Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Thực trạng cho vay theo hạn mức tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương – chi nhánh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.76 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỤC LỤC........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................2
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH NAM ĐỊNH......................................................................................7
1.1. Lịch sử hình thành...............................................................................7
1.1.1. Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank)............................7
1.1.1.1. Khái quát về Ngân hàng Công thương Việt Nam.....................7
1.1.1.2. Các dấu mốc của Ngân hàng Công Thương Việt Nam..............8
1.1.1.3. Ngày thành lập các đơn vị thành viên.......................................8
1.1.2 Ngân hàng Công thương Việt Nam - chi nhánh Nam Định...........10
1.2. Cơ cấu tổ chức.....................................................................................11
1.4. Các hoạt động chính..........................................................................13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY THEO HẠN MỨC
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH
NAM ĐỊNH...................................................................................................16
2.1 Khái quát về cho vay theo hạn mức tín dụng tại Vietinbank Nam
Định.............................................................................................................16
2.1.1 Giới thiệu về nghiệp vụ cho vay theo hạn mức tín dụng.................16
2.1.2 Cách xác định cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD) đối với
doanh nghiệp.............................................................................................19
2.1.2.1. Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn.........................19
2.1.2.2 Dựa vào lưu chuyển tiền tệ......................................................21
2.1.3 Ưu điểm và hạn chế của phương thức cho vay theo hạn mức tín
dụng..........................................................................................................21


2.2 Thực trạng cho vay theo hạn mức tín dụng đối với doanh nghiệp tại
Ngân hàng Công thương chi nhánh Nam Định.......................................23
2.2.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Công Thương..........................23
2.2.1.1 Dư nợ cho vay phân theo thời hạn vay.....................................24
2.2.1.2 Dư nợ phân theo thành phần kinh tế.........................................24
2.2.1.3 Nợ xấu.......................................................................................24


2.2.2 Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp..................................24
2.3 Những kết quả đạt được và tồn tại trong hoạt động cho vay theo
hạn mức tín dụng.......................................................................................25
2.3.1 Kết quả đạt được từ hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng......25
2.3.2 Một số tồn tại trong hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng đối
với doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Nam Định......26
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH NAM ĐỊNH............................................................................29
3.1 Các giải pháp vĩ mô mang tính hỗ trợ................................................29
3.1.1 Đối với Chính Phủ...........................................................................29
3.1.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước..........................................................30
3.2 Các giải pháp mang tính nghiệp vụ đối với Ngân hàng Công
Thương chi nhánh Nam Định...................................................................31
KẾT LUẬN....................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................36
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPSX

Chi phí sản xuất


DN

Doanh nghiệp

HĐQT

Hội đồng quản trị

HMTD

Hạn mức tín dụng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHCT

Ngân hàng Công thương

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMCT

Thương mại Cổ phần

TTBDNV

Trung tâm Bồi dưỡng Nghiệp vụ

TSLĐ

Tài sản lưu động

UBND

Ủy ban Nhân dân

VLĐ

Vốn lưu động

2


3



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương...........................11
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính..............12
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh
cấp ..................................................................................................................13
Sơ đồ 4 : Qui trình cho vay tại NHCT chi nhánh Nam Định....................18


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, để phát triển kinh tế và tạo dựng cho mình một vị thế trên
trường quốc tế thì Việt Nam phải nhanh chóng hội nhập kinh tế quốc tế. Hội
nhập sẽ đem đến cho Việt Nam những cơ hội phát triển nhanh và bền vững
đất nước. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem lại cho các doanh
nghiệp những thách thức lớn. Các Doanh Nghiệp (DN) đứng trước một sự
cạnh tranh rất gay gắt không chỉ đối với các DN trong nước và mà còn nhiều
DN nước ngoài có vốn lớn, trang bị hiện đại. Khó khăn lớn nhất của các DN
hiện nay là vốn đầu tư thấp, kinh doanh còn yếu kém… điều này làm cho các
DN thấy lúng túng, lo sợ trước tiến trình hội nhập đang tiến gần.
Không chỉ các DN mà ngay cả các Ngân Hàng (NH) cánh tay của nền
kinh tế cũng phải hòa vào môi trường này. Vừa phải cùng các DN tháo gỡ
những khó khăn, vừa phải cạnh tranh với các NH Nước Ngoài có vốn lớn và
có quá trình hoạt động lâu dài trong lĩnh vực NH. Do đó các NH Thương Mại
cần phải đa dạng hóa các sản phẩm cung ứng nhu cầu ngày càng cao của DN,
đồng thời phải hoàn thiện các sản phẩm để hạn chế rủi ro cho NH.
Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất của các ngân hàng thương
mại. Vì hầu hết nguồn vốn của ngân hàng đều tập trung cho nghiệp vụ này, đó
cũng là nghiệp vụ mà qua đó ngân hàng thể hiện vai trò cung ứng vốn cho
phát triển kinh tế và phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa

