Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu tại cục hải quan tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.87 KB, 131 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thanh Hoá, tháng 10 năm 2012
Người cam đoan

Hoàng Ngọc Duyên

i


LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Đạt được kết quả này, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý Thầy
giáo, quý Cô giáo trường Đại học kinh tế Huế, trường Đại học Hồng Đức Thanh
Hoá; các đồng chí đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho Tôi. Đặc
biệt Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo TS. Trần Văn Hoà, Phó
hiệu trưởng Trường Đại học kinh tế Huế, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học;
Thầy đã dày công giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn
thạc sĩ.
Xin chân thành cám ơn đến Lãnh đạo, cán bộ công chức Cục hải quan Thanh
Hoá, Chi cục hải quan cửa khẩu Cảng Thanh Hoá, Chi cục hải quan cửa khẩu Quốc
tế Na Mèo, Chi cục hải quan Ninh Bình, Chi cục hải quan quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Hà Nam, Chi cục hải quan Nam Định, Chi cục kiểm tra sau thông quan,
các phòng tham mưu và các doanh nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho Tôi hoàn
thành luận văn này.


Mặc dù với sự nổ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy, quý Cô, đồng
nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!

Thanh Hoá, ngày tháng 10 năm 2012
Hoàng Ngọc Duyên

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: HOÀNG NGỌC DUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60 34 05

Niên khoá 2010-2012
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN HÒA
Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN THANH HÓA.
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động gia công
xuất khẩu tại Cục hải quan Thanh Hoá và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu tại Cục hải
quan Thanh Hoá.
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu tại Cục Hải
quan Thanh Hóa, các văn bản pháp luật quy định về gia công xuất khẩu ở Việt Nam hiện
nay và công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu của Cục hải quan Thanh Hoá.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp chuyên gia
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
- Tiến hành điều tra ý kiến đánh giá của doanh nghiệp thường xuyên có hoạt
động XNK qua các Chi cục và CBCC thuộc Cục hải quan Thanh Hoá trên các mặt
tác động đến công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu
- Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu ở
Cục HQTH, tác giả đã nêu lên một số hạn chế trong công tác quản lý hoạt động gia
công xuất khẩu.
- Luận văn đã đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hoạt động gia công xuất khẩu tại Cục hải quan Thanh Hoá.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

ASEAN

Diễn giải nội dung

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(Association of Southeast Áia Nations)

CBCC

Cán bộ công chức


CEPT

Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)

CNTT

Công nghệ thông tin

FOB

Điều kiện giao hàng lên tầu (Free On Board)

GATT

Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
(General Agreement on Tariffs and Trade)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GC

Gia công

HQTH

Hải quan Thanh Hoá


HĐLĐ

Hợp đồng lao động

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSXXK

Nhập sản xuất xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

PTVT

Phương tiện vận tải

WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

XK


Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

XNC

Xuất nhập cảnh

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số liệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.2:

Tình hình sử dụng tài sản của Cục HQTH thời kỳ 2007-2011....35

Bảng 2.3:

Tình hình thực hiện giám sát quản lý hải quan ……...……....38

Bảng 2.4:


Tình hình thực hiện dự toán thu nộp NSNN ……......…….…41

Bảng 2.5:

Tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu ………............…..44

Bảng 2.6:

Tình hình thực hiện số lượng tờ khai XNK...............…….….46

Bảng 2.7:

Tình hình doanh nghiệp trên các tỉnh có hoạt động gia công

XK tại Cục HQTH thời kỳ 2007-2011………………………......................………50
Bảng 2.9:

Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải

quan về thời gian thông quan hàng hoá…………………...………...................…..55
Bảng 2.10:

Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải

quan về quy trình, thủ tục hải quan nói chung và quản lý hoạt động gia công xuất
khẩu nói riêng…………………………………….............................................…...58
Bảng 2.11:

Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải


quan về kỷ năng, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức hải quan ...............63
Bảng 2.12:

Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải

quan về công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho người khai hải
quan, người làm thủ tục thanh khoản hàng hoá gia công xuất khẩu ........................67
Bảng 2.13:

Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải

quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về hải quan
nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng……………....................…..72

v


MỤC LỤC

Lời cam đoan ………………………………….…………………......……....i
Lời cảm ơn………………………………………………………..………….ii
Tóm lược luận văn……………………………………………...………...…iii
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………..……….iv
Danh mục các bảng biểu…………………………….……...…………….….v
Mục lục………………………………………...……………..……………..vi
PHẦN MỞ ĐẦU………………...…………………..……………………….1
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………...…………1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn……………...……………………...…2
3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………..2

