Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Gia Định – TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.94 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐẾ
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm vừa qua nền kinh tế đất nước ta đã đạt được những thành tựu
rất ấn tượng về ổn định kinh tế vĩ mô nói chung và an toàn hệ thống ngân hàng
Việt Nam nói riêng trong điều kiện cả thế giới chìm nổi trong khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế, đồng thời cũng đặt ra không ít những thách thức và cả
những bài học quý báu.
Nhìn lại bức tranh toàn cảnh kinh tế xã hội nước ta những năm qua, mặc
dù thị trường tài chính tiền tệ có nhiều diễn biến phức tạp nhưng giá trị đồng tiền
Việt Nam vẫn được giữ vững, lạm phát được duy trì ở mức thấp hơn, hệ thống
ngân hàng vẫn hoạt động trong an toàn và đảm nhiệm xuất sắc vai trò mạch máu
lưu thông của toàn nền kinh tế…Thành tựu đó góp phần ổn định kinh tế vĩ mô,
tiếp tục thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở mức cao nhất
trong khối ASEAN và là 1 trong 12 quốc gia có tăng trưởng kinh tế dương trong
năm qua.
Với thông tư 07 Ngân hàng Nhà nước mới ban hành, ngân hàng có quyền
thỏa thuận lãi suất cho vay trung dài hạn với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi
để các ngân hàng cho vay với kỳ hạn dài. Do đó, việc cho vay dự án đang được
các ngân hàng đẩy mạnh. Chính vì vậy công tác thẩm định tài chính dự án cũng
được triển khai mạnh mẽ và mang nhiều thách thức hơn. Bởi vì, cán bộ thẩm
định thường chịu áp lực giới hạn về thời gian thẩm định để đáp ứng nhu cầu
khách hàng nâng cao năng lực cạnh tranh. Mặt khác, các DAĐT thường đòi hỏi
số vốn lớn, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Tính cấp bách, tầm quan trọng của
công tác này đã tạo cho tôi niềm say mê, hứng thú đi sâu vào tìm tòi nghiên cứu
để viết chuyên đề tốt nghiệp: "Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi
nhánh Gia Định – TP. Hồ Chí Minh".

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH



1


Chuyên đề tốt nghiệp

2. Mục tiêu nghiên cứu
Ý thức được tính phức tạp của công tác thẩm định tài chính dự án cũng
như tầm quan trọng của việc thực hiện chuyên đề, tôi đã sớm định hướng cho đề
tài những mục tiêu rõ ràng. Cụ thể mục tiêu của chuyên đề như sau:
- Tổng hợp một số lý thuyết về thẩm định dự án đầu tư.
- Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại BIDV Gia Định.
- Đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Gia định.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại BIDV Gia Định.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tên đầy đủ của chuyên đề tốt nghiệp là:” Giải pháp nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam Chi nhánh Gia Định – TP. Hồ Chí Minh”. Đối tượng nghiên
cứu của chuyên đề là các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án
như quy trình, các phương pháp thẩm định và các nhân tố ảnh hưởng để từ đó
đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án tại Ngân hàng
Đề tài được nghiên cứu và hoàn thiện ngoài lời cảm ơn, phụ lục và danh
mục tài liệu tham khảo gồm những nội dung sau:
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Kết quả nghiên cứu
Chương 3: Giải pháp

Phần 3: Kết luận và kiến nghị
4. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề này tập trung nghiên cứu về nội dung thẩm định tài chính dự
án đầu tư trên giác độ Ngân hàng, đóng vai trò là nhà tài trợ vốn trong các dự án

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH

2


Chuyên đề tốt nghiệp

đầu tư, từ đó đề ra những định hướng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và chất
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Các số liệu chuyên đề nghiên cứu do Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển
Chi nhánh Gia Định – TP. Hồ Chí Minh cung cấp, được thu thập trong ba năm tài
chính từ 2007 đến 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề bao gồm:
-

Thứ nhất, dựa trên cơ sở phương pháp luận về duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để phân tích, diễn giải và đưa ra kết luận.

-

Thứ hai, sử dụng phương pháp phân tích và so sánh để tổng hợp và làm rõ
số liệu của Ngân hàng và dự án qua các năm. Phương pháp phân tích và so
sánh số liệu chính là việc so sánh các số tuyệt đối, số tương đối và tiến
hành phân tích thống kê để luận chứng về sự tăng trưởng cũng như xu

hướng phát triển của Ngân hàng nói chung và chất lượng thẩm định tài
chính dự án nói riêng.

-

Ngoài ra chuyên đề còn sử dụng phương pháp điều tra, phân tổ thống kê,
phân tích cơ cấu để thể hiện tình hình hoạt động của Ngân hàng thông qua
các bảng số liệu và biểu đồ.