đất nước. Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay, khi các ngân hàng ngày càng
bình đẳng hơn trong kinh doanh, cạnh tranh hoàn hảo và công bằng, thì vấn
đề nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, của nghiệp vụ tín
dụng nói riêng là việc làm không thể thiếu được đảm bảo cho sự sống còn và
phát triển của ngân hàng thương mại.
Cho vay theo “hạn mức tín dụng” là một sản phẩm khá cần thiết trong
công tác hoạt động cho vay của Ngân hàng. Hình thức vay này nhằm phục vụ
cho các DN hoạt động SXKD có vòng quay vốn ổn định và ngắn ngày. Giúp
5


cho các DN linh hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn của mình một cách
đúng mục đích, có hiệu quả và phù hợp với thời gian của từng vòng quay vốn.
Cũng chính vì vậy mà em chọn đề tài: “Thực trạng cho vay theo hạn
mức tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương – chi
nhánh Nam Định” để nghiên cứu với hi vọng đề tài này sẽ đóng góp được
một phần hữu ích cho sự phát triển của đơn vị thực tập.
Kết cấu đề tài của em bao gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng Công Thương Nam Định
Chương II: Thực trạng cho vay theo hạn mức tín dụng đối với doanh
nghiệp tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Nam Định
Chương III: Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động cho vay theo hạn
mức tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương chi
nhánh Nam Định
Tuy nhiên, do những hạn chế về lý luận cũng như kinh nghiệm thực
tiễn nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự góp ý từ phía thầy cô để bài viết đạt hiệu quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của PGS.TS. Trịnh Thị Thu
Hương cùng với các cán bộ phòng doanh nghiệp và khách hàng thuộc Ngân
hàng Công thương chi nhánh Nam Định đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành

chuyên đề này.

6


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH NAM ĐỊNH
1.1. Lịch sử hình thành
1.1.1. Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank)
1.1.1.1. Khái quát về Ngân hàng Công thương Việt Nam
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
(VietinBank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột
của ngành Ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng Công thương có hệ thống mạng
lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 chi nhánh và trên 1000
phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm; có 07 Công ty hạch toán độc lập là Công ty
Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty TNHH
MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo
hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá
quý, Công ty TNHH MTV Công đoàn và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm
Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực.
Bên cạnh đó, VietinBank còn là thành viên sáng lập và là đối tác liên
doanh của Ngân hàng INDOVINA. Vietinbank có quan hệ đại lý với trên 900
ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn
thế giới. Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam là Ngân hàng đầu tiên
của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Là thành viên của Hiệp
hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính
viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh
toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng

dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu
cầu quản trị & kinh doanh. Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh
tại Châu Âu đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam
trên thị trường khu vực và thế giới.
7


Có thể nói, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã và đang không
ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản
phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
1.1.1.2. Các dấu mốc của Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Ngày 26/03/1988: Thành lập các Ngân hàng Chuyên doanh (theo Nghị
định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng). Ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân
hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam thành Ngân hàng Công thương
Việt Nam (theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng). Ngày
27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công
thương Việt Nam, (theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN
Việt Nam). Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt
Nam, (theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).
Ngày 15/04/2008: Ngân hàng Công thương Việt Nam đổi tên thương hiệu từ
INCOMBANK sang thương hiệu mới VIETINBANK. Ngày 31/07/2008:
Ngân hàng Công thương Việt Nam đón nhận "Chứng chỉ ISO 9001-2000".
Ngày 04/06/2009: Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất Ngân hàng Thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam. Ngày 08/07/2009: Công bố Quyết định đổi
tên Ngân hàng Công thương Việt Nam thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công thương Việt Nam (theo giấy phép thành lập và hoạt động của Thống
đốc NHNN Việt Nam số 142/GP-NHNN, ngày 03/07/2009). Ngày 20/07/2009:
Quyết định chuyển đổi, thay đổi tên Sở giao dịch, chi nhánh, Văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (theo
quyết định số 117/BB-HĐQT-2009-n của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Thương