3.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử…………………....2
3.2. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................2
3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích..........................................................2
3.4. Phương pháp chuyên gia...........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn..........................................3
5. Kết cấu của luận văn....................................................................................3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................4
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU............................................................................4
1.1. Khái niệm gia công...................................................................................4
1.2. Vai trò của hoạt động gia công đối với sự phát triển kinh tế của Việt
Nam hiện nay..............................................................................................................6

vi


1.3. Nội dung và quy trình nghiệp vụ quản lý của hải quan đối với...............9
1.3.1. Nội dung quản lý của hải quan đối với hoạt động gia công..................9
1.3.2. Quy trình nghiệp vụ quản lý của Hải quan đối với..............................13
1.3.2.1. Thông báo hợp đồng gia công xuất khẩu, phụ lục hợp đồng ...........15
1.3.2.2. Thông báo định mức sản phẩm xuất khẩu, điều chỉnh định mức.............16
1.3.2.3. Thanh khoản hợp đồng gia công xuất khẩu......................................16
1.3.2.4. Nhận xét quy trình quản lý hoạt động gia công xuất khẩu...............19
1.4. Các nhân tố tác động đến quản lý của hải quan đối với .........................20
1.4.1. Môi trường pháp lý..............................................................................20
1.4.2. Môi trường kinh doanh quốc tế............................................................22
1.4.3. Năng lực của cơ quan quản lý..............................................................22
1.5. Tính tất yếu khách quan của việc thúc đẩy quản lý hải quan..................23
1.5.1. Xuất phát từ yêu cầu hội nhập quốc tế.................................................23
1.5.2. Xuất phát từ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế............................24

1.5.3. Xuất phát từ nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý của hải quan ...........25
1.5.4. Xuất phát từ những bất cập hạn chế của pháp luật .............................26
1.5.5. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp quản lý ...........................27
1.6. Kinh nghiệm của Hải quan Trung Quốc ................................................28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIA
CÔNG XUẤT KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN THANH HOÁ................................33
2.1. Đặc điểm của Cục hải quan Thanh Hoá.................................................33
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu tại Cục hải
quan Thanh Hoá........................................................................................................36
2.2.1. Tình hình thực hiện giám sát quản lý về hải quan...............................36

vii


2.2.2. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước..........................39
2.2.3. Tình hình quản lý hoạt động gia công xuất khẩu tại Cục.............................42
2.2.3.1. Kết quả quản lý hoạt động gia công xuất khẩu tại Cục ............................42
2.2.3.2. Tình hình gian lận thương mại .........................................................47
2.2.4. Kết quả đạt được từ công tác quản lý ..................................................48
2.3. Đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về công tác
quản lý hoạt động gia công xuất khẩu tại Cục hải quan Thanh Hoá.........................52
2.3.1. Đặc điểm mẫu điều tra.........................................................................52
2.3.2. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về
thời gian thông quan hàng hoá..................................................................................52
2.3.3. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về thủ
tục hải quan nói chung và quản lý hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng.............56
2.3.4. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về kỷ
năng, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức hải quan..................................61
2.3.5. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về
công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người

làm thủ tục thanh khoản hàng hoá gia công xuất khẩu.............................................65
2.3.6. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về hải quan nói
chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng....................................................70
2.4. Một số hạn chế trong công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu tại
Cục hải quan Thanh Hoá..........................................................................................73
2.4.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin...........................73
2.4.2. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin .............................................73
2.4.3. Công tác tổ chức cán bộ.......................................................................74

viii


2.4.4. Công tác cải cách hành chính và hiện đại hoá hải quan.......................74
2.4.5. Công tác quản lý gian lận thương mại.................................................75
CHƯƠNG III: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN THANH HOÁ............81
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước..............................................................81
3.1.1. Bối cảnh quốc tế...................................................................................81
3.1.2. Bối cảnh trong nước.............................................................................83
3.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển của ngành hải quan...........................84
3.2.1. Quan điểm phát triển............................................................................84
3.2.2. Mục tiêu phát triển...............................................................................85
3.3. Định hướng công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu .................86
3.3.1. Đồng bộ với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật.................................86
3.3.2. Bố trí đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý.........................................87
3.3.3. Đảm bảo phương châm của ngành.......................................................88
3.3.4. Đưa máy móc, thiết bị và khoa học kỹ thuật ......................................89
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động gia công xuất
khẩu tại Cục hải quan Thanh Hoá.............................................................................91

3.4.1. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin ..............................91
3.4.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hải quan....................................................92
3.4.3. Nâng cao năng lực, trình độ và tăng cường công tác đào tạo .............93
3.4.4. Hệ thống hoá pháp luật để phát hiện những chồng chéo mâu thuẫn, bổ
sung những sơ hở trong các quy định pháp luật........................................................96
3.4.5. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền.........................................98
3.4.6. Nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro ....................................100

ix


3.4.7. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan..................................101
3.4.8. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc tổ chức
kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động gian lận thương mại...............................102
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................103
1. KẾT LUẬN..............................................................................................103
2. KIẾN NGHỊ.............................................................................................104
DANG MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................108
PHỤ LỤC.....................................................................................................110
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ
1. PHẢN BIỆN 1
2. PHẢN BIỆN 2

x


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia công quốc tế là một hình thức phân công lao động quốc tế đồng thời là
một phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu được sử dụng rộng rãi trong thương

