ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Quảng Dương Đại Vương
NGHIÊN CỨU CÁC KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ CHO HỆ
THỐNG RADAR XUYÊN ĐẤT GPR
Chuyên ngành: Vật lý vô tuyến và điện tử (hướng kỹ thuật)
Mã số chuyên ngành: 60 44 03 2
LUẬN VĂN THẠC SĨ: VẬT LÝ VÔ TUYẾN VÀ ĐIỆN TỬ
(HƯỚNG KỸ THUẬT)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI HỮU PHÚ
Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2012
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................. 1
CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................. 4
MỤC LỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................... 5
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 6
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ RADAR XUYÊN ĐẤT .................................. 13
1.1
Lịch sử phát triển...................................................................................... 13
1.2
Giới thiệu chung về radar xuyên đất ......................................................... 15
1.3
Nguyên lý hoạt động ................................................................................ 16
Chương 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA RADAR XUYÊN ĐẤT ................... 19
2.1
Sóng điện từ - Phương trình Maxwell ....................................................... 19
2.2
Tính chất của vật liệu ............................................................................... 21
2.3
Sự truyền sóng của trường điện từ ............................................................ 22
2.4
Tính chất của sóng.................................................................................... 25
2.5
Phản xạ, tán xạ và truyền dẫn tại bề mặt ................................................... 26
2.6
Độ phân giải và vùng tác động ................................................................. 28
2.7
Sự suy hao tán xạ ..................................................................................... 30
2.8
Vận tốc truyền .......................................................................................... 31
2.9
Tiêu chuẩn lấy mẫu .................................................................................. 32
Chương 3.
CÁC KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ TRONG RADAR XUYÊN ĐẤT
GPR
34
1
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
3.1
Các định nghĩa và các đặc điểm tần số vô tuyến ....................................... 35
3.1.1
Dynamic range ................................................................................... 35
3.1.2
Băng thông ........................................................................................ 35
3.1.3
Range resolution ................................................................................ 36
3.1.4
Unambiguous range ........................................................................... 36
3.1.5
Tiêu chuẩn thiết kế cho GPR.............................................................. 37
3.2
Pulse GPR ................................................................................................ 38
3.2.1
Tổng quan .......................................................................................... 38
3.2.2
Chu kỳ, độ rộng xung và băng thông .................................................. 40
3.2.3
Các thông số thiết kế hệ thống ........................................................... 41
3.2.4
Ưu nhược điểm .................................................................................. 43
3.3
FMCW GPR ............................................................................................. 43
3.3.1
Tổng quan .......................................................................................... 43
3.3.2
Băng thông, chu kỳ ............................................................................ 45
3.3.3
Time-of-fly, tần số fB ......................................................................... 46
3.3.4
Phổ tín hiệu IF ................................................................................... 47
3.3.5
So sánh FMCW radar và Pulse radar .................................................. 49
3.4
SFCW GPR .............................................................................................. 52
3.4.1
Tổng quan .......................................................................................... 52
3.4.2
Pha tần số .......................................................................................... 54
3.4.3
Băng thông ........................................................................................ 56
3.4.4
Bước tần số ........................................................................................ 56
3.4.5
So sánh SFCW radar với FMCW radar và Pulse radar ....................... 57
2
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
Chương 4.
CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG THỰC HIỆN TRÊN MATLAB
60
4.1
FMCW GPR ............................................................................................. 61
4.1.1
Cơ sở lý thuyết................................................................................... 61
4.1.2
Sơ đồ khối FMCW radar .................................................................... 62
4.1.3
Chương trình mô phỏng matlab ......................................................... 63
4.2
SFCW GPR .............................................................................................. 66
4.2.1
Cơ sở lý thuyết................................................................................... 66
4.2.2
Sơ đồ khối ......................................................................................... 68
4.2.3
Chương trình mô phỏng matlab ......................................................... 68
4.3
Khảo sát SFCW GPR khi thay đổi các thông số khác nhau ....................... 71
4.3.1
Độ sâu ............................................................................................... 71
4.3.2
Công suất-độ sâu ............................................................................... 75
4.3.3
Công suất-tần số ................................................................................ 76
4.3.4
Bước tần số ........................................................................................ 77
.......................................................................................................... 81
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 82
3
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
CÁC TỪ VIẾT TẮT
RADAR
Radio Detection and Ranging
GPR
Ground Penetrating Radar
FMCW
Frequency Modulated Continuous Wave
SFCW
Stepped Frequency Continuous Wave
EM
Electromagnetic
PRI
Pulse Repetition Interval
PRF
Pulse Repetition Frequency
ADC
Analog Digital Converter
EST
Equivalent Time Sampling
LPF
Low Pass Filter
B
Bandwith
FFT
Fast Fourier Transform
IFFT
Inverse Fast Fourier Transform
4
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1-1: Sơ đồ hoạt động tổng quát Radar xuyên đất
Hình 1-2: Quá trình truyền và nhận của sóng GPR khi đi vào lòng đất
Hình 1-3: Đường cong thời gian truyền của mỗi dạng sóng
Hình 2-1: Hướng truyền sóng EM trong không gian
Hình 2-2: Phương truyền của sóng
Hình 2-3: Quá trình truyền sóng EM tại một vận tốc xác định và có biên độ giảm dần.