mại cổ phần Công thương Việt Nam).
1.1.1.3. Ngày thành lập các đơn vị thành viên
Ngày 08/02/1991: Thành lập mới 69 chi nhánh NHCT, (theo Quyết
định số 12/NHCT của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam). Ngày 20/04/1991:
Thành lập Sở giao dịch II NHCT Việt Nam, (theo Quyết định số 48/NH-QĐ
của Thống đốc NHNN Việt Nam). Ngày 29/10/1991: Thành lập Ngân hàng
8


liên doanh INDOVINA, (theo giấy phép số 08/NH-GP VN). Ngày
27/03/1993: Thành lập và thành lập lại 77 chi nhánh NHCT trên cả nước,
(theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam). Ngày
30/03/1995: Thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam, (theo Quyết định số
83/NHCT-QĐ của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam). Ngày 28/10/1996:
Thành lập Công ty Cho thuê Tài chính Quốc tế Việt Nam, (theo giấy phép số
01/GP-CTCTTC của Thống đốc NHNN Việt Nam). Ngày 01/07/1997: Thành
lập Trung tâm Bồi dưỡng Nghiệp vụ (TTBDNV), (theo Quyết định số 37/QĐNHCT1 của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam). Ngày 26/01/1998: Thành lập
Công ty Cho thuê tài chính, (theo quyết định số 63/1998-QĐ-NHNN5 của
Thống đốc NHNN Việt Nam). Ngày 29/06/1998: Đổi tên TTBDNV thành
Trung tâm Đào tạo, (theo Quyết định số 52/QĐ-HĐQT-NHCT1). Ngày
30/12/1998: Thành lập Sở giao dịch I NHCT Việt Nam, (theo quyết định số
134/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT VN). Ngày 22/04/1999:
Thành lập Văn phòng Đại diện NHCT khu vực miền Nam tại Tp.Hồ Chí
Minh, (theo quyết định số 46/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT
VN). Ngày 10/07/2000: Thành lập Công ty Quản lý Khai thác Tài sản, (theo
quyết định số 106/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT VN). Ngày
17/07/2000: Thành lập Trung tâm Công nghệ Thông tin, (theo quyết định số
091/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT VN). Ngày 01/09/2000:
Thành lập Công ty TNHH Chứng khoán, (theo quyết định số 16/QĐ-HĐQTNHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT VN). Ngày 27/06/2005: Thành lập Văn
phòng Đại diện NHCT khu vực miền Trung tại Tp. Đà Nẵng, (theo quyết định

số 249/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT VN). Ngày
28/09/2007: Thành lập Trung tâm Thẻ NHCT Việt Nam, (theo quyết định số
358/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT VN). Ngày 17/03/2008:
Thành lập Sở giao dịch III NHCT Việt Nam, (theo quyết định số 160/QĐHĐQT-NHCT của Chủ tịch HĐQT NHCT VN). Ngày 19/09/2008: Thành lập
trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NHCT Việt Nam, (theo quyết
9


định số 410/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT VN). Ngày
06/09/2011: Thành lập ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Đức.
1.1.2 Ngân hàng Công thương Việt Nam - chi nhánh Nam Định
Ngân hàng Công thương chi nhánh Nam Định được thành lập vào năm
1993. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nam Định có 9 máy ATM được lắp đặt,
phát hành gần 30 ngàn thẻ ATM, trong đó có khoảng 10 ngàn thẻ liên kết đã
triển khai thành công ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn,
góp phần thực thi hiệu quả chính sách thanh toán ko dùng tiền mặt.
Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Định còn là đơn
vị dẫn đầu các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh về dịch vụ thanh toán
xuất nhập khẩu. Hàng năm nguồn thu dịch vụ từ họat động này mang lại thu
nhập ngày càng lớn cho Chi nhánh ngân hàng
Với những kết quả đã đạt được, VietinBank - Chi nhánh Nam Định đã
vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba năm
2003; Huân chương lao động hạng Nhì năm 2007; 4 năm liên tục đạt danh
hiệu thi đua xuất sắc trong hệ thống VietinBank và nhiều bằng khen của
UBND tỉnh Nam Định cho tập thể và cá nhân xuất sắc.

10



1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương

Từ sơ đồ 1 có thể thấy bộ máy tổ chức của NHCT Việt Nam rất chặt chẽ và
hợp lý, điều hành mọi hoạt động của các ngân hàng chi nhánh là ngân hàng
Trụ sở chính, hoạt động dưới trụ sở chính gồm có các sở giao dịch, chi nhánh
cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp và các công ty trực thuộc. Văn
phòng đại diện của trụ sở chính sẽ điều hành hoạt động của các phòng giao
dich, quĩ tiết kiệm, chi nhánh cấp 2…
Sơ đồ 2 bên dưới cho biết cụ thể về cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành Trụ sở
chính.