mại quốc tế. Ở Việt Nam, hoạt động gia công hàng hoá cho nước ngoài và hiện nay
đang phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và tốc độ. Việt Nam đang từng bước mở
rộng thị trường xuất khẩu nhằm phát huy những lợi thế về nguồn nhân lực với sự
chăm chỉ và khéo léo của người Việt Nam góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập
của nền kinh tế nước ta với mức độ ngày càng sâu sắc hơn.
Song do cơ chế chính sách quản lý của nhà nước đối với hoạt động gia công
xuất khẩu chưa thống nhất và đồng bộ đã dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh giữa
các doanh nghiệp gia công hàng xuất khẩu, gây thiệt hại chung cho nền kinh tế.
Đồng thời, những tồn tại, vướng mắc trong khi thực hiện chế độ quản lý Nhà
nước về hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu đã ít nhiều gây cản trở cho
sự phát triển của phương thức kinh doanh này ở Việt Nam, tạo sự sơ hở cho một số
doanh nghiệp lợi dụng để gian lận thương mại, gây thất thu cho ngân sách Nhà
nước và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Cục hải quan tỉnh Thanh Hoá thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải
quan trên địa bàn 04 tỉnh: Thanh Hoá, Ninh Bình, Nam Định và Hà Nam cùng trong
bối cảnh chung đó. Quản lý hoạt động gia công xuất khẩu là một trong những chức
năng, nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị. Vì vậy, nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động gia công xuất khẩu cũng là một yêu cầu tất yếu khách quan.
Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hoạt động gia công xuất khẩu tại Cục Hải quan Thanh Hóa” làm luận
văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá và góp phần bổ sung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận,
khái quát về quản lý hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu;

1


- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động gia công xuất
khẩu tại Cục hải quan Thanh Hoá giai đoạn 2007-2011;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt
động gia công xuất khẩu tại Cục hải quan Thanh Hoá.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để trình bày
các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến gia công và quản lý hoạt động gia công
xuất khẩu. Xem xét đối tượng và nội dung nghiên cứu theo quan điểm toàn diện,
phát triển và hệ thống.
3.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp cần thiết phục vụ cho đề tài được thu thập từ các nguồn:
Cục hải quan Thanh Hoá, các Chi cục thuộc Cục hải quan Thanh Hoá, Cục thống kê
và báo cáo kinh tế- xã hội hàng năm của các tỉnh Thanh Hoá, Ninh Bình, Nam Định
và Hà Nam… Ngoài ra, luận văn còn sử dụng số liệu của các công trình nghiên cứu
khoa học của nhiều tác giả về lĩnh vực mà đề tài quan tâm.
- Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra, khảo sát theo mẫu
chuẩn bị sẵn. Phiếu điều tra được thực hiện dựa trên số lượng các bộ công chức hải
quan và các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu hàng gia công qua các Chi cục
thuộc Cục Hải quan Thanh Hoá nhằm khảo sát sự hài lòng của người khai hải quan
về chính sách pháp luật và công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu. Cụ thể:
166 doanh nghiệp và 102 cán bộ công chức hải quan được phát phiếu điều tra.
3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
- Luận văn sử dụng hệ thống các phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp và
phân tích số liệu.
- Tổng hợp số liệu: Dùng phương pháp phân tổ để hệ thống hoá các số liệu
thu thập được phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Phân tích số liệu: Vận dụng các phương pháp phân tích thống kê kinh tế,
tổng hợp và phân tích theo các phiếu mẫu điều tra.

2



3.4. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình xây dựng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá mức độ hài lòng
về công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu tại Cục hải quan Thanh Hoá tác
giả còn sử dụng phương pháp chuyên gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu tại Cục
Hải quan Thanh Hóa, các văn bản pháp luật quy định về gia công xuất khẩu ở Việt
Nam hiện nay và công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu của Cục hải quan
Thanh Hoá.
- Phạm vi của luận văn: Chỉ nghiên cứu chủ yếu hoạt động gia công xuất
khẩu trên địa bàn 04 tỉnh Thanh Hóa, Ninh Bình, Nam Định và Hà Nam do Cục Hải
quan Thanh Hóa quản lý và các văn bản pháp luật về gia công của các doanh nghiệp
Việt Nam cho thương nhân nước ngoài được gọi tắt là ‘‘gia công xuất khẩu’’, luận
văn không nghiên cứu các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động thuê thương nhân
nước ngoài gia công hàng hoá cho các doanh nghiệp Việt Nam.
- Thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2007-2011 và kiến nghị
một số giải pháp có ý nghĩa đến năm 2015.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được bố cục thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Khái quát về quản lý hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu tại
Cục hải quan Thanh Hoá.
- Chương 3: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động gia công xuất
khẩu tại Cục hải quan Thanh Hoá.

