Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.33 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Từ khi chính thức trở thành thành viên của WTO đến nay, mặc dù phải đối mặt
với những thuận lợi và khó khăn nhưng Việt Nam đang có những bước đi khởi sắc,
nền kinh tế tăng trưởng mạnh và khá ổn định, từ 5- 9%/năm. Tuy nhiên Việt Nam
cũng chịu những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng nền kinh tế thế giới nhưng
Việt Nam vẫn trở thành một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất
trên thế giới, các nhà đầu tư nước ngoài coi Việt Nam là một thị trường đầy triển vọng.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, số lượng các doang nghiệp ngày càng gia tăng trong
đó có các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), các doanh nghiệp này chiếm hơn 96%
tổng số các doanh nghiệp, đóng góp hơn 45% vào GDP của cả nước. Sự phát triển của
các DNVVN đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng và được coi là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Như chúng ta đã biết, các DNVVN đa phần có quy mô sản xuất nhỏ và hiện
nay thì các doanh nghiệp này luôn ở trong tình trạng thiếu vốn cho việc đầu tư cải tiến
máy móc, trang thiết bị mới để mở rộng quy mô sản xuất và phát triển hoạt động kinh
doanh. Do việc tiếp cận các nguồn vốn khác gặp rất nhiều khó khăn nên các DNVVN
chủ yếu tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Điều đó cho thấy việc mở rộng cho
vay đối với các DNVVN hiện nay là cơ hội đối với các ngân hàng thương mại, mở
rộng cho vay đối với các DNVVN là giúp cho các ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu
tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hóa các danh mục đầu tư cho vay, phân tán rủi
ro và nâng cao vị thế cạnh tranh… đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng, lại phù hợp
với xu thế phát triển của nền kinh tế, phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và
Nhà nước.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (gọi tắt là BIDV) là một trong những
ngân hàng quốc doanh lớn nhất Việt Nam, có thế mạnh cho vay đối với các dự án, các
doanh nghiệp nhà nước, cho vay trung – dài hạn nhưng hiện nay BIDV đã và đang có
chiến lược đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các DNVVN, trong đó chi nhánh Bắc
Quảng Bình, chi nhánh cấp 1, đơn vị thành viên của BIDV đang thực hiện nâng cao và


mở rộng cho vay đối với DNVVN. Tuy nhiên hiệu quả đối với các doanh nghiệp này

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

1


Chuyên đề tốt nghiệp

còn nhiều hạn chế, dư nợ cho vay đối với các nhóm khách hàng này chỉ chiếm một tỷ
trọng khá khiêm tốn trong tổng dư nợ cho vay của toàn chi nhánh. Cùng với sự xuất
hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn đòi hỏi chi nhánh phải tìm ra
được giải pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả cho vay đặc biệt đối với đối với đối tượng
khách hàng tiềm năng là các DNVVN.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại chi nhánh tôi đã lựa chọn và
nghiên cứu đề tài: “ Mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình”
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu hoạt động tín dụng tại BIDV, đặc biệt là hoạt động tín dụng đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh.
-

Phân tích thực trạng hoạt động cho vay, đánh giá hiệu quả và mở rộng cho

vay đối với các DNVVN tại chi nhánh.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả
cho vay đối với các DNVVN tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư phát triển Bắc Quảng
Bình.
3. Đối tượng nghiên cứu:

Xuất phát từ mục tiêu của đề tài, chuyên đề chọn đối tượng nghiên cứu không
phải tất cả các chủ thể trong quan hệ cho vay với ngân hàng mà chỉ tập trung vào đối
tượng khách hàng cụ thể là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặt khác, cũng chỉ đề cập
đến hoạt động cho vay đối với đối tượng này.
Việc xác định đối tượng nghiên cứu này phù hợp và có ý nghĩa về nhiều mặt. Khi
nền kinh tế phát triển thì hoạt động cho vay của khách hàng doanh nghiệp cũng phát
triển theo trong đó có DNVVN. Và đây là đối tượng tiềm năng mà ngân hàng cần quan
tâm hơn nữa.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng
Bình.

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

2


Chuyên đề tốt nghiệp

- Phạm vi thời gian: Các tài liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2007-2009.
-

Phạm vi nội dung: Các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay

đối với DNVVN tại chi nhánh.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu và thu thập tài liệu: là tìm hiểu những vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu thông qua các tài liệu như: sách, báo, tạp chí, các tài liệu
tập huấn của ngân hàng, truyền hình, website…

- Phương pháp quan sát: là phương pháp được sử dụng để đánh giá thực trạng
hoạt động của ngân hàng. Phương pháp này được sử dụng trong suốt thời gian thực tập
tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển – chi nhánh Bắc Quảng Bình.
- Phương pháp so sánh : là dựa vào những số liệu để so sánh hoạt động của ngân
hàng qua các năm (2007, 2008 và 2009).
- Phương pháp phân tích: là dựa trên những số liệu để tiến hành so sánh, đối
chiếu, đánh giá các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng nói chung đặc biệt cho
vay và rủi ro đối với đối tượng khách hàng là các DNVVN tại chi nhánh, để tìm ra
cách lý giải và đưa ra một số giải pháp.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp lại những thông tin đã thu thập được sao cho
phù hợp với đề tài nghiên cứu và rút ra kết luận cần thiết

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

3


Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY DNVVN
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm
Nói đến doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là nói đến cách phân loại doanh
nghiệp dựa trên quy mô hay độ lớn của các doanh nghiệp. Phân loại DNVVN chỉ
mang tính chất tương đối. Mỗi nước khác nhau thì có những tiêu chí phân loại
DNVVN khác nhau tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của nước đó. Tuy nhiên DNVVN
đều có nét chung là quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ, số lượng lao động trung bình hàng
năm ít hơn so với mức bình quân ở nước đó.

