Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG NUÔI VÀ TỶ LỆ THU HOẠCH LÊN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẢO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.89 KB, 51 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

TRẦN THỊ KIM NGÂN

ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI TRƢỜNG NUÔI VÀ TỶ LỆ THU
HOẠCH LÊN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẢO
Thalassiosira sp.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ THỦY SẢN

2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

TRẦN THỊ KIM NGÂN

ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI TRƢỜNG NUÔI VÀ TỶ LỆ THU
HOẠCH LÊN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẢO
Thalassiosira sp.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ THỦY SẢN

Cán bộ hƣớng dẫn
TS. Trần Sƣơng Ngọc



2012


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm tìm ra môi trƣờng dinh dƣỡng và
mật độ tối ƣu nhất cho tảo Thalassiosira sp. phát triển góp phần làm tăng hiệu
quả của hệ thống nuôi tảo. Đề tài đƣợc thực hiện với hai thí nghiệm: Thí nghiệm
1 ảnh hƣởng của 6 môi trƣờng dinh dƣỡng Walne; Ukeles; Ben-Amozt; Guillard
f/2; Algal-l; phân N:P:K lên sự phát triển của tảo Thalassiosira sp. Thí nghiệm 2
nhằm tìm ra tỷ lệ thu hoạch tốt nhất lên sự phát triển tảo Thalassiosira sp. vởi
điều kiện nuôi ở độ mặn 25ppt, ánh sáng phía trƣớc bình tam giác 2700-3400 lux,
mật độ cấy ban đầu 3x105 tb/ml. Kết quả cho thấy cả 6 môi trƣờng đều có thể sử
dụng để nuôi cấy tảo Thalassiosira sp., tuy nhiên nuôi tảo ở môi trƣờng Guillard
f/2 cho mật độ tảo cao nhất, sau 6 ngày nuôi mật độ đạt 1,99 ± 0,18 triệu tb/ml.
Với 4 tỷ lệ thu hoạch (20%, 30%, 40%, 50%) thì nghiệm thức thu hoạch 50% với
tốc độ tăng trƣởng (0,69) và sản lƣợng thu hoạch cao nhất (77,8 tỷ tế bào) so với
các nghiệm thức còn lại.

-i-


LỜI CẢM TẠ
Trong khoảng thời gian thực hiện đề tài em đã nhận đƣợc rất nhiều sự
động viên chia sẽ và giúp đỡ từ gia đình, thầy cô và bạn bè để có thể hoàn thành
tốt đề tài dù gặp nhiều khó khăn.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô Trần Sƣơng
Ngọc, cô Trần Thị Thanh Hiền đã tận tình hƣớng dẫn, luôn quan tâm và động
viên em tạo mọi điều kiện để em có thể thực hiện tốt đề tài.
Ngoài ra, em cũng chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Thƣờng, cố vấn

lớp Quản lý K35 trong suốt 4 năm qua đã hƣớng dẫn em trong suốt quá trình học
tập.
Cuối cùng em cũng gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô cán bộ khoa Thủy sản,
chị Đàm Thùy Nga lớp NTTS K34, tập thể lớp Quản lý K35 và các bạn trong
phòng thí nghiệm tảo suốt thời gian qua đã giúp đỡ em những lúc em khó khăn
nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!!!

-ii-


MỤC LỤC
TÓM TẮT ................................................................................................................ i
LỜI CẢM TẠ ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................. vi
DANH SÁCH BẢNG ........................................................................................... vii
VIẾT TẮT............................................................................................................ viii
Chƣơng I GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1
1.1. Mục tiêu đề tài ................................................................................................. 2
1.2. Nội dung đề tài ................................................................................................. 2
Chƣơng II ................................................................................................................ 3
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ....................................................................................... 3
2.1. Đặc điểm sinh học của tảo Thalassiosira sp. ................................................... 3
2.1.1 Đặc điểm phân loại Thalassiosira sp. .................................................... 3
2.1.2. Hình thái - cấu tạo................................................................................. 3
2.1.3. Sinh sản ................................................................................................. 3
2.4.1. Phân bố ................................................................................................. 4
2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của tảo .............................................. 4

2.2.1. Ánh sáng ............................................................................................... 4
2.2.2. Nhiệt độ................................................................................................. 6
2.2.3. Độ mặn .................................................................................................. 6
2.2.4. pH.......................................................................................................... 7
2.2.5. Sục khí .................................................................................................. 7
2.2.6. Dinh dƣỡng ........................................................................................... 8
2.2.7 Mật độ cấy ban đầu ................................................................................ 9
2.3. Sự phát triển của quần thể tảo ........................................................................ 10
2.3.1. Giai đoạn đầu ...................................................................................... 10
-iii-


2.3.2. Giai đoạn tăng trƣởng nhanh .............................................................. 10
2.3.3. Giai đoạn tăng trƣởng chậm ............................................................... 10
2.3.4. Giai đoạn ổn định................................................................................ 11
2.3.5. Giai đoạn suy tàn ................................................................................ 11
2.4. Thành phần sinh hóa của tảo ......................................................................... 11
2.4.1. Protein ................................................................................................. 12
2.4.2. Lipid và thành phần acid béo ............................................................. 12
2.4.3. Cacbohydrate ...................................................................................... 13
2.4.4. Vitamin và khoáng chất ...................................................................... 13
2.5. Các hình thức nuôi tảo ................................................................................... 14
2.5.1. Nuôi thu hoạch toàn bộ (Batch culture) ............................................. 14
2.5.2. Nuôi liên tục (Continuous culture) ..................................................... 14
2.6 Các nghiên cứu về nuôi tảo Thalassiosira sp. ................................................ 15
2.7 Các ứng dụng của tảo Thalassiosira sp. ......................................................... 16
Chƣơng III............................................................................................................. 18
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 18
3.1 Địa điểm .......................................................................................................... 18
3.2 Vật liệu nghiên cứu ......................................................................................... 18

3.3 Bố trí thí nghiệm ............................................................................................. 19
3.3.1 Thí nghiệm 1 ........................................................................................ 19
3.3.2 Thí nghiệm 2 ........................................................................................ 21
3.4. Các yếu tố theo dõi ........................................................................................ 21
3.5 Xử lý số liệu .................................................................................................... 22
CHƢƠNG IV ........................................................................................................ 23
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................................. 23
4.1. Ảnh hƣởng của môi trƣờng dinh dƣỡng lên sự phát triển của tảo
Thalassiosira sp. ................................................................................................... 23
-iv-


4.1.1 Nhiệt độ................................................................................................ 23
4.1.2 pH......................................................................................................... 23
4.1.3 TAN ..................................................................................................... 24
4.1.4 Nitrate (NO3-) ....................................................................................... 25
4.1.5 Sự phát triển của tảo ............................................................................ 26
4.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của tỉ lệ thu hoạch lên sự phát triển của tảo
Thalassiosira sp. .................................................................................................... 29
4.2.1 Môi trƣờng dinh dƣỡng........................................................................ 29
4.2.2 Nhiệt độ................................................................................................ 29
4.2.3 pH......................................................................................................... 29
4.2.4 TAN ..................................................................................................... 30
4.2.5 Nitrate (NO3-) ....................................................................................... 31
4.2.6 Sự phát triển của tảo ............................................................................ 32
CHƢƠNG V ......................................................................................................... 38
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................................. 38
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 38
5.2 Đề xuất ............................................................................................................ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 39


