Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.49 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TIỂU LUẬN
BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

Đề tài :
“Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của thành phố Hà Nội, Đà
Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh”.

Hà Nội - 2013


Nhóm 10: Sinh viên thực hiện

STT
1
2
3
4
5
6
7

Họ và tên
Võ Thị Hà ( Nhóm trưởng)
Phạm Thị Phương Nhung
Lê Thị Thanh Tâm
Đỗ Thị Thanh Vân
Hoàng Thị Luyện
Đồng Thị Tuyết Hạnh


Nguyễn Thị Ly

2

Lớp
K55QLA
K55QLA
K55QLA
K55QLA
K55QLA
K55QLA
K55QLA

Mã SV
553633
553669
553676
553695
553657
553635
553658


MỤC LỤC
2.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư.................................6
2.1.1 Bồi thường, hỗ trợ..........................................................................................6
2.1.2. Giải phóng mặt bằng.....................................................................................7
2.1.3. Tái định cư.....................................................................................................7
Giải phóng mặt bằng dự án Khu dân cư phía Nam sông Quá Giáng, Đà Nẵng. .21
Ba là: tại nhiều địa phương bên cạnh việc thực hiện các quy định Luật Đất đai

năm 2003, các Nghị định hướng dẫn thi hành cũng đã đưa ra các văn bản pháp
quy áp dụng cho địa phương mình trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
nhằm đạt được hiệu quả cao trong việc thực hiện các dự án của Nhà nước cũng
như của các thành phần kinh tế. Theo QĐ 35/2010/QĐ- UBND quy định về việc
hỗ trợ cho nông dân khi bị thu hồi một phần hoặc toàn bộ diện tích đất cũng
được thực hiện theo các hình thức trả bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở
(Điều 23 Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp) trường
hợp nhận hỗ trợ bằng tiền thì mức hỗ trợ được tính từ 1,5-5 lần giá đất nông
nghiệp (theo bảng giá đất). Diện tích được hỗ trợ là diện tích đang sử dụng thực
tế bị thu hồi nhưng không quá 10.000 m2/hộ. Nếu người dân có nhu cầu nhận
suất nhà ở, đất ở thì chỉ được giải quyết trong trường hợp mức hỗ trợ bằng tiền
nêu trên lớn hơn hoặc bằng suất đất ở, nhà ở. Còn nếu người bị thu hồi đất nông
nghiệp có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo
nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong
độ tuổi lao động..........................................................................................................27
Bốn là, trong chính sách về bồi thường giải phóng mặt bằng của thành phố còn
cho phép các nhà đầu tư khi thực hiện các dự án kinh doanh nhà ở, khu dân cư
đều phải thỏa thuận, thương lượng với người dân về giá đền bù..........................28
Để tháo gỡ những khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất, trong những năm tới cần thực hiện các giải pháp chủ yếu
sau:...............................................................................................................................30

3


- Đảm bảo tính thống nhất, nhất quán trong chính sách bồi thường, hỗ trợ tái
định cư tránh tình trạng mỗi địa phương, mỗi dự án, mỗi công trình có mức bồi
thường và hỗ trợ khác nhau, từ đó làm nãy sinh ý tưởng so sánh quyền lợi từ
phía người dân............................................................................................................30
- Về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải bảo đảm đúng theo các quy

định của pháp luật, song các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng cần tính tới
những biến động về mặt kinh tế đối với tài sản là đất đai khi thu hồi.khi thu hồi
đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì phải bảo đảm ưu tiên trước
tiên bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng cho người bị thu hồi.
Trường hợp không có đất để bồi thường thì phải bồi thường cho họ theo giá đất
của thị trường sau khi các bên đã có biên bản khảo sát tại địa phương vào thời
điểm thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở
tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất
thì phần chênh lệch đó cũng được thanh toán bằng tiền cho họ. ..........................31
- Về trách nhiệm của UBND trong việc hỗ trợ, tái định cư: các thành phố trực
thuộc trung ương có thể giao cho một tổ chức (có năng lực về tài chính, nguồn
nhân lực có trình độ, kỹ thuật và công nghệ tốt) chịu trách nhiệm thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và phải có cam kết trong quá trình thực hiện xây
dựng khu tái định cư theo khoản 1 Điều 26 NĐ 69/CP. Bên cạnh đó, khi xây
dựng khu tái định cư phải bảo đảm được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên
cùng một địa bàn (trường học, bệnh viên, trạm xá, khu thương mại, chợ, khu vui
chới, giải trí…) và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ;
trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường
bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối
với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn (Ðiều 43
Luật Đất đai)...............................................................................................................31
- UBND thành phố kiểm tra việc phổ biến, tuyên truyền về chính sách bồi
thường, GPMB tại UBND cấp huyện và cấp xã; kiểm tra những khó khăn,
4