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÁC NHTM

1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Các quan niệm về NHTM
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ và tín dụng, không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất - kinh doanh nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng
vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh
doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
Tùy theo cách tiếp cận mà có các quan điểm khác nhau về NHTM. Theo

Luật các TCTD công bố ngày 26/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung năm 2003 một
số điều của Luật các TCTD (có hiệu lực thi hành ngày 01/10/2004): “Ngân hàng
là loại hình TCTD thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Như vậy, có thể nói rằng ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian
quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, nhờ hệ thống định chế
tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ
được huy động, tập trung lại để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân để phát
triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Các chức năng của NHTM
Theo PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2004), NHTM có các chức năng sau:
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng nhất của NHTM, nó không

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH

4


Chuyên đề tốt nghiệp

những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của
NHTM. Trong chức năng "trung gian tín dụng" NHTM đóng vai trò là người
trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng các nhu cầu
vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng
của xã hội.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể sau đây:

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế các tổ
chức và cá nhân bằng đồng tiền trong nước và bằng ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
- Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã
hội.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân.
- Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vị, cá nhân.
- Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối
với tổ chức và cá nhân.
1.1.2.2. Chức năng thanh toán
NHTM đứng ra làm chức năng trung gian để thực hiện các khoản giao
dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán…để hoàn tất
các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau, là nội dung thuộc chức năng
trung gian thanh toán của NHTM.
Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này gồm:
-

Mở tài khoản tiền gửi giao dịch (hoạt kỳ) cho các tổ chức và cá nhân.

-

Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng.

-

Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng.
1.1.2.3. Chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, vốn đã

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH


5


Chuyên đề tốt nghiệp

mang lại những hiệu quả lớn cho nền kinh tế xã hội. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở
đó, thì chưa đủ, các NHTM cần đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng có
liên quan đến hoạt động của ngân hàng. Đó chính là việc cung ứng dịch vụ ngân
hàng.
Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm:
-

Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền quốc nội.

-

Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế.

-

Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ…mua bán hộ…)

-

Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin…

-

Dịch vụ bảo quản an toàn vật có giá


-

Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán.

1.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư
Dự án là gì? Có rất nhiều định nghĩa về DAĐT, chẳng hạn, theo Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành: “Dự án đầu tư là một tập hợp những đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở
vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải
tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác
định (dự án đầu tư trực tiếp)”.
Theo TS. Phạm Thị Hà (2006), DAĐT có thể được xem xét trên nhiều góc
độ khác nhau:
-

Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong
tương lai.

-

Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau được hoạch định nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định bằng việc
tạo ra các kết quả cụ thể thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH


6


Chuyên đề tốt nghiệp

trong một khoảng thời gian xác định (dự án đầu tư trực tiếp).
-

Về mặt quản lý: DAĐT là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế trong một thời gian dài.

-

Về mặt kế hoạch hóa: DAĐT là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của
một công cuộc đầu tư, sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm
tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. DAĐT là một hoạt động riêng
biệt, nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân. Tài trợ
các DAĐT là đối tượng cho vay trung dài hạn chủ yếu của các ngân hàng.

1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
Để tiện cho việc theo dõi, quản lí dự án, người ta tiến hành phân loại DAĐT.
Việc phân loại có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau nhưng thông thường dự
án được phân loại theo những tiêu thức sau
• Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư:
-

Đối với dự án trong nước chia làm 3 loại A, B, C (Theo quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng). Dự án nhóm A do thủ tướng chính phủ quyết định.
Dự án nhóm B, C do Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, các cơ
quan thuộc chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh (và thành phố trực thuộc

trung ương) quyết định.

-

Đối với đầu tư nước ngoài gồm 3 loại: A, B và loại được phân cấp cho địa
phương.

• Theo nội dung:
- DAĐT mới: là những dự án có mục tiêu tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới để
đưa vào thị trường hay những dự án tạo ra các pháp nhân mới. Các dự án thuộc
loại này phải được đầu tư toàn bộ nhà xưởng, máy móc, thiết bị…
- DAĐT mở rộng sản xuất kinh doanh: Những dự án có mục đích tăng cường
năng lực sản xuất, tăng quy mô sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến
dây chuyền máy móc với mục đích cung cấp thêm những sản phẩm cùng loại cho
thị trường.

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH

7


Chuyên đề tốt nghiệp

- DAĐT nâng cấp (chiều sâu) liên quan đến việc thay đổi công nghệ, tạo ra
một công nghệ mới cao hơn trong cùng một tổ chức cũ.
• Theo tính chất loại trừ:
-

Các dự án độc lập (không có tính loại trừ) thì việc thực hiện dự án này
không liên quan đến việc chấp nhận hay bác bỏ dự án kia.


-

Các dự án được coi là phụ thuộc khi chấp nhận dự án này có nghĩa là bác
bỏ dự án kia bởi những giới hạn về nguồn lực hoặc sự liên quan có tác
động lẫn nhau về công nghệ, môi trường …

1.2.3. Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định DAĐT là việc tiến hành nghiên cứu phân tích một cách khách
quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế - kỹ thuật của dự án, đặt
trong mối tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội để cho phép đầu
tư và (hoặc) quyết định tài trợ vốn.
Về trình tự, công tác thẩm định dự án thường được tiến hành theo phương
thức thẩm định tổng quát trước, thẩm định chi tiết sau. Thẩm định tổng quát
nhằm đánh giá, xem xét những định hướng lớn của dự án, mục tiêu, phương
hướng kinh doanh trong tương lai. Xem xét mối tương quan giữa dự án với thị
trường, với các doanh nghiệp và các ngành kinh tế khác để thấy được vị trí và vai
trò của dự án trong tổng thể nền kinh tế. Thẩm định chi tiết nhằm tính toán lại, so
sánh đối chiếu từng chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án với các thông tin và tài
liệu làm cơ sở từ đó tìm ra những sự khác biệt, những điểm thiếu sót của dự án
nhằm mục tiêu bổ sung hoàn thiện hoặc đưa ra các kết luận cần thiết trong từng
trường hợp cụ thể.
1.3. Thẩm định tài chính dự án tại các NHTM
1.3.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định tài chính DAĐT là việc xem xét một cách khách quan, toàn diện
các nội dung cơ bản liên quan đến DAĐT, có ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi
và khả năng hoàn trả vốn đầu tư của dự án để phục vụ cho việc xem xét, quyết
định cho khách hàng vay vốn đầu tư dự án của ngân hàng. Nội dung thẩm định