11


Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính

1, Chi nhánh cấp 2
Ban lãnh đạo chi nhánh cấp 2 gồm: Một Giám đốc và một phó Giám
đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý điều hành chung và trực tiếp chỉ đạo
hoạt động của một số phòng ban. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám
đốc và phụ trách một số phòng nghiệp vụ theo sự phân công của Giám đốc và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Điều hành các phòng nghiệp vụ là các
trưởng phòng, họ cũng là những người chịu trách nhiệm chính về tình hình
hoạt động kinh doanh của phòng trước ban Giám đốc. Và trong mỗi phòng có
một số phó phòng để trợ giúp công việc cho trưởng phòng.

12



Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp

(theo: />1.3.Mạng lưới hoạt động:
Tính đến tháng 9 năm 2007, VietinBank đã phát triển mạng lưới hoạt động
gồm 01 Hội sở chính, 03 Sở Giao dịch, 03 Công ty trực thuộc, 03 đơn vị sự
nghiệp, 02 Văn phòng đại diện, 138 chi nhánh, 188 phòng giao dịch, 258
điểm giao dịch và 191 quỹ tiết kiệm, 742 máy ATM, phân bố rộng khắp trên
56 tỉnh, thành phố, tập trung nhiều hơn tại các thành phố lớn như Hà Nội (12
chi nhánh và 02 sở giao dịch), Tp. HCM (17 chi nhánh và 01 Sở giao dịch),
các khu công nghiệp, khu kinh tế thương mại, vùng đông dân cư, các dịch vụ
truyền thống cũng như các dịch vụ hiện đại và giá trị gia tăng khác của Ngân
hàng Công thương đã đến được với người sử dụng trong cả nước. Điều này
giúp Ngân hàng Công thương có đủ khả năng đa dạng hoá sản phẩm phù hợp
với từng phân đoạn khách hàng.
1.4. Các hoạt động chính
 Huy động vốn
Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư; nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú

13


và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết
kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ...Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
 Cho vay, đầu tư
Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ
và ngoại tệ; tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. Đồng
tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài;
cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung; thấu chi, cho vay tiêu dung;

hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính
trong nước và quốc tế; đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước
và quốc tế.
 Bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế); bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực
hiện hợp đồng; bảo lãnh thanh toán.
 Thanh toán và Tài trợ thương mại
Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán
thư tín dụng nhập khẩu; nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); nhờ thu hối
phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).Chuyển tiền trong
nước và quốc tế; chuyển tiền nhanh Western Union; thanh toán uỷ nhiệm thu,
uỷ nhiệm chi, séc.Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM;
chi trả Kiều hối…
 Ngân quỹ
Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…); mua, bán các chứng từ có giá
(trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…).Thu, chi hộ tiền mặt
VNĐ và ngoại tệ...Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy
tờ có giá, bằng phát minh sáng chế.
 Thẻ và ngân hàng điện tử
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…). Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card). Internet
Banking, Phone Banking, SMS Banking.

14


 Hoạt động khác
Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ; tư vấn đầu tư và tài chính;
cho thuê tài chính; môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục
đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán; tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản

xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập
với các nước trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam
luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:


Phát triển nguồn nhân lực



Phát triển công nghệ



Phát triển kênh phân phối

15


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY THEO HẠN MỨC
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH
NAM ĐỊNH
VietinBank cung cấp sản phẩm cho vay theo hạn mức tín dụng đối với
khách hàng là doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lưu động ngắn hạn thường
xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định.
Với loại tiền vay là VND, thời gian cho vay ngắn hạn, không quá thời
hạn của vụ kế tiếp. Mức cho vay tối đa bằng mức dư nợ thực tế của hợp đồng
tín dụng trước. Khách hàng có vốn tự có tham gia tối thiểu 10% tổng nhu cầu
vốn, với mức lãi suất ban hành áp dụng tại thời điểm cho vay. Về bảo đảm

tiền vay sẽ là có hoặc không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên
thứ ba. Giải ngân một lần hoặc nhiều lần.Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần,
trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận.
Về kênh phân phối, tại Vietinbank khách hàng có thể lựa chọn kênh
phân phối trực tiếp, qua tổ vay vốn hoặc dịch vụ ngân hàng trực tuyến (Ebanking) của Vietinbank. Về công nghệ Vietinbank sử dụng hệ thống IPCAS
tự động theo dõi thông tin khách hàng và tài khoản, tính lãi định kỳ và theo
dõi biến động, đảm bảo độ chính xác và an toàn cao nhất.
2.1 Khái quát về cho vay theo hạn mức tín dụng tại Vietinbank Nam
Định
2.1.1 Giới thiệu về nghiệp vụ cho vay theo hạn mức tín dụng
Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoản thời gian nhất định.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoản thời
gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với các khách
hàng có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng. Ví
dụ một doanh nghiệp chế biến nước mắm, đến mùa vụ cá cần tăng khối lượng
16