3



NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm gia công
Hoạt động gia công đã xuất hiện từ rất lâu đời và trong suốt một thời gian dài
nó đã trở thành một phương thức phổ biến ở nhiều nước. Cũng như các quốc gia
khác trên thế giới, hoạt động gia công đã sớm xuất hiện ở Việt Nam, nhưng mãi cho
tới khi Luật Thương mại Việt Nam ra đời (được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ
11 khoá IX ngày 10/05/1997) thì hoạt động này mới thực sự được coi là một hoạt
động kinh tế trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Đến năm 2005, Luật Thương mại Việt Nam được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 07 thông qua ngày 14/06/2005 thay thế cho Luật
Thương mại (1997), tại điều 178 luật này quy định: “Gia công thương mại là hoạt
động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ
nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn
trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”. Từ
quy định trên ta có thể hiểu gia công (GC) là việc bỏ công sức để làm ra một sản
phẩm mới hay thực hiện một số công đoạn trong quá trình sản xuất để chế tạo ra
một sản phẩm nào đó [18].
Khác với các phương thức kinh doanh khác, trong phương thức nhận gia
công sản phẩm xuất khẩu, quyền sở hữu nguyên vật liệu và sản phẩm xuất khẩu
không thuộc về nhà nhập khẩu (bên nhận gia công) mà thuộc đối tác giao gia công.
Nói cách khác, nhà nhập khẩu nhập nguyên vật liệu từ đối tác nước ngoài và giao
sản phẩm được sản xuất ra từ nguyên vật liệu đó cho đối tác nước ngoài.
Trong phương thức kinh doanh này bên đặt gia công cung cấp nguyên vật
liệu hoặc bán thành phẩm có khi cả máy móc thiết bị và chuyên gia cho bên nhận
gia công để sản xuất, chế biến ra một sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công.
Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhận gia công sẽ giao cho bên đặt gia công để nhận
một khoản thù lao gọi là phí gia công.


4


Cơ sở pháp lý của phương thức này là hợp đồng gia công quy định rõ bên nhập
khẩu nguyên vật liệu và giao sản phẩm gia công được sản xuất từ những nguyên vật liệu
nhập khẩu đó theo mẫu mã đã được quy định trong hợp đồng gia công.
* Phân biệt nhập gia công xuất khẩu và nhập sản xuất xuất khẩu
(NSXXK)
NSXXK là một phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu trong đó nhà nhập
khẩu nhập nguyên vật liệu về để sản xuất chế biến ra sản phẩm xuất khẩu, một cách
khái quát hơn NSXXK là nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Đây là hình thức mua đứt bán đoạn, Thương nhân (doanh nghiệp) nhập khẩu
nguyên vật liệu và xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu đó.
Khác với nhập gia công xuất khẩu trong phương thức kinh doanh nhập khẩu
nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu có hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng nhập
khẩu nguyên vật liệu và hợp đồng xuất khẩu sản phẩm.
Trong phương thức kinh doanh NSXXK, người mua với người bán hoàn
toàn độc lập, nhà nhập khẩu có quyền nhập khẩu nguyên vật liệu của những doanh
nghiệp ở những nước khác nhau và xuất khẩu bán sản phẩm của mình cho một hay
nhiều doanh nghiệp khác nhau ở những nước khác nhau. Phương thức kinh doanh
NSXXK là hệ quả của sự chênh lệch về trình độ công nghệ, kỹ thuật, về lợi thế các
nguồn lực về tài nguyên, nhân công, giữa các cá nhân, giữa các khu vực và giữa các
nước tạo ra.
Giữa NSXXK và gia công xuất khẩu giống nhau trước hết ở bản chất và quy
trình hoạt động :
- Về bản chất cả hai đều là xuất khẩu lao động tại chỗ.
- Về quy trình hoạt động đều trải qua các công đoạn : nhập khẩu nguyên vật
liệu - sản xuất chế biến sản phẩm - xuất khẩu.
Nhưng giữa NSXXK và gia công xuất khẩu khác nhau ở những điểm cơ bản sau:
- Về tính độc lập tự chủ của chủ thể kinh doanh: trong phương thức gia công

xuất khẩu, bên nhận gia công phụ thuộc vào bên đặt gia công về mẫu mã hàng hóa,
nguyên vật liệu, số lượng, thị trường xuất khẩu…. Còn trong phương thức NSXXK,

5


người mua với người bán hoàn toàn độc lập, nhà nhập khẩu có quyền nhập khẩu
nguyên vật liệu của những doanh nghiệp ở những nước khác nhau và xuất khẩu
bán sản phẩm của mình cho một hay nhiều doanh nghiệp khác nhau ở những
nước khác nhau.
- Về chính sách tài chính, chính sách thuế quan: Việt Nam và nhiều nước
trên thế giới cho phép miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu để gia
công hàng xuất khẩu, còn đối với tất cả các hình thức mua bán nguyên vật liệu, sản
phẩm hàng hóa có thanh toán quốc tế đều phải chịu thuế xuất nhập khẩu. Tại Việt
Nam, NSXXK được hoàn thuế nguyên vật liệu nhập khẩu sau khi xuất khẩu sản
phẩm và không phải thu thuế sản phẩm xuất khẩu.
1.2. Vai trò của hoạt động gia công đối với sự phát triển về kinh tế của
nước ta hiện nay
Hoạt động GC xuất khẩu tại Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ cả
quy mô và tốc độ đã đem lại những lợi ích nhiều mặt về kinh tế, xã hội. Trong điều
kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò của hoạt động GC xuất khẩu thể hiện ở
các khía cạnh sau đây:
- Khai thác được lợi thế về nguồn nhân lực, giải quyết công ăn việc làm, góp
phần cải thiện, nâng cao đời sống xã hội.
Nước ta là nước có lợi thế về nguồn nhân lực: lực lượng lao động dồi dào, trẻ
về độ tuổi, trình độ học vấn phổ thông tương đối khá, có khả năng tiếp thu nhanh
những ứng dụng công nghệ mới… Hoạt động GC xuất khẩu phát triển cần thiết phải
tuyển dụng nhân công vào làm việc trong các công ty, nhà máy... do đó đã góp phần
giải quyết nhiều công ăn việc làm, tạo cho người lao động có thu nhập ổn định, vì
vậy đã dần từng bước góp phần nâng cao đời sống xã hội.