Ở nước ta, theo nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ
quy định: “ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng
ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký
kinh doanh và thỏa mãn một trong hai tiêu chí trên đều được coi là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Tuy nhiên, đến giữa năm 2009 khái niệm về DNVVN đã có một số thay đổi cụ
thể hơn tùy thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh (Theo nghị định sửa đổi số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ) như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

4


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 1: Phân loại DNVVN theo từng lĩnh vực kinh doanh

Quy mô

Doanh nghiệp siêu nhỏ
Số lao

Tổng

động

nguồn vốn


I. Nông, lâm

10 người

20 tỷ đồng

nghiệp và thủy

trở xuống

trở xuống

Khu vực

Doanh nghiệp nhỏ

Số lao động
Từ trên 10

10 người

20 tỷ đồng

và xây dựng

trở xuống

trở xuống


vốn
Từ trên 20 tỷ

người đến 200 đồng đến 100 tỷ

sản
II. Công nghiệp

Tổng nguồn

Doanh nghiệp
vừa
Số lao động
Từ trên 200
người đến 300

người

đồng

người

Từ trên 10

Từ trên 20 tỷ

Từ trên 200

người đến 200 đồng đến 100 tỷ


người đến 300

người

đồng

người

III. Thương mại

10 người

10 tỷ đồng

Từ trên 10

Từ trên 10 tỷ

Từ trên 50 người

và dịch vụ

trở xuống

trở xuống

người đến 50

đồng đến 50 tỷ


đến 100 người

người

đồng

1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Các DNVVN ở Việt Nam nhìn chung có những đặc điểm sau:
- Mặc dù số lượng các DNVVN là lớn nhưng về cơ bản đều có quy mô nhỏ và
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
- Các DNVVN chủ yếu tập trung vào các ngành thương mại, sửa chữa động cơ,
xe máy (chiếm khoảng 40,6% tổng số doanh nghiệp của cả nước), ngành chế biến
(20,9%), xây dựng (13,2%) và các ngành còn lại như kinh doanh tài sản, tư vấn,
khách sạn, nhà hàng (25,3%).
- Trình độ công nghệ kỹ thuật còn lạc hậu so với mức trung bình của thế giới,
hơn nữa tốc độ đổi mới còn quá chậm. Công tác nghiên cứu để ứng dụng trong sản
xuất - kinh doanh còn hạn chế và đặc biệt là hoạt động nghiên cứu về những vấn đề
liên quan đến thị trường thế giới còn chưa được chú trọng.
-

Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn nhiều yếu kém. Tuy

nhiên, Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, trình độ học vấn tương đối cao so với các
nước có cùng trình độ phát triển, nhưng chủ yếu là lao động làm việc giản đơn, tỷ lệ

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

5



Chuyên đề tốt nghiệp

lao động đã qua đào tạo nghề rất thấp, sức khỏe hạn chế, năng suất lao động không
cao…
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm dịch vụ thấp
+ Sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ: Yếu tố tư bản cấu thành trong sản phẩm
thấp, hàm lượng tri thức và công nghệ trong sản phẩm không cao, giá trị gia tăng trong
tổng giá trị sản phẩm nói chung còn thấp.
+ Khả năng về vốn, tiếp cận nguồn thông tin và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh…
của các DNVVN còn hạn chế. Một phần là do chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn
chế về trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ của đội ngũ quản lý doanh nghiệp, một
phần là do việc đầu tư vào hệ thống thông tin chưa cao, phương tiện kỹ thuật còn yếu
kém nên chưa theo kịp diễn biến của thị trường. Vì vậy, nhiều quyết định kinh doanh
được đưa ra chỉ dựa vào kinh nghiệm và phán đoán cảm tính. Đây là điểm yếu nhất
của các DNVVN ở Việt Nam trước áp lực cạnh tranh quốc tế. Ngoài ra, cùng với sự
bảo hộ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp đã làm hạn chế năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong đó có DNVVN.
- Hệ thống quản trị nội bộ của DNVVN còn yếu nhất là công tác quản lý về tài
chính, ý thức chấp hành các chính sách chưa cao, còn lúng túng trong việc liên kết
nhất là liên kết trong cùng hội ngành nghề.
Như vậy, đặc điểm chung của các DNVVN dễ nhận thấy là kinh nghiệm kinh
doanh còn ít do mới hình thành, thiếu trầm trọng các nguồn nhân lực cần thiết như
vốn, tài nguyên…
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường
Nói đến sự phát triển kinh tế của các nước, chúng ta thường nghe đến các
doanh nghiệp khổng lồ quen thuộc.Chẳng hạn khi nói đến sự phát triển của nền kinh tế
Nhật Bản thì người ta nghĩ tới hãng TOYOTA,tới Hàn Quốc thì nghĩ ngay tới
SAMSUNG… Trong khi đó các DNVVN chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong nền
kinh tế mỗi nước thì rất ít người quan tâm và nghiên cứu. Mặt khác, ở Việt Nam cũng
như nhiều nước khác trên thế giới, nếu các DNVVN hoạt động trong môi trường chính

sách và pháp lý thích hợp sẽ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

6


Chuyên đề tốt nghiệp

DNVVN có tầm quan trọng như sau:
-

Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ cao về doanh nghiệp, về thu hút lao

động và về đóng góp vào thu nhập quốc dân.
Theo số liệu thống kê cho thấy DNVVN chiếm khoảng 95% tổng các doanh
nghiệp, thu hút từ 75 – 90% số nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp và đóng
góp từ 40 – 50% thu nhập quốc dân ở mỗi nước. Do các DNVVN có lợi thế là: Chỉ cần
một số vốn nhỏ cũng có thể thành lập được công ty, nhà xưởng, có thể mở văn phòng,
xưởng sản xuất tại gia đình với chi phí quản lý thấp, tính năng động và tính linh hoạt
cao, có khả năng thích ứng với nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu
dùng.v.v…nên số DNVVN trong những năm vừa qua phát triển khá nhanh, đặc biệt là
loại doanh nghiệp mang tính chất gia đình, cá thể chiếm một tỷ lệ khá lớn.
DNVVN đáp ứng tích cực nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng phong phú, đa
dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được. Ngày nay, trong thực tế tiêu dùng xã
hội, có những mặt hàng mà người tiêu dùng chỉ có nhu cầu ít và cá biệt nhưng chất lượng,
chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng không ngừng thay đổi. Trong trường hợp này thì các doanh
nghiệp lớn không thể đáp ứng được, trái lại các DNVVN do quy mô sản xuất nhỏ, có khả
năng điều chỉnh hoạt động nên có thể đáp ứng những nhu cầu nói trên của người tiêu dùng
một cách nhanh chóng, thuận tiện. Đặc biệt có những hàng hóa người tiêu dùng có nhu cầu