cá giá thấp để chế biến kịp thời vụ, ngân hàng có thể cho doanh nghiệp sử
dụng một hạn mức tín dụng từ tháng 7 đến tháng 9, cho phép doanh nghiệp
được rút tiền vay nhiều lần trong suốt giai đoạn này, qui mô của hạn mức tín
dụng này được xác định trên cơ sở dự tính về lượng vốn lớn nhất mà doanh
nghiệp có thể cần tại bất kỳ thời điểm nào trong suốt thời hạn duy trì hạn mức
tín dụng.
Mỗi lần rút tiền vay, khách hàng ký vào khế ước nhận nợ, trong đó nêu
rõ thời gian trả nợ cho từng khoản rút vốn. Thời gian này được xác định căn
cứ vào kỳ luân chuyển của đối tượng vay vốn hoặc thời gian thu tiền bán hàng

của khách hàng.
Dưới đây là sơ đồ về qui trình cho vay tại NHCT chi nhánh Nam Định.
Qui trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong
việc cho vay. Qui trình này bao gồm nhiều khâu theo một trật tự nhất định.
Có thể khái quát qui trình cho vay theo sơ đồ sau.

17


Sơ đồ 4 : Qui trình cho vay tại NHCT chi nhánh Nam Định
Cán bộ tín dụng
tiếp xúc khách
hàng, tư vấn
hướng dẫn

Khách hàng
Cung cấp tài liệu

Hồ sơ cho vay
(1) - Đơn xin vay
- Hồ sơ pháp lý
(2)

Thu thập tài liệu
Qua trao đổi, mua,
tự thu thập

Thẩm định hồ sơ
(3)
Quyết định cho vay

(4)
Thực hiện quyết định
cho vay

Cập nhật thông
tin: Thị trường,
Chính sách, Pháp lý,
Khách hàng

(5)
Thông báo
- Cho vay
- Từ chối (lý do).
- Thông báo khác

Ký hợp đồng tín dụng
(6)
Giải ngân

(5b)

(7)
Tổ chức giám sát người
vay vốn.
(8)
Thu nợ
(12) Xử lý
rủi ro

(9b)

Thu đủ
(10a)

Thu khoảng nợ

(11b)

Thanh lý hợp đồng

18

(10b Gia hạn nợ,
đảo nợ
Xử lý tài sản,
(10c khởi kiện

(11a)


2.1.2 Cách xác định cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD) đối với
doanh nghiệp
Trong thực tế, hoạt động xét cấp HMTD tại các ngân hàng hiện nay, như sau:


Cho vay theo HMTD là một trong hai phương thức cho vay ngắn hạn
phổ biến đối với các doanh nghiệp hiện nay.



Việc xét cấp HMTD không có một khuôn mẫu chung thống nhất giữa

các ngân hàng, hay nói cách khác là luôn có sự khác nhau giữa các
ngân hàng, tuỳ theo đối tượng khách hàng, phương án, lĩnh vực, xu
hướng ngành nghề khác nhau
(a) Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn
(b) Dựa vào lưu chuyển tiền tệ



Điều kiện áp dụng đối với loại hình cho vay ngắn hạn này thường là
những khách hàng đã có quan hệ tín dụng có uy tín với ngân hàng, có
tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh đi vào ổn định, có
nguồn thông tin khá đầy đủ chính xác.



Trong quá trình xét cấp HMTD, yếu tố kinh nghiệm cá nhân, bộ phận
phụ trách tín dụng là rất cần thiết góp phần quan trọng trong tiêu chí :
“không quá khắt khe khiến không đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp, cũng như tránh tình trạng cho vay quá mức cần thiết làm tổn
hại đến khả năng thu hồi nợ”



Nét đặc trưng của hình thức cho vay này: đối tượng cho vay là đối
tượng gộp; hoạt động vay trả diễn ra liên tục; có thể không có thời hạn
vay và kỳ hạn trả nợ cụ thể chỉ có thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín
dụng hạn mức; doanh số cho vay có khi lớn hơn HMTD trong thời gian
duy trì HMTD