Hình 2-4: Hướng truyền sóng của trường EM
Hình 2-5: Độ Phân giải của GPR.
Hình 2-6: Độ rộng xung tại một nữa biên độ.
Hình 2-7: Tín hiệu bị tán xạ trong vật liệu truyền.
Hình 3-1: Sơ đồ khối Pulse GPR
Hình 3-2: Chuỗi xung của Pulse GPR
Hình 3-3: Chuỗi xung truyền và nhận của Pulse GPR
Hình 3-4: Sơ đồ khối của FMCW GPR
Hình 3-5: Tín hiệu FMCW
Hình 3-6: Khoảng cách từ bộ phát và thu tới mục tiêu
Hình 3-7: Tín hiệu truyền và nhận FMCW GPR
Hình 3-8: Tín hiệu truyền và nhận trong Pulse GPR.
Hình 3-9: Tín hiệu truyền và nhận trong FMCW GPR
Hình 3-10: Sơ đồ khối của SFCW GPR
Hình 3-11: Tín hiệu SFCW GPR
Hình 3-12: Bộ Quadrature Mixer
Hình 4-1: Truyền và nhận tín hiệu tại các vị trí quan sát
Hình 4-2: Hình ảnh biểu diễn tín hiệu thu được
Hình 4-3: Sơ đồ khối hoạt động của FMCW GPR
Hình 4-4: Giao diện chính chương trình mô phỏng
Hình 4-5: Giao diện mô phỏng FMCW GPR
Hình 4-6: Tín hiệu nhận được ở độ sâu 5m
Hình 4-7: Biên độ tín hiệu ở offset 30
Hình 4-8: Sơ đồ khối hoạt động bộ phát SFCW GPR
Hình 4-9: Sơ đồ khối hoạt động bộ thu SFCW GPR
Hình 4-10: Giao diện chương trình mô phỏng SFCW GPR
Hình 4-11: Tín hiệu thu được ở độ sâu 5m bằng mô phỏng SFCW GPR
Hình 4-12: Biên độ tín hiệu ở offset 30
Hình 4-13: Giao diện chương trình mô phỏng SFCW GPR theo độ sâu
Hình 4-14: Tín hiệu thu được qua mô phỏng SFCW GPR ở độ sâu 5m
Hình 4-15: Tín hiệu thu được qua mô phỏng SFCW GPR ở độ sâu 5.5m
Hình 4-16: Tín hiệu thu được qua mô phỏng SFCW GPR ở độ sâu 5m và 5.5m
Hình 4-17: Sự phụ thuộc công suất nhận theo độ sâu
Hình 4-18: Mối quan hệ giữa công suất nhận theo tần số
Hình 4-19: Tín hiệu thu được qua mô phỏng SFCW GPR ở độ sâu 5m, Δf=1MHz
Hình 4-20: Tín hiệu thu được qua mô phỏng SFCW GPR ở độ sâu 5m, Δf=4MHz
Hình 4-21: Tín hiệu thu được qua mô phỏng SFCW GPR ở độ sâu 5m, Δf=8MHz
Hình 4-22: Tín hiệu thu được qua mô phỏng SFCW GPR ở độ sâu 5m, Δf=15MHz
Hình 4-23: Đáp ứng xung của SFCW GPR tại Δf=15MHz
5
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
LỜI MỞ ĐẦU
Khả năng quan sát, nắm bắt được các tầng địa chất dưới mặt đất là một đề tài
thú vị thu hút nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Có rất nhiều phương pháp thăm dò
dưới mặt đất khác nhau được đưa ra như là phương pháp địa chấn, điện trở suất,
khảo sát trọng lực, khảo sát từ, bức xạ, … mỗi kỹ thuật có mặt mạnh cũng như mặt
hạn chế riêng tùy vào từng ứng dụng của nó. Phương pháp radar xuyên đất GPR
(Ground penetrating radar) được đưa ra cho mục tiêu
khảo sát các tầng địa chất là
một giải pháp có rất nhiều ưu điểm nổi trội.
Radar xuyên đất là một phương pháp địa vật lý thông dụng được sử dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực địa kỹ thuật, khảo cổ. Nó có nhiều
thuận lợi như dễ di chuyển, không phá hủy, tốc độ xử lý nhanh, độ phân giải cao, …
Một ưu điểm nổi trội nữa của Radar xuyên đất khiến nó trở thành tâm điểm
của mọi sự lựa chọn đó là khảo sát, dò tìm nhưng không phá hủy và thâm nhập vào
công trình khác với các phương pháp truyền thống. Các phương pháp truyền thống
6
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
đòi hỏi đập phá lấy mẫu, đo đạc, …gây hư hỏng cho các công trình đặc biệt là các
công trình xây dựng và khảo cổ.