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH


8


Chuyên đề tốt nghiệp

tài chính bao gồm thẩm định tài chính trong doanh nghiệp (hoặc chủ đầu tư) và
thẩm định tài chính đối với chính dự án đang được xem xét.
1.3.2. Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của NHTM
Về mặt nghiệp vụ, NHTM với phương châm hoạt động hiệu quả và an toàn,
công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng giúp cho:
- Ngân hàng có cơ sở tương đối vững chắc để xác định khả năng trả nợ của
chủ đầu tư.
- Ngân hàng có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới
quá trình triển khai thực hiện dự án.
- Ngân hàng có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác
định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý,
tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả.
- Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư dự án.
- Ngân hàng rút ra kinh nghiệm trong cho vay để thực hiện và phát triển có
chất lượng hơn. Xuất phát từ tính cần thiết, tính thực tế, tính hiệu quả của công
tác thẩm định tài chính dự án bản thân nó đã và đang tiếp tục trở thành một bộ
phận quan trọng mang tính quyết định trong hoạt động cho vay của mỗi ngân
hàng.
1.3.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
NHTM
1.3.3.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM
Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động

đánh giá xem xét phân tích các chi phí và lợi ích tài chính dự toán của dự án.
Theo PGS.TS Lưu Thị Hương (2004), thông thường NHTM thẩm định tài chính
dự án theo quy trình sau:
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa đủ

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH

9


Chuyên đề tốt nghiệp

cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn
chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ, vào sổ
theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
Bước 2: Thẩm định mức độ chính xác trong tính toán nhu cầu về vốn đầu tư, dự
tính các yếu tố có thể tác động làm thay đổi tổng mức đầu tư.
Bước 3: Thẩm định nguồn tài trợ có thể chấp nhận được.
Bước 4: Đánh giá độ tin cậy của việc tính toán các khoản thu nhập, các chi phí tài
chính.
Bước 5: Thẩm định các chỉ tiêu về mặt hiệu quả tài chính dự án.
Bước 6: Thẩm định cho vay và trả nợ.
Bước 7: Lập báo cáo thẩm định dự án và gửi các cơ quan, bộ phận liên quan theo
quy định. Theo dõi quá trình thực hiện dự án, thực hiện tổng kết, đúc rút kinh
nghiệm.
1.3.3.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
a) Thẩm định tài chính của chủ đầu tư
Để có cái nhìn toàn diện, tổng thể hơn về tình hình tài chính và tính khả thi
của dự án ngân hàng tiến hành thẩm định chủ đầu tư của dự án. Mục đích của
việc thẩm định tài chính của chủ đầu tư là để đánh giá chính xác thực trạng năng

lực tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh và vững chắc hay không? Để đạt
được mục tiêu phân tích đánh giá đó, cần phải dựa vào các tài liệu do khách
hàng cung cấp: Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán (nếu có), các bảng kê chi
tiết số liệu của một số tài khoản. Ngoài ra, số liệu mà cán bộ ngân hàng trực tiếp
kiểm tra và thu thập được tại doanh nghiệp cũng rất quan trọng. Từ những con
số thu thập được ngân hàng tiến hành xây dựng được các tỷ số tài chính theo các
nhóm như sau:

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH

10


Chuyờn tt nghip

TT

Ch s

Cụng thc tớnh

n
v

I

Kh nng thanh khon
Kh nng thanh toỏn hin thi

1


CR =

(Current ratio)

Tài sả n lưu đ ộng
Nợ ngắn hạn

Ln

(H s ny cng cao cng tt > 1)
Kh nng thanh toỏn nhanh
2

QR =

(Quick Ratio)

Tài sả n lưu đ ộng - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Ln

(H s ny 1)
II
3
4

Cu trỳc vn v ũn by ti
chớnh

T s n so vi vn
T s n di hn so vi vn
T s n so vi tng ti sn

5

Tỷ số nợ so với vốn =

Tổng nợ
Vốn chủ sở h ữ u

Tỷ số nợ dài hạn so với vốn =
Tỷ số nợ so với TTS =

(Debt to Total Assets)

Tổng nợ dài hạn
Vốn chủ sở h ữ u

Tổng nợ
Tổng tài sả n

Ln
Ln

Ln

(H s ny khong 50% l hp lý)
III T s trang tri lói vay
6

IV
7
8
9
10

T s trang tri lói vay

Tỷ số trang trả i lãi vay =

EBIT
Chi phí lãi vay

Ln

Nhúm ch s ỏnh giỏ hiu
qu hot ng
Vũng quay khon phi thu
(Receivable turnover)
K thu tin bỡnh quõn (ACP)
Vũng quay khon phi tr
(Payable Turnover)
K tr tin bỡnh quõn (APP)