-v-


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Các pha phát triển của tảo nuôi. ................................................................... 11
Hình 4.1 Biến động TAN các nghiêm thức ở thí nghiệm 1 ............................................. 24
Hình 4.2 Biến động NO-3 các nghiệm thức trong thí nghiệm 1 ....................................... 26
Hình 4.3 Biến động mật độ tảo giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm 1 ...................... 27
Hình 4.4 Biến động TAN các nghiêm thức ở thí nghiệm 2 ............................................ 31
Hình 4.5 Biến động NO-3 các nghiêm thức ở thí nghiệm 2 ............................................ 32
Hình 4.6 Biến động mật độ tảo giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm 2 ..................... 33
Hình 4.7 Biến động tốc độ tăng trƣởng của tảo trong. .................................................... 36

-vi-


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Thành phần dinh dƣỡng của các môi trƣờng ................................................... 20
Bảng 4.1 pH trung bình của các nghiệm thức trong thí nghiệm 1 .................................. 23
Bảng 4.2 Hàm lƣợng TAN (mg/l) trung bình các nghiệm thức trong thí nghiệm 1 ....... 25
Bảng 4.3 Hàm lƣợng nitrate trung bình (mg/l) các nghiệm thức trong TN1 .................. 23
Bảng 4.4 Mật độ tảo trung bình giữa các nghiệm thức trong TN 1 (triệu tb/ml) ............ 28
Bảng 4.5 Tốc độ tăng trƣởng của các nghiệm thức trong thí nghiệm 1 .......................... 29
Bảng 4.6 pH trung bình các nghiệm thức trong thí nghiệm 2 ........................................ 30
Bảng 4.7 Hàm lƣợng TAN (mg/l) trung bình các nghiệm thức trong TN1 ..................... 30
Bảng 4.8 Hàm lƣợng nitrate trung bình (mg/l) các nghiệm thức trong TN2 .................. 31
Bảng 4.9 Mật độ tảo trung bình giữa các nghiệm thức trong TN2 .................................. 34
Bảng 4.10 Tốc độ tăng trƣởng giữa các nghiêm thức trong thí nghiệm 2 ...................... 35
Bảng 4.11 Sản lƣợng tảo ở các mức thu hoạch khác nhau ............................................. 36


-vii-


VIẾT TẮT
TAN: Tổng đạm
TN: Thí nghiệm
NT W: Nghiệm thức Walne
NT U: Nghiệm thức Ukeles
NT B: Nghiệm thức Ben - Amost
NT F: Nghiệm thức Guillard f/2
NT A: Nghiệm thức Algal-l
NT N: Nghiệm thức N:P:K
NT 0%: Nghiệm thức không thu hoạch
NT 20%: Thu hoạch ở tỷ lệ 20%/ngày
NT 30%: Thu hoạch ở tỷ lệ 30%/ngày
NT 40%: Thu hoạch ở tỷ lệ 40%/ngày
NT 50%: Thu hoạch ở tỷ lệ 50%/ngày

-viii-


Chƣơng I GIỚI THIỆU
Vi tảo là nguồn thức ăn quan trọng để nuôi luân trùng, ấu trùng của các
loài thủy sản. Trong môi trƣờng nuôi thủy, hải sản tảo vừa là nguồn thức ăn, vừa
có vai trò điều hòa khí hòa tan, cân bằng độ đục cần thiết và ổn định pH môi
trƣờng. Tuy nhiên mỗi loài vi tảo có vai trò nhất định và riêng biệt đối với mỗi
loài thủy sản nuôi trồng. Có loài vi tảo có lợi nhƣng cũng có loài tảo mang độc tố
cho vật nuôi. Các loài tảo quan trọng đƣợc nghiên cứu nhiều trong những năm
qua thuộc nhóm tảo lam, tảo lục, tảo silic… Theo Nguyễn Văn Tuyên (2002),

hằng năm, sản phẩm của quang hợp tạo ra khoảng 200 tỷ tấn chất hữu cơ, trong
đó 170 – 180 tỷ tấn đƣợc tạo ra do tảo.
Ở Việt Nam, phong trào nuôi tôm đang bị suy giảm mạnh do tình hình
dịch bệnh, ô nhiễm môi trƣờng ngày càng bùng nổ. Để nghề này phát triển bền
vững trong tƣơng lai, một trong những điều cần phải làm đó là tạo ra nguồn giống
có sức sống cao, chất lƣợng tốt. Muốn vậy chúng ta phải tập trung vào khâu sản
xuất giống. Hiện nay, một trong những khó khăn mà bất kỳ trại sản xuất giống
nào cũng mắc phải đó là vấn đề về nguồn thức ăn tƣơi sống, trong đó có vi tảo.
Do không cung cấp tảo kịp thời cả về lƣợng và chất cho ấu trùng, trong khi lƣợng
ấu trùng lại rất nhiều, đặc biệt là ấu trùng giai đoạn xuống đáy nên đã gây ảnh
hƣởng lớn đến số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng ấu trùng đƣợc sản xuất ra.
Để đa dạng giống loài vi tảo làm thức ăn cho ấu trùng các đối tƣợng nuôi
trồng thủy sản, ngoài việc phân lập đƣợc những loài vi tảo bản địa chúng ta còn
nhập những loài vi tảo ở nƣớc ngoài về. Vì đây chính là những đối tƣợng đã đƣợc
sử dụng phổ biến và đem lại nhiều thành công cho việc sản xuất giống thuỷ sản
trên thế giới. Từ năm 1940, ngƣời Nhật đã đề ra hai phƣơng pháp nuôi tảo silic.
Tiến sĩ Fujinaga cho rằng tảo Skeletonema costatum và Chaetoceros sp. là thức
ăn quan trọng khởi đầu cho ấu trùng tôm từ giai đoạn Zoea đến giai đoạn
Postlavae. Bên cạnh đó, cũng phải nói đến tảo Thalassiosira sp.
Thalassiosira sp. là một trong những loài tảo khuê sống trôi nổi đƣợc
nhập nội, rất giàu dinh dƣỡng, đặc biệt là các axit béo không no, cacbohydrat,
protein…hàm lƣợng DHA + EPA đạt 7,2 mg/ml (Brown al et.,1989), cộng với
kích thƣớc siêu vi của nó nên rất phù hợp với các trại sản xuất cá biển (làm thức
ăn cho copepoda), các trại sản xuất nhuyễn thể (trong giai đoạn nhuyễn thể có
kích thƣớc 200 µm trở lên) và các trại sản xuất tôm giống từ giai đoạn mysis đến
giai đoạn postlarvae. Nó làm tăng tỷ lệ sống và khả năng tăng trƣởng của các đối
tƣợng trên. Xuất phát từ những tồn tại và nhu cầu nói trên, việc tìm ra một môi
-1-