vướng mắc trong việc hướng dẫn các hộ dân tự kê khai thiệt hại, giám định thiệt
hại, lập và trình duyệt phương án bồi thường; kiểm tra tình hình khiếu nại về
đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư của các hộ dân; nhận xét, đánh giá về
mức độ, phạm vi, nội dung khiếu nại, nguyên nhân chủ yếu và các giải pháp giải

quyết của UBND cấp huyện trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Bên cạnh đó,
UBND có thể đề xuất kiến nghị về các giải pháp để tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như biện pháp tháo gỡ khi
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất./....................................................................................32

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài sản Quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với
đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tối
quan trọng đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển.
Để thực hiện các dự án đầu tư phục vụ cho công cuộc đổi mới và phát triển,
thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khắp nơi trên đất nước ta, Nhà
nước phải thu hồi đất của người đang sử dụng và tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng (GPMB) và tái định cư. Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp,
tác động tới mọi mặt đời sống, kinh tế, xã hội, tập quán sinh sống của cả cộng đồng
dân cư trong điều kiện quỹ đất cũng như các tài nguyên khác ngày càng hạn hẹp. Vì
vậy, việc thực hiện công tác này là vấn đề mang tính thời sự.
Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh là 3 khu vực trọng tâm của cả nước,
5


được đánh giá là ba thành phố có tiềm năng phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội;
nhiều dự án đầu tư lớn đang được triển khai. Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, GPMB và tái định cư trên địa bàn 3 TP những năm qua đã đạt được nhiều kết
quả.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, chúng tôi tiến hành tìm hiểu về : “ Chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí
Minh”.

PHẦN II. NỘI DUNG

2.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư
2.1.1 Bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng được quy định tại Hiến pháp năm 1992,
Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy
định, bao gồm bồi thường thiệt hại về đất, tài sản trên đất và các khoản hỗ trợ khác…
khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các mục đích nói trên.
Bồi thường, hỗ trợ theo Luật đất đai 2003 được hiểu là: Bồi thường hoặc hỗ trợ
6


đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi; Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện
có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị nhà nước thu hồi; Hỗ trợ di chuyển,
hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi ngành nghề và các hỗ trợ khác cho
người bị thu hồi đất; hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
2.1.2. Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng đươc hiểu là việc di dời vật kiến trúc, tài sản, cây cối,…
trên khu đất đã được bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất và bàn giao mặt bằng
cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân để thực hiện dự án. Muốn thực hiện tốt công tác
GPMB để bàn giao mặt bằng cho dự án trước hết phải làm tốt công tác bồi thường thiệt
hại cho người sử dụng đất bị thu hồi. Đối với các dự án có tái định cư thì việc ổn định
cuộc sống cho người dân đóng vai trò quan trọng. Đôi lúc người ta còn gọi tắt công tác
GPMB bao hàm cả quá trình bồi thường thiệt hại và tái định cư của dự án.
2.1.3. Tái định cư
Tái định cư được hiểu là quá trình định cư, ổn định và khôi phục cuộc sống cho
những người dân sau khi Nhà nước thu hồi đất hoặc bị mất chỗ cư trú, sinh sống do các
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.Trong việc triển khai các dự án, tái định cư còn
bao gồm các hoạt động nhằm hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng do việc thực hiện

dự án gây ra, khôi phục và cải thiện mắc sống, cũng như những cơ sở kinh tế và văn
hóa – xã hội của họ và cộng đồng, nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động
xấu đối với bộ phận dân cư trong diện giải tỏa. Vì vậy, các dự án tái định cư cũng được
coi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác. Ngay
trong dự án tái định cư cũng phải có phương án bồi thường, GPMB (bồi thường, giải
phóng mặt bằng cho dự án tái định cư).
2.2. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở TP Hà Nội
2.2.1. Bồi thường
- Nguyên tắc bồi thường:

