thi hành các chế độ, thể lệ nghiệp vụ
của ngân hàng VIB Việt Nam và các vấn đề có liên quan do Nhà Nước, Bộ Thương
Mại, Ngân hàng Nhà Nước, Bộ Tài Chính và các bộ quản lý ban hành.
- Có trách nhiệm báo cáo và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh
ủy quyền.
- Ký các văn bản tín dụng, tiền tệ, thanh toán trong phạm vi hoạt động của phòng
giao dịch
- Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của phòng giao dịch.
- Chịu trách nhiệm về tài sản và kết quả hoạt động kinh doanh của phòng giao
dịch và chịu trách nhiệm về việc chi tiêu tài chính, trích lập quỹ theo quy định.

2.1.2.2 Phòng quan hệ khách hàng


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền.
- Thực hiện gửi, rút các loại: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ
hạn, tiền gửi thanh toán,…
- Thực hiện giải ngân, thu nợ, thu lãi cho vay đối với khách hàng.
- Mua bán ngoại tệ, dịch vụ kiều hối.
- Các giao dịch khác trong chức năng được cho phép.
2.1.2.3 Phòng tín dụng
- Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng (trừ hồ sơ cấp tín dụng mang tính chất dự án
theo quy định của Ngân hàng).
- Phối hợp với bộ phận tiếp thị trong quá trình tiếp xúc khách hàng để xác minh
tình hình sản xuất kinhh doanh và khả năng quản lý khách hàng.

- Nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn, tài sản đảm bảo của khách hàng, phân
tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và cơ cấu lại các hồ sơ cấp tín dụng.
- Báo cáo, đánh giá chất lượng thẩm định tại phòng giao dịch
- Thông báo quyết định cấp tín dụng và chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm
tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi cho vay.
- Xây dựng kế hoạch hành động theo định kỳ tuần, tháng, quý; theo dõi, đánh giá
tình hình thực hiện và đề xuất cho ban lãnh đạo chi nhánh các biện pháp cải tiến, tăng
cường chất lượng thẩm định.
2.1.2.4 Phòng hỗ trợ tín dụng
Với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu hỗ trợ cho phòng tín dụng, phòng hỗ trợ tín
dụng có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu làm hồ sơ tín dụng, tính toán dư nợ khách
hàng, tiền lãi và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình thực hiện các hợp
đồng tín dụng.


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

2.1.3 Các hoạt động chính của ngân hàng VIB Cần Thơ – Phòng giao dịch Ninh
Kiều
Hoạt động kinh doanh chủ yếu
Do điều kiện phát triển của thị trường tiền tệ Cần Thơ và các tỉnh thuộc địa bàn
hoạt động nên phòng giao dịch cung cấp phần lớn là sản phẩm dịch vụ và tiêu dùng.
Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của VIB Cần Thơ – Phòng giao dịch Ninh
Kiều:
Sản phẩm tiền gửi: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn,
tiền gửi thanh toán.
Bảng 2.1: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân từ 2008 – 2010
Đvt: đồng
2008

1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
- Tiền gửi thanh toán – không kỳ hạn
2. Tiền gửi cá nhân
- Tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm
3.3 Tiền ký quỹ

2009

2010

285,242,960

1,375,638,595

911,920,044

285,242,960

1,375,638,595

911,920,044

23,747,495,814

34,399,990,261

78,703,824,347


190,416,705

695,162,596

1,496,763,625

23,557,079,109

7,175,000,000
26,529,827,665

44,699,675,000
32,507,385,722

14,873,000
9,509,500
Nguồn: Phòng giao dịch Ninh Kiều
Sản phẩm cho vay: cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay sản xuất kinh doanh,

cho vay tiêu dùng, cho vay mua bất động sản.
Bảng 2.2: Doanh số cho vay của phòng giao dịch từ 2008 – 2010
Đvt: đồng
Chỉ tiêu

2008

2009

2010


Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung hạn

26,662,000,000

27,249,836,715

44,065,870,600

10,168,750,000

9,348,555,788

26,255,805,788

Cho vay dài hạn

18,137,000,000

13,605,000,000

12,550,000,000

54,967,750,000

50,203,392,503

82,871,676,388

Tổng


Nguồn: Phòng giao dịch Ninh Kiều
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay của Phòng giao dịch từ 2008 - 2010