Ngụ Th Ngc Tỳ K40TCNH

RT =

Doanh thu bán chịu ròng trong năm
GTTB các khoả n phả i thu


ACP =
PT =

Số ngày trong năm
Vòng quay khoả n phả i thu

nm
Ngy
Vũng/

Doanh số mua chịu hàng năm
GTTB khoả n phả i trả

APP =

Vũng/

nm

Số ngày trong năm
Vòng quay khoả n phả i trả

Ngy

11


Chuyờn tt nghip


11
12
13
14
V
15
16
17
18

Vũng

quay

hng

tn

kho

IT =

(Inventory turnover)
Thi gian thc hin 1 vũng quay

DSI =

hng tn kho (DSI)
Vũng quay tng ti sn (TAT)
Vũng quay vn lu ng (WCT)


nm

Số ngày trong năm
Vòng quay hàng tồn kho

Ngy

Doanh thu
GTTB Tổng tài sả n

Ln

TAT =
WCT =

Vũng/

Giá vốn hàng bán
GTTB hàng tồn kho

Vũng/

Doanh thu
Vốn lưu đ ộng b ì nh quâ n

nm

Nhúm ch s v kh nng sinh
li

Lói gp so vi doanh thu (Gross
profit margin)
Lói rũng so vi doanh thu (Net

GPM =

Doanh thu ròng - Giá vốn hàng bán
Doanh thu ròng

%

Lợi nhuận ròng
Doanh thu ròng

%

Lợi nhuận ròng
GTTB tổng tài sả n

%

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở h ữ u b ì nh quâ n

%

NPM =

profit margin)
T sut sinh li tng ti sn


ROA =

(ROA)
T sut sinh li vn ch s hu
(ROE)

ROE =

Riờng i vi khỏch hng l nhng cụng ty c phn, c bit l nhng cụng ty
c phn ó niờm yt c phiu trờn th trng chng khoỏn, bờn cnh nhng ch
tiờu nờu trờn, cú thờm mt nhúm ch tiờu c thự i vi loi doanh nghip ny,
gm:
-

Li nhun trờn c phn (Earnings per share):
EPS =

(EBIT - I) * (1 - t) - PD
NS

Trong ú: I - lói sut vay vn hng nm phi tr; t - thu sut thu thu
nhp doanh nghip; PD - c tc hng nm phi tr cho c phiu u ói;
NS - s lng c phiu thng ang lu hnh trờn th trng;
-

Th giỏ so vi li nhun trờn c phn (Price - to - Earnings), c xỏc
nh theo cụng thc:

Ngụ Th Ngc Tỳ K40TCNH


12


Chuyờn tt nghip

Price - to - Earnings =

-

Th giỏ so vi giỏ tr s sỏch:
Price - to - book =

-

Thị giá cổ phiếu
Giá trị sổ sách của cổ phiếu ;

T l chi tr c tc:
Divident Payout rate =

-

Thị giá cổ phiếu
EPS
;

Cổ tức thực tế đã nhận đ ược
EPS
;


T sut li tc c phn:
Divident yield =

Cổ tức thực tế nhận đ ược
Thị giá cổ phiếu
;

b) Thm nh ti chớnh d ỏn u t
Xỏc nh tng vn u t:
Tng mc vn u t ca d ỏn bao gm ton b s vn cn thit thit lp
v a d ỏn vo hot ng, tớnh toỏn chớnh xỏc tng mc vn u t cú ý ngha
rt quan trng i vi tớnh kh thi ca d ỏn. Nu vn u t quỏ thp thỡ d ỏn
khụng thc hin c v ngc li, nu d tớnh quỏ cao thỡ s khụng phn ỏnh
chớnh xỏc hiu qu ti chớnh ca d ỏn. Tng mc vn ny c chia ra lm hai
loi l vn c nh v vn lu ng ban u (ch tớnh cho mt chu k sn xut
kinh doanh u tiờn).
Vn c nh (u t c bn): nhm to ra nng lc mi tng thờm t
mc tiờu d ỏn. Chi phớ c nh gm chi phớ chun b u t, chi phớ
chun b xõy dng v chi phớ thc hin u t.
Vn lu ng ban u: bao gm cỏc chi phớ to ra ti sn lu ng
ban u cho mt chu k sn xut kinh doanh u tiờn, nhm m bo cho
d ỏn cú th i vo hot ng bỡnh thng theo cỏc iu kin kinh t k
thut ó d kin. Vn lu ng gm vn sn xut v vn lu thụng.
Vn d phũng: Tng mc vn u t d tớnh ca d ỏn cn c xem