7


1.Người bị thu hồi đất có đủ điều kiện theo quy định thì được bồi thường,
trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì UBND thành phố xem xét để hỗ
trợ.
2.Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường
bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì
được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về
giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa
thực hiện nghĩa vụ về tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của luật
pháp thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi
thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
* Bồi thường về tài sản
- Nguyên tắc bồi thường tài sản: ( Thực hiện khoản 2 Điều 42 Luật Đất đai,
Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Khi Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có một trong các điều
kiện quy định tại Điều 7 của bản quy định này thì được bồi thường; trường hợp không

đủ điều kiện được bồi thường thì được xem xét hỗ trợ.
2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi
thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết
định thu hồi đất.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi
thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
4. Người được Nhà nước giao sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp
luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo giá đất
8


nông nghiệp; Người được Nhà nước giao sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo giá đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 của bản quy
định này).
2.2.2 Một số khoản hỗ trợ
 Hỗ trợ di chuyển (Thực hiện Điều 17, 18 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
2.2.1. Đối với hộ gia đình, cá nhân.
Hỗ trợ di chuyển chỗ ở: Chủ sử dụng nhà ở, đất ở thực tế đang ăn ở tại nơi thu
hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ: 3.000.000đ/chủ sử dụng nhà ở, đất ở (Ba
triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển chỗ ở trong phạm vi thành phố;
5.000.000đ/chủ sử dụng nhà ở, đất ở (Năm triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển
chỗ ở về tỉnh, thành phố khác.
Trường hợp đủ điều kiện được bố trí tái định cư mà tự nguyện bàn giao mặt
bằng và tự lo nơi ở tạm cư thì còn được bổ sung hỗ trợ di chuyển chỗ ở tạm
3.000.000đ/chủ sử dụng nhà ở, đất ở (Ba triệu đồng).
2.2.2. Đối với tổ chức bị thu hồi đất phải di chuyển đến cơ sở mới.
Ngoài việc được bồi thường di chuyển theo quy định tại Điều 31 của bản quy định

này, trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới nhưng Thành phố chưa kịp bố trí địa
điểm di chuyển thì được hỗ trợ thuê trụ sở, nhà xưởng, nhà làm việc, kho tàng tạm
thời trung chuyển. Mức hỗ trợ xác định bằng diện tích thuê (nhưng tối đa không vượt
quá diện tích bị thu hồi) nhân đơn giá thuê do UBND Thành phố quy định cho thời
gian tính từ khi bàn giao toàn bộ mặt bằng đến khi có thông báo nhận địa điểm mới
của UBND Thành phố nhưng thời gian hỗ trợ tối đa không quá 12 tháng.
 Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất (Thực hiện Điều 26 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP; Điều 20, 23 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; điểm a, điểm
b khoản 1 Điều 27 và khoản 3 Điều 62 Bộ Luật lao động)
9


1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 13 bản quy định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ
trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn
định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
Hộ gia đình, cá nhân chỉ được hỗ trợ theo quy định này một lần, sau này khi
Nhà nước tiếp tục thu hồi đất được hưởng khoản hỗ trợ này nữa.
2. Chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi thuộc tiêu chuẩn được tái định cư hoặc
trường hợp bị phá dỡ nhà ở thì được hỗ trợ ổn định đời sống bằng tiền cho các nhân
khẩu thực tế đang ăn ở tại nơi thu hồi đất. Thời gian và mức hỗ trợ quy định như sau:
a) Hỗ trợ trong thời gian 06 tháng đối với trường hợp chủ sử dụng nhà ở, đất ở
bị thu hồi thuộc tiêu chuẩn được tái định cư hoặc trường hợp bị phá dỡ toàn bộ nhà ở.
b) Hỗ trợ trong thời gian 03 tháng đối với trường hợp chủ sử dụng nhà ở, đất ở
bị thu hồi bị phá dỡ một phần nhà ở.

c) Mức hỗ trợ bằng tiền cho một nhân khẩu/tháng tương đương 30kg gạo theo
thời giá trung bình ở Hà Nội tại thời điểm bồi thường do Sở Tài chính công bố.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sản xuất kinh doanh hoặc cho
thuê địa điểm để sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thực hiện nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước bị thu hồi toàn bộ (hoặc một phần) nhà, đất đang sử dụng mà
bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% thu nhập sau thuế trong một
năm theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan Thuế