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

Dich vụ chuyển tiền trong và ngoài nước.
Ngoài các sản phẩm dich vụ trên VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều còn
có các sản phẩm dịch vụ khác như: thẻ thanh toán, chi trả hộ cán bộ nhân viên, chi trả
lương thông qua tài khoản dịch vụ bảo lãnh, bao thanh toán nội địa, dịch vụ ngân
quỹ…
Nhóm sản phẩm tín dụng tại VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều :








Cho vay đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Cho vay tín chấp đối với cán bộ quản lý điều hành.
Cho vay trả góp mua nhà đất.
Cho vay góp vốn mua nhà.
Cho vay tín chấp đối với cán bộ nhân viên.
Cho vay chứng khoán.
Cho vay mua xe hơi, du học.


Thị trường mục tiêu:
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chú trọng đến doanh nghiệp có hoạt động xuất,
nhập khẩu và các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh lâu dài, sử dụng nhiều sản
phẩm dich vụ của ngân hàng.
Các cá nhân có đăng ký kinh doanh, chú trọng đến cá nhân sản xuất kinh doanh
nhỏ và tiểu thương tại các đô thị khu thương mại tập trung.


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

Cá nhân thuộc tầng lớp trung lưu tại các đô thị.
Cán bộ công nhân viên có nghề nghiệp chuyên môn và công tác trong các ngành
có thu nhập ổn định.

2.2 Các quy định về cho vay của Ngân hàng VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch
Ninh Kiều
2.2.1 Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của Ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành
tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất kinh
doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng
thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn giao
và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để đầu tư tài
sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền thuế phải nộp ( trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu ).
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi cho các tổ chức tín dụng khác.

- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
2.2.2 Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được
bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là các
khoảng chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên
vay. Ngân hàng có quyền từ chối hoặc hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử
dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất
tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ
cho Ngân hàng, từ đó nâng cao uy tín của khách hàng đối với Ngân hàng và củng cố
quan hệ vay vốn giữa khách hàng và Ngân hàng sau này. Do đó, tuân thủ nguyên tắc


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

này, khi cho vay, Ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay
đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay.
Nguyên tắc 2: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho
vay. Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín
dụng chỉ là giao dịch chuyển quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong
khoản thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định
cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng với

một khoản chi phí nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
Nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng. Tiền vay phải được
đảm bảo không bị giảm giá, tiền vay phải được đảm bảo thu hồi đầy đủ và có sinh lời.
Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn
định, các mối quan hệ của Ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và năng
động.
2.2.3 Điều kiện cho vay
Khách hàng muốn vay được vốn Ngân hàng phải có những điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
+ Pháp nhân phải có pháp luật dân sự.
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật hành vi dân
sự.
+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật hành vi dân sự.
+ Thành viên hợp doanh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật hành vi
dân sự.
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp
nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật.

- Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.2.4 Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian mà bên vay được quyền sử dụng vốn vay.
Thời hạn cho vay được tính từ khi Ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu tiên đến khi
thu hồi hết nợ.
Thời hạn cho vay có thể coi là thời hạn của một hợp đồng tín dụng, được các bên
thỏa thuận phù hợp với khả năng của mình. Trong thực tế, theo mỗi hợp đồng tín
dụng, tiền vay có thể được giải ngân một hoặc nhiều lần và cũng có thể được hoàn trả
một hoặc nhiều lần. Ngoài ra, thời hạn cho vay có thể được điều chỉnh gia hạn khi cần
thiết.

2.3 Quy trình cho vay
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn KH về hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện TD:
Bước 3: Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng.
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay:
Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng:

2.4 Phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của NHNN, các tổ chức tín dụng được phép thỏa thuận với
khách hàng về việc áp dụng các phương thức cho vay như sau:
Cho vay từng lần ( cho vay theo món ): Là phương thức cho vay mà mỗi lần
vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết
hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Theo phương thức này thì Ngân hàng và khách
hàng sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định
hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo dự án đầu tư: Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, Ngân

hàng phải thẩm định dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn Ngân


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

hàng vận dụng bổ sung phương thức cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dich vụ
và các dự án phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn ( đồng tài trợ, ủy thác ): Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho
vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có
một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của quy chế cho vay và quy chế đồng
tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thông đốc NHNN ban hành.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn thì Ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Đây là phương thức cho vay theo
hạn mức tín dụng, nhưng Ngân hàng sẽ cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín
dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì Ngân hàng phải bớt
các món vay của khách hàng khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng
phải trả một mức chi phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa
hạn mức tín dụng với số thực vay.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà Ngân hàng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng phù hợp với các quy định của chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho vay tiêu dùng và các phương thức cho vay khác.

Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo từng phương thức cho vay của Phòng giao dịch
từ 2008 – 2010

Đvt: đồng
Chỉ tiêu

2008

2009

2010

A. NGẮN HẠN

26,662,000,000

27,249,836,715

44,065,870,600

I. Có tài sản đảm bảo
Cho vay mua nhà
Cho vay xây dựng, sữa chữa nhà
Cho vay mua ô tô
Cho vay tiêu dùng
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá khác
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá VIB
Cho vay cá nhân kinh doanh

26,662,000,000
250,000,000
0
0

12,000,000
0
4,891,000,000
290,000,000

27,179,836,715
0
120,000,000
0
0
3,900,000,000
1,450,000,000
1,050,000,000

44,035,870,600
0
0
270,000,000
0
0
7,345,000,000
1760000000


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều
Cho vay cá nhân kinh doanh hạn mức
Cho vay cầm cố 100% tiền gửi VIB
Cho vay hạn mức
Cho vay món

II. Không có tài sản đảm bảo
Cho vay tín chấp cán bộ nhân viên
Cho vay trả góp cán bộ điều hành
B. TRUNG HẠN

10,679,000,000
0
10,540,000,000
0
0
0
0
10,168,750,000

8,820,000,000
0
11,839,836,715
0
70,000,000
30,000,000
40,000,000
9,348,555,788

17,360,000,000
8,000,000,000
9,100,870,600
200,000,000
30,000,000
30,000,000
0

26,255,805,788

I. Có tài sản đảm bảo
Cho vay mua nhà
Ngôi nhà tích lũy
Cho vay tiền gửi mua nhà đất
Ngôi nhà lập nghiệp
Cho vay xây dựng, sữa chữa nhà
Cho vay ô tô tiêu dùng
Cho vay ô tô tiêu dùng – TSĐB khác
Cho vay ô tô kinh doanh
Cho vay ô tô kinh doanh – TSĐB khác
Cho vay tiêu dùng
Cho vay cá nhân kinh doanh
Cho vay món
II. Không có tài sản đảm bảo
Cho vay cán bộ, công nhân viên
III. Bảo lãnh
Cho vay xây dựng, sữa chữa nhà

9,750,750,000
6,522,750,000
0
778,000,000
0
325,000,000
350,000,000
0
335,000,000
350,000,000

590,000,000
30,000,000
470,000,000
418,000,000
418,000,000
0
0

8,850,555,788
3,047,750,000
0
798,000,000
340,000,000
2,225,000,000
940,000,000
360,000,000
0
450,000,000
60,000,000
30,000,000
599,805,788
398,000,000
398,000,000
100,000,000
100,000,000

25,449,805,788
6,090,000,000
1,200,000,000
948,000,000

3,680,000,000
3,865,000,000
4,930,000,000
1,050,000,000
0
450,000,000
1,127,000,000
1,050,000,000
1,059,805,788
706,000,000
706,000,000
100,000,000
100,000,000

C. DÀI HẠN

18,137,000,000

13,605,000,000

12,550,000,000

I. Có tài sản đảm bảo
Cho vay mua nhà – TSĐB khác
Ngôi nhà tích lũy
Cho vay mua bán chứng nhận bất động
sản qua ngân hàng
Cho vay tiền gửi mua nhà đất
Ngôi nhà lập nghiệp
Cho vay xây dựng, sữa chữa nhà

Cho vay ô tô tiêu dùng
Cho vay món
II. Không có tài sản đảm bảo

18,137,000,000
13,487,000,000
0

13,605,000,000
4,600,000,000
250,000,000

12,550,000,000
4,000,000,000
750,000,000

1,000,000,000

1,000,000,000

0

650,000,000
0
0
0
3,000,000,000
0
0


4,305,000,000
0
250,000,000
200,000,000
3,000,000,000
0

4,000,000,000
800,000,000
0
0
3,000,000,000
0

0

0

54,967,750,000

50,203,392,503

82,871,676,388

Tổng

Nguồn: Phòng giao dịch Ninh Kiều

2.5 Đảm bảo tín dụng
2.5.1 Khái niệm

Bảo đảm tín dụng là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên cơ sở thế
chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
2.5.2 Các đặc trưng của bảo đảm tín dụng:
- Giá trị của bảo đảm tín dụng phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