thì lại không thể sản xuất ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, kỹ thuật hiên đại mà chỉ có
thể sản xuất bằng lao động thủ công, phân tán đến từng cơ sở sản xuất nhỏ và hộ gia đình.
- DNVVN có vai trò quan trọng trong lĩnh vực phân phối lưu thông trong quá
trình tái sản xuất xã hội.
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hàng hóa từ khâu sản xuất đến khâu tiêu
dùng phải qua khâu trung gian đó là khâu lưu thông do mạng lưới các cửa hàng thương
nghiệp dịch vụ bán buôn và bán lẻ đảm nhận mà đây lại chính là các một trong những
lợi thế của các DNVVN. Vì các DNVVN chỉ cần một số vốn ban đầu nhỏ cũng có thể
hoạt động được, còn nơi làm cửa hàng và kho hàng có thể sử dụng được nhà ở của gia
đình và nhân viên bán hàng thường là người của gia đình. Do đó chi phí lưu thông
hàng hóa thấp. Trong khi các doanh nghiệp lớn không thể tổ chức được mạng lưới bán

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

7


Chuyên đề tốt nghiệp

lẻ để tiêu thụ hàng hóa của mình mà phải thông qua mạng lưới bán lẻ của các
DNVVN.
- DNVVN có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế ở địa phương, khai
thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng
Do quy mô vừa và nhỏ nên các DNVVN có thể đặt văn phòng, nhà xưởng…
của mình ở khắp mọi nơi trên lãnh thổ của đất nước, ở cả những nơi cơ sở hạ tầng
chưa phát triển như ở vùng núi, hải đảo… nhằm khai thác tối đa tiềm năng và thế
mạnh của từng vùng. Nhất là các loại tài nguyên trên mặt đất thuộc các ngành nông,
lâm, hải sản
Hiện nay, các DNVVN ở Việt Nam chưa thực sự phát triển đúng với tiềm năng
vốn có của nó. Có thể là do những khó khăn trong việc tiến hành các hoạt động kinh

doanh, sự thiếu vắng một khung pháp lý hoàn chỉnh và rõ ràng cho tất cả các doanh
nghiệp trong đó có DNVVN.
1.2. Tổng quát về hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN
1.2.1. Các quan niệm
Hiệu quả cho vay của ngân hàng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (ở đây
là các DNVVN) về vốn vay phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương
cũng như của nhà nước, đảm bảo sự tồn tại và phát triển và đáp ứng đầy đủ, kịp thời
cho nhu cầu vay vốn hợp lý của doanh nghiệp cũng như tạo tâm lý thoải mái cho họ
trong và sau khi giao dịch với ngân hàng.
Như vậy, hiệu quả cho vay của ngân hàng phải được xem xét ở 2 mặt: Hiệu quả
kinh tế và lợi ích xã hội.
- Đối với ngân hàng, hiệu quả cho vay được xét trên các phương diện như khả
năng cho vay và thu hồi món vay theo đúng thời hạn. Khách hàng vay vốn phải sử
dụng vốn đúng mục đích, đồng thời phải có hiệu quả về mặt xã hội phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế của đất nước.
- Đối với doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, một khoản vay có hiệu quả phải
đảm bảo các yếu tố về mặt thời gian (tính kịp thời) cũng như số lượng (đầy đủ), từ đó
giúp cho hoạt động sản xuất được thực hiện theo đúng tiến độ, lưu thông hàng hóa
được dễ dàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

8


Chuyên đề tốt nghiệp

-

Đối với toàn bộ nền kinh tế, món vay hiệu quả sẽ góp phần tạo thêm công ăn


việc làm cho người lao động, có tác động dây chuyền tốt đến các ngành sản xuất, khai
thác các khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế góp phần quan trọng cho việc tăng thu ngân
sách, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Mở rộng cho vay có thể được thể hiện trên các phương diện như: mức độ thỏa
mãn của khách hàng vay, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số cho vay, doanh số thu nợ
vay… đối với một nhóm khách hàng cụ thể trong chiến lược kinh doanh của ngân
hàng.
Mở rộng cho vay đối với các DNVVN là một chiến lược được rất nhiều ngân
hàng chú trọng.
Hiện nay thì hầu hết các ngân hàng thương mại đều đặt ra vấn đề là cần thiết
phải mở rộng hoạt động cho vay đối với đối tượng khách hàng này.
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với DNVVN
Để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đặc biệt
là các DNVVN chiếm số lượng rất lớn. Hiện nay, các ngân hàng thương mại đã áp
dụng hầu hết các phương thức cho vay đối với DNVVN.
- Phương thức cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng
thương mại thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
-

Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng thương mại và

khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoản thời
gian nhất định.
- Phương thức cho vay thấu chi: Ngân hàng thương mại thoả thuận bằng văn
bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản thanh toán của khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam

kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng và mức phí trả cho hạn mức tín dụng.
SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

9


Chuyên đề tốt nghiệp

- Phương thức cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng thương mại cho khách
hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, các dự án
phục vụ cho đời sống.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và mở rộng cho vay của ngân hàng
1.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Mức độ thỏa mãn của khác hàng: Sự đánh giá của khách hàng bắt đầu ngay từ
khi vào giao dịch với ngân hàng. Cán bộ tín dụng là người đầu tiên tiếp xác với khách
hàng, do đó khách hàng sẽ đánh giá sự nhiệt tình trong thái độ phục vụ của họ. Nếu
thái độ phục vụ không tốt thì dù vay được vốn, khách hàng cũng không hài lòng. Tiếp
đến là quy trình cho vay, thủ tục cũng như điều kiện cho vay có phức tạp không, lãi
suất có được ưu đãi hay không. Thời gian ngân hàng ra quyết định cho vay sẽ ảnh
hưởng đến cơ hội kinh doanh của khách hàng. Nếu các bước cho vay đơn giản thuận
tiện, thời gian ra quyết định cho vay nhanh chóng thì nhu cầu của khách hàng được
đáp ứng đầy đủ, kịp thời, khách hàng có thể chớp được các cơ hội kinh doanh tốt,
mang lại lợi ích kinh doanh cao, hiệu quả công tác tín dụng sẽ được đánh giá cao.
Xem xét việc chấp hành các văn bản pháp luật quy định như luật ngân hàng và
luật các tổ chức tín dụng, các quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ thể lệ tín dụng, các
văn bản chỉ đạo của ngân hàng cũng như của Chính phủ trong quá trình thực hiện quy
trình cho vay. Các văn bản này được thiết lập nhằm phòng chống rủi ro cho ngân hàng.
Do đó, nếu chấp hành nghiêm túc sẽ hạn chế được rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động