10


xác nhận. Trường hợp thời gian kinh doanh mới được từ 3 năm trở lại thì tính bình
quân theo thời gian thực tế kinh doanh.
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sản xuất kinh doanh hoặc cho
thuê địa điểm để sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thực hiện nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước và có thuê lao động theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn từ một năm đến ba năm, có đóng bảo hiểm
xã hội mà bị thu hồi toàn bộ (hoặc một phần) nhà, đất đang sử dụng mà bị ngừng sản
xuất kinh doanh thì người lao động đang trực tiếp làm việc được hưởng trợ cấp ngừng
việc. Mức trợ cấp ngừng việc được tính bằng tiền lương tối thiểu nhân với số cấp bậc
công việc của ngành nghề tương ứng theo quy định hiện hành của Nhà nước trong
thời gian tối đa là 06 tháng.
 Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm đối với hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất (Thực hiện Điều 22 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp tại khoản 2 Điều 13 của bản quy định này (không thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 của bản quy định này), có đủ một trong các
điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 7 của bản quy định này thì được hỗ trợ
bằng tiền để chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng 05 lần giá đất nông nghiệp.

Hộ gia đình, cá nhân đã được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng
một trong các hình thức: bằng tiền một lần, đăng ký mua căn hộ chung cư, đăng ký
được giao đất và đã được UBND cấp huyện xét duyệt theo quy định tại Quyết định số
33/2008/QĐ-UBND ngày 09/6/2008 và Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày
29/9/2008 của UBND thành phố Hà Nội
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Tây (trước đây) và huyện
Mê Linh đã được giao đất (đất dịch vụ, đất ở) nhưng chưa đủ hạn mức quy định thì
được hỗ trợ bằng tiền để chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng 3,5 lần giá đất
11


nông nghiệp quy định đối với diện tích đất nông nghiệp thực tế bị thu hồi nhưng tối
đa không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
3. Người trong độ tuổi lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ theo
quy định tại khoản 1 Điều này, có nhu cầu được học nghề thì được hỗ trợ 01 lần kinh
phí để học một nghề bằng hình thức cấp thẻ học nghề (không chi trả trực tiếp bằng
tiền cho người lao động); mức hỗ trợ tối đa không quá 6.000.000 đồng/thẻ (sáu triệu
đồng).
 Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng (Thực hiện Điều 23 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP)
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân.
a) Chủ sử dụng đất nông nghiệp có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo
quy định tại Điều 7 của bản quy định này, nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ do Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện quy định thì được thưởng
3.000đ/m2đất nhưng tối đa không quá 3.000.000đ/chủ sử dụng đất (Ba triệu đồng).
b) Chủ sử dụng nhà ở, đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
- Trường hợp bị thu hồi toàn bộ hoặc thu hồi một phần đất nhưng phải phá dỡ
toàn bộ nhà ở hoặc toàn bộ nhà xưởng, công trình phục vụ sản xuất kinh doanh thì
được thưởng như sau:
+ 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt

bằng trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên;
+ 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt
bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày.
+ 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt
bằng đúng ngày quy định;

12


- Trường hợp chủ sử dụng nhà đất bị thu hồi một phần đất thì được thưởng theo
quy định sau:
+ 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt
bằng trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên;
+ 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt
bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày;
+ 1.000.000 đồng (Một triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt
bằng đúng ngày quy định.
2. Đối với tổ chức kinh tế: Được thưởng 10.000đ/m 2 đất có xây dựng nhà xưởng, nhà
làm việc bị thu hồi, nhưng tối đa không quá 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu
đồng) và tối thiểu không thấp hơn 5.000.000 đồng/tổ chức (Năm triệu đồng) bị thu hồi
đất bàn giao mặt bằng đúng tiến độ quy định.

13


2.2. 3 Những tình hình cơ bản về thực hiện công tác GPMB ở thành phố Hà Nội
• Thực trạng về tình hình GPMB
Đến năm 2012 số dự án GPMB trên toàn thành phố Hà Nội là 1.005 (gấp 3 lần
cùng kỳ năm trước), với quy mô thu hồi đất trên 13.500ha ( gấp 4,5 lần cùng kỳ năm
trước), phạm vi thu hồi liên quan đến hơn 186.000 tổ chức, hộ gia đinh, cá nhân, với