Những năm gần đây trong nước ta xảy ra rất nhiều hiện tượng địa chất, gọi là
tai biến địa chất như sụp lún, vết nứt địa chất, sạt lở ở các bờ sông…, ảnh hưởng rất
nhiều đến đời sống xã hội. Thực tế đã xảy ra nhiều vụ sụp lún trong một số khu dân
cư như vụ sụp lún ở phường Phước Long A, quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh năm
2005 làm hàng chục nhà cửa và đất vườn bị sụp lún nghiêm trọng. Kế đến là hiện
tượng sụp lún các công trình giao thông đô thị mà gần đây báo chí gọi là “hố tử
thần”, đã gây ra những vụ tai nạn đáng tiếc cho người đi đường và người dân sống
quanh đó. Các hố tử thần này vẫn xuất hiện ngày một nhiều hơn ở một số nơi ở Hà
Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh với mật độ dày hơn và nguy hiểm hơn. Biện pháp duy
nhất để hạn chế sự xuất hiện của hố tử thần là phải rà soát, kiểm tra trên bề mặt,
khảo sát các tuyến đường xem có vết nứt hay không, nước có ngấm xuống dưới hay
không, …Radar xuyên đất được xem là một giải pháp tối ưu được sử dụng để khảo
sát. Về lâu dài cần tìm được nguyên nhân và xác định được vị trí chính xác của các
tai biến địa chất này, trước hết phải hiểu rõ các đặc tính môi trường địa chất, địa
tầng, tính chất cơ, hóa, …Radar xuyên đất cũng là một giải pháp đầy hứa hẹn cho
việc thăm dò khảo sát trong long đất, chỉ ra những dị thường trong lòng đất.
Trên lãnh thổ Việt Nam, kể từ sau chiến tranh kết thúc tới nay, bom mìn vẫn
còn chôn vùi trong lòng đất khá nhiều rải rác từ Nam ra Bắc, gây ra những tai nạn
cho người dân vô tình đạp phải. Để giảm mức nguy hại do bom mìn gây ra cho
người dân trong thời bình này, các nhà khoa học đã tiến hành đề xuất các robot dò
bom mìn để phát hiện và gỡ bom mìn. Công nghệ radar xuyên đất một lần nữa lại
khẳng định được vai trò và vị trí của nó trong việc dò tìm và phát hiện bom mìn.
Tình hình chung ở Việt Nam hiện nay hầu hết các thiết bị máy móc đều được
mua từ nước ngoài với giá thành khá cao hoặc mượn máy móc từ các tổ chức nước
ngoài về kiểm tra, khảo sát. Điều này gây rất nhiều trở ngại về thời gian, tiền bạc
7
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
cũng như tính chủ động trong công việc hay nghiên cứu. Nhằm mục đích góp phần
vào nghiên cứu tính khả thi của việc chế tạo một máy dò tìm sử dụng kỹ thuật radar
xuyên đất giá thành thấp hơn phù hợp với nhu cầu ở Việt Nam, học viên đã bắt tay
vào tìm hiểu hệ thống radar xuyên đất và đặc biệt là các kỹ thuật điều chế dùng
trong radar xuyên đất.
Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp, học viên đã nghiên cứu, tìm tòi, tham
khảo các tài liệu khác nhau và xây dựng nên chương trình mô phỏng các kỹ thuật
điều chế thường hay sử dụng trong radar xuyên đất bằng Matlab. Những nghiên cứ
trong luận văn này góp phần đưa ra một cái nhìn tổng quan hơn về các kỹ thuật điều
chế trong GPR và bước đầu thiết kế một bộ truyền phát tín hiệu dùng cho GPR
trong những nghiên cứu sau này.
GPR (Ground Penetrating Radar) - Radar xuyên đất là một phương pháp địa
lý ứng dụng các nguyên lý của sóng điện từ ở dải tần số rất cao (1-1000MHz) phát
vào bên dưới mặt đất và thu lại sóng phản hồi, từ đó ta phân tích các đặc tính vật
chất bên dưới lòng đất. Có nhiều kỹ thuật điều chế khác nhau dùng trong radar
xuyên đất như kỹ thuật radar xung, kỹ thuật FMCW, SFCW …Tác giả sẽ lần lượt
giới thiệu từng loại kỹ thuật điều chế, các đặc tính của mỗi kỹ thuật, các ưu, nhược
điểm và so sánh các kỹ thuật điều chế này với nhau, cuối cùng tác giả mô phỏng
bằng chương trình matlab trong một ứng dụng quan sát vật chôn dưới mặt đất cụ
thể.