2.1.2.1. Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn

Cách xác định HMTD của Ngân hàng Công thương:
HMTD = Nhu cầu Vốn lưu động kỳ kế hoạch - Vốn tự có - Vốn huy động
khác.
19


Trong đó :
(1) Vốn tự có = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phải trả.
(2) Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch = (Tổng CPSX kỳ kế hoạch) / (Vòng quay
VLĐ kỳ kế hoạch)
(3) Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch = (Doanh thu thuần kỳ kế hoạch) / (Bình
quân TSLĐ kỳ kế hoạch)
Tuy nhiên, trong thực tế, hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của
NHCT với cơ sở ngân hàng xét cấp HMTD là bảng kế hoạch kinh doanh và
báo cáo tài chính doanh nghiệp. Cách triển khai được xuất phát từ dữ liệu
phục vụ cho việc tính toán đều trên cơ sở ước lượng/ dự toán từ khách hàng
cung cấp trong bảng kế hoạch đề xuất để xin xét cấp HMTD. Mà đã là kế
hoạch dĩ nhiên vẫn còn đó sự không chắc chắn dưới góc nhìn của nhân viên
tín dụng ngân hàng. Vậy cho nên trong quá trình tính toán (3) Vòng quay
VLĐ kỳ hoạch, thông thường bộ phận tín dụng thường lấy số liệu thực tế kỳ
gần nhất trên cơ sở tham chiếu thêm thông tin trong bảng kế hoạch kinh
doanh của khách hàng và điều chỉnh thêm biên độ tăng giảm phù hợp (thường
do các trưởng phòng có kinh nghiệm).
Lúc này:
(3)

Vòng quay VLĐ t+1 = {(Doanh thu thuần kỳ t) / (bình quân TSLĐ kỳ

t)} (+,-) % Mức điều chỉnh. (+,-) % mức điều chỉnh tuỳ thuộc từng kế hoạch
khách hàng, lĩnh vực ngành nghề hoạt động, dữ liệu khách hàng hiện có, dữ

liệu so sánh trong ngành hoặc tương đương. Điều này đòi hỏi người quyết
định phải có một kinh nghiệm chuyên môn.
Sau khi xác định được (3), thì bước tiếp là xác định cho được (2) Nhu
cầu VLĐ kỳ kế hoạch. Trong đó, Tổng CPSX kỳ kế hoạch thông thường dựa
trên bảng kế hoạch của khách hàng cộng với tham chiếu số liệu thực tế kỳ gần
nhất.
Lúc này:
Tổng CPSX kỳ (t+1) = Tổng CPSX kỳ t + % tỷ lệ điều chỉnh. % Tỷ lệ điều
chỉnh còn tuỳ thuộc vào việc xem xét các yếu tố lĩnh vực ngành nghề, chu kỳ

20


tăng trưởng, sinh trưởng, tính thời vụ… Tỷ lệ này cũng này đòi hỏi người
quyết định phải có một kinh nghiệm chuyên môn.
Trong cách tiếp cận này, ngoài Ngân hàng Công thương ra, thì một số
ngân hàng khác như ngân hàng đầu tư phát triển, nông nghiệp nông thôn về
cơ bản cũng có cách làm tương tự nhau.
2.1.2.2 Dựa vào lưu chuyển tiền tệ
a. Cở sở xác định HMTD:
Thông qua các Báo cáo tài chính, Bảng kế hoạch nhận từ khách hàng, dự toán
các nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp dưới dạng thành tiền để lập bảng
lưu chuyển tiền tệ.
b. Trình tự xác định HMTD thông qua lưu chuyển tiền tệ.


Xác định lưu chuyển tiền tệ ròng trong kỳ dự toán.




Tính thặng dự / thâm hụt.



So sánh với số dư tiền tối thiểu trong kỳ dự toán để xác định kế hoạch
giải ngân / thu nợ.



Xác định HMTD.
Việc xác định lưu chuyển tiền tệ như chúng ta đã được biết trong tài

chính doanh nghiệp và thẩm định dự án. Thông thường hiện nay có hai
phương pháp cách xác định lưu chuyển tiền tệ: Trực tiếp và gián tiếp. Trong
hai phương pháp này, mặc dù cách tiếp cận khác nhau nhưng đều đi đến kết
quả cuối cùng đó là dòng tiền ròng phải như nhau. Nếu như cách tiếp cận trực
tiếp cho ta biết được các dòng tiền vào, dòng tiền ra đi đâu, về đâu như thế
nào, thì trong cách tiếp cận gián tiếp cho ta biết được một doanh nghiệp có lợi
nhuận nhưng chưa chắc là có tiền.
2.1.3 Ưu điểm và hạn chế của phương thức cho vay theo hạn mức tín
dụng
Ưu điểm:
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng có nhiều ưu điểm, tạo điều kiện
thuận lợi cho cả phía ngân hàng thương mại và khách hàng vay vốn.
21