số hộ cần bố trí tái đinh cư trên 19.000 hộ. Trong đó, đã hoàn thành xong 225 dự án;
hoàn thành và bàn giao một phần diện tích đất cho 57 dự án theo phân kỳ đầu tư, bàn
giao trên 1.500 ha đất, chiir trả trên 2.900 tỷ đồng cho trên 49.600 hộ dân, bố trí tái
định cư cho trên 2.130 hộ.
Ba tháng đầu năm 2013, thành phố Hà Nội tiếp tục thực hiện GPMB trên 790
dự án, với quy mô thu hồi đất lên đến trên 11.700 ha, liên quan đến gần 177.000 hộ
dân, tái định cư cho trên 16.420 hộ. Đến nay, 14 dự án đã hoàn thành toàn bộ công tác
GPMB; 4 dự án đã hoàn thành bàn giao một phần theo phân kỳ đầu tư, bàn giao 102
ha đất, chi trả 278 tỷ đồng cho gần 4.470 hộ, tái định cư 378 hộ.
Thành phố đã tập trung chỉ đao, đề ra nhiều giải pháp, rà soát, thống nhất ban
hành nhiều cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đặc biệt sau khi mở
rộng địa giới hành chính thành phố; trực tiếp xem xét, khảo sát, kiểm tra xử lý những
khó khăn, vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người phải di dời ở một số
dự án trọng điểm. Các cấp, các ngành, đặc biệt là các ngành chức năng của thành phố
đã có nhiều cố găng, vào cuộc quyết liệt, đồng bộ, thực hiện nghiêm túc và có hiệu
quả cưa thành phố. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ xã, phường, thị
trấn về công tác GPMB. Công tác tuyên truyền đối với nhân dân được thực hiện
thường xuyên, đặc biệt qua các chuyên mục về cơ chế chính sách đền bù GPMB, thực
hiện tái định cư trên các báo, đài của thành phố Hà Nội.

14


Những giải pháp đồng bộ, kịp thời của thành phố về những vấn đề: Quy hoạch,
thu hồi đất, quy trình và chính sách GPMB nêu trên, với phương thức giải quyết, giải
đáp tại chỗ, rà soát rút ngắn quy trình GPMB đối với những nội dung thuộc thẩm
quyền của thành phố đã tạo nên chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả trong thực hiện
nhiệm vụ GPMB trên địa bàn.
Về công tác giải quyết đơn thu khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác GPMB,
mặc dù số lượng các vụ đơn thư khiếu nại, tố cáo vẫn còn rất lớp, đặc biệt sau địa giới

hành chính thành phố được mở rông, nhưng nhờ tích cực giải quyết, quy mô, tính
chất, mức độ phức tạp của các vụ việc trong một, hai năm trở lại đấy đã giảm nhiều.
Năm 2012 và 3 tháng đầu năm 2013, thành phố đã giải quyết 594/765 vụ khiếu nại, tố
cáo liên quan đến GPMB, đạt tỷ lệ 78%. Trong đó, cấp quận, huyện đã xem xét giải
quyết 115/139 vụ, đạt tỷ lệ 83%.
• Tồn tại, vướng mắc:
Tuy nhiên, Công tác GPMB và giải quyết đơn thư còn có nhiều tồn tại:
- Cơ chế chính sách đền bù GPMB còn không ít những vấn đề bất cập, thiếu
đồng bộ, thậm chí còn có mâu thuẫn, bất hợp lý trong chính sách giá bồi thường đối
với các đối tượng trong cùng một dự án có đất liện kề nhau, làm phát sinh khiếu kiện
phức tạp, kéo dài, khiến công tác đền bù, GPMB gặp nhiều cản trở.
- Trong triển khai thực hiện các dự án cụ thể, công tác tham mưu, đề xuất cơ
chế, chính sách của quận, huyện và ngành chức năng với UBND thành phố thiếu kịp
thời, linh hoạt đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả và tiến độ công việc.
- Trong một số dự án, công tác phối, kết hợp giữa thành phố các quận, huyện;
giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị ở một số quận, huyện còn thiếu chặt chẽ và
đồng bộ, nên việc huy động sức mạnh tổng hợp trong thực hiện công tác GPMB còn
hạn chế.

15


- Vẫn còn tồn tại tình trạng ngại va chạm, sợ trách nhiệm, đùn đẩy, né tránh
trong đội ngũ cán bộ thực thi công vụ. Có nơi, bộ máy chuyên trách chưa đầy đủ năng
lực, thực hiện chưa nghiêm túc, đầy đủ yêu cầu về quy trình GPMB, nhất là nguyên
tắc công khai, dân chủ; giải quyết chưa kịp thời thắc mắc, khiếu kiện của nhân dân.
- Việc thiếu tự giác, thiếu hiểu biết, thậm trí cố ý làm sai của một số bộ phận
cán bộ và nhân dân là trở ngại không nhỏ cho công tác GPMB; là nguyên nhân chủ
yếu gây nên tình trạng chậm trễn trong thu hồi đất và tình trạng khiếu kiện phức tạp,
kéo dài.