- Tài sản đảm bảo phải có sẵn thị trường tiêu thụ.
- Tài sản đảm bảo có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về
xử lý tài sản.
2.5.3 Các hình thức đảm bảo tín dụng:
2.5.3.1 Cầm cố tài sản:
Là việc bên đi vay giao tài sản là động sản thuộc quyền sở hữu của mình cho
Ngân hàng để đảm bảo chắc chắn nguồn thu nợ thứ hai. Tài sản cầm cố thường là
động sản dể di chuyển nên ngoài việc Ngân hàng nắm giữ lấy chủ quyền, Ngân hàng
còn phải nắm giữ luôn tài sản đó. Khi khách hàng vay không trả nợ đúng hạn theo hợp
đồng tín dụng, Ngân hàng được quyền bán tài sản cầm cố để thu nợ.
2.5.3.2 Thế chấp tài sản:
Là việc bên đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình hoặc giá
trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thưc hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay.
Căn cứ pháp lý, thế chấp đươc chia là hai loại:
- Thế chấp pháp lý hay thế chấp sang nhượng chủ quyền, là phương thức thế chấp
mà khách hàng lập sẵn một giấy sang nhượng chủ quyền để khi không có tiền trả nợ,
Ngân hàng có quyền bán tài sản để thu nợ hay quản lý tài sản đó nếu là tài sản cho
thuê.
- Thế chấp công bằng là các Ngân hàng chỉ giữ bản chính giấy chứng nhận quyền
sở hữu tài sản đảm bảo cho khoản vay. Như vậy, khi khách hàng không trả được nợ,
Ngân hàng phải đưa ra tòa án mới phát mãi tài sản theo phán quyết của tòa án.

Căn cứ vào thế chấp cho nhiều món nợ, người ta phân biệt thế chấp thành:
- Thế chấp thứ nhất là tài sản đang thế chấp cho món nợ thứ nhất.
- Thế chấp thứ hai là tài sản đang thế chấp cho món nợ thứ nhất, nhưng giá trị thế
chấp còn thừa ra, khách hàng đem thế chấp cho Ngân hàng khác để vay thêm một món
nợ nữa. Tất nhiên trong việc này phải có sự thỏa thuận của hai Ngân hàng vì chỉ có
một bản chính quyền sở hữu tài sản. Tuy nhiên thế chấp nhiều lần thường dùng trong
phương thức cho vay đồng tài trợ, nhiều Ngân hàng cùng nhau cho vay một khách
hàng để phân tán rủi ro.
Căn cứ vào tài sản đem thế chấp:
- Thế chấp trực tiếp hay còn gọi là thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay, là
hình thức thế chấp do vốn vay tạo nên.


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

- Thế chấp gián tiếp là hình thức thế chấp mà trong đó tài sản thế chấp và tài sản
dùng vốn vay để mua là hai tài sản khác nhau.
2.5.3.3 Bảo lãnh bằng tài sản:
Tài sản của bên thứ ba dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Tài sản mà
khách hàng vay, bên bảo lãnh dùng để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh vay vốn tại các tổ
chức tín dụng phải có đủ các điều kiện sau:
- Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng, quản lý của khách
hàng.
- Tài sản được phép giao dịch là tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không cấm
mua, bán, tặng, chuyển đổi, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác.
- Tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.

Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo tài sản đảm bảo của phòng giao dịch
từ 2008 – 2010

Đvt: đồng

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

A. NGẮN HẠN

26,662,000,000

27,249,836,715

44,065,870,600

I. Có tài sản đảm bảo
II. Không có tài sản đảm bảo

26,662,000,000
0

27,179,836,715
70,000,000

44,035,870,600
30,000,000


B. TRUNG HẠN

10,168,750,000

9,348,555,788

26,255,805,788

9,750,750,000
418,000,000
0

8,850,555,788
398,000,000
100,000,000

25,449,805,788
706,000,000
100,000,000

C. DÀI HẠN

18,137,000,000

13,605,000,000

12,550,000,000

I. Có tài sản đảm bảo


18,137,000,000

13,605,000,000

12,550,000,000

I. Có tài sản đảm bảo
II. Không có tài sản đảm bảo
III. Bảo lãnh


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều
II. Không có tài sản đảm bảo
Tổng