Để thực hiện đề tài này, bước đầu tác giả đã nghiên cứu một cách toàn diện và
chi tiết về cơ sở lý thuyết, nguyên tắc hoạt động của hệ thống Radar xuyên đất cũng
như các ưu, khuyết điểm của phương pháp. Tiếp đến, tác giả đi tìm hiểu các phương
pháp điều chế thường được sử dụng trong Radar xuyên đất trên thế giới hiện có. Để
có được những kiến thức này, tác giả tham gia hội nghị về Radar xuyên đất do Cty
Mala tổ chức ở trường ĐHKHTN TPHCM nhằm có cái nhìn tổng quan hơn về
Radar xuyên đất, bên cạnh đó tác giả tham gia cùng đi đo đạc thực tế cùng nhóm đo
8
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
đạc dùng máy GPR khảo sát mặt đường trong TPHCM của Khoa Vật Lý Địa cầu
trường ĐHKHTN TPHCM. Ngoài ra tác giả là một thành viên trong nhóm nghiên
cứu về radar xuyên đất do Tiến Sĩ Bùi Hữu Phú lập ra. Sau đó, tác giả tiếp tục tìm
tòi tài liệu, nghiên cứu cơ sở lý thuyết, nguyên lý hoạt động và đặc điểm của từng
phương pháp như thế nào ... Cuối cùng là tiến hành xây dựng thuật toán thực hiện
và chương trình Matlab mô phỏng các phương pháp điều chế đó.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn này sẽ bao gồm
những phần sau :
Chương 1: Tổng quan về GPR
Đây là chương giới thiệu tổng quan về Radar xuyên đất GPR, về lịch sử phát
triển, cho người đọc có cái nhìn tổng quan về Radar xuyên đất. Ngoài ra, chương
này cũng đưa ra sơ đồ tổng quát của một hệ thống Radar, các bộ phận cấu thành hệ
thống. Sau đó, sẽ trình bày sơ lược về kỹ thuật Radar xuyên đất, nguyên tắc hoạt
động, ứng dụng, tầm quan trọng, lợi ích của nó trong việc dò tìm các vật chất nằm
dưới bề mặt trái đất.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết của GPR
Tín hiệu thu và phát của hệ thống Radar xuyên đất là tín hiệu điện từ trường
nên khi truyền vào trong môi trường vật chất sẽ bị ảnh hưởng của các yếu tố phản
xạ, khúc xạ, tán xạ, suy hao, hấp thụ, … của các vật cản hay nguồn điện trường
khác nhau xung quanh hoặc dưới lòng đất. Do đó, chương này sẽ trình bày một cách
tổng quát cơ sở lý thuyết của phương pháp thăm dò bằng Radar xuyên đất bao gồm
lý thuyết về sóng điện từ, sự suy giảm của sóng điện từ trong môi trường và độ phân
giải, vận tốc truyền dưới môi trường điện môi.
Chương 3: Các kỹ thuật điều chế dùng trong GPR
Chương này đi vào phân tích khái quát ba loại kỹ thuật điều chế thường được
dùng trong radar xuyên đất hiện nay bao gồm các kỹ thuật: radar xung, FMCW,
9
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
SFCW. Chương này chủ yếu trình bày về cơ sở lý thuyết, nguyên tắc hoạt động, các
phép toán và sơ đồ tổng quan của các kỹ thuật điều chế, giúp cho việc thực hiện
chương trình mô phỏng bằng Matlab trong chương sau.
Chương 4: Mô phỏng kết quả thực hiện trên Matlab
Chương này sẽ đi vào mô phỏng một ứng dụng cụ thể của GPR, quan sát một
vật chôn sâu dưới lòng đất bằng Matlab. Các loại phương pháp điều chế ảnh hưởng
tới kết quả tín hiệu thu được cũng như các yếu tố trong một phương pháp ảnh
hưởng đến khả năng hoạt động của hệ thống. Tác giả sẽ tập trung vào hai kỹ thuật
thường hay dùng trong radar xuyên đất, đó là phương pháp FMCW, SFCW GPR.
Tùy vào loại dữ liệu thu được trong miền thời gian hay miền tần số mà ta có thể
phân ra thành hai loại là điều chế trong miền thời gian và điều chế trong miền tần
số. Radar có dữ liệu đạt được trong miền thời gian được biết đến là radar xung, và
radar có dữ liệu đạt được trong miền tần số được biết đến là FMCW và SFCW. Đây
là phần nội dung chính của đề tài, là bước đầu để sau này phát triển thành một bộ
thu phát tín hiệu dùng trong GPR.
10
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
TS. Bùi Hữu Phú, là giảng viên trực tiếp hướng dẫn. Thầy đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi hết mức trong quá trình làm luận văn. Dù rất bận rộn nhưng thầy luôn
sắp xếp thời gian để gặp gỡ tôi hàng tuần. Thầy đã tận tình xem xét tình hình,
hướng dẫn, giúp đỡ, truyền đạt kiến thức và phương pháp nghiên cứu, cung cấp
nhiều tài liệu hữu ích cho tôi. Những lời động viên nhắc nhở thường xuyên của thầy
đã giúp cho tôi rất nhiều trong quá trình hoàn tất luận văn.
Quý thầy cô trong khoa Điện Tử - Viễn Thông, trường Đại Học Khoa Học Tự
Nhiên Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích trong
suốt khóa học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp
đã quan tâm, đóng góp ý kiến và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn tất luận văn.