- Do nhiều yếu tố: Đất đai hiếm, giá đất thị trường cao, yêu cầu đối với công
tác bảo đảm việc làm, đời sống cho người dân sau thu hồi đất khó khăn, nên so với
các địa phường khác công tác GPMB ở Hà Nội khó khăn và phức tạp hơn nhiều.

Khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng các hộ dân đang sống trong khu vực
đã được qui hoạch nút giao thông tại xã Mỹ Đình
2.3 Chính sách bồi thường ở Đà Nẵng
2.3.1.Các văn bản quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC
Đối với thành phố Đà Nẵng, gần như hàng năm đều có ban hành Quyết định về
chính sách đền bù, giải tỏa. Những Quyết định này thường xuyên được cập nhật kịp
thời các quy định của Trung ương và những vấn đề thực tế phát sinh tại địa phương
nhằm thực hiện đầy đủ các chính sách đền bù thỏa đáng cho người bị thu hồi đất.
16


Từ khi thực hiện Luật đất đai năm 2003 và Nghị định số 1997/2004/NĐ-CP của
Chính phủ đến nay, thành phố Đà Nẵng đã ban hành những Quyết định quy phạm
pháp luật về đền bù giải tỏa là:
- Quyết định số 209/2004/QĐ UB ngày 28 tháng 12 năm 2004 của UBND
thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định tạm thời về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
- Quyết định số 181/2005/QĐ UBND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của UBND
thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (thay thế Quyết định số
209/2004/QĐ-UB);
- Quyết định số 108/2006/QĐ UBND ngày 20 tháng 12 năm 2006 của UBND
thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (thay thế Quyết định số
181/2005/QĐ-UBND);
- Quyết định số 71/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2007 của UBND

thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (thay thế 108/2006/QĐ-UBND);
Để công tác giải tỏa đền bù thực hiện đúng quy định, Thành phố giao cho Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng thường xuyên tổ chức tập
huấn và triển khai các Quyết định của UBND thành phố và có hướng dẫn cụ thể cho
các đơn vị thực hiện.
Thành phố cũng đã có những vận dụng cụ thể phù hợp với tình hình sử dụng
đất thực tế tại địa phương, tập quán sinh sống của người dân từng vùng để đáp ứng
nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân trên cơ sở đảm bảo sự công bằng, khách quan và
có tính chất động viên, khuyến khích người bị thu hồi đất nhanh chóng thực hiện giải
tỏa, bàn giao mặt bằng đúng tiến độ.
+> Thường hỗ trợ đối với những hộ bàn giao mặt bằng sớm, đúng tiến độ.

17


+> Đối với người dân sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất, ngoài việc được đền
bù, hỗ trợ về đất, cây cối, hoa màu còn được hỗ trợ tiền chuyển đổi nghành nghề, tạo
điều kiện học nghề mới hoặc chuyển sang nghề khác.
+>Thành phố Đà Nẵng luôn chú trọng công tác TĐC đối với các hộ giải tỏa,
lãnh đạo UBND thành phố thường xuyên đôn đốc để đẩy nhanh việc giao đất TĐC
cho các hộ giải tỏa.
*) Nguyên tắc bồi thường đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng đất có một trong các điều
kiện quy định tại Điều 3 của Quy định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ
kiện được bồi thường thì được xem xét hỗ trợ. Trong từng trường hợp cần thiết thì có
thể bồi thường bằng nhà ở hoặc bằng đất cùng mục đích sử dụng do UBND thành phố
quyết định.
2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi
thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi

thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời
điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao
đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh
lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà
ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;
b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua
nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi
thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Việc khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai được quy định cụ thể như sau:

18


* Người được bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai đối với diện tích đất bị thu hồi thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ
(không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư,
hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm).
* Nghĩa vụ tài chính về đất đai khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ bao gồm:
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế chuyển quyền
sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, tiền thu từ xử phạt vi phạm
pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và
sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
4. Nhà nước điều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích sử
dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi.
5. Trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi
trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định sau:

a) Nếu diện tích đo đạc nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
b) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước
đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất
đã được xác định, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do
lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
c) Không bồi thường về đất đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất
ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn,
chiếm, chuyển mục đích trái pháp luật mà có.
2.3.2.Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Để thực hiện công tác giải tỏa đền bù, thành phố Đà Nẵng đã thành lập các Ban
giải tỏa đền bù các dự án đầu tư xây dựng chuyên thực hiện công tác giải tỏa đền bù,
GPMB. Hầu hết các dự án trên địa bàn thành phố đều do các Ban GTĐB thực hiện
giải phóng mặt bằng theo quy định của UBND thành phố. Do đó công tác giải tỏa đền
19