của ngân hàng nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng. Điều này rất quan trọng đối
với DNVVN vì cho vay đối với đối tượng này ẩn chứa nhiều rủi ro. Tuy nhiên việc
thực thi các văn bản này phụ thuộc vào trình độ năng lực chuyên môn và tin thông
nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, năng lực chỉ đạo điều hành của người quản lý.
1.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
Đối với việc mở rộng cho vay thì số lượng là chỉ tiêu đánh giá mức độ mở
rộng bằng quy mô. Khi cho vay đối với các DNVVN, số lượng các DNVVN là chỉ tiêu
đơn giản, dễ tính và rõ ràng nhất để nói về sự mở rộng cho vay đối với đối tượng khách
hàng này. Số lượng khách hàng là các DNVVN càng nhiều càng chứng tỏ ngân hàng
đang mở rộng cho vay đối với các DNVVN - Doanh số cho vay
SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

10


Chuyên đề tốt nghiệp

Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng cho khách hàng vay trong kỳ
( tháng, quý, năm) thể hiện khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng. Nếu hiệu quả
cho vay được nhìn nhận trên phương diện khả năng cho vay thì doanh số cho vay
nhiều và có tốc độ tăng trưởng cao mới chỉ cho thấy ngân hàng có khả năng thu hút
khách hàng nhưng chưa nói lên được khả năng thu hồi các khoản vay đó.
- Doanh số thu nợ
Phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi được trong một thời kỳ. Chỉ
tiêu này phản ánh tình hình thu nợ của ngân hàng và cũng đánh giá được công tác thu
nợ của ngân hàng có sát sao hay không. Vốn vay phải được hoàn trả cả lãi và gốc theo
đúng kỳ hạn đã cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng. Doanh số thu nợ cao đảm bảo
mục tiêu hoạt động an toàn, hiệu quả của Ngân hàng.
- Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là số dư trên tài khoản cho vay tại một thời điểm nhất định. Hay

nói cách khác đó là số tiền ngân hàng cho vay tính đến một thời điểm nhất định. Tốc
độ tăng trưởng dư nợ phản ánh quy mô hoạt động cho vay của ngân hàng được mở
rộng hay thu hẹp, cơ cấu dư nợ cho biết được đâu là khách hàng chiến lược, thế mạnh
cũng như hạn chế của ngân hàng. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả cho vay đối với các
DNVVN còn phải so sánh dư nợ cho vay đối với các đối tượng khác và so với toàn bộ
dư nợ của ngân hàng. Nếu dư nợ cho vay ở mức cao và có tốc độ tăng trưởng cao, ổn
định chứng tỏ ngân hàng ngày càng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của các
DNVVN, theo đó nâng cao được hiệu quả cho vay.
+ Dư nợ cho vay trong kỳ được tính theo công thức sau:
Dư nợ cho vay trong kỳ = Dư nợ cho vay đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ Doanh số thu nợ trong kỳ.
Nếu dư nợ cho vay đối với các DNVVN trong kỳ tăng so với kỳ trước tức doanh
số cho vay trong kỳ lớn hơn doanh số thu nợ trong kỳ, phản ánh sự mở rộng cho vay
đối với các DNVVN tại ngân hàng thương mại.
Nếu doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn doanh số cho vay kỳ trước và lớn hơn
doanh số thu nợ thì ta thấy có sự mở rộng cho vay cả về dư nợ và doanh số cho vay.

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trong trường hợp nếu doanh số cho vay trong kỳ không tăng so với kỳ trước, kể
cả giảm so với kỳ trước nhưng doanh số thu nợ lại giảm nhiều làm cho hiệu số ( doanh
số cho vay trong kỳ - doanh số thu nợ trong kỳ) lớn hơn so với kỳ trước, kết quả là dư
nợ cho vay trong kỳ vẫn tăng lên, ta thấy vẫn có sự mở rộng cho vay.
- Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng = doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số lần vốn từ ngân hàng đến tay khách hàng (ở đây là các

DNVVN) rồi quay lại đúng thời hạn trong một thời gian nhất định. Nếu vòng quay vốn
tín dụng cao chứng tỏ đồng vốn ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh của DNVVN. Với một số lượng nhất định, nếu vốn tín dụng quay nhanh (vòng
quay vốn tín dụng cao) thì nhu cầu vốn được đáp ứng kịp thời, các DNVVN có thể
nắm bắt được các cơ hội kinh doanh tốt, đồng thời nó còn giúp cho ngân hàng có thêm
nguồn vốn để tiếp tục đầu tư cho các doanh nghiệp khác.
- Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và quyết định
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007, nợ xấu là các khoản nợ bao gồm các nhóm:
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 ( nợ có khả năng mất
vốn). Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín
dụng. Theo quy định của NHNN, tỷ lệ nợ xấu chỉ được phép dưới 3%. Nợ xấu ở mức
cao chứng tỏ công tác tổ chức quản lý nợ kém, hiệu quả cho vay bị suy giảm. Đối với
khách hàng là các DNVVN thì công tác quản lý nợ cần phải được tổ chức thường
xuyên, chặt chẽ hơn để phòng ngừa nợ xấu xảy ra.
Xem xét tới nợ nhóm 2 cũng là một yếu tố cần thiết, với ý nghĩa là nợ cần chú ý,
thời gian quá hạn 90 ngày hoặc đánh giá theo tỷ lệ tổn thất giá trị nợ gốc, mức độ suy
giảm khả năng trả nợ, nợ nhóm 2 được xem như chiếc đồng hồ đo lường và cảnh báo
sớm mức độ rủi ro tín dụng tại ngân hàng cho vay. Cho dù món vay lớn hay nhỏ, cho
vay bất kể doanh nghiệp nào, có hay không có tài sản đảm bảo thì khả năng phát sinh
nợ nhóm 2 và nguy cơ chuyển từ nợ nhóm 2 sang nợ xấu đều có thể xảy ra. Cán bộ tín
dụng còn tư tưởng chủ quan, kiểm tra hời hợt rồi đánh giá là quá hạn tạm thời. Đặc