Xin chân thành cảm ơn
Quảng Dương Đại Vương
12
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ RADAR XUYÊN
ĐẤT
Đây là chương giới thiệu tổng quan về Radar xuyên đất, về lịch sử phát triển,
cho người đọc có cái nhìn tổng quan về Radar xuyên đất. Ngoài ra, chương này
cũng đưa ra sơ đồ tổng quát của một hệ thống Radar, các bộ phận cấu thành hệ
thống. Sau đó, tác giả sẽ trình bày sơ lược về kĩ thuật Radar xuyên đất, nguyên tắc
hoạt động, ứng dụng, tầm quan trọng, lợi ích của nó trong việc dò tìm các vật chất
nằm dưới bề mặt trái đất.
1.1 Lịch sử phát triển
Việc sử dụng các tín hiệu điện từ đầu tiên để xác định sự hiện diện của vật
bằng kim loại từ xa trên đất liền được Hulsmeyer đưa ra vào năm 1904, nhưng sự
mô tả đầu tiên của nó sử dụng cho xác định vị trí của các đồ vật được chôn xuất
hiện sáu năm sau đó bởi một sáng chế của Leimbach và Lowy người Đức. Kỹ thuật
của họ bao gồm chôn một anten lưỡng cực trong một dãy các lỗ khoan thẳng đứng
và so sánh các biên độ của tín hiệu nhận được khi các cặp antenna liên tiếp được sử
dụng để truyền và nhận. Bằng cách này, một hình ảnh thô có thể được hình thành
trong khu vực bất kỳ trong mảng đó.
Các tác giả này mô tả một kỹ thuật thay thế, mà được sử dụng riêng biệt, bề
mặt được gắn ăng ten để phát hiện các phản xạ từ một giao diện dưới bề mặt do
nước ngầm hoặc quặng của một quặng sắt. Một phần mở rộng của kỹ thuật này đã
dẫn đến một biểu thị độ sâu của một giao diện vật được chôn, thông qua kiểm tra
giao thoa giữa các sóng phản xạ và rò rỉ trực tiếp giữa các ăng-ten trên mặt đất.
Tính năng chính của việc này, cụ thể là hoạt động sóng liên tục CW (Continuous
Wave), sử dụng che chắn hoặc các hiệu ứng nhiễu xạ do các tính năng dưới đất, và
13
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
sự phụ thuộc vào các biến thể dẫn xuất tạo ra tán xạ, đã được đưa ra trong một số
bằng sáng chế khác, bao gồm một số dành cho các ứng dụng ngập nước hoàn toàn
trong hầm mỏ.
Nghiên cứu của Hiilsenbeck năm 1926 đưa ra đầu tiên sử dụng kỹ thuật xung
để xác định cấu trúc các vật được chôn. Ông lưu ý rằng bất kỳ sự thay đổi chất điện
môi, không nhất thiết liên quan đến dẫn xuất, cũng sẽ tạo ra sự phản xạ dễ dàng hơn
trên các nguồn hướng, có lợi thế hơn các phương pháp địa chấn.
Kỹ thuật xung được phát triển từ những năm 1930 trở đi như một phương tiện
thăm dò độ sâu đáng kể trong băng, nước ngọt, quặng muối, cát sa mạc và các vật
có hình dạng đá. Thăm dò than đá cũng đã được nghiên cứu bởi Cook, Roe và
Ellerbruch, mặc dù độ suy giảm cao hơn trong các tài liệu sau này, có nghĩa là có độ
sâu lớn hơn vài mét đã không thực tế. Một phần mở rộng hơn lịch sử của Radar
xuyên đất GPR (Ground Penetrating Radar) và sự phát triển của nó cho đến giữa
thập niên 1970 được đưa ra bởi Nilsson.
Sự quan tâm đổi mới trong các chủ đề được đưa ra trong đầu những năm 1970
khi nghiên cứu mặt trăng và đổ bộ lên mặt trăng đã được tiến hành. Đối với các ứng
dụng này, một trong những lợi thế của GPR hơn kỹ thuật địa chấn đã được khai
thác, cụ thể là khả năng sử dụng từ xa, bộ chuyển đổi không tiếp xúc của năng
lượng bức xạ, thay vì mặt đất liên hệ với các loại cần thiết cho điều tra địa chấn.
Từ những năm 1970 cho đến ngày nay, một loạt các ứng dụng đã được mở
rộng đều đặn, bao gồm xây dựng và thử nghiệm cấu trúc không phá hủy, khảo cổ
học, đường xá và đánh giá chất lượng đường hầm, vị trí của khoảng trống và các vật
chứa, đường ống và phát hiện dây cáp, cũng như viễn thám bằng vệ tinh… Mục
đích xây dựng thiết bị cho mỗi các ứng dụng này đang được phát triển và người sử
dụng hiện nay có một lựa chọn tốt hơn các thiết bị và kỹ thuật.