Ngụ Th Ngc Tỳ K40TCNH

13



Chuyên đề tốt nghiệp

xét theo từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư và được xác định rõ
bằng tiền Việt, ngoại tệ, bằng hiện vật hoặc bằng các tài sản khác…
 Xác định nguồn vốn, cơ cấu vốn, sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ cho
dự án và tiến độ bỏ vốn.
Đối với một dự án thì các nguồn tài trợ cho dự án có thể do ngân sách cấp
phát, ngân hàng cho vay, góp vốn cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên doanh
góp, vốn tự có hoặc vốn huy động từ các nguồn khác. Sau khi đã xác định được
các nguồn tài trợ cho dự án thì cần xác định cơ cấu nguồn vốn và sự đảm bảo,
tính chắc chắn của từng nguồn vốn cho dự án. Trên cơ sở nhu cầu vốn, tiến độ
thực hiện của các công việc đầu tư (trong phần phân tích kỹ thuật) và cơ cấu
nguồn vốn, lập tiến độ huy động vốn hàng năm đối với từng nguồn cụ thể. Tiến
độ huy động vốn phải tính tới lượng tiền cần thiết thực tế phải huy động hàng
năm trong trường hợp có biến động giá cả hoặc lạm phát.
 Xác định chi phí sản xuất và giá thành:
Sau khi đã xác định được nguồn vốn cho dự án, ngân hàng tiếp tục xác định
tổng chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm dự kiến. Ước tính tổng chi phí
cho phép hình dung được nhu cầu về vốn và tình hình sử dụng vốn khi dự án đi
vào hoạt động. Tổng chi phí bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Ngân hàng cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản
mục chi phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý hay không, so
sánh với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên thị trường và từ
đó rút ra những kết luận cụ thể.
 Xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án:
Doanh thu và lợi nhuận là mục tiêu tài chính thể hiện hiệu quả kinh doanh
của dự án. Doanh thu của dự án là tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ thu được
trong năm dự kiến.
Lợi nhuận của dự án là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất các

sản phẩm. Lợi nhuận của dự án mà người thẩm định quan tâm bao gồm lợi nhuận
gộp, lợi nhuận ròng trước thuế, lợi nhuận ròng sau thuế…

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH

14


Chuyên đề tốt nghiệp

 Xác định dòng tiền dự kiến:
Dòng tiền ròng = Tổng các khoản thu trong kỳ - Chi phí trong kỳ
NCF = B - C
Trong đó, khoản thu trong kỳ (ký hiệu là B): nó có thể là doanh thu thuần
của các năm trong kỳ, giá trị thanh lý tài sản cố định ở các thời điểm trung gian
(khi các tài sản này hết tuổi thọ quy định) và ở cuối đời dự án…
Các khoản chi trong kỳ (ký hiệu là C): nó có thể là chi phí vốn đầu tư ban
đầu để tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động ở thời điểm đầu và tạo ra tài sản
cố định ở các thời điểm trung gian, chi phí hàng năm của dự án (chi phí này
không bao gồm khấu hao)…
 Trung bình trọng số chi phí sử dụng vốn của dự án WACC
Để tính được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, đặc biệt là những chỉ tiêu
hiệu quả tài chính có liên quan đến tỷ suất chiết khấu, ta cần tính được chi phí sử
dụng vốn bình quân.
n

m

WACC = ∑ %D r + ∑ %E j rej
i =1


i
i d

j =1

Trong đó:
V là tổng nhu cầu vốn đầu tư của dự án, D là vốn vay và E là vốn chủ sở hữu
V = D + E. %D i =

E
Di
x100 , %E j = j x100 , rid là lãi suất vay vốn của khoản vay
V
V

thứ I, rie là tỷ suất lợi nhuận yêu cầu trên vốn cổ phần thứ j.
WACC được sử dụng làm suất chiết khấu trong phân tích tài chính dự án theo
quan điểm tổng đầu tư (TIP).
 Xác định các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án (hiệu quả đầu tư):
Trên thực tế có khá nhiều chỉ tiêu đánh giá dự án về mặt tài chính, song
các chỉ tiêu phổ biến và cơ bản nhất thường được dùng trong thẩm định tài chính
dự án gồm có:
 Giá trị hiện tại của thu nhập thuần – NPV (Net Present Value):

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH

15



Chuyên đề tốt nghiệp

NPV là thu nhập ròng có được do thực hiện dự án tính ở thời điểm hiện tại. Chỉ
tiêu NPV cho phép ta đánh giá được một cách đầy đủ quy mô lãi của cả đời dự
án. NPV được tính theo công thức sau:
n B -C
n B -C
t
t
NPV = ∑ t
= CF0 + ∑ t
= CF0 + NPV( r, CF1 : CFt )
t
t
t =0 (1 + r)
t =1 (1 + r)

Trong đó: Bt, Ct là lợi ích và chi phí năm thứ t, n là số năm khảo sát, r là suất
chiết khấu, CF0 là giá trị dòng tiền ròng năm 0 (năm đầu tiên thực hiện đầu tư),
CF1 là giá trị dòng tiền năm kế tiếp theo sau của năm 0, CF t là giá trị dòng tiền
của năm thứ t.
- Đánh giá dự án theo chỉ tiêu này đòi hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
+ Chỉ chấp nhận các dự án có NPV > = 0
+ Nếu lựa chọn dự án trong một tập hợp các dự án được chọn là dự án có NPV
lớn nhất.
- Chỉ tiêu NPV có các hạn chế sau:
+ Không thấy được lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư.
+ Phụ thuộc vào cách lựa chọn tỷ suất chiết khấu
+ Không áp dụng được trực tiếp để so sánh, lựa chọn các dự án có vòng đời hay
vốn đầu tư khác nhau.

 Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR (Internal Rate of Returns):
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để
tính thì giá trị hiện tại của thu nhập thuần của dự án sẽ bằng không. Đây là một
chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tài chính dự án. Nó cho biết mức lãi suất mà dự án
có thể đạt được. Dự án được lựa chọn khi IRRda > MARR (Minimum Attractive
Rate of Return). MARR được gọi là mức lãi suất thấp nhất có thể chấp nhận
được. Phân tích dự án theo quan điểm tổng đầu tư, IRR>WACC, phân tích dự án
theo quan điểm chủ đầu tư, IRR>re là điều kiện để kết luận dự án đáng giá.
n

Công thức xác định: IRR được rút ra từ phương trình sau:

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH

Bt - Ct

∑ (1 + IRR)
t =0

t

= 0.

16


Chuyên đề tốt nghiệp

Ngoài ra, còn có công thức tính gần đúng: IRR = r1 +


( r2 - r1 ) * NPV1
, trong đó r1 là
NPV1 + NPV2

suất chiết khấu cho NPV1>0, r2 là suất chiết khấu cho NPV2<0. Nếu tìm được các
suất chiết khấu r1 và r2 sao cho NPV1 dương nhỏ nhất và NPV2 âm lớn nhất, thì
mức độ chính xác của công thức trên càng lớn hơn.
Ưu điểm: Có thể tính toán được mà không cần số liệu về tỷ suất chiết khấu.
Nhược điểm: không xác định được IRR trong trường hợp dòng tiền bị biến dạng,
thay đổi nhiều lần từ (-) sang (+) hoặc ngược lại, vì có rất nhiều đáp số khác
nhau.
 Thời gian hoàn vốn (Pay - back Period):
Thời gian hoàn vốn của dự án là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ
số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra.
Thời gian hoàn vốn có thể được tính theo hai cách: Thời gian hoàn vốn giản đơn
(không chiết khấu) và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
-

Thời gian hoàn vốn giản đơn
T

T

∑ B − ∑C
i =0

i

i=0


i

=0

Chỉ tiêu này cho phép tính toán nhanh nhưng không xét đến thời giá của đồng
tiền nên không mang nhiều ý nghĩa thực tiễn.
Trong đó: T: là thời gian hoàn vốn chưa tính đến yếu tố thời gian của tiền
-

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu:
T
Bi
Ci

=0
.∑

i
i
i = 0 (1 + r )
i = 0 (1 + r )
T

Trong đó: T là khoảng thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Ưu điểm: Mang tính thực tế cao, là căn cứ để ra quyết định đầu tư, giảm thiểu rủi
ro vì dữ kiện trong những năm đầu của dự án bao giờ cũng đạt độ tin cậy cao
hơn.
Nhược điểm: Không cho biết thu nhập lớn hay nhỏ sau kỳ hoàn vốn, trong thực

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH


17


Chuyên đề tốt nghiệp

tế đây cũng là mối quan tâm lớn của nhà đầu tư. Có những dự án thời gian đầu
mang lại thu nhập rất thấp nhưng triển vọng về lâu dài lại có thể tốt đẹp
 Chỉ tiêu Tỷ số lợi ích – chi phí (B/C)
Thực chất, chỉ tiêu này là một cách thể hiện khác, một biến thể của chỉ tiêu NPV,
công thức xác định tỷ số lợi ích/chi phí như sau:
Tû sè lîi Ých - chi phÝ (R) =

HiÖn gi¸ cña c¸c lîi Ých
HiÖn gi¸ cña c¸c chi phÝ

-

Tiêu chuẩn đánh giá: Nếu R ≥ 1 thì dự án được xem là đáng giá;

-

Lựa chọn các dự án loại trừ nhau có cùng qui mô: Dự án nào có R lớn
được lựa chọn.

Khi sử dụng chỉ tiêu này thận trọng khi so sánh các dự án loại trừ không cùng qui
mô.
 Điểm hoà vốn của dự án (Break - Even Point):
Điểm hoà vốn là trạng thái hoạt động của dự án mà tại đó tổng doanh thu đúng
bằng tổng chi phí. Điểm hòa vốn càng nhỏ thì khả năng thu hồi vốn càng nhanh,

dự án ít rủi ro. Có một số khái niệm căn bản, thường được sử dụng nhiều nhất khi
đề cập tới điểm hoà vốn, đó là: Sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn và độ an
toàn công suất.
* Sản lượng hoà vốn: Được xác định theo công thức: Q BEP =

FC
, trong đó: FC
p-v

là định phí, p là giá bán và v là biến phí tính trên 1 đơn vị sản phẩm.
* Doanh thu hoà vốn: Được xác định theo công thức:

DTBEP = Q BEP * p =

FC
VC ,
1S

trong đó: S là doanh thu trong năm tính toán, VC là tổng biến phí, các ký hiệu
khác tương tự như đã đề cập trong công thức xác định sản lượng hoà vốn.
* Công suất hoà vốn: Được xác định theo công thức PBEP =