trƣờng nuôi thích hợp và một tỷ lệ thu hoạch hợp lý để giảm giá thành sản xuất và
đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu trong nuôi trồng thủy sản thì đề tài nghiên cứu “Ảnh
hƣởng của môi trƣờng nuôi và tỷ lệ thu hoạch lên sự phát triển của tảo
Thalassiosira sp.” đã đƣợc thực hiện.
1.1. Mục tiêu đề tài
Tìm hiểu ảnh hƣởng của từng môi trƣờng nuôi, tỷ lệ thu hoạch lên sự
phát triển của tảo Thalassiosira sp., nhằm tìm ra môi trƣờng dinh dƣỡng và mật
độ tối ƣu nhất cho tảo phát triển góp phần làm tăng hiệu quả của hệ thống nuôi
tảo.
1.2. Nội dung đề tài
Ảnh hƣởng của môi trƣờng dinh dƣỡng lên sự phát triển của tảo Thalassiosira sp.
Ảnh hƣởng của tỷ lệ thu hoạch lên sự phát trển tảo Thalassiosira sp..

-2-


Chƣơng II
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm sinh học của tảo Thalassiosira sp.
2.1.1 Đặc điểm phân loại Thalassiosira sp.
Theo Karsten, 1928; Kokubo, 1995 và Kim Đức Trọng, 1965 thì Thalassiosira
sp. đƣợc phân loại nhƣ sau:
Giới: Chromista
Ngành: Bacillariophyta
Lớp: Bacillariophyceae
Bộ: Cetrales Schutt
Bộ phụ: Discineae Schutt
Họ: Thalasssioraceae
Giống: Thalassiosira sp.
2.1.2. Hình thái - cấu tạo

Thalassiosira.sp là một loại tảo khuê có dạng hình hộp, rất mỏng, có
kích thƣớc trung bình từ 6 - 20µm x 8 -15 µm (vào mùa đông kích thƣớc lớn hơn
vào mùa hè). Mặt vỏ hình chữ nhật và đƣờng kính dài hơn trục vỏ tế bào.
Thalassiosira.sp thƣờng sống đơn độc, đôi khi liên kết với nhau thành
tập đoàn (dạng bản). Có hai hình thức: Các tế bào tập hợp với nhau thành từng
nhóm hoặc mắt xích giữa các tế bào (dạng chuỗi). Nếu nó kết hợp với nhau thành
nhóm thì nó liên kết bằng sợi kitin nhỏ, còn ở dạng chuỗi các tế bào xoắn chuỗi
với nhau qua bề mặt của màng tế bào. Màu của tảo Thalassiosira sp. thay đổi từ
màu nâu đến màu xanh hoặc màu vàng tùy thuộc vào số lƣợng của diệp lục. Tuy
nhiên, màu sắc này thay đổi không ảnh hƣởng đến chất lƣợng của tảo.
2.1.3. Sinh sản
Theo Hoàng Thị Sản (2007) tất cả các loài tảo silic đều có 2 hình thức sinh sản:
- Sinh sản bằng cách phân đôi tế bào: Mỗi tế bào con nhận 1 mảnh vỏ của tế bào
mẹ và tự tạo lấy 1 mảnh vỏ mới bé hơn lồng vào mảnh vỏ cũ. Do đó mà sau nhiều
lần phân chia kích thƣớc tế bào giảm dần.
-3-


- Sinh sản bằng bào tử:
+ Hình thành bào tử nghỉ (bào tử bảo vệ): Trong điều kiện môi trƣờng
ngoài bất lợi chất nguyên sinh co lại tế bào tích trữ chất dự trữ, mất nƣớc và hình
thành 1 vỏ mới dày cứng gồm 2 mảnh, đôi khi có thêm nhiều gai.
+ Hình thành bào tử sinh trƣởng: Sau nhiều lần phân chia kích thƣớc tế
bào bị nhỏ đi, tảo silic phải dùng hình thức này để khôi phục kích thƣớc tế bào
bằng cách nội chất tế bào thoát ra, lớn lên và hình thành vỏ mới.
+ Sinh sản vô tính bằng động bào tử.
+ Sinh sản hữu tính theo kiểu tiếp hợp: Hai cá thể ở gần nhau tách nắp ra
chất nguyên sinh kết hợp với nhau tạo hợp tử. Sau đó phân chia giảm nhiễm tạo
vỏ mới bao bọc bên ngoài và thành cơ thể mới.


2.4.1. Phân bố
Tảo silic phân bố rất rộng trong môi truờng nƣớc mặn, lợ, ngọt. Cũng
gặp trên đất đá, trong các thủy vực chúng có thể sống trôi nổi hoặc ở đáy. Số
lƣợng loài ở đáy nhiều hơn nhƣng số lƣợng cá thể và sinh khối lại ít hơn so với
các loài sống trôi nổi. Ở các biển lạnh tảo silic phân bố nhiều hơn các biển ấm.
Trong những hồ nƣớc ngọt trong suốt chúng có thể phân bố ở độ sâu 50-60 m còn
trong nƣớc biển khoảng 100- 350m.
Riêng tảo Thalassiosira sp. thƣờng sống trong môi trƣờng nƣớc mặn.
Chúng đƣợc nuôi để làm thức ăn cho nhiều ấu trùng động vật hải sản sống đáy
nhƣ bào ngƣ, ốc hƣơng…
2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của tảo
2.2.1. Ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố ảnh hƣởng rất mạnh đến sự sinh trƣởng và phát triển
của vi tảo. Đây là nguồn năng lƣợng chính cho quá trình quang hợp của tảo. Ánh
sáng ảnh hƣởng đến vi tảo trên cơ sở chất lƣợng ánh sáng (phổ màu), cƣờng độ
ánh sáng và thời gian chiếu sáng. Trong phòng thí nghiệm, nguồn ánh sáng phổ
biến đƣợc dùng để nuôi tảo là “ánh sáng lạnh” của đèn huỳnh quang (40 – 80
watts). Từ những thí nghiệm, Kowallik (1987) (Harrison al et., 1990) cho rằng
ánh sáng màu xanh làm tăng hàm lƣợng protein của tảo, trong khi đó ánh sáng đỏ
làm tăng hàm lƣợng cacbohydrate. Theo Graham al et., (2000) tảo có đặc điểm
hiệu ứng lại với sự tăng lên của cƣờng độ ánh sáng. Khi cƣờng độ ánh sáng ở
-4-


mức thấp thì tỉ lệ quang hợp thực sẽ cân bằng với tỉ lệ hô hấp. Đây gọi là điểm
đền bù. Khi cƣờng độ ánh sáng lớn hơn điểm đền bù, thì quang hợp sẽ cao hơn so
với hô hấp. Nếu tảo ở trong điều kiện ánh sáng thấp nhiều giờ chúng sẽ thích nghi
bằng cách tăng hàm lƣợng chlorophyll trong cơ thể. Khi ánh sáng nằm trong mức
giới hạn thì quá trình quang hợp sẽ tăng lên với sự tăng lên của cƣờng độ ánh
sáng. Khi ánh sáng tiếp tục tăng lên tốc độ quang hợp giảm và tốc độ quang hợp