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

12


Chuyên đề tốt nghiệp


biệt với khách hàng là các DNVVN cần sớm phân tích nguyên nhân nợ nhóm 2 và có
biện pháp tín dụng ngay từ đầu, không để kéo dài thời gian quá hạn vì rất dễ dẫn đến
hệ lũy nợ xấu.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả và mở rộng cho vay của ngân hàng
1.4.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng
- Quy trình cho vay, chính sách tín dụng đặc biệt là lãi suất cho vay
Quy trình cho vay là trình tự thực hiện việc cấp tín dụng theo các nguyên tắc, thủ
tục đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật và chính sách cho vay của ngân
hàng. Quy trình tín dụng của ngân hàng đơn giản, thuận tiện, không quá rườm rà, phức
tạp mà vẫn đầy đủ thì sẽ thu hút được khách hàng đến với ngân hàng hơn. Ngân hàng
áp dụng đa dạng nhiều phương thức cho vay khác nhau, thỏa mãn các nhu cầu vay rất
đa dạng của các DNVVN cũng là nhân tố thu hút khách hàng.
Chính sách tín dụng thể hiện sự ưu tiên đối với các DNVVN, là sự ưu tiên về phí
suất tín dụng và đặc biệt là về lãi suất. Nếu ngân hàng áp dụng lãi suất cho vay đối với
DNVVN là thấp tức là ngân hàng đã tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận vốn tín
dụng dễ dàng hơn, sẽ có nhiều DN đến vay vốn hơn. Như vậy ngân hàng đã thực hiên
được mục tiêu mở rộng cho vay đối với các DNVVN. Tuy nhiên, lãi suất không phải
là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu vì lãi suất cho vay chỉ giảm đến một mức nào đó,
không thể thấp hơn lãi suất huy động, mặt khác nếu các ngân hàng cạnh tranh bằng lãi
suất sẽ rất dễ dẫn đến tình trạng chạy đua lãi suất trong hệ thống ngân hàng, gây thiệt
hại cho nền kinh tế.
- Quy mô vốn của ngân hàng thương mại
Quy mô vốn của ngân hàng thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến việc mở rộng
và cho vay đối với các DNVVN. Một ngân hàng thương mại có quy mô vốn lớn thì
việc mở rộng cho vay đối với các DNVVN sẽ rất dễ dàng. Mọi nhu cầu vay vốn của
DNVVN nếu đủ điều kiện vay vốn thì bất cứ khi nào ngân hàng cũng có khả năng đáp
ứng được, việc mở rộng cho vay sẽ được thực hiện dễ dàng hơn. Nhưng nếu quy mô
vốn của ngân hàng nhỏ và hạn hẹp đồng nghĩa với việc ngân hàng thường xuyên rơi
vào tình trạng thiếu vốn hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của DNVVN, cung


SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

13


Chuyên đề tốt nghiệp

không đáp ứng được cầu. Khi đó mục tiêu mở rộng cho vay đối với DNVVN rất khó
thực hiện được.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên
Đối với hoạt động cho vay thì yếu tố con người đóng một vai trò cực kỳ quan
trọng, nó quyết định đến chất lượng cho vay, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của ngân
hàng thương mại từ đó quyết định hiệu quả cho vay của ngân hàng. Hiệu quả cho vay
bị ảnh hưởng nhiều từ bản lĩnh kinh doanh, bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, năng
lực chuyên môn nghiệp vụ, khả năng giao tiếp và tiếp thị thu hút khách hàng của cán
bộ tín dụng.
Nếu cán bộ tín dụng không rèn luyện bản lĩnh vững vàng rất có thể bị sa vào
những cám dỗ vật chất, không tự làm chủ bản thân, hạ thấp các tiêu chuẩn tín dụng
dẫn đến thất thoát vốn, làm giảm hiệu quả của hoạt động cho vay. Một cán bộ tín dụng
có bản lĩnh chính trị tốt thể hiện ở chỗ phải nắm bắt kịp thời các đường lối chủ trương
của Đảng và các Cấp về phát triển trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, có khả năng phân
tích kinh tế, am hiểu luật pháp nhất là các bộ luật có liên quan trực tiếp hay gián tiếp
đến hoạt động của ngân hàng thương mại. Từ đó cán bộ tín dụng có thể thực hiện cho
vay hợp pháp và theo đúng định hướng của nhà nước.
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng sẽ ảnh hưởng đến việc đánh
giá, phân tích tài chính khách hàng một cách chính xác, thẩm định phương án, dự án
sản xuất kinh doanh (SXKD) một cách khoa học trên cả hai phương diện là tính chính
xác và thời gian thực hiện, thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay, quản lý tốt các khoản
vay trong và sau khi cho vay.

Khả năng giao tiếp thể hiện ở việc phải làm sao để khách hàng bày tỏ được
nguyện vọng của mình, phải nắm được thông tin từ khách hàng cũng như các đối tác
của khách hàng, phải có trình độ tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng để khách hàng có thêm
điều kiện thuận lợi trong hoạt động SXKD, hạn chế được rủi ro. Mỗi đối tượng khách
hàng đều có một cách tiếp cận, phương pháp tư vấn, biện pháp thu hút, chăm sóc…
khác nhau, do đó cần có kiến thức hiểu biết sâu rộng mới tạo được sự tin tưởng, ấn
tượng tốt đối với khách hàng. Khả năng tiếp thị tốt của cán bộ tín dụng sẽ đem lại
nhiều khách hàng hơn cho ngân hàng, còn khả năng giao tiếp tốt lại giúp ngân hàng