14
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
1.2 Giới thiệu chung về radar xuyên đất
Khả năng phát hiện ra các đối tượng được chôn dưới đất từ lâu đã được quan
tâm qua nhiều thế kỷ. Một kỹ thuật mà có thể làm sáng tỏ vật dưới bề mặt đất là
một thử thách đáng kể hấp dẫn các nhà khoa học nỗ lực nghiên cứu các kỹ thuật để
đề ra phương pháp thăm dò phù hợp.
Có nhiều phương pháp khác nhau dùng để quan sát các vật dưới lớp bề mặt đất
như phương pháp địa chấn, điện trở suất, độ phân cực, khảo sát trọng lực, khảo sát
từ, phương pháp nucleonic, bức xạ, thermographic và phương pháp điện từ…, mỗi
phương pháp có ưu điểm riêng.
Phương pháp Radar xuyên đất GPR (Ground Penetrating Radar) dùng để
thăm dò lớp dưới bề mặt trái đất là một lựa chọn đặc biệt thu hút đối với các kỹ sư
và các nhà khoa học ứng dụng ở điểm nó bao trùm một loạt các chuyên ngành như
truyền sóng điện từ, điện suy hao trong truyền thông, công nghệ anten ultra
wideband và thiết kế các hệ thống radar, xử lý tín hiệu dạng sóng và xử lý hình ảnh
biệt thức. Hầu hết các GPR là một ứng dụng cụ thể của công nghệ radar ultra
wideband impulse.
Thuật ngữ “Ground Penetrating Radar (GPR)”, hay “Groud Probing Radar”,
hay “sub – surface radar” hoặc “surface-penetrating radar (SPR)” đều đề cập cho
một loạt các kỹ thuật điện từ trường được thiết kế chủ yếu cho xác định vị trí của
đối tượng hoặc các vật được chôn bên dưới bề mặt của trái đất hoặc nằm trong một
cấu trúc nhìn không rõ. Các công nghệ của GPR phần lớn được ứng dụng theo định
hướng và thiết kế triết lý tổng thể, cũng như các phần cứng, thường phụ thuộc vào
loại mục tiêu và nguyên liệu của các mục tiêu và môi trường xung quanh nó. Phạm
vi của các ứng dụng cho phương pháp GPR rộng và sự tinh tế của các kỹ thuật phục
hồi tín hiệu, thiết kế phần cứng và hoạt động thực tiễn gày càng nâng cao khi công
nghệ ngày càng hoàn thiện.
15
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
1.3 Nguyên lý hoạt động
Radar xuyên đất - GPR là một phương pháp địa lý ứng dụng các nguyên lý của
sóng điện từ ở dải tần số rất cao (1-1000MHz) để nghiên cứu cấu trúc và các đặc
tính của vật chất bên dưới lòng đất mà không phải đào bới, phá hủy cấu trúc của nó.
Thiết bị Radar xuyên đất sử dụng các sóng vô tuyến tần số cao để thu thập
thông tin phản hồi từ dưới lòng đất. Năng lượng phát ra từ ăngten phát, lan truyền
vào trong lòng đất với vận tốc phụ thuộc vào đặc tính điện môi của môi trường, khi
gặp vật dị thường sẽ tạo ra các sóng phản xạ và được ăngten thu ghi lại các tín hiệu
phản xạ này một cách liên tục, xử lý và tái tạo thành một hình ảnh.
Hình 1-1: Sơ đồ hoạt động tổng quát Radar xuyên đất
Do các sóng phản xạ này được tạo ra từ những mặt ranh giới trung gian môi
trường địa chất, nên các sóng phản xạ thường liên quan đến những điều kiện tạo
thành tự nhiên trong cấu trúc địa chất như: ranh giới đá móng, các lớp vật liệu trầm
tích có tính vật lý khác nhau, nồng độ sét, những khuyết tật, các khe nứt nẻ, các
khối xâm thực cũng như các vật liệu bị chôn vùi do nhân tạo hoặc các khối bê tông,
các vật thể không đồng nhất liên quan tới vị trí hang hốc, hàm ếch, tổ mối,…
Một trong những vấn đề lớn nhất của Radar xuyên đất là phản xạ từ mặt đất
quá lớn, với hằng số điện môi cao giữa mặt đất và không khí chỉ cho phép một
lượng nhỏ năng lượng truyền qua mặt phân cách, phản xạ vào mục tiêu và đi qua
mặt phân cách đến Ăngten nhận.
Độ sâu thẩm thấu của các phương pháp phụ thuộc vào tần số của Ăngten phát
16
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
thu tín hiệu và phụ thuộc vào tính chất của đất đá trong môi trường địa chất. Các
loại Ăngten thông thường được sử dụng để khảo sát cấu trúc địa chất có tần số là
12,5: 25; 100; 200;400 MHz và độ sâu khảo sát 40- 0,1 m.
Sau đây là hình ảnh minh họa cho quá trình truyền, bị phản xạ, khúc xạ của
sóng điện từ khi đi vào trong lòng đất:
Hình 1-2: Quá trình truyền và nhận của sóng GPR khi đi vào lòng đất
Hình dưới đây là đường cong chỉ thời gian truyền từ bộ phát đến bộ nhận của
mỗi dạng sóng ở trên.