sẽ ngƣợc với ánh sáng khi vƣợt qua giá trị giới hạn cao nhất. Mỗi loài tảo khác
nhau sẽ thích hợp với mức ánh sáng khác nhau. Tảo sẽ giảm hàm lƣợng
chlorophyll trong tế bào khi hàm lƣợng ánh sáng cao quá giới hạn thích ứng. Khi
tảo ở trong điều kiện ánh sáng kéo dài thì sẽ dẫn đến sự tổn hại quá trình quang
hợp cho tế bào.
Theo Guillard (1975), chỉ những loài vi tảo đƣợc nuôi làm thức ăn mới
thích ứng trong điều kiện chiếu sáng liên tục và ánh sáng khuếch tán chứ không
phải ánh sáng mặt trời trực tiếp. Lê Viễn Chí (1996) cho rằng hầu hết các loài tảo
sống trong môi trƣờng ánh sáng yếu (4.800 – 8.000 lux) và chu kỳ chiếu sáng
ngày đêm (12/12). Vi tảo tăng trƣởng tốt nhất trong giới hạn cƣờng độ ánh sáng
từ 50 – 300µ mol s-1m-1 (Thịnh. L.V., 1999)
Nhiều nghiên cứu chứng tỏ cƣờng độ ánh sáng ảnh hƣởng rất lớn lên
thành phần hóa sinh. Renaud và cộng sự (1991) khi nghiên cứu Nannochlorosis
oculata ở các chế độ chiếu sáng khác nhau thấy rằng hàm lƣợng protein,
hydratcarbon tăng khi cƣờng độ ánh sáng tăng. Ngƣợc lại hàm lƣợng lipid giảm
đi. Tƣơng ứng hàm lƣợng acid béo cũng thay đổi: phần trăm Eicosapentaenoic
acid 20: 5(n-3) giảm đi khi nuôi ngoài trời.
Thể tích tế bào trung bình nhìn chung không thay đổi theo cƣờng độ
ánh sáng (Sukenic và Carmeli, 1989). Fabregas và cộng sự (1993) đã minh
chứng đƣợc loài Nannochlorosis oculata hấp thụ ammonium trong pha sáng (12
giờ sáng/12 giờ tối) và phân chia tế bào ở pha tối. Thể tích tế bào đạt kích thƣớc
lớn nhất vào cuối pha sáng.
Tuy nhiên khi nuôi sinh khối ngoài trời, cƣờng độ ánh sáng thật sự đến
với tế bào tảo thấp hơn nhiều so với cƣờng độ ánh sáng đo đƣợc ở bề tăng mặt vì
cƣờng độ ánh sáng bị tán xạ theo độ sâu và theo quan hệ số mũ với mật độ tảo
(Sukenic và Carmeli, 1989).
Cƣờng độ ánh sáng tối ƣu cho sự phát triển của tảo phụ thuộc vào thể tích
nuôi, độ sâu cột nƣớc và mật độ tế bào. Theo (Anonymous, 1991) cƣờng độ ánh
-5-



sáng thích hợp dùng để nuôi vi tảo nằm trong khoảng 1000 – 10000lux, mức tối
ƣu khoảng 2500 – 5000lux.
2.2.2. Nhiệt độ
Tùy theo từng loài tảo khác nhau mà có khoảng nhiệt độ tối ƣu khác
nhau. Tuy nhiên, nhìn chung nhiệt độ thích hợp cho hầu hết các loài tảo trong
khoảng 18 - 240C. Khả năng chịu đựng của tảo trong phạm vi 16 - 270C
(Anonymous, 1991). Nhiệt độ dƣới 160C sinh trƣởng của tảo sẽ giảm. Nhiệt độ
trên 350C sẽ gây chết cho nhiều loài. Nhiệt độ thích hợp cho hầu hết các loài tảo
phát triển tốt là 20 – 25oC (Coutteau, 1996). Nuôi tảo trong phòng sẽ dễ dàng
khống chế đƣợc nhiệt độ, trong khi nuôi ngoài trời thời tiết có thể thay đổi bất
thƣờng.
Một số loài tăng trƣởng nhanh hơn, tỷ lệ thuận với nhiệt độ, nhƣng chúng
sẽ đạt đến pha cân bằng nhanh và sau đó tàn lụi nhanh chóng. Nhiệt độ cao còn
gây tác động ngƣợc lên chất lƣợng dinh dƣỡng của tảo nuôi. Nhiệt độ thấp hơn
có thể ảnh hƣởng đến tăng trƣởng của những sinh vật gây nhiễm tảo nuôi. Một số
loài nguyên sinh động vật và vi khuẩn tăng trƣởng chậm ở nhiệt độ thấp. Điều
này cho phép tảo đƣợc giữ lâu ở pha logarit, để đạt tới mật độ thu hoạch trƣớc khi
bị nhiễm (Sato, 1991). Nannochlorosis oculata tăng trƣởng tốt nhất trong khoảng
nhiệt độ nƣớc từ 10 – 30oC. Ở nhiệt độ 10oC tảo sinh trƣởng chậm lại (Jeffrey,
Brown và Gakland, 1994).
Tại Nhật, Tetraselmis sp. và Tetraselmis tetrathele đƣợc nuôi phổ biến
làm thức ăn cho ấu trùng tôm He và Trùng banh xe. Loài Tetraselmis
tetrathele hàm lƣợng linolenic acid và EPA cao với biên độ dao động nhiệt độ
khá lớn từ 5 – 33oC, nhiệt độ cực thuận là 25oC (Okauchi, 1991). Ở Trung
Quốc, loài Tetraselmis sp. và Tetraselmis subcordiformis đƣợc nuôi dƣới
nhiệt độ tự nhiên là 20 – 30oC (Chen, 1991).
2.2.3. Độ mặn
Độ mặn là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến sự tăng
trƣởng và năng suất của tảo và thực vật (Parida & Das, 2005). Điều này có thể

thấy rõ trong thực tế sản xuất. Khi độ mặn biến đổi đột ngột (do mƣa nhiều hay
nắng hạn kéo dài) thì dẫn đến sự thay đổi thành phần cũng nhƣ số lƣơng các loài
vi tảo trong thủy vực. Theo Jeffrey và ctv (1994), các loài thích ứng độ mặn rộng
(từ 7 – 35ppt) nhƣ Ch. Calcitrans, Pavlova lutheri…Một số loài vi tảo không
thích độ mặn thấp nhƣ Sketolema costatum (khoảng chịu đựng từ 14ppt đến
-6-