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

14


Chuyên đề tốt nghiệp

nắm được nhiều thông tin để từ đó có thể đánh giá được khách hàng ngay từ đầu và
đưa ra được các quyết định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay.
- Hệ thống thông tin tín dụng
Trước và trong khi cho vay, cán bộ tín dụng phải thu thập một khối lượng thông
tin về dự án, phương án vay vốn, cơ chế, chính sách của ngành, của Nhà nước liên
quan đến dự án, phương án SXKD. Do khối lượng thông tin lớn, đòi hỏi phải có quá
trình sàn lọc, xử lý để có được những thông tin chuẩn xác. Từ đó mới có cơ sở để
đánh giá, phân tích và kết luận chính xác về khách hàng. Nếu hệ thống thông tin tín
dụng không phong phú thì việc đánh giá, phân tích về khách hàng, phương án SXKD
sẽ không chính xác. Vấn đề cập nhật thông tin rất cần thiết vì khách hàng có thể gặp
rủi ro bởi nhiều nguyên nhân. Nếu hệ thống thông tin tín dụng thiếu sự cập nhật thông
tin về khách hàng thì khả năng rủi ro cho hoạt động ngân hàng là rất lớn, hiệu quả cho
vay có thể bị suy giảm.
- Hoạt động của cơ quan kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ phát hiện những thiếu sót
trong quá trình cho vay của cán bộ tín dụng để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời, ngăn
chặn những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động của ngân hàng nói chung và cho
hoạt động cho vay nói riêng.
1.4.2. Các nhân tố từ phía khách hàng ( là các DNVVN)
- Nhu cầu vay vốn của các DNVVN
Nhu cầu vay vốn của DNVVN sẽ tạo ra cầu về vốn tín dụng. Sự cần thiết đặt ra lúc
này là ngân hàng cần đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho các DNVVN. Muốn vậy, ngân hàng
cần đưa ra chính sách mở rộng đối với nhóm khách hàng này.
Khi các DNVVN có nhu cầu vay vốn lớn thì việc mở rộng cho vay đối với
DNVVN tại ngân hàng thương mại là hợp lý. Thông qua hoạt động cho vay, các ngân
hàng thương mại đã đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết cho DNVVN góp phần hỗ trợ cho
DNVVN hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh
Đây chính là yếu tố quan trọng trong việc quyết định đồng ý hay từ chối cho vay
đối với khách hàng. Hiệu quả của phương án SXKD sẽ ảnh hưởng đến việc doanh

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

15


Chuyên đề tốt nghiệp

nghiệp làm ra bao nhiêu lợi nhuận, một trong những nguồn trả nợ của khách hàng đối
với ngân hàng. Phương án SXKD được đánh giá là có hiệu quả thì khả năng trả nợ cả
gốc và lãi là khá cao, doanh số thu nợ được đảm bảo, hạn chế nợ xấu, nâng cao hiệu
quả cho vay của ngân hàng.
- Năng lực quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp
Có một phương án SXKD có hiệu quả đã là một lợi thế trong việc vay vốn ngân

hàng. Tuy nhiên, sự thành công của phương án SXKD còn phụ thuộc phần nhiều vào
khả năng quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp. Chủ DNVVN thường được đánh
giá là yếu kém về khả năng quản lý. Nếu chủ doanh nghiệp quản lý tốt thì hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuận lợi, đồng vốn vay của ngân hàng được sử dụng
có hiệu quả. Việc quản lý tốt được thể hiện ở việc thực hiện các biện pháp nhằm giảm
giá thành sản phẩm, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, trả được nợ cho ngân hàng
đúng thời gian và đủ về số lượng.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Vì năng lực tài chính của các DNVVN thường thấp nên các ngân hàng rất hạn chế
cho vay. Nếu DNVVN có phương án SXKD hiệu quả, năng lực quản lý điều hành của
chủ doanh nghiệp được đánh giá là tốt nhưng do sự hạn chế về năng lực tài chính, ngân
hàng cũng không thể cho vay tối đa là 70% giá trị của phương án SXKD đó, 30% còn lại
đôi khi các DNVVN cũng không đáp ứng được.
- Tính minh bạch về tài chính
Việc minh bạch về tài chính sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả cho vay. Việc
thu thập điều tra về khách hàng được lấy chủ yếu từ các báo cáo tài chính, nếu khách
hàng không có sự minh bạch thì việc đánh giá của cán bộ tín dụng đối với khách hàng
sẽ thiếu sự chính xác, việc cho vay sẽ tiềm ẩn rủi ro, nguy cơ nợ xấu dễ xảy ra.
- Tài sản đảm bảo cho khoản vay
Ngân hàng khi thực hiện cho vay luôn phải chú ý đến khả năng sinh lời và rủi ro
gặp phải. Vì vậy khi cho vay, các khoản vay luôn cần có tài sản đảm bảo. Một thực tế
ở các DNVVN là tài sản đảm bảo cho khoản vay thường có giá trị nhỏ nên không đủ
đảm bảo cho khoản vay. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng vay vốn của

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

16


Chuyên đề tốt nghiệp


doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng nhưng do tài sản
đảm bảo không đủ đảm bảo cho khoản vay nên không được chấp nhận cho vay.
1.4.3. Các nhân tố khác
- Chính sách vĩ mô của nhà nước
Các hoạt động của ngân hàng đều dựa trên cơ sở các chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nước. Do vậy, khi Nhà nước có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển các DNVVN
thì hoạt động mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại ngân hàng thương mại là cần
thiết. Khi đó buộc các ngân hàng thương mại phải mở rộng cho vay đối với DNVVN
với nhiều sự ưu đãi riêng.
- Môi trường kinh tế - xã hội
Một môi trường kinh tế - xã hội ổn định, hoạt động kinh doanh của hầu hết các
doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi trong đó có các DNVVN sẽ có ảnh hưởng tích
cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả sẽ giúp cho các ngân hàng thu hồi được vốn nhanh, từ đó nâng cao được hiệu
quả cho vay của ngân hàng.
- Môi trường pháp lý
Hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với môi trường pháp lý, có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, nó tạo ra hành lang pháp lý cho
các ngân hàng hoạt đông được hiệu quả, an toàn. Việc hoàn chỉnh cơ chế, thể lệ tín
dụng của ngành ngân hàng phù hợp với thực tiễn là điệu kiện tiên quyết trong việc
nâng cao hiệu quả cho vay. Việc tạo ra sự đồng bộ không chỉ thực hiện ở ngành ngân
hàng mà còn phải thực hiện ở tất cả các ngành, các lĩnh vực để tạo điều kiện cho sự
phát triển của các DNVVN.
1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả và mở rộng cho vay đối với các DNVVN.
- Đối với ngân hàng
Trong điều kiện hiện nay, hoạt động cho vay vẫn là một hoạt động chủ yếu và
mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng, do đó nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay sẽ đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng:
+ Phân tán rủi ro: Hoạt động ngân hàng là lĩnh vực gặp nhiều rủi ro nhất. Theo

triết lý kinh doanh: “không nên bỏ trứng vào một giỏ” thì ngân hàng sẽ thực hiện cho
SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