Hình 1-3: Đường cong thời gian truyền của mỗi dạng sóng
Khi sóng được phát từ nguồn phát đi đến các mục tiêu trong lòng đất thì bộ
17
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
thu sẽ nhận các sóng đến gồm các loại khác nhau như sau: sóng đến trực tiếp từ
trong không khí và trong lòng đất, sóng phản xạ và sóng khúc xạ. Đường đi của
sóng khúc xạ là xa nhất, và gần nhất là sóng đến trực tiếp.
Tóm lại, chương này đã cho người đọc thấy được cái nhìn tổng quan như thế
nào về Radar xuyên đất, về cơ sở hình thành phát triển của nó cũng như những hiệu
quả mà nó mang lại cho công tác nghiên cứu, khảo sát trên thực tế. Do đó, để bắt
tay vào việc nghiên cứu và phát triển, trước hết ta cần nắm các cơ sở lý thuyết mấu
chốt của sóng điện từ, là tín hiệu truyền và phát trong các hệ thống Radar xuyên đất.
18
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA RADAR
XUYÊN ĐẤT
Tín hiệu thu và phát của hệ thống Radar xuyên đất là tín hiệu điện từ trường
nên khi truyền vào trong môi trường vật chất sẽ bị ảnh hưởng của các yếu tố phản
xạ, khúc xạ, tán xạ, suy hao, hấp thụ, … của các vật cản hay nguồn điện trường
khác nhau xung quanh hoặc dưới lòng đất. Do đó, chương này sẽ trình bày một cách
tổng quát cơ sở lý thuyết của phương pháp thăm dò bằng Radar xuyên đất bao gồm
lý thuyết về sóng điện từ, sự suy giảm của sóng điện từ trong môi trường và độ phân
giải, vận tốc truyền dưới môi trường điện môi.
2.1 Sóng điện từ - Phương trình Maxwell
Cơ sở của GPR nằm ở lý thuyết trường điện từ EM (Electromagnetic), phát
minh bởi Jackson (1962) và Smythe (1989).
Phương trình toán học Maxwell diễn tả các tính chất vật lý của trường EM và
các mối quan hệ của các tính chất vật liệu. Kết hợp hai cơ sở này dùng để mô tả tín
hiệu GPR.
Trường EM được biểu diễn bằng các biểu thức sau:
E
B
t
H J
.D q
19
D
t
(2.1)
(2.2)
(2.3)
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
(2.4)
.B 0
Với E là vector sức điện trường (V/m), q là mật độ điện tích (C/m3); B là
vector mật độ dòng từ trường (T); J là vector mật độ dòng điện (A/m2); D là vector
thay thế điện trường (C/m2); t là thời gian (s); H là cường độ trường từ trường
(A/m).
Hình 2-1: Hướng truyền sóng EM trong không gian
Trong GPR, các tính chất về điện và từ rất quan trọng. Các phương trình cơ
bản sau mô tả cách các eclectron, nguyên tử và phân tử ảnh hưởng tới một trường
EM.
J E
(2.5)
D E
(2.6)
H
B
(2.7)
Điện dẫn đặc trưng cho sự chuyển động điện tích tự do (tạo ra dòng điện)
khi một điện trường được đưa vào. Hằng số điện môi đặc trưng cho sự thay thế
của điện tích cưỡng bức trong cấu trúc vật liệu để tạo thành một điện trường. Độ
20
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
thẩm từ mô tả cách mà nguyên tử và phân tử từ di chuyển đáp ứng với một điện
trường.
Các tính chất của vật liệu cũng có thể phụ thuộc vào trường tới trước đó.
J (t ) ( ).E (t )d
(2.8)
0
Đây là dạng phức của phương trình cơ bản được sử dụng khi các tính chất vật
lý được phân tán. Đối với các hầu hết ứng dụng GPR, giả định rằng dạng tỷ lệ
không đổi cho ε, μ, σ phù hợp với ε và σ là quan trọng nhất.
Đối với GPR, hằng số điện môi là một thông số quan trọng. Thông thường, từ
điện môi tương ứng hay “hằng số điện môi” được sử dụng và được định nghĩa như
sau:
K
0
(2.9)
Với ε0 là điện môi của chân không 8.89 x 10-12 F/m.
2.2 Tính chất của vật liệu
Trong hầu hết các ứng dụng GPR, sự thay đổi trong ε và σ là quan trọng nhất
trong khi sự thay đổi của μ đôi khi được quan tâm. GPR rất hữu ích trong các vật
liệu có độ tổn thất điện thấp. Nếu σ = 0, GPR quan sát được rất rộng do các tín hiệu
sẽ thâm nhập vào độ sâu lớn. Trong thực tế, điều kiện độ tổn thất điện thấp là không
phổ biến. Các môi trường giàu đất sét hay các khu vực nước ngầm nhiễm mặn có
thể tạo điều kiện cho tín hiệu GPR thâm nhập rất hạn chế.
Các vật liệu trái đất là các tổng hợp không thay đổi của nhiều vật liệu hay
thành phần. Nước và băng là một số ít trường hợp có một thành phần là chủ yếu.