35ppt). Độ mặn thay đổi làm thay đổi áp suất thẩm thấu của tế bào, ảnh hƣởng
đến quá trình quang hợp, hô hấp, tốc độ tăng trƣởng và sự tích lũy glucose (Lê
Viễn Chí, 1994). Ngoài ra, độ mặn còn ảnh hƣởng đến thành phần sinh hóa và
thành phần acid béo của tảo (Renaud al et., 1991). Sự biến đổi của độ mặn chỉ
ảnh hƣởng nhẹ đến hàm lƣợng protein tổng số, hydratecarbon, chlorophyll a. Khi
độ mặn tăng, hàm lƣợng lipid tổng số tăng rõ rệt trong khoảng độ mặn từ 10 –
15ppt. Độ mặn thay đổi dẫn đến thành phần acid béo thay đổi. Thành phần acid
béo của Nannochclorosis oculata đạt cao nhất ở độ mặn 35ppt. Độ mặn tốt nhất
cho sản xuất Nannochclorosis oculata để có hàm lƣợng lipid và EPA cao nhất là
20 -30ppt (Renaud và Parry, 1994). Theo Mer Médit (2007) thì Tetraselmis
suecica đạt tốc độ tăng trƣởng cao nhất (648 x 104 tb/ml) ở độ mặn 25ppt.
Tảo biển có khả năng chịu đựng cao với sự thay đổi của nồng độ muối.
Tuy nhiên, trong nuôi tảo, tảo sẽ phát triển tốt nhất khi độ mặn khác biệt ít so với
nơi chúng phân bố.
2.2.4. pH
pH của môi trƣờng quá cao hay quá thấp đều làm chậm tốc độ tăng
trƣởng của tảo nuôi. Mức dao động pH thuận lợi cho sự phát triển của hầu hết các
loài tảo vào khoảng 7–9 nhƣng thích hợp trong khoảng 8.2 – 8.7 (Anonymous,
1991). Tuy nhiên, có những loài chịu đƣợc khoảng dao động pH khá rộng nhƣ
Isochrysis gabana có thể phát triển tốt trong khoảng dao động từ 5 đến 9
(Fulks và main, 1991). Loài Tetraselmis tetrahele phát triển tốt trong khoảng
dao động của pH từ 8 – 10 (Okauchi, 1991)

Trong hệ thống nuôi nếu pH vƣợt quá ngƣỡng cho phép có thể làm tảo
suy tàn. Trong trƣờng hợp nuôi tảo ở mật độ cao thì sự bổ sung CO2 nhằm ổn
định pH ở dƣới 9 trong suốt quá trình phát triển của tảo là cần thiết. Khi amonium
hoặc nitrate đƣợc sử dụng nhƣ nguồn cung cấp nitơ cho tảo sẽ dẫn đến sự biến
đổi pH của môi trƣờng. Sự hấp thụ ion NO3- sẽ dẫn đến sự tăng pH của môi
trƣờng ngƣợc lại sự hấp thu NH4+ sẽ làm giảm pH (Oh_Hama, 1986). Việc sử
dụng ure ít làm thay dổi pH của môi trƣờng ngay cả trong điều kiện tự dƣỡng
hoặc dị dƣỡng.
2.2.5. Sục khí
Trong nuôi cấy tảo, sục khí có vai trò quan trọng, trƣớc nhất là sự đảo
trộn để tránh trƣờng hợp tảo bị lắng xuống đáy, đảm bảo tất cả các tế bào điều
-7-


đƣợc cung cấp ánh sáng và dinh dƣỡng đầy đủ. Mặt khác, trong không khí có
chứa một lƣợng CO2 rất cần thiết cho sự quang hợp. Việc sục khí sẽ hạn chế sự
phân tầng về nhiệt độ nhất là nuôi tảo ngoài trời với thể tích lớn. Tùy theo thể tích
nuôi mà có sự đảo trộn và cung cấp khí khác nhau. Khả năng sục khí mạnh hay
yếu phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển của tảo và theo từng loài tảo. Cƣờng
độ sục khí nên vừa đủ không quá mạnh hoặc quá yếu. Theo Guillard (1975) đề
nghị nên sục khí nhẹ nhàng vào 1 – 2 ngày đầu mới cấy sau đó sẽ tăng mạnh dần
khi tảo đã phát triển mật độ cao.
2.2.6. Dinh dƣỡng
Dinh dƣỡng là một yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hƣởng đến sự sinh
trƣởng và phát triển của vi tảo. Dinh dƣỡng ảnh hƣởng rất lớn đến số lƣợng và
chất lƣợng của vi tảo (Harrison al et., 1990).
Mật độ của tế bào tảo nuôi có bón phân thƣờng cao hơn nhiều so với mật
độ tảo trong tự nhiên. Do đó, việc bổ sung nguồn dinh dƣỡng vào môi trƣờng
nuôi là vấn đề thiết yếu. Thành phần dinh dƣỡng đa lƣợng cần thiết cho tảo nuôi
nhƣ muối nitơ, muối phốt pho là hai nguồn dinh dƣỡng cho quá trình phát triển

của tảo và tỷ lệ N:P đƣợc đề nghị 6 : 1 (Valero, 1981).
Môi trƣờng bổ sung dinh dƣỡng đang đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới
và phù hợp cho hầu hết các loài vi tảo nuôi hiện nay là môi trƣờng Guillard F/2
và môi trƣờng Walne (Coutteau, 1996). Ở Việt Nam môi trƣờng bổ sung dinh
dƣỡng của Hoàng Thị Bích Mai, 1995 rất phù hợp cho ngành tảo trần, đang đƣợc
sử dụng phổ biến tại các cơ quan nghiên cứu và các trại nuôi tôm sú.
Nhu cầu Nitơ của tảo lục là cao nhất, sau đó đến tảo lam. Tảo khuê
không phù hợp với hàm lƣợng nitơ cao (De Pauw al et., 1983). Nhƣng nếu thiếu
nito sẽ kích thích quá trình tổng hợp của triglycerides gồm số lƣợng lớn acid béo
không no đa nối đôi và Glycolipids giảm với lipid phân cực (Suen al et., 1987;
trích theo Harrison al et., 1990).
Phốtpho là chất không thể thiếu đối với vi tảo vì phốt pho có tác dụng lên
hệ keo dƣới dạng các ion. Phốtpho ở dạng vô cơ liên kết với các ion kim loại tạo
nên hệ đệm đảm bảo cho pH tế bào luôn xê dịch trong phạm vi nhất định (6 - 8),
là điều kiện tốt nhất cho hệ men hoạt động. Phốt pho tham gia vào cấu trúc tế bào,
có vai trò quan trọng trong những khâu chuyển hóa trung gian và có ý nghĩa then
chốt trong trao đổi năng lƣợng. Phốt pho đƣợc xem nhƣ là một yếu tố giới hạn
trong sự phát triển của tảo. Tảo sử dụng chủ yếu là phospho vô cơ. Phospho hữu
-8-


cơ thƣờng đƣợc thủy phân bởi các enzym ngoại bào nhƣ phosphoesterase,
phosphatase để chuyển sang dạng phospho dễ tiêu. Khi giảm hàm lƣợng phốt
pho trong môi trƣờng nuôi Nannochclorosis oculata gây ra giảm thành phần
acid béo mạch dài đa nối đôi (Harrison và cộng sự, 1990). Do đó, khi nuôi tảo
cần bảo đảm tảo nuôi luôn luôn đƣợc phát triển trong điều kiện hàm lƣợng phốt
pho đầy đủ.
Tăng hàm lƣợng ni tơ và phốt pho cao hơn trong môi trƣờng Guillard F/2
đã cải thiện đƣợc sự tăng trƣởng trong một số loài tảo. Tảo nuôi ổn định và kéo
dài chu kỳ tăng trƣởng, với sự tăng trƣởng liên tục sau pha logarit