17


Chuyên đề tốt nghiệp

vay làm nhiều món vay nhỏ đối với nhiều khách hàng khác nhau sẽ giảm thiểu rủi ro
hơn so với việc cho vay món vay lớn với số lượng khách hàng ít. Vì vậy, các ngân
hàng thương mại khi mở rộng cho vay đối với các DNVVN sẽ giúp phân tán rủi ro cho
ngân hàng.
+ Tăng lợi nhuận: Ngân hàng thương mại không chỉ cho vay mà còn thực hiện
nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Khi vay ngân hàng, các DNVVN sẽ mở tài khoản thanh
toán tại chính ngân hàng đó, thực hiện các giao dịch thanh toán, gửi tiền, yêu cầu bảo
lãnh… Ngân hàng thương mại tăng lợi nhuận từ việc mở rộng cho vay đối với các
DNVVN do tăng nguồn thu từ các khoản cho vay, thu phí từ các hoạt động thanh toán,
chuyển tiền, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, bảo lãnh, môi giới đầu tư… Mặt khác, số
lượng các DNVVN trong nền kinh tế hiện nay tăng rất nhanh. Nếu các ngân hàng
thương mại khai thác tốt thị trường tiềm năng này thì lợi nhuận thu được từ việc mở
rộng cho vay đối với các DNVVN sẽ ngày càng tăng lên.
- Đối với các DNVVN:
+

Duy trì sự tồn tại và phát triển của các DNVVN: Quy mô của các doanh

nghiệp này nhỏ bé nên tình trạng thiếu vốn phục vụ cho hoạt động SXKD luôn xảy ra
đối với các DNVVN. Nhu cầu vay vốn của ngân hàng để phát triển hoạt động sản xuất
là rất cần thiết. Nhờ vốn vay được đáp ứng kịp thời, giúp cho doanh nghiệp có thể thực
hiện các hoạt động SXKD theo đúng mục tiêu, kế hoạch. Sự ổn định trong hoạt động

sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho các DNVVN phát triển.
+ Tăng khả năng cạnh tranh cho các DNVVN: Trong nền kinh tế thị trường, sự
cạnh tranh là không thể tránh khỏi nhất là trong tiến trình hội nhập kinh tế kinh tế quốc
tế. Doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính yếu, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả
hơn so với đối thủ cạnh tranh sẽ bị loại khỏi thị trường. Mặt khác, để cạnh tranh với
các doanh nghiệp nước ngoài thì các DNVVN ở Việt Nam cần phải nâng cao năng lực
quản lý, đổi mới công nghệ, đưa ra các dự án, phương án SXKD có hiệu quả,…do đó
nhu cầu vay vốn là rất lớn. Vì vậy, các DNVVN có thể dựa vào sự hỗ trợ của vốn tín
dụng ngân hàng để hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được nguy cơ
thiếu vốn, mất ổn định về vốn. Hoạt động kinh doanh của DNVVN đạt hiệu quả giúp

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

18


Chuyên đề tốt nghiệp

cho các DNVVN tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, khẳng định thương hiệu, uy
tín của mình.
- Đối với toàn bộ nền kinh tế:
Để nâng cao hiệu quả và mở rộng cho vay các ngân hàng phải tăng được năng lực
của mình như hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, nâng cao trình độ cán bộ nghiệp
vụ… tức là phải tự hoàn thiện mình, điều này làm cho hệ thống ngân hàng nói riêng và
hệ thống tài chính tiền tệ nói chung ngày càng phát triển.
Nâng cao hiệu quả và mở rộng cho vay sẽ buộc các ngân hàng phải đi theo đúng
định hướng của nhà nước, bởi vậy sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội đảm bảo
sự cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nước, ổn định và phát triển cân đối nền
kinh tế.


SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY, ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ VÀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNVVN Ở NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BẮC QUẢNG BÌNH.
2.1. Khái quát về ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Quảng Bình
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh Bắc Quảng Bình
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng Bình tiền thân là Chi điếm
Bắc Quảng Bình được thành lập vào tháng 4/1965. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển
và thay đổi tên gọi, đến tháng 7/1989 sau khi tách tỉnh Bình Trị Thiên được đổi tên
thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Ba Đồn. Và chính thức đổi tên thành
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ba Đồn trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Quảng Bình từ ngày 27/3/1993 ( theo Quyết định số 69 QĐ/NH5 của Thống
đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam). Từ tháng 11/2006 được nâng cấp thành chi
nhánh cấp 1 và đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Quảng
Bình.
Từ ngày thành lập cho tới cuối năm 1994, thông qua các giai đoạn phát triển,
BIDV chỉ là một ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách Nhà nước
và tiến hành cấp phát, cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Đến ngày
1/1/1995 BIDV nói chung và chi nhánh Bắc Quảng Bình nói riêng thực sự hoạt động
như một ngân hàng thương mại. Chi nhánh có nhiệm vụ huy động vốn từ các thành
phần kinh tế, dân cư,các tổ chức tín dụng,… để tiến hành hoạt động cho vay.
Chi nhánh đặt trụ sở tại khu phố 4, thị trấn Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình. Chi nhánh nằm trên địa bàn có vai trò là trung tâm kinh tế động lực phía
Bắc của tỉnh Quảng Bình, có tốc độ phát triển kinh tế khá mạnh và tốc độ đô thị hóa

khá nhanh, nhiều cơ sở hạ tầng đang được đầu tư và xây dựng. Đây là một trong
những điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặt
khác BIDV đang thực hiện mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính lớn, một ngân
hàng thương mại hiện đại, năng động và có sức cạnh tranh cao. Do vậy chi nhánh Bắc
Quảng Bình đã, đang và sẽ có những sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, chất lượng
cao trên nền tản ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, luôn phấn đấu, nỗ lực để đáp
ứng nhanh, đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của nền kinh tế trong thời kỳ đổi mới.