bù được chuyên môn hóa nên các chính sách giả tỏa đền bù được quán triệt đầy đủ và
nhất quán đối với tất cả các dự án. Nhờ vậy, việc thực hiện giải tỏa đền bù được công
bằng, nhanh chóng và giảm tình trạng khiếu kiện.
Từ sau khi Luật đất đai năm 2003 đến 31/12/2008, thành phố đã thực hiện việc
thu hồi đất để giao đất và cho thuê đất tổng cộng 803 dự án với tổng diện tích
13.827,74 ha. Trong đó giao đất 652 dự án với diện tích 9.558,33 ha; cho thuê đất 151
dự án với diện tích 4.269,4 ha. Đặc biệt đã chuyển mục đích sử dụng trên 300,0ha đất
quốc phòng để giao cho các dự án phục vụ phát triển kinh tế -xã hội của thành phố để
sử dụng có hiệu quả hơn.
Một số dự án trong quá trình triển khai thực hiện, do tình hình thực tế về năng
lực của chủ đầu tư cũng như sự điều chỉnh quy hoạch chung của thành phố cho phù
hợp và sử dụng đất có hiệu quả hơn, UBND thành phố đã điều chỉnh chủ đầu tư hoặc

có kế hoạch triển khai theo từng giai đoạn của dự án.
Thành phố đã đầu tư xây dựng 242 khu, điểm dân cư với tổng diện tích được
phê duyệt là 3.658,63 ha (đã đưa vào sử dụng hơn 1000 ha) .
- Công tác bố trí TĐC:Thành phố đã bố trí 4.690 lô đất TĐC thực tế cho các hộ
giải tỏa đã bàn giao mặt bằng, trong đó: có 548 lô bố trí cho các hộ bàn giao mặt bằng
từ năm 2004 trở về trước; 1.531 lô bố trí cho các hộ bàn giao mặt bằng trong năm
2005, như vậy đã hoàn thành công tác bố trí TĐC cho những hộ dân bàn giao mặt
bằng năm 2004-2005; đã bố trí 1.196 lô cho các hộ bàn giao mặt bằng năm 2006,
1.405 lô cho các hộ bàn giao mặt bằng từ 01/01/2007. Đã đưa vào sử dụng 17 khu
chung cư với 2.125 căn hộ và 1 khu chung cư đang trong giai đoạn hoàn thành.

20


Giải phóng mặt bằng dự án Khu dân cư phía Nam sông Quá Giáng, Đà Nẵng
Tuy nhiên trong quá trình triển khai vẫn còn một số tồn tại vướng mắc:
- Công tác giải quyết việc làm cho con em nông dân con em họ sau khi bị thu
hồi hết đất chưa giải quyết được một cách triệt để và cơ bản vì việc đào tạo nhân
lực đáp ứng yêu cầu cho các cơ sở sản xuất công nghiệp còn hạn chế và đặc biệt là lao
động trên 40 tuổi còn gặp nhiều khó khăn.
- Công tác giải quyết TĐC (đất, nhà) cho những hộ giải tỏa vẫn còn chưa kịp
thời nên nhiều hộ giao mặt bằng mà vẫn chưa có đất TĐC để làm nhà ảnh hưởng đến
đời sống và sinh hoạt của người bị giải tỏa thu hồi đất, đồng thời việc giao đất TĐC
còn nặng về phong tục, tập quán, sở thích và nhu cầu. Do vậy không nên quy định bắt
buộc trong luật là phải có đất TĐC mà tùy thuộc vào tình hình địa điểm của từng địa
phương mà có quy định cụ thể cho phù hợp.
- Việc thỏa thuận giữa chủ đầu tư và người có đất bị thu hồi theo quy định của
pháp luật là khó thực hiện vì pháp luật cần quy định cụ thể hơn khi mà giá trị đền bù
đã sát thị trường mà người sử dụng đất không chấp nhận thì cần có cơ quan Tài phán
hoặc Tòa án phán quyết sự việc làm căn cứ thực hiện.

- Nhìn chung tại các địa phương thì chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất còn thấp, chưa đủ để quản lý chặt việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, cũng như chưa đóng được vai trò điều tiết quỹ đất trong quá
21


trình đầu tư phát triển thị trường bất động sản; là do còn chồng chéo với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, chưa gắn kết với quy hoạch xây dựng đô thị.