(Sato,1991). Ông đã bổ sung thêm mức độ ni tơ cùng phốt pho vào môi trƣờng
nuôi Nannochclorosis oculata ngoài trời và đạt tốc độ tăng trƣởng cao hơn.
Đối với tảo khuê, Silíc đóng vai trò rất quan trọng vì nó tham gia vào cấu
trúc màng tế bào. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy khi thiếu Si líc thì sự
phát triển tế bào không ngừng trệ nhƣng màng tế bào bị thay đổi cấu trúc nên khó
xác định đƣợc loài. Theo Gusep (1952) (trích Hoàng Thị Bích Mai, 1995), tảo
Silíc phát triển tốt nhất ở hàm lƣợng 1 – 3mg/l.
Ngoài ra, còn một số khoáng vi lƣợng và đa lƣợng cũng rất cần nhƣng
với hàm lƣợng nhỏ. Các nguyên tố cần thiết cho sinh trƣởng trong mô của thực
vật nƣớc, để phát triển bình thƣờng tảo cần tới khoảng 20 nguyên tố để xây dựng
tế bào (12 nguyên tố đa lƣợng: C, H, N, O, P, S, K, Mg, Ca, Na, Cl, Si; 8 nguyên
tố vi lƣợng: Fe, Cu, Mn, Zn, Mo, Bo, Co,V); và các Vitamin nhƣ B1, B6, B12…
2.2.7 Mật độ cấy ban đầu
Mật độ ban đầu là một trong những yếu tố có liên quan mật thiết đến sinh
khối và thời gian tảo đạt cực đại (Lê Viễn Chí, 1996; Hoàng Thị Bích Mai, 1995).
Tuỳ loài tảo khác nhau mà mật độ gieo cấy ban đầu cũng khác nhau. Việc xác
định mật độ ban đầu thích hợp rất có ý nghĩa trong thực tế sản xuất. Tùy thuộc
vào nhu cầu sản xuất, chúng ta có thể tăng mật độ ban đầu ở mức độ nào đó nhằm
rút ngắn thời gian tảo đạt sinh khối cực đại.Trong trƣờng hợp khác, cần duy trì
lƣợng tảo nuôi trong thời gian dài thì cần một mật độ nuôi thích hợp.
Khi cung cấp mật độ ban đầu càng cao sẽ rút ngắn đƣợc thời gian đạt mật
độ cực đại, tuy nhiên mật độ cực đại của tảo muốn đạt cao nhất thì chƣa chắc cần
mật độ cấy ban đầu cao nhất. Mật độ thích hợp cho nuôi sinh khối tảo
Chaetoceros calcitrans trong phòng sản xuất: 2 x 105 - 6 x 105 tb/ml. Sự khác
nhau về mật độ gieo cấy ban đầu ảnh hƣỏng quyết định đến số lƣợng tế bào tham
-9-


gia phân chia trong từng thời điểm khác nhau (Nguyễn Thanh Mai và ctv, 2009).
Ở Tetraselmis sp. mật độ thích hợp nhất 300 x 103 tb/ml theo Đặng Thị Thanh

Hoà và Phạm Thị Diệu Thơm (1999). E Valenzuela-Espinoza (2007) cho rằng
mật độ nuôi cấy thích hợp của tảo Thalassiosira pseudonana là 1,15 ± 0,057x105
tb/ml.
2.3. Sự phát triển của quần thể tảo
Sự tăng trƣởng của tảo đƣợc diễn tả bằng sự phân chia tế bào trong điều
kiện nuôi cấy với các chất dinh dƣỡng thích hợp sự phát triển của tảo qua 5 giai
đoạn (Coutteau, 1996).
2.3.1. Giai đoạn đầu
Là giai đoạn bắt đầu nuôi cấy. Ở giai đoạn này các tế bào tảo lớn lên về
mặt kích thƣớc nhƣng không có sự phân chia nên mật độ tế bào không tăng lên
hoặc tăng rất ích. Đây là giai đoạn mà sự trao đổi chất của tế bào sẽ thích nghi
với các điều kiện vật lý của môi trƣờng để phát triển nhƣ là sự tăng lên của enzym
và trao đổi chất bao gồm sự phân chia tế bào và cố định cacbon.
Thời gian của giai đoạn này tăng nhanh hay chậm phụ thuộc vào nguồn
tảo giống và thành phần của môi trƣờng, pha này sẽ không thay đổi nếu pha này ở
giai đoạn tăng trƣởng nhanh
2.3.2. Giai đoạn tăng trƣởng nhanh
Đây là giai đoạn tế bào phân chia nhanh chống. tốc độ này phụ thuộc vào
điều kiện môi trƣờng dinh dƣỡng, ánh sáng…ở giai đoạn này mật độ tế bào tảo sẽ
phát triển theo phƣơng trình sau:
Ct=C0.emt
Với Ct và Co là mật độ tảo tại thời điểm t và 0
M: tốc độ phát triển đặc trƣng. Tốc độ này phụ thuộc vào loài tảo,
cƣờng độ ánh sáng và nhiệt độ.
2.3.3. Giai đoạn tăng trƣởng chậm
Ở giai đoạn này tốc đọ phát triển của tảo giảm dần khi các điều kiên về
dinh dƣỡng, ánh sáng, pH, CO2… trở thành những yếu tố giới hạn. Giai đoạn này
sẽ xảy ra nhanh chóng với sự cân bằng giữa tốc độ phát triển và những yếu tố hạn
chế, lúc này sự phát triển của tảo sẽ bƣớc vào giai đoạn cân bằng.
-10-



2.3.4. Giai đoạn ổn định
Sinh khối tảo không thay đổi và đạt mật độ cực đạt. Quá trình quang hợp
và phân chia tế bào vẫn xảy ra trong suốt giai đoạn này, nhƣng số lƣợng tế bào
mới sinh ra gần ngang bằng với số lƣợng tế bào chết đi. Do đó, ở pha này không
có sự tăng trƣởng về số lƣợng tế bào.

1.
2.
3.
4.
5.