- Giải quyết được khó khăn về vốn đầu tư, khoa học công nghệ, đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng về xuất khẩu.
Chính sách ưu đãi thuế đã khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư sản
xuất xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu, hơn nữa là từ nguyên vật liệu nhập khẩu, đã
mang tính chất công nghệ cao, phù hợp với thị trường thế giới, do đó yêu cầu doanh

6


nghiệp phải đầu tư máy móc thiết bị với công nghệ thích hợp bằng nhiều hình thức
vay vốn, liên doanh, sử dụng vốn trong nước, tiếp nhận đầu tư nước ngoài… và do
vậy đã tranh thủ được vốn, khoa học công nghệ của nước ngoài, góp phần đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng về xuất khẩu.
- Đẩy nhanh các hoạt động điều tiết vĩ mô của Nhà nước làm nền tảng cơ
bản cho việc phát triển kinh tế một cách năng động.
Có thể nói, mặc dù nền kinh tế thị trường phát triển và bị điều tiết bởi các
quy luật nội tại của nó nhưng vai trò quản lý, điều tiết của Nhà nước là rất quan
trọng, bảo đảm cho sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế. Nhà nước ta
đã xây dựng chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2011-2020: “Phấn đấu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị- xã
hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được
giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề
vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau” [12].
Với sự khẳng định vai trò quản lý điều tiết của Nhà nước, mọi hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá phải chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ quan quản lý Nhà
nước và nằm trong cơ chế điều hành chung của Nhà nước đối với hoạt động của
toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động gia công xuất khẩu là một trong những hành vi
thương mại được điều chỉnh bởi Luật Thương mại của Việt Nam và các quy định
pháp luật khác của Nhà nước Việt Nam đồng chời chịu sự quản lý trực tiếp của các

cơ quan Nhà nước chuyên ngành như Bộ Thương mại, Tổng cục hải quan, Bộ Tài
chính… trong đó sự điều hành chung của Chính phủ thông qua các văn bản pháp
luật là cơ sở để các ngành chức năng triển khai nhiệm vụ quản lý trực tiếp.
- Giúp tích lũy được kinh nghiệm trong tổ chức quản lý, trong tiếp cận thị
trường quốc tế.
Trong hoạt động GC xuất khẩu, doanh nghiệp nhận gia công được đối tác
cung cấp nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ cần thiết để gia công sản
phẩm xuất khẩu, bên cạnh đó doanh nghiệp nhận gia công còn tiếp cận được các

7


phương pháp quản lý do đối tác nước ngoài cung cấp để đáp ứng nhu cầu sản xuất
ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế về chất lượng, số
lượng sản phẩm… do bên giao gia công yêu cầu, từ đó giúp doanh nghiệp tích lũy
được kinh nghiệm trong tổ chức quản lý và trong tiếp cận thị trường quốc tế.
- Thông qua GC xuất khẩu có thể kết hợp xuất khẩu được nguồn tài nguyên,
vật tư nguyên liệu sẵn có trong nước, khai thác và phát triển thêm nguồn hàng cho
xuất khẩu.
Nguyên liệu nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu thường là nguyên
liệu chính có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, nhưng chưa phải là toàn bộ đầu vào cho sản
xuất xuất khẩu, phần nguyên liệu còn lại thị trường trong nước có thể cung cấp, đây
là cơ hội khai thác, phát huy nguồn tài nguyên, nguyên liệu có sẵn trong nước.
Ngoài ra, sau thời gian đầu nhập nguyên liệu, các doanh nghiệp đầu tư sản xuất
nguyên liệu thay thế nguyên liệu nhập khẩu hoặc sản xuất những nguyên liệu khác,
hoặc sản xuất ra những sản phẩm khác làm cho nguồn hàng xuất khẩu mạnh hơn, đa
dạng phong phú hơn.
- Góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước, giảm bớt sự mất cân đối cán cân
thanh toán quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động xuất khẩu tạo ra giá trị gia tăng cao, từ máy móc thiết bị với công

nghệ hiện đại, nguyên liệu nhập khẩu có chất lượng cao, thị trường lớn ổn định,
đồng thời kéo theo việc xuất khẩu gián tiếp tài nguyên, nguyên phụ liệu, sản phẩm
phụ để tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần giảm bớt thâm hụt cán cân thanh toán
quốc tế. Qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu, hướng dẫn hoạt động
nhập khẩu hiệu quả để xuất khẩu thu ngoại tệ cao đồng thời cũng góp phần định
hướng các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu khác cũng đạt hiệu quả cao về số lượng,
chất lượng, sản phẩm, thị trường, …
- Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Thông qua hoạt động GC xuất khẩu, doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào
quá trình phân công lao động quốc tế theo từng cấp độ khác nhau, theo từng ngành,
từng lĩnh vực khác nhau; khi hoạt động GC xuất khẩu đủ mạnh đồng nghĩa với việc