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH

Q BEP DTBEP
=
.
Q
S


18


Chuyên đề tốt nghiệp

* Độ an toàn công suất: Là hiệu số giữa mức 100% công suất thiết kế và công
suất hoạt động hoà vốn của dự án. Được xác định theo công thức: S p = 100% BEPp. Từ công thức trên cho thấy, công suất hay mức hoạt động hoà vốn càng
thấp thì độ an toàn công suất càng cao, độ rủi ro hoạt động càng ít và hiệu quả tài
chính của dự án càng được đảm bảo hơn.
 Phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn nhằm xác định sự
thay đổi khả năng sinh lời của DAĐT khi dự tính có sự biến động giá trị đầu vào
và đầu ra của dự án trong điều kiện bất định. Bản chất của phân tích độ nhạy là
xác định bổ sung các chỉ tiêu sinh lời của dự án trong điều kiện bất định xảy ra ở
tương lai. Thông thường phân tích độ nhạy tăng giảm một biến độc lập theo một
tỷ lệ phần trăm cố định so với tình huống cơ sở để xem xét mức độ nhạy cảm của
biến phụ thuộc đối với một sự thay đổi của biến đầu vào đó. Các biến số đầu vào
quan trọng dùng trong phân tích độ nhạy là nguyên vật liệu, bán thành phẩm, giá
thuê nhân công…và biến phụ thuộc thường là NPV của dự án.
1.3.4. Chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NHTM.
1.3.4.1. Khái niệm chất lượng thẩm định dự án đầu tư
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là sự đáp ứng một cách tốt nhất các yêu
cầu của ngân hàng trong hoạt động cho vay: nâng cao chất lượng cho vay, hỗ trợ
cho việc ra quyết định cho vay với phương châm sinh lợi và an toàn của ngân
hàng. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tốt sẽ đảm bảo cho các quyết
định đầu tư của ngân hàng hợp lý, tăng lợi nhuận cho ngân hàng, rủi ro không thu
hồi được vốn thấp. Chất lượng thẩm định tài chính dự án được thể hiện thông
qua các chỉ tiêu như quy trình thẩm định có khoa học và toàn diện không, thời
gian thẩm định nhanh hay chậm, chi phí thẩm định cao hay thấp, việc lựa chọn
các phương pháp thẩm định có phù hợp với dự án hay không…

1.3.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính
dự án đầu tư
a) Về phía ngân hàng

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH

19


Chuyên đề tốt nghiệp

 Thông tin:
Thông tin là cơ sở cho phân tích đánh giá, là nguyên liệu cho quá trình tác
nghiệp của cán bộ thẩm định. Muốn có kết quả thẩm định chính xác cao độ thì
phải có được thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác trên nhiều góc độ khác nhau. Để
có được nguồn thông tin cần thiết cho dự án, ngân hàng có thể dựa vào các thông
tin do chủ đầu tư cung cấp hoặc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau liên
quan đến vấn đề cần đánh giá và tiến hành sắp xếp thông tin, sử dụng các phương
pháp xử lý thông tin một cách thích hợp theo nội dung của quy trình thẩm định.
 Cán bộ thẩm định:
Trong quá trình thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói
riêng cán bộ thẩm định luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi lẽ họ chính là
những người trực tiếp tiến hành hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư, và
thẩm định tài chính dự án đầu tư không phải là nghiệp vụ đơn giản, nó đòi hỏi
cán bộ thẩm định không những phải có kiến thức sâu về nghiệp vụ, phải am hiểu
các lĩnh vực cho vay, đầu tư của ngân hàng mà còn phải có những hiểu biết về
các vấn đề liên quan như: Thuế, môi trường, thị trường, khoa học công nghệ…
Do vậy phần nào hiệu quả của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư sẽ phụ
thuộc vào chất lượng nhân tố con người, vào năng lực đạo đức của cán bộ thẩm
định.


 Phương pháp thẩm định và các tiêu chuẩn thẩm định:
Phương pháp thẩm định là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm
định tài chính dự án. Với nguồn thông tin đã có được, vấn đề đặt ra với ngân
hàng là làm thế nào? Lựa chọn phương pháp nào, chỉ tiêu nào để thẩm định dự án
có hiệu quả tốt nhất.
Lạm phát là yếu tố bất định ảnh hưởng đến việc thẩm định tài chính dự án.
Lạm phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian, do vậy nó làm biến đổi
dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu khi đánh giá tài chính dự án đầu tư. Mức
lạm phát không thể dự đoán một cách chính xác vì nó phụ thuộc vào nhiều nhân

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH

20


Chuyên đề tốt nghiệp

tố: quy luật cung cầu, tâm lý người tiêu dùng, sức mạnh nền kinh tế. Các biến số
tài chính trong dự án, các yếu tố đầu vào của các chỉ tiêu NPV, IRR đều chịu tác
động của lạm phát.
Lãi suất chiết khấu là yếu tố quan trọng trong thẩm định tài chính dự án đầu
tư. Việc thay đổi lãi suất có ảnh hưởng đến giá trị hiện tại của các khoản thu nhập
và chi phí. Nếu lãi suất này quá thấp sẽ khuyến khích đầu tư vào các dự án kém
hiệu quả, nếu nó quá cao sẽ hạn chế đầu tư.
 Tổ chức điều hành:
Thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm nhiều hoạt động liên quan chặt
chẽ với nhau, kết quả của nó phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức, điều hành, sự
phối hợp các bộ phận trong quá trình thẩm định. Tổ chức thẩm định hợp lý khoa
học sẽ khai thác được các nguồn lực cho hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu

tư, qua đó nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NH.
 Trang thiết bị công nghệ:
Hiện nay khoa học kỹ thuật hiện đại đã ứng dụng vào các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Đặc biệt là công nghệ thông tin đã được ứng vào trong ngành ngân
hàng làm tăng khả năng thu thập, xử ký và lưu trữ thông tin một cách hiệu quả
hơn. Trên cơ sở đó cung cấp thông tin cho việc thẩm định tài chính dự án đầu tư
một cách hiệu quả.