- Về phía Ngân hàng:
• Đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, Ngân hàng chỉ
cần thẩm định khách hàng một lần vào đầu kỳ đế quyết định hạn mức

tín dụng, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho Ngân hàng.
• Khi vay vốn theo hạn mức tín dụng, khách hàng phải mở tài khoản tại
Ngân hàng nên ngân hàng sẽ nắm được tinh hình thu hồi vốn ngay khi
khách hàng có thu nhập. Đồng thời khách hàng còn sử dụng các dịch
vụ của Ngân hàng như nhờ thu, nhờ chi,.. tạo thêm thu nhập cho Ngân
hàng.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng có nhiều ưu thế hơn một số hình thức
cho vay khác nên thu hút được nhiều khách hàng, góp phần làm tăng
doanh số.
- Về phía khách hàng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay thuận lợi cho những
khách hàng vay thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình
SXKD. Không chỉ đáp ứng được nhu cầu về vốn, khách hàng còn thu được
nhiều lợi thế:
• Khách hàng chỉ phải làm hồ sơ xin vay một lần vào đầu kỳ, không phải
làm hồ sơ xin vay cho các lần tiếp theo khi đã được cấp HMTD.
• Do các lần vay tiếp theo trong thời hạn của hạn mức, khách hàng chỉ
phải trình xét phương án SXKD nên thời gian chờ được giải ngân
ngắn, nhanh chóng có được nguồn vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh.
• Hạn mức tín dụng được xác định trên nhu cầu vốn lớn nhất của kỳ sản
xuất trước và kế hoạch SXKD của khách hàng trong kỳ này, do vậy
vốn khách hàng cần vay luôn được đảm bảo.
• Đối với khách hàng có tín nhiệm cao và gắn bó với ngân hàng lâu năm
sẽ được ngân hàng ký hợp đồng HMTD đảm bảo. Theo đó ngân hàng
buộc phải cấp HMTD khi khách hàng có nhu cầu. Khách hàng có thể

22



lấy hợp đồng này làm vật thế chấp để đi vay vốn ở tổ chức khác. Đây
là một lợi thế rất lớn giành cho khách hàng.
Hạn chế:
- Về phía Ngân hàng:
• Khi tiến hành cho vay theo hạn mức tín dụng, mặc dù chỉ phải xét hồ
sơ vay vốn lần đầu song công việc phân tích, thẩm định tốn nhiều công
sức vì đòi hỏi tính chính xác rất cao.
• Do đặc điểm khách hàng có thể rút vốn bất kỳ lúc nào chỉ cần không
vượt quá HMTD nên ngân hàng luôn phải chuẩn bị lượng vốn đủ lớn
để sẵn sàng cho vay. Điều này gây đọng vốn lớn trong ngân hàng.
• Ngân hàng gặp nhiều rủi ro trong việc kiểm soát sử dụng vốn của
khách hàng.
- Về phía khách hàng:
• Quá trình kiểm tra đầu kỳ diễn ra lâu, mất nhiều thời gian và chi phí
cho khách hàng
• Nếu ngân hàng tính không chính xác, không phù hợp với nhu cầu vốn
thực tế trong kỳ của khách hàng, khách hàng dễ bị thiếu vốn SXKD
• Điều kiện vay vốn theo HMTD rất khắt khe nên nhiều khách hàng dù
có nhu cầu nhưng chưa đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng nên
chưa thể tiếp cận được phương thức vay vốn này. Vừa là khó khăn cho
khách hàng cũng là hạn chế cho ngân hàng trong việc tăng cường số
lượng khách hàng.
2.2 Thực trạng cho vay theo hạn mức tín dụng đối với doanh nghiệp tại
Ngân hàng Công thương chi nhánh Nam Định
2.2.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Công Thương
Theo công bố từ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
(VietinBank), tính đến cuối năm 2011 tổng tài sản mà ngân hàng này đạt được
là 460.421 tỷ đồng, tăng 25,4% so với đầu năm; nợ xấu ở mức 0,74% tổng dư
nợ; đặc biệt là lợi nhuận trước thuế đạt tới 8.105 tỷ đồng, tăng 76% so với