8


khẳng định vị trí, thương hiệu hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới. Như vậy hoạt
động GC xuất khẩu góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu, hiệu quả
hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3. Nội dung và quy trình nghiệp vụ quản lý của hải quan đối với hoạt
động gia công xuất khẩu
Quản lý hải quan đối với hoạt động GC xuất khẩu là việc cơ quan hải quan tổ
chức quản lý đối với nguyên vật liệu GC từ khi nhập khẩu cho đến khi sản phẩm
sản xuất thực xuất khẩu nhằm giám sát việc thực hiện chính sách ưu đãi thuế đối với
nguyên vật liệu GC sản phẩm để xuất khẩu. Trong phần này, luận văn trình bày nội
dung quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động GC xuất khẩu trong giai đoạn
từ sau khi Luật hải quan được ban hành ở Việt Nam đến giai đoạn hiện nay.
1.3.1. Nội dung quản lý của hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu
Theo quy định hiện hành, nội dung quản lý nhà nước về hải quan đối với
hoạt động GC xuất khẩu bao gồm các vấn đề chính sau [1, 2, 7, 8, 9, 16, 19, 20]:
- Chủ thể quản lý: Tổng Cục Hải quan mà trực tiếp quản lý là các đơn vị Hải

quan địa phương gồm Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Chi cục Hải quan trực thuộc.
- Đối tượng quản lý: Tất cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc hợp đồng
GC xuất khẩu.
- Công cụ quản lý: Sử dụng công cụ thuế thông qua hợp đồng gia công xuất khẩu.
- Phương pháp quản lý: Sử dụng phương pháp quản lý hành chính đối với
hoạt động GC xuất khẩu.
- Hình thức hợp đồng gia công: Hợp đồng gia công được lập thành văn bản
hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax,
thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
+ Về chữ ký và con dấu trên hợp đồng: Đối với thương nhân nước ngoài phải
có chữ ký; đối với thương nhân Việt Nam ký, đóng dấu theo quy định của pháp luật
Việt Nam; đối với thương nhân là hộ kinh doanh cá thể thì ký, ghi rõ họ tên; số,
ngày chứng minh nhân dân, nơi cấp.

9


+ Các chứng từ kèm theo hợp đồng do bên đặt gia công là thương nhân nước
ngoài phát hành bằng hình thức điện tử thì bên nhận gia công là thương nhân Việt
Nam ký, đóng dấu xác nhận.
- Nội dung hợp đồng gia công: Phải thể hiện đầy đủ 10 điều khoản cơ bản sau:
. Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng và bên gia công trực tiếp;
. Tên, số lượng sản phẩm gia công;
. Giá gia công;
. Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán;
. Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử
dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên
liệu trong gia công;
. Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để

phục vụ gia công (nếu có);
. Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị
thuê mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công;
. Địa điểm và thời gian giao hàng;
. Nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá;
. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Trường hợp bên đặt gia công và bên nhận gia công phát sinh giao dịch qua
bên thứ ba thì phải thể hiện trên hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng hoặc văn bản, tài
liệu có liên quan để chứng minh.
- Phụ lục hợp đồng gia công là một bộ phận không tách rời của hợp đồng gia
công. Mọi sự thay đổi, bổ sung, điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng gia công
(kể cả gia hạn hợp đồng) được thể hiện bằng phụ lục hợp đồng trước thời điểm hợp
đồng gia công hết hiệu lực và thông báo phụ lục này với cơ quan hải quan trước
hoặc cùng thời điểm thương nhân Việt Nam làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô
hàng đầu tiên theo phụ lục hợp đồng đó. Phụ lục hợp đồng gia công có đầy đủ chữ
ký, con dấu như hợp đồng gia công theo quy định.