Căn nhà tạm bợ để chờ tái định cư
2.4. Chính sách bồi thường của thành phố Hồ Chí Minh
2.4.1. Khái quát về TP Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở khu vực Đông Nam Bộ, tiếp giáp với vùng
đồng bằng sông Cửu Long, có bề dày lịch sử hơn 300 năm xây dựng và phát triển.
Diện tích của thành phố là 2.095 km 2, chiếm hơn 6,36% diện tích cả nước, trong đó có
442,13 km2 thuộc nội thành và 1.652,88 km2 ngoại thành.
Thành phố là đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương có số dân lớn nhất cả
nước, đô thị phát triển nhất của Việt Nam, trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa
học kỹ thuật quan trọng của cả nước. Đây cũng là địa phương có tốc độ phát triển dân
số cao nhất nước. Bên cạnh đó Thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông nối
liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế quan trọng trong khu vực.
Có thể nói sự phát triển lớn mạnh của thành phố đã có những tác động và làm
thay đổi nhiều vấn đề, đặc biệt là về đất đai. Hiện nay xu hướng chung là đất nông
nghiệp sẽ giảm dần, khu vực nội thành hầu như không còn đất cho nông nghiệp. Diện
tích đất chuyên dùng sẽ tăng nhanh, đặc biệt là đất dành cho xây dựng các công trình
xã hội. Theo xu hướng đó, giá đất sẽ gia tăng nhanh chóng và bồi thường giải phóng
22


mặt bằng là một vấn đề đang được quan tâm trên địa bàn thành phố. Chính vì vậy,

thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành một số văn bản nhằm đáp ứng nhu cầu đó, cụ thể
là quyết định số 35/2010/QĐ – UBND “Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”
2.4.2. Cơ sở pháp lý
2.4.2.1. Căn cứ pháp lý chung
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai và Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4
năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Thông tư số 145/2007/TTBTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất
- Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,

bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư và Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10
năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ,
23



tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT
ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
2.4.2.2. Căn cứ pháp lý để tiến hành bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định
cư của thành phố Hồ Chí Minh.
- Căn cứ Chỉ thị số 08/2002/CT-UB ngày 22 tháng 4 năm 2002 của Ủy ban
nhân dân thành phố về chấn chỉnh và tăng cường quản lý nhà nước về nhà đất trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh;
- Căn cứ Quyết định số 225/2005/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2005 của
Ủy ban nhân dân thành phố về quy định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở theo
Luật Đất đai 2003;
- Theo đề nghị của Liên Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng
(Tờ trình số 3363/TT-STC-STNMT-SXD ngày 14 tháng 4 năm 2010 và Báo cáo số
4191/BC-STC-BVG ngày 10 tháng 5 năm 2010) và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp
(Công văn số 1374/STP-VB ngày 06 tháng 5 năm 2010 và số 1703/STP-VB ngày 26
tháng 5 năm 2010)
2.4.3. Nội dung

24



Quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư của thành phố
Hồ Chí Minh bao gồm 6 chương 50 điều.
2.4.3.1. Ưu điểm
Có thể nói chính sách về bồi thường giải phóng mặt bằng của thành phố Hồ Chí
Minh đã có sự phân chia rõ ràng, bồi thường, hỗ trợ cho từng loại đối tượng, từng loại
đất phù hợp như: Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình,
cá nhân; Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ
chức; Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở; Bồi thường, hỗ trợ đối với
trường hợp sử dụng đất có nhà ở nhưng không có giấy tờ hoặc có giấy tờ là đất nông
nghiệp; Bồi thường khi diện tích còn lại nhỏ quy chuẩn xây dựng; Bồi thường đất ở
đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất và nhà chung cư, nhà ở tập thể
nhiều hộ, nhiều tầng….
Một là đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng được xác định
đầy đủ chính xác, phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố cũng như tạo cơ sở pháp lý rõ ràng hơn trong việc quản lý đất đai của thành phố,
của các tổ chức, cá nhân và cũng làm cho người nhận đền bù phần nào cảm thấy thỏa
đáng hơn khi Nhà nước thu hồi đất. (điều 2 – đối tượng áp dụng).
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi
trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán
bộ địa chính xã, phường – thị trấn.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất
bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất)
theo khoản 1, khoản 2 Điều 1 Quy định này.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức và cá nhân khác có liên
quan.
25



×