b) Về phía khách hàng
Đối với khách hàng, các dự án mà khách hàng mang tới ngân hàng phải đưa
ra các con số tương đối chính xác. Nếu các con số này không chính xác các cán
bộ ngân hàng phải mất nhiều thời gian và công sức điều tra lại để có những con
số chính xác hoặc ít nhất là tương đối chính xác. Nếu cán bộ ngân hàng thiếu
trách nhiệm sẽ dẫn đến hậu quả việc thẩm định tài chính bị sai lệch hoàn toàn.
c) Các nhân tố khách quan khác
Các dự án thường có tuổi thọ dài, do đó các rủi ro mà các nhân tố khách

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH

21


Chuyên đề tốt nghiệp

quan mang lại thường rất khó dự báo như tình hình kinh tế, chính trị, các cơ chế
chính sách pháp luật của nhà nước…mà các nhân tố này luôn luôn thay đổi và
nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng và chủ dự án. Nền kinh tế không ổn
định, các yếu tố nằm ngoài tầm dự báo như thiên tai, chiến tranh, khủng bố, cơ
chế chính sách khiếm khuyết không đồng bộ…đều có thể gây đảo lộn mọi con số
tính toán ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định của ngân hàng.


Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TẠI NHĐT&PTVN CHI NHÁNH GIA ĐỊNH

2.1. Giới thiệu khái quát về NHĐT&PT
2.1.1. Lược sử hình thành và phát triển của NHĐT&PT Việt Nam
 Thời kỳ từ 1957- 1980:

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH

22


Chuyên đề tốt nghiệp

Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN (BIDV) - được thành lập theo quyết định
177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý
vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã
hội.
 Thời kỳ 1981- 1989:
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay
và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc
kế hoạch nhà nước.
 Thời kỳ 1990 - nay:
 Thời kỳ 1990- 1994:
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên

thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển
đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân
sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các
nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng
và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
 Từ 1/1/1995
Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh
doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho
đầu tư phát triển của đất nước.

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH

23


Chuyên đề tốt nghiệp

 Thời kỳ 1996 - nay:
Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”;
chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV.
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua
các thời kỳ, Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã tặng
BIDV nhiều danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng
Nhất, hạng Ba; Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh
hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,…
2.1.2. Giới thiệu khái quát về BIDV Gia Định
Ngày 1 tháng 9 năm 2005, được sự cho phép của Ngân hàng Đầu Tư và Phát

Triển trung ương, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Gia
Định (BIDV Gia Định) đã nhanh chóng triển khai các nhiệm vụ rất sát với thực
tế, cụ thể đó là việc xây dựng và hoàn thiện chiến lược lộ trình kinh doanh 5 năm
2006 – 2010, chiến lược này đã đóng vai trò quan trọng như chiếc Kim Chỉ Nam
trong việc định hướng cho các hoạt động của Chi nhánh. Với đội ngũ cán bộ trẻ
chiếm 80%, việc phân công cán bộ đúng người, đúng việc và tăng cường đào tạo
đảm bảo tốt cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh là vấn đề luôn được sự
quan tâm của Ban lãnh đạo.

HỘI SỞ CHÍNH

HỘI
ĐỒNG
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Chi nhánh Gia Định được đặt tại 127
Đinh
TÍN DỤNG
Tiên Hoàng, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh được xây dựng với quy mô khá
BAN GIÁM ĐỐC
lớn và kiên cố, hiện đang có 7 phòng ban, 1 tổ và 5 phòng giao dịch với các chức
năng khác nhau.
PHÒNG
DỊCH
VỤ
KHÁCH
HÀNG

PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH

CHÍNH

PHÒNG
TÍN
DỤNG

PHÒNG
PHÒNG
GIAO
GIAO
DỊCH
DỊCH

HÀNG
Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH
QUANG
XANH
ĐỊNH

PHÒNG
THẨM
ĐỊNH
QUẢN
LÝ TÍN
DỤNG

PHÒNG
KẾ
HOẠCH
NGUỒN

VỐN

PHÒNG
GIAO
DỊCH
BẮC HẢI

PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN

PHÒNG
GIAO
DỊCH
NGUYỄN
VĂN
NGHI

PHÒNG
TIỀN TỆ
KHO
QUỸ

PHÒNG
GIAO
DỊCH
ĐA
24KAO



Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của BIDV Chi nhánh Gia Định
2.1.3. Tình hình hoạt động của BIDV Gia Định trong thời gian gần đây
Những năm qua, thực hiện nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh theo định hướng và
chỉ đạo của Đảng ủy Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, Hội đồng quản trị , Ban
Tổng Giám đốc; sự hợp tác của khách hàng, cùng sự đoàn kết nhất trí, nỗ lực
vượt bậc của Ban lãnh đạo và tập thể người lao động Chi nhánh, Chi nhánh Ngân
hàng ĐT&PT Gia Định đã vượt qua khó khăn thách thức, củng cố và tạo lập các
nguồn lực phục vụ yêu cầu tăng trưởng; chủ động xây dựng các giải pháp phát
triển, mở rộng quy mô hoạt động.

Ngô Thị Ngọc Tú – K40TCNH

25


×