10


Riêng trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công có thay đổi, bổ sung
thì chấp nhận trị giá ghi trên hoá đơn thương mại của hồ sơ nhập khẩu, không bắt
buộc phải mở phụ lục điều chỉnh. Nếu một hợp đồng gia công có thời hạn hiệu lực
trên một năm thì có thể tách hợp đồng thành nhiều phụ lục để thực hiện. Thời gian
thực hiện của mỗi phụ lục không quá một năm. Trường hợp đặc biệt thời gian gia
công một sản phẩm vượt quá một năm thì hợp đồng gia công/phụ lục hợp đồng gia
công thực hiện theo từng sản phẩm (như: gia công đóng tàu, sữa chữa tàu biển,…).
+ Hàng GC không thuộc danh mục hàng cấm, danh mục hàng tạm dừng xuất
nhập khẩu (nếu thuộc các danh mục này phải được phép của Bộ Công thương).
Hàng hoá GC phải nằm trong lĩnh vực ngành nghề đăng ký kinh doanh, phạm vi

giấy phép của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Phương pháp quản lý: Sử dụng phương pháp quản lý hành chính đối với
hoạt động GC xuất khẩu. Cụ thể như: Tất cả hàng hóa xuất nhập khẩu của hợp đồng
gia công đều phải làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải
quan. Trừ một số trường hợp đặc biệt (như gia công kim cương, vàng bạc…) các
trường hợp khác khi kiểm tra nguyên vật liệu nhập khẩu, cơ quan hải quan phải lấy
mẫu niêm phong giao cho doanh nghiệp bảo quản làm cơ sở đối chiếu khi xuất khẩu
sản phẩm.
+ Toàn bộ sản phẩm GC phải được xuất trả cho chủ hàng nước ngoài hoặc
khách hàng nước ngoài do bên thuê GC chỉ định, trừ một số sản phẩm do bên thuê
GC thanh toán tiền thuê GC (sản phẩm này sẽ phải chịu thuế nhập khẩu và các loại
thuế liên quan như hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài).
+ Việc thực hiện thủ tục hải quan đối với một hợp đồng gia công (gồm tiếp
nhận hợp đồng, tiếp nhận định mức, làm thủ tục hải quan cho từng lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu của hợp đồng, thanh khoản hợp đồng) được thực hiện tại một Chi
cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố do thương nhân lựa chọn; cụ thể:
. Tại Chi cục Hải quan nơi thương nhân có cơ sở sản xuất thực hiện hợp
đồng gia công (kể cả cơ sở gia công lại), hoặc tại Chi cục Hải quan nơi có trụ sở của
thương nhân (trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh của thương nhân được thành lập
theo quy định của pháp luật).

11


. Trường hợp tại nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có trụ sở chính, trụ sở chi
nhánh của thương nhân không có tổ chức hải quan thì thương nhân được lựa chọn
một Chi cục hải quan thuận tiện để đăng ký làm thủ tục hải quan.
+ Chậm nhất 45 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng gia công (hoặc phụ lục
hợp đồng gia công) kết thúc hoặc hết hiệu lực, doanh nghiệp phải nộp đủ hồ sơ
thanh khoản hợp đồng gia công (bao gồm cả phương án giải quyết nguyên liệu dư,

máy móc, thiết bị tạm nhập, phế liệu, phế phẩm, phế thải) cho Chi cục Hải quan
quản lý hợp đồng gia công. Đối với những hợp đồng gia công tách ra thành nhiều
phụ lục để thực hiện thì thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản đối với từng phụ lục hợp
đồng gia công thực hiện như thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công.
Các trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản:
. Thương nhân đồng thời thực hiện nhiều hợp đồng gia công và các hợp đồng
này đều hết hiệu lực thực hiện tại một thời điểm nên không kịp chuẩn bị hồ sơ;
. Đang có tranh chấp giữa các bên đặt gia công và bên nhận gia công liên
quan đến hợp đồng gia công;
. Các trường hợp vì lý do bất khả kháng khác thương nhân không thực hiện
đúng thời hạn thanh khoản.
Căn cứ các văn bản giải trình của thương nhân, Chi cục trưởng Chi cục hải
quan quản lý hợp đồng gia công xem xét, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản.
Thời hạn gia hạn chỉ được 01 lần và không quá 30 ngày.
+ Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công trực tiếp mua từ nước
ngoài để cung ứng cho hợp đồng gia công:
. Phải được thoả thuận trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng về
tên gọi, định mức, tỷ lệ hao hụt, số lượng, đơn giá, phương thức thanh toán, thời
hạn thanh toán.
. Phải xin phép cơ quan có thẩm quyền trước khi ký hợp đồng gia công nếu
nguyên liệu, vật tư cung ứng thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu phải có giấy
phép; không được cung ứng nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục hàng hoá cấm
nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu.

12


. Thủ tục nhập khẩu, chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế nhập khẩu thực
hiện theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Cụ thể số thuế
nhập khẩu được hoàn đối với nguyên liệu nhập khẩu tự cung ứng được xác định

bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau :
Trị giá sản phẩm
xuất khẩu từ nguyên
Số thuế nhập khẩu
nguyên phụ liệu tự cung
ứng được hoàn

phụ liệu cung ứng
=

Tổng trị giá sản
phẩm thu được từ

Tổng số thuế
X

nhập khẩu của nguyên
liệu, vật tư tự cung ứng

các nguyên phụ liệu
tự cung ứng
Trị giá sản phẩm xuất khẩu từ nguyên phụ liệu tự cung ứng được xác định
là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân với giá tính thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu (FOB), tổng trị giá của các sản phẩm thu được được xác định là tổng trị
giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số bán của các sản phẩm để tiêu thụ nội địa
được sản xuất từ nguyên phụ liệu nhập khẩu tự cung ứng cho hợp đồng GC.
1.3.2. Quy trình nghiệp vụ quản lý của Hải quan đối với hoạt động GC
xuất khẩu
Để thống nhất quản lý hoạt động GC xuất khẩu với thương nhân nước ngoài
trong toàn ngành, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày

15/08/2011 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công với thương nhân
nước ngoài, ngày 25/10/2011 Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan ra Quyết định số
2344/QĐ-TCHQ quyết định về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan
đối với hàng hóa GC với thương nhân nước ngoài. Quản lý nhà nước về hải quan
đối với hoạt động GC với thương nhân nước ngoài được khái quát qua sơ đồ sau:

13


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia
công xuất khẩu
DOANH NGH IỆP
NHẬP KHẨU
- Thông báo hợp
đồng GC XK.
- Thông báo phụ
lục hợp đồng GC
xuất khẩu.
- Thông báo định
mức tiêu hao
nguyên vật
liệu/sản phẩm.
- Đăng ký làm
nhập khẩu
nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị.
- Đăng ký NVL
tự cung ứng

SẢN XUẤT


XUẤT KHẨU

- Tiến hành sản

- Đăng ký làm

xuất sản phẩm

thủ tục XK sản

- Điều chỉnh định

phẩm.

mức (nếu cần).

- Đăng ký tái
xuất máy móc
thiết bị.

THANH KHOẢN
- Lập bộ hồ sơ
thanh khoản
hợp đồng GC
xuất khẩu gồm
biểu mẫu và
chứng từ theo
quy định.
- Gửi hồsơ

thanh khoản
đến cơ quan
hải quan nơi
làm thủ tục
nhập khẩu.

HẢI QUAN
- Tiếp nhận, theo
dõi hợp đồng GC,
phụ lục hợp đồng
GC xuất khẩu.
- Tiếp nhận, theo
dõi bảng đăng ký
định mức của
doanh nghiệp
Lấy mẫu nguyên
vật liệu chính,
niêm phong, giao
doanh nghiệp bảo
quản
- Làm thủ tục
thông quan lô
hàng nhập khẩu
nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị

- Tổ chức kiểm

- Kiểm tra sản


- Tiếp nhận hồ

tra định mức

phẩm xuất khẩu,

sơ thanh khoản.

nguyên vật liệu

đối chiếu với

- Kiểm tra hồ sơ

(nếu cần).

mẫu nguyên vật

thanh khoản.

liệu đã lưu khi

- Xác nhận hồ sơ

nhập khẩu và bảng

thanh khoản hợp

đăng ký định mức


đồng GC xuất

sản phẩm GC xuất

khẩu

khẩu.
- Thông quan lô
hàng xuất khẩu

(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

14


Theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản pháp lý liên quan, về
nguyên tắc thủ tục hải quan và nội dung quản lý của hải quan đối với hoạt động
GC xuất khẩu sản phẩm được áp dụng như đối với hàng hóa kinh doanh xuất
nhập khẩu thông thường. Tuy nhiên, do yêu cầu quản lý thuế (thuộc diện miễn
thuế khi sản phẩm GC được xuất khẩu) nên thủ tục hải quan đối với loại hình này
có thêm một số đặc điểm riêng.
Để thực hiện một hợp đồng GC xuất khẩu sản phẩm, thủ tục hải quan thực
hiện theo trình tự sau:
- Thông báo hợp đồng gia công nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị thuê mượn của GC xuất khẩu, phụ lục hợp đồng GC xuất khẩu;
- Nhập khẩu nguyên vật liệu, đăng ký định mức sản phẩm xuất khẩu;
- Xuất khẩu sản phẩm;
- Tái xuất máy móc thiết bị;
- Thanh khoản hợp đồng GC xuất khẩu.
1.3.2.1. Thông báo hợp đồng gia công xuất khẩu, phụ lục hợp đồng gia

công xuất khẩu
Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng GC xuất
khẩu, doanh nghiệp phải thông báo hợp đồng GC xuất khẩu, danh mục nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị thuộc hợp đồng GC xuất khẩu phải có đầy đủ các tiêu chí:
tên gọi, mã số thuế nguyên vật liệu, máy móc thiết bị; đơn vị tính theo danh mục
thống kê Việt Nam; nguyên vật liệu chính (là những nguyên liệu cơ bản để sản
xuất ra sản phẩm hoặc nguyên liệu để sản xuất ra những bộ phận, chi tiết cơ bản
của sản phẩm); các tiêu chí trên phải được thống nhất trong suốt quá trình từ khi
nhập khẩu đến khi thanh khoản.
Lấy mẫu nguyên vật liệu chính: trừ những nguyên vật liệu chính là
vàng, đá quý và những hàng hóa không thể bảo quản mẫu lâu dài được, cơ quan
hải quan phải lấy mẫu niêm phong giao cho doanh nghiệp bảo quản để làm cơ sở
đối chiếu với sản phẩm xuất khẩu sau này [2 , 8, 9, 20].

15


×