0

0

0

54,967,750,000

50,203,392,503

82,871,676,388

Nguồn: Phòng giao dịch Ninh Kiều


2.6. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn
2.6.1 Các khái niệm
2.6.1.1 Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được phân
theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời hạn ngắn dưới 12 tháng.
Do đó, khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như
phục vụ cho thanh toán hàng hóa, tài trợ, bổ sung vốn lưu động hay thanh toán quốc tế
và phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
2.6.1.2 Doanh số cho vay
Là hình thức phản ánh tất cả khoản tín dụng mà ngân hàng phát ra cho vay trong
một khoảng thời gian nào đó, không kể món vay đã có thu hồi về hay chưa, thường
được xác định theo tháng, quí, năm.
2.6.1.3 Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của
ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước.
2.6.1.4 Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó của ngân hàng hiện còn
cho vay bao nhiêu và đây cũng chính là khoản ngân hàng cần phải thu về.
2.6.1.5 Nợ quá hạn
Là các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho ngân hàng mà
không có nguyên nhân chính đáng, thì ngân hàng sẽ chuyển tài khoản dư nợ qua quản
lý tại một tài khoản khác gọi là nợ quá hạn, nếu tại một thời điểm nhất định nào đó ở
ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn chiếm trong tổng dư nợ càng lớn thì nó sẽ phản ánh chất
lượng nghiệp vụ ngân hàng kém và ngược lại.

Bảng 2.5: Khái quát tình hình cho vay ngắn hạn của
Phòng giao dịch Ninh Kiều từ năm 2008 đến 2010
Đvt: đồng

Chỉ tiêu


2008

2009

2010


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

Dư nợ đầu kỳ
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân
Dư nợ quá hạn

-

25,665,343,158

26,091,050,874

26,662,000,000

27,249,836,715

44,065,870,600


996,656,842

26,824,128,999

28,434,599,874

25,665,343,158
25,665,343,158
173,043,158

26,091,050,874
25,878,197,016
2,248,640,732

41,722,321,600
33,906,686,237
100,000,000

Nguồn: Phòng giao dịch Ninh Kiều

2.6.2 Các chỉ tiêu đánh giá
2.6.2.1 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu
được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt.
Hệ số thu nợ

=

Doanh số thu nợ

Doanh số cho vay

2.6.2.2 Dư nợ ngắn hạn trên nguồn vốn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
Dư nợ ngắn hạn trên nguồn vốn (%)

Dư nợ ngắn hạn
Nguồn vốn huy động

=

*

100%

2.6.2.3 Dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động. Công
thức tính:
Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng vốn huy
động (%)

=

Dư nợ ngắn hạn
Tổng nguồn vốn

*


100%

2.6.2.4 Dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Để từ đó giúp nhà
phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải pháp
điều chỉnh kịp thời.


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

Tỉ lệ dư nợ ngắn hạn hạn trên

=

Dư nợ ngắn hạn
Tổng Dư nợ

*

100%

2.6.2.5 Dư nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ rủi ro của Ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả
hoạt động của Ngân hàng. Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của
Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng
của Ngân hàng này cao.
Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)

=


Nợ quá hạn
Tổng Dư nợ

*

100%

2.6.2.6 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản ánh
số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng
càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu
quả cao. Công thức tính
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân
=
2
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)

=


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn của Phòng giao dịch Ninh Kiều giai đoạn 2008 – 2010
Đvt: đồng

Năm
Chênh lệch
Đơn
2009/2008
2010/2009
Chỉ tiêu
vị
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
tính
2008
2009
2010
26,662,000,000
27,249,836,715
44,065,870,600
587,836,715
2.20 16,816,033,885
61.71
Doanh số cho vay ngắn hạn
Đồng
Đồng
996,656,842
26,824,128,999
28,434,599,874 25,827,472,157 2,591.41
1,610,470,875
6.00
Doanh số thu nợ ngắn hạn