23


năm 2010 và đạt 158,9 % kế hoạch; ROE đạt 25,4%, ROA đạt 1,96%; cổ tức
năm 2011 chi trả 20%.
Cũng trong năm 2011, VietinBank có mức tăng trưởng dư nợ cho vay
và đầu tư là 24,8% so với năm 2010. Mức tăng 24,8% đó gắn với lượng vốn
cho vay và đầu tư của VietinBank năm 2011 là 430.360 tỷ đồng, trong khi
tổng nguồn vốn huy động đạt được thấp hơn với 422.955 tỷ đồng. Ngày
28/12/2011, ngân hàng này cũng đã chính thức tăng vốn điều lệ lên 20.229,7
tỷ đồng, tăng 33% so với 2010.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2010 đạt 234.204 tỷ đồng
(vượt 30.204 tỷ đồng so với kế hoạch); dư nợ cho vay theo loại tiền tệ bao
gồm dư nợ cho vay VND gần 211.720 tỷ, chiếm tỷ trọng 90,40 % tổng dư nợ
cho vay, dư nợ cho vay ngoại tệ quy đổi VND là 22.483 tỷ, chiếm tỷ trọng
9,60 % tổng dư nợ cho vay.
2.2.1.1 Dư nợ cho vay phân theo thời hạn vay
Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 136.540 tỷ và chiếm tỷ trọng 58,30 % tổng
dư nợ cho vay; dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 97.897 tỷ và chiếm tỷ trọng
41,80 % tổng dư nợ cho vay.
2.2.1.2 Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Dư nợ doanh nghiệp Nhà nước đạt 21.546 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 9,20
% dư nợ cho vay; dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 78.224 tỷ, chiếm
tỷ trọng 33,40 % dư nợ cho vay; dư nợ hộ sản xuất đạt 133.730 tỷ VND,
chiếm 57,10 % tổng dư nợ cho vay; dư nợ hợp tác xã đạt 702 tỷ VND, chiếm
tỷ trọng 0,30 % dư nợ cho vay.
2.2.1.3 Nợ xấu
Nợ xấu đạt gần 1.733 tỷ VND, chiếm tỷ lệ 0,74 % trên tổng dư nợ của
ngân hàng.
2.2.2 Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp

Cùng với sự quan tâm đặc biệt từ phía Chính Phủ về các Chính sách
khuyến khích phát triển và sự hội nhập của nền kinh tế quốc tế, Việt Nam
đang có những bước phát triển nhanh chóng.

24


Đến 31/12/2011, tổng dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp đạt
157.291 tỷ VND, chiếm 67,16 % tổng dư nợ cho vay.
Trong đó:
- Lĩnh vực Nông nghiệp Nông thôn chiếm tỷ trọng 8,47 %
- Lĩnh vực Công nghiệp, xây dựng chiếm tỷ trọng 33,31 %
- Lĩnh vực Thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng 43,22 %
- Lĩnh vực khác chiếm 15,00 %
Tổng số khách hàng là doanh nghiệp còn dư nợ tại Ngân hàng Công
thương là trên 20.000 doanh nghiệp, chiếm hơn 15 % số lượng doanh nghiệp
trên toàn quốc.
Có thể thấy, Ngân hàng Công thương chi nhánh Nam Định đã nhận
thấy tầm quan trọng của đối tượng khách hàng doanh nghiệp đối với nền kinh
tế nói chung và hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương chi nhánh
Nam Định nói riêng. Vì vậy, ngân hàng đã tập trung tiếp cận, đầu tư vốn,
cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp ngày càng nhiều hơn. Tỷ lệ nợ xấu
luôn ở mức thấp, không quá 2% tổng dư nợ. Tỷ lệ này có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc củng cố quan điểm, định hướng đầu tư cho doanh nghiệp.
Ngoài ra ngân hàng còn đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác quốc tế, thực hiện tốt
các cam kết ủy thác đầu tư, tạo nguồn vốn ổn định cho việc đầu tư cho doanh
nghiệp.
2.3 Những kết quả đạt được và tồn tại trong hoạt động cho vay theo hạn
mức tín dụng
2.3.1 Kết quả đạt được từ hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng

Đến 31/12/2011, tổng số khách hàng là doanh nghiệp còn dư nợ tại
Ngân hàng Công thương khoảng hơn 20.000 doanh nghiệp với mức dư nợ là
77.662 tỷ đồng, chiếm 33,16% tổng dư nợ cho vay. Nguồn vốn vay của Ngân
hàng Công thương đã đáp ứng được 1 phần nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh,
đầu tư phát triển cho các doanh nghiệp, tăng cường nguồn lực cho phát triển
kinh tế. Trong tổng dư nợ cho vay thì dư nợ cho vay thông thường qua các
25


×