Giai đoạn đầu tiên.
Giai đoạn sinh trƣởng theo hàm mũ.
Giai đoạn giảm tốc độ sinh trƣởng.
Giai đoạn ổn định.
Giai đoạn suy tàn

Hình 2.1: Các pha phát triển của tảo nuôi.
2.3.5. Giai đoạn suy tàn
Khi chất lƣợng nƣớc trở nên xấu đi, các chất dinh dƣỡng giảm không đủ
tảo phát triển. Mật độ tảo giảm nhanh chống và suy tàn. Trong thực tế, có nhiều
yếu tố ảnh hƣởng đến sự suy tàn của tảo nhƣ hàm lƣợng dinh dƣỡng trong môi
trƣờng nuôi cạn kiệt, không đủ ánh sáng cung cấp, quá nóng hoặc do sự nhiễm
các loài tảo khác hoặc Protozoa…
Trong thực tế, công việc nuôi dừng lại do một số nguyên nhân khác nhau
gây ra, bao gồm sự cạn kiệt các chất dinh dƣỡng, thiếu oxy, nhiệt độ quá cao, pH
thay đổi hoặc nhiểm bẩn. Mấu chốt của thành công trong sản xuất tảo là duy trì

tảo ở pha sinh trƣởng theo hàm mũ. Khi thời gian nuôi vƣợt quá 3 pha thì giá trị
dinh dƣỡng của tảo sản xuất sẽ thấp do tính tiêu hóa giảm, thiếu các thành phần
dinh dƣỡng và có thể sản sinh ra các chất chuyển hóa độc hại.
2.4. Thành phần sinh hóa của tảo
Giá trị dinh dƣỡng của những loài tảo khác nhau rõ rệt giữa các loài và
ngay giữa các dòng khác nhau cùng một loài (Enright al et., 1986; Ryther and
Goldman, 1975; trích theo Gladue, 1991). Sự khác nhau này có thể ảnh hƣởng
đến tăng trƣởng, hệ số chất, thời gian chín muồi sinh dục và khả năng đề kháng
-11-


bệnh của những sinh vật tiêu thụ nó nhƣ Cá, Động vật thân mềm, Gíap xác…Và
chúng đƣợc xác định theo các yếu tố: thành phần sinh hóa, khả năng tiêu hóa,
kich thƣớc tế bào cũng nhƣ sự sản sinh độc tố của loài tảo đó nhìn chung tảo rất
giàu dinh dƣỡng và hàm lƣợng acid béo cao phân tử không no (HUFA) vốn là
chất rất cần thiết cho ấu trùng tôm, cá biển.
Thành phần hóa sinh thô của tảo gồm: Protein, Cacbohydrate, lipid và
khoáng chất chiếm 90 – 95% trọng lƣợng khô của tế bào tảo. Phần còn lại chủ
yếu là acid nucleic (chiếm từ 5 – 10%) (Brow al et., 1991). Thành phần này thay
đổi khác nhau tùy thuộc vào từng loài nuôi và điều kiện nuôi nhƣ chu kỳ chiếu
sáng, bƣớc sóng, nhiệt độ, chế độ dinh dƣỡng trong từng môi trƣờng nuôi và thời
gian thu hoạch ở các giai đoạn tăng trƣởng khác nhau.
2.4.1. Protein
Brown al et. (1989) đã tiến hành thống kê lại thành phần hóa sinh của
hơn 40 loài tảo thƣờng đƣợc sử dụng trong nuôi trồng hải sản thuộc các lớp
Prymnesilophyceae,
Bacillariophyceae,
Chlorophyceae,
Prasinophyceae,
Cryptophyceae, Eustigmatophyceae, Rhodophyceae. Kết quả cho thấy hàm lƣợng

protein của tảo dao động từ 6 – 34% trọng lƣợng khô. Hàm lƣợng protein cao
nhất ở Cryptophyceae chiếm 32% và thấp nhất thuộc lớp tảo Prasinophyceae
chiếm 20%.
Nhu cầu về giá trị dinh dƣỡng của các đối tƣợng nuôi khác nhau ở các
giai đoạn phát triển. Ở giai đoạn ấu trùng và cá con thì nhu cầu protein cao hơn ở
giai đoạn trƣởng thành. Theo Watanabe and Chu (1983), tảo có hàm lƣợng
protein cao thì có giá trị dinh dƣỡng tốt. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy
mối quan hệ đó không chặt chẽ. Ví dụ I. gabalna và P. lutheri có hàm lƣợng
protein thấp nhƣng lại là thức ăn tốt cho động vật thân mềm. Trong khi đó D.
tertiolecta có hàm lƣợng protein rất cao nhƣng khi ấu trùng thân mềm sử dụng thì
tốc độ tăng trƣởng lại thấp.
Vì vậy khi đánh giá giá trị dinh dƣỡng của một thành phần nào đó chúng
ta cần đặt trong mối tƣơng quan với các thành phần khác cũng nhƣ từng giai đoạn
phát triển và đối tƣợng nuôi cụ thể.
2.4.2. Lipid và thành phần acid béo
Nhìn chung, hàm lƣợng lipid của các loài vi tảo không cao lắm. Theo
Brown al et., (1997) hàm lƣợng lipid của 40 loài vi tảo hiện nay đang đƣợc sử
-12-


dụng phổ biến trong nuôi trồng thủy sản dao động từ 7 – 23% trọng lƣợng khô.
Bacillariophyceae có hàm lƣợng lipid cao nhất với giá trị trung bình 18%;
Prymnesilophyta có hàm lƣợng 17% và ngành Eustigmatophyta có hàm lƣợng
lipid đạt 13%.
Khi nghiên cứu thành phần lipid và acid béo của 10 loài tảo Wolkman al
et., (1989) đã chỉ ra rằng, hàm lƣợng acib béo không no mạch dài (PUFA) trong 4
loài tảo silic Chaetoceros calcitrans, Chaetoceros gracilis, Thalassiosira
pseudonama và Skeletonema costatum biến động từ 4,6 – 11,1% tổng acid béo.
Theo Wolkkman al et., (1968) thì tảo Thalassiosira pseudonama có
thành phần HUFA cao và nó chứa đầy đủ các thành phần dinh dƣỡng với số

lƣợng cao.
2.4.3. Cacbohydrate
Hàm lƣợng cacbohydrate trong vi tảo khá cao. Theo Brown al et.,
(1989) hàm lƣợng cacbohydrate cuả các loài tảo dao động từ 5 – 23% trọng lƣợng
khô. Trong đó các loài thuộc lớp Chlorophyceae và Prymnesilophyceae có hàm
lƣợng cao nhất đạt 14 -23% trọng lƣợng khô, các lớp còn lại thấp hơn 10% trọng
lƣợng khô nhƣ Prymnessophyceae có hàm lƣợng cacbohydrate từ 5 – 31% trọng
lƣợng khô, tảo Silíc biến động từ 17 – 24% trọng lƣợng khô. Đối với các loài
động vật thân mềm, cacbohydrate đóng vai trò quan trọng, với hàm lƣợng biến
động từ 5 – 30% đƣợc coi là loại thức ăn tốt.
2.4.4. Vitamin và khoáng chất
Những loại Vitamin chính thƣờng gặp trong tảo nuôi gồm có Thiamin
(Vitamin B1), Riboflavin (B2), Pyridoxin (B6), Cyanocobalamin (B12), Biotin,
Ascorbic acid (C), Nicotinic acid, Patothenic acid, Choline, Inositol, Tocopherol
(E) và Caroten (Provitamin A) (Brown al et., 1989). Hàm lƣợng Vitamin có trong
mỗi loài vi tảo là khác nhau. Ngoài ra, hàm lƣợng Vitamin còn phụ thuộc vào các
giai đoạn phát triển.
Tuy vi tảo có chứa hầu hết các loại Vitamin song trong mỗi loài vẫn còn
thiếu một hay vài loại Vitamin. Chính sự khác nhau về thành phần Vitamin đã
dẫn đến giá trị dinh dƣỡng khác nhau của các loài tảo. Do đó nên nuôi nhiều loài
tảo làm thức ăn hỗn hợp để tạo đƣợc đầy đủ các loại Vitamin cung cấp cho vật
nuôi tốt hơn.