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

20


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Giám Đốc

Phó Giám Đốc 2

Phó Giám Đốc 1

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng


Phòng

Phòng

Tổ QL

Tổ

QHKH

TCKT

KHTH

QLRR

DVKH

QTTD

& DV

HCQT

PGD

PGD

Tuyên


Thanh

Roòn

Hoá

Kho
quỹ

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Bắc Quảng Bình

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

PGD

21




Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2: Nguồn vốn huy động
(ĐVT: triệu đồng)
31/12/2007
Chỉ tiêu

Tổng nguồn vốn huy động

Vốn huy động từ dân cư

ST
266.74
3

%
100

228.289 85,6

31/12/2008
ST
377.23
7
326.17
2

Trong đó Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế 25.266 9,5 31.241
Vốn từ các tổ chức tín dụng

13.188 4,9 19.824

%

31/12/2009

% 2008 so với

2007


% 2009 so với
%

ST

%

100

123.777

32,8

42,9

452.731 90,4

126.559

38,8

5.975

23,6

21.541

4,3


-9.700

-31,0

6.636

50,3

26.742

5,3

6.918

34,9

ST

%

100

110.494

41,4

86,4

97.883


8,3
5,3

ST

2008

501.01
4

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2007-2009)

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

22


Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động 2007-2008-2009
Qua bảng nguồn vốn huy động cho thấy tổng nguồn vốn huy động qua các năm
có xu tăng đều. Cụ thể là năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 là 110.494 triệu đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 41,4%, đây là một tỷ lệ khá cao cho thấy năng lực huy động
vốn của chi nhánh tăng lên rõ rệt. Năm 2009, huy động vốn nhiều hơn so với năm
2008 là 123.777 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 32,8%. Mặc dù đây là giai đoạn
khủng hoảng của nền kinh tế thế giới nhưng với những kết quả đạt được như vậy
chứng tỏ được uy tín của chi nhánh ngày càng được nâng cao.
Ta thấy trong 3 năm, cơ cấu nguồn vốn có sự biến động khá lớn. Số dư tiền gửi
của dân cư, của các tổ chức kinh tế và các tổ chức tín dụng có xu hướng tăng lên, năm
2008 số dư tiền gửi của dân cư tăng hơn so với năm 2007 là 97.883 triệu đồng tương

ứng với tỷ lệ tăng là 42,9% đã giúp cho tỷ trọng huy động vốn từ dân cư ngày càng
tăng so với tổng huy động vốn từ nền kinh tế. Số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng
năm 2008 tăng hơn so với 2007 là 6.636 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng 50,3% đã làm
cho tỷ trọng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng cũng có xu hướng ngày càng tăng
lên so với tổng vốn huy động từ nền kinh tế . Số dư tiền gửi của các tổ chức kinh tế
cũng tăng hơn so với 2007 là 5.975 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng 23,6%, tuy nhiên
mức tăng này không đáng kể đã làm cho tỷ trọng giảm từ 9,5% xuống còn 8,3%. Sang
năm 2009, số dư tiền gửi của dân cư và các tổ chức tín dụng vẫn tiếp tục tăng. Cụ thể,

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

23


Chuyên đề tốt nghiệp

số dư tiền gửi của dân cư năm 2009 tăng hơn so với 2008 là 126.559 triệu tương ứng
với tỷ lệ tăng là 38,8% và số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng cũng tăng hơn 6.918
triệu tương ứng với tỷ lệ tăng 34,9%. Nhưng ngược lại, số dư tiền gửi của các tổ chức
kinh tế lại giảm mạnh 9.700 triệu tương ứng với tỷ lệ giảm là 31%. Điều này đã làm
cho tỷ trọng giảm từ 8,3% xuống còn 4,3% khiến cho tỷ trọng tiền gửi của dân cư tăng
lên trong năm 2009.
Như vậy qua 3 năm 2007-2009 ta thấy nguồn vốn của chi nhánh đã có sự tăng
trưởng một cách rõ rệt, đặc biệt là năm 2009. Để có được sự tăng trưởng như vậy là do
Chi nhánh đã thích nghi được với nền kinh tế thị trường, sự khủng hoảng của nền kinh
tế toàn cầu và đã chuyển biến được nhận thức từ các cấp lãnh đạo đến cán bộ công
nhân viên về tầm quan trọng của công tác huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ
chức kinh tế - xã hội. Ngoài ra, chi nhánh còn mở thêm nhiều loại hình dịch vụ và tăng
thời gian giao dịch với khách hàng, quy mô của chi nhánh đang được mở rộng một
cách nhanh chóng, phục vụ nhu cầu tăng trưởng của địa bàn cũng như nhu cầu tín

dụng của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2007-2009 nền kinh tế có nhiều biến
động trầm trọng, thị trường rơi vào khủng hoảng đặc biệt là thị trường tiền tệ, tạo nên
sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Để kịp thời ứng phó với những khó khăn đó, chi
nhánh đã chấp hành nghiêm túc các chính sách vĩ mô của Nhà nước, bám sát thị
trường trong nước và quốc tế để có những quyết định kịp thời, hiệu quả nhằm đảm bảo
được nguồn vốn và tăng trưởng ổn định.

SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

24


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.3.2. Hoạt động cho vay
Bảng 3: Tình hình hoạt động cho vay trong 3 năm 2007-2008-2009
(ĐVT: triệu đồng)
TT
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu
Tổng dư nợ (TDN)
Dư nợ bình quân
Tỷ lệ cho vay QD/TDH
Tỷ lệ cho vay NQD/TDN

Tỷ lệ cho vay không
TSĐB/TDN
Tỷ lệ cho vay có TSĐB/TDN
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn/T
Tỷ lệ cho vay TDH/TDN
Tỷ lệ quá hạn

Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 CLệch
Triệu đ 236.107
Triệu đ 203.569
%
28,9
%
71,1


%

64,4

%
%
%
%

35,6
64,4
35,6
0,0


SVTH: Nguyễn Thị Thái -Lớp: K40 TC – NH

2008/2007

(%) Năm 2009

CLệch 2009/2008
(%)

464.739
350.423
31,9
68,1

96,8
72,1
3,0
-3,0

680.003
572.371
25,4
74,6

46,3
63,3
-6,5
6,5

69,4


5,0

70,2

0,8

30,6
-4,9
29,8
-0,8
62,6
-1,8
55,3
-7,3
37,4
1,9
44,7
7,3
0,0
0,0
0,57
0,57
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh 2007-2009)

25


×