Đồng
25,665,343,158
26,091,050,874
41,722,321,600
425,707,716
1.66 15,631,270,726
59.91
Dư nợ ngắn hạn
Đồng
25,665,343,158
25,878,197,016
33,906,686,237
Dư nợ ngắn hạn bình quân
Đồng
173,043,158
2,248,640,732
100,000,000
2,075,597,574 1,199.47 -2,148,640,732 -95.55
Nợ quá hạn ngắn hạn
Đồng
46,907,486,411
43,412,348,846
74,199,449,198 -3,495,137,565
-7.45 30,787,100,352
70.92
Tổng dư nợ
Đồng
47,090,640,358
43,593,743,058
80,728,792,078 -3,496,897,301

-7.43 37,135,049,020
85.18
Tổng nguồn vốn
43,434,752,03
Đồng
24,032,738,775
36,190,501,857
79,625,253,891 12,157,763,082
50.59
120.02
Nguồn vốn huy động
5

%
%

Hệ số thu nợ
Dư nợ ngắn hạn trên nguồn
vốn huy động
Dư nợ ngắn hạn trên tổng
%
nguồn vốn
Dư nợ ngắn hạn trên tổng dư
%
nợ
Dư nợ quá hạn ngắn hạn
%
trên tổng dư nợ
Vòng
Vòng quay vốn tín dụng


3.74

98.44

64.53

106.79

72.09

52.40

54.50

59.85

51.68

54.71

60.10

56.23

0.37

5.18

0.13


0.0388

1.0366

0.8386

Nguồn: Phòng giao dịch Ninh Kiều


Đánh giá hiệu quả và nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn của VIB Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều

2.7 Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn của Phòng giao dịch Ninh Kiều
từ năm 2008 đến 2010
2.7.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch Ninh
Kiều từ năm 2008 đến 2010
2.7.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Phòng giao dịch Ninh Kiều từ năm
2008 – 2010
Năm 2008 là năm chứa đựng nhiều thách thức đối với khu vực tài chính ngân
hàng toàn cầu. Hậu quả của sự bất ổn kéo dài của thị trường tín dụng toàn cầu cùng
với sự suy thoái của các nền kinh tế trên thế giới đã tạo nên một sức ép to lớn đối với
hoạt động tài chính và khả năng huy động vốn đầu tư của phần lớn các ngân hàng và
định chế tài chính quốc tế. Việt Nam chịu tác động tiêu cực kép với nền kinh tế trong
nước tăng trưởng nóng nhưng đầu tư kém hiệu quả trong thời gian dài kéo theo lạm
phát ở mức độ cao và tác động ngược chiều bởi cuộc suy thoái toàn cầu dẫn tới giảm
cầu đột ngột ở cả thị trường hàng hóa dịch vụ và thị trường vốn. Những thay đổi đảo
chiều nhanh chóng về thanh khoản, lãi suất, tỷ giá… cùng nguy cơ phá sản hàng loạt
của các doanh nghiệp trong khủng hoảng đã tạo nên những thách thức chưa từng có
cho các ngân hàng hoạt động ở Việt Nam, trong đó có VIB.

Trong năm 2008, với những khó khăn rất lớn cả trong việc huy động vốn lẫn cho
vay nên kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Cần Thơ – Phòng giao dịch Ninh Kiều
không mấy khả quan. Năm 2008, Phòng giao dịch Ninh Kiều lỗ 1,219,633,473 đồng.
Trong quý I năm 2009, tình hình kinh tế Việt Nam rơi vào đáy của khó khăn.
Tăng trưởng GDP của Việt Nam trong giai đoạn này chi đạt mức 3.1%, các hoạt động
thương mại, dịch vụ, xuất khẩu… đồng loạt gặp khó khăn, rơi vào đình trệ.
Sau giai đoạn này, nhờ hàng loạt các giải pháp kích thích kinh tế của Chính phủ
như cho vay hỗ trợ lãi suất, miễn, giảm, hoãn thuế với rất nhiều hàng hóa, dịch vụ, nới
lỏng chính sách tiền tệ…. nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển nhanh
chóng, dần ổn định trong quý II và phục hồi trong hai quý còn lại.
Cùng với việc lãi suất cơ bản điều chỉnh giảm xuống 7% từ ngày 1/2/2009 và
việc hỗ trợ lãi suất 4% cho vốn lưu động, vốn trung và dài hạn phục vụ sản xuất, vốn
phục vụ khu vực nông nghiệp nông thôn. Dư nợ tín dụng cũng trên đà tăng trưởng trở
lại. Năm 2009, kết quả hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch có nhiều tín hiệu


×