-13-


Khoáng: tảo cung cấp một số khoáng quan trọng, có thể sử dụng một
lƣợng nhỏ tảo biển có thể thay thế lƣợng premix khoáng trong khẩu phần của cá
bơn.
Tính kháng khuẩn: một trong đặc điểm quan trọng của tảo là tính kháng

khuẩn. hiệu quả đƣợc ghi nhận ở hầu hết các loài tảo khuê.
2.5. Các hình thức nuôi tảo
Có nhiều hình thức nuôi tảo khác nhau, tùy thuộc vào thời gian duy trì dịch
nuôi trong bể, thời gian thu hoạch và phƣơng pháp thực hiện có thể chia làm hai
hình thức chính: Nuôi thu hoạch toàn bộ và nuôi liên tục.
2.5.1. Nuôi thu hoạch toàn bộ (Batch culture)
Ở hình thức nuôi này, tảo đƣợc cấy vào môi trƣờng nuôi với mật độ
thấp và bổ sung dinh dƣỡng một lần. Tảo nuôi thƣờng đƣợc thu hoạch vào
giữa hoặc cuối pha logarit và thu toàn bộ thể tích nuôi, khi số lƣợng tế bào đạt
xấp xỉ 75% số lƣợng tế bào cực đại có thể đạt đƣợc. Hình thức nuôi này
thƣờng đƣợc áp dụng khá phổ biến vì phƣơng pháp này đơn giản, ít bị ô
nhiễm môi trƣờng nuôi do thời gian nuôi ngắn, nhƣng khi mật độ tăng cao
trong môi trƣờng nuôi sẽ gây nên giới hạn dinh dƣỡng và giới hạn ánh sáng do
sự tự che khuất, ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng của tảo.
2.5.2. Nuôi liên tục (Continuous culture)
Với hình thức này, tảo nuôi đƣợc thu hoạch liên tục theo một tỷ lệ
pha loãng nhất định và sẽ đƣợc cung cấp thƣờng xuyên môi trƣờng dinh dƣỡng.
Tảo nuôi duy trì đƣợc tình trạng phát triển ổn định ở một tốc độ sinh trƣởng tốt
nhất. Nuôi lên tục khắc phục đƣợc giới hạn dinh dƣỡng và ánh sáng khi mật độ
tảo tăng cao, tảo có thể cung cấp liên tục cho nhu cầu sản xuất. Nuôi liên tục có
thể chia thành nhiều dạng nuôi:
Nuôi ổn định hàm lượng phân bón (Chemostat culture)
Tảo nuôi đƣợc thu hoạch và pha loãng liên tục theo một tỷ lệ không
đổi bằng dòng môi trƣờng dinh dƣỡng chảy vào và dòng chảy ra để thu tảo, giữ
cho hàm lƣợng muối dinh dƣỡng trong dịch nuôi luôn ổn định. Bằng các tỷ lệ
pha loãng khác nhau, có thể tạo đƣợc lô thí nghiệm ở nhiều mức độ để nghiên
cứu sự sinh trƣởng và thành phần sinh hóa của tảo.

-14-



Nuôi ổn định mật độ tảo hoặc ổn định độ đục (Turbidostat culture)
Tƣơng tự phƣơng pháp nuôi ổn định hàm lƣợng phân bón, nhƣng ở đây
mật độ tảo sẽ đƣợc duy trì ổn định nhằm tránh sự che khuất ánh sáng khi
nghiên cứu ảnh hƣởng của ánh sáng đến thành phần sinh hóa.
Nuôi bán liên tục (Semi – continuous culture)
Tảo nuôi sẽ đƣợc định kỳ thu hoạch theo một tỷ lệ thu hoach nhất định.
Theo Phạm Thị Lam Hồng (1999) cho rằng đối với tảo Nannochlorosis oculata
có tỷ lệ thu hoạch tốt nhất là 60%. Trong khoảng thời gian không đổi và đƣợc
cung cấp lại môi trƣờng dinh dƣỡng mới nhằm duy trì thể tích nuôi ban đầu.
Mật độ tảo nuôi ban đầu thấp và thƣờng đƣợc thu hoạch, pha loãng vào cuối
pha logarit. Hình thức nuôi này có thể thực hiện đƣợc ở trong phòng hay
nuôi ngoài trời, giới hạn đƣợc số lƣợng bể nuôi. Mặt hạn chế của phƣơng pháp
này là vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nuôi thƣờng xảy ra trong quá trình nuôi.
Khi nuôi tảo qui mô lớn để cung cấp cho sản xuất, hai hình thức nuôi
thu hoạch từng phần và nuôi bán liên tục đƣợc sử dụng chủ yếu. Các hình thức
nuôi ổn định dinh dƣỡng và ổn định độ đục thƣờng chỉ sử dụng cho nghiên cứu
trong phòng thí nghiệm, ít đƣợc sử dụng cho sản xuất do phức tạp và tốn kém.
Tùy thuộc vào mục đích nuôi mà có thể lựa chọn hình thức nuôi. Ở Thái Lan,
trong qui trình sản xuất giống tôm càng xanh, hình thức nuôi thu hoạch toàn bộ
đƣợc sử dụng nhằm hạn chế sự nhiễm khuẩn môi trƣờng nuôi (Kongkeo, 1991).
Hiện nay, để hạn chế những tồn tại trên, nhiều nƣớc trên thế giới đã sử
dụng túi ni lông trong suốt với nhiều kích cỡ khác nhau để nuôi tảo nhƣ Hawaii
(Gladue, 1991), Singapore (Lim, 1991) ), Thai lan (Kongkeo, 1991) ), Trung
Quốc (Chen, 1991), Đài Loan (Pi, 1991)…
2.6 Các nghiên cứu về nuôi tảo Thalassiosira sp.
Tuy Thalassiosira sp. là một loài tảo mới nhƣng cũng có một số ít nghiên
cứu về loài tảo này nhƣ là nghiên cứu về ảnh hƣởng của các môi trƣờng dinh
dƣỡng khác nhau, mật độ cấy ban đầu, độ mặn lên sự phát triển tảo Thalassiosira
pseudonana của Phạm Dũng và Chu Văn Ninh (2012) thu đƣợc các kết quả tảo

tăng trƣởng tốt nhất ở môi trƣờng Guillard f/2 (250,5 ± 2,63 x 10 4 tế bào/ml) so
với hai môi trƣờng TRML trung bình (244,08 ± 5,76 x 10 4 tế bào / ml) và hỗn
hợp trung bình (225,92 ± 4,39 x 10 4 tế bào / ml) (P <0,05). Sau 10 ngày, mật độ

-15-


×