Một bãi cát đơn giản là một hỗn hợp của các hạt đất, không khí, nước và các ion
21
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
hòa tan trong nước. Sự hiểu biết về các tính chất vật lý của hỗn hợp là một yếu tố
quan trọng trong việc giải thích một đáp ứng GPR.
Mặc dù các thành phần của hỗn hợp là phức tạp, tổng quan quan điểm của
GPR là đơn giản hơn. Trong dải tần số 10 – 1000 MHz, có hay không có nước trong
vật liệu ảnh hưởng đến đáp ứng GPR, với tổng quan chung như sau:
Khoáng sản lớn và các hỗn hợp thường được cách ly điện môi tốt. Các vật
liệu này thường có một hằng số điện môi trong khoảng từ 3-8 (tùy thuộc vào loại
khoáng chất và độ chặt) và được cách điện với độ dẫn điện hầu như là zero.
Đất, đá, các vật liệu cấu tạo có khoảng trống giữa các hạt (lỗ trống) có chứa
không khí, nước hay các vật liệu khác.
Nước là vật liệu tự nhiên, phân cực nhất (hằng số điện môi cao K~80)
Nước trong các lỗ trống thường chứa các ion, và tính dẫn điện của nước liên
quan với các ion di động thường là yếu tố chính trong việc xác định tính dẫn điện
của vật liệu lớn. Kết quả tính dẫn điện của đất và đá thường là trong khoảng 1100mS/m.
Do nước luôn hiện diện trong lỗ trống của vật liệu tự nhiên, ngoại trừ trong
các trường hợp duy nhất là chân không khô hoặc một vài cơ chế khác đảm bảo hoàn
toàn không có nước, nó có ảnh hưởng rất lớn vào các tính chất điện.
2.3 Sự truyền sóng của trường điện từ
GPR sử dụng đặc tính sóng của các trường điện từ. Phương trình Maxwell mô
tả một cặp trường điện từ và từ trường như thế nào khi các trường đó thay đổi theo
thời gian. Tùy thuộc vào mức độ tổn hao năng lượng tương ứng (liên quan đến độ
dẫn điện) với năng lượng lưu trữ (liên quan tới hằng số điện môi và thẩm từ), các
trường có thể khuếch tán hoặc truyền như sóng. GPR khả thi khi các điều kiện thỏa
đáp ứng giống như sóng.
22
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
Các đặc tính sóng trở nên rõ ràng hơn khi phương trình Maxwell được viết lại
để loại bỏ một trong hai, điện từ hoặc từ trường, phương trình sóng vector ngang
được viết lại như sau:
E .
E
2 E
. 2 2 0
t
t
(2.10)
Với số hạng A: E
Số hạng B: .
E
t
Và số hạng C: .
2 E
2t 2
GPR có tác dụng hiệu quả trên các vật liệu có độ tổn thất thấp mà sự phân tán
năng lượng (số hạng B) là nhỏ so với sự tích trữ năng lượng (số hạng C).
Hình 2-2: Phương truyền của sóng
Phương trình sóng truyền được đưa ra như ở hình trên. Trường điện từ và từ
trường là trực giao với nhau từng đôi một và có thể trực giao với chiều không gian
của trường di chuyển K.
Với GPR, trường điện từ là trường được đo đạc bình thường và nó có dạng
sau:
23
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
E f ( r.k , t )u
(2.11)
với r là vector vị trí không gian được mô tả và f (r .k , t ) thoả phương trình tỷ
lệ
2
2
f
(
,
t
)
f
(
,
t
)
f ( , t ) 0
2
t
t 2
(2.12)
với r.k là khoảng cách trong hướng truyền.
Trong điều kiện độ tổn thất thấp thì
f ( , t ) f ( vt )e
Với v
(2.13)
1
,
lần lượt là vận tốc và độ suy giảm. Sóng tự nhiên
2
1
được xác định bởi sự phân bổ không gian của trường chuyển theo hướng β với thời
gian quan sát như ở hình dưới:
Hình 2-3: Quá trình truyền sóng EM tại một vận tốc xác định và có biên độ giảm
dần.
Trong nhiều công thức, các thảo luận được đưa ra trong số hạng của kích thích
hình sin và tần số gốc ω . Trong dạng sau:
f ( , t ) A exp( (i (
24
v
t )))e
(2.14)
HVTH: Quảng Dương Đại Vương
Với A là biên độ tín hiệu đỉnh.
Tín hiệu hình sin được đặc tính hoá bởi cả ω và bước sóng không gian λ , với
λ = 2πv/ω.
2.4 Tính chất của sóng
Các tính chất quan trọng của các trường sóng là vận tốc v, độ suy giảm α, và
trở kháng Z. Các tính chất sóng cho một môi trường đơn giản với hằng số điện môi,
điện dẫn cố định, và độ thấm từ được diễn tả dễ dàng nhất nếu một sự thay đổi thời
gian hình sin được xem xét. Sự thay đổi v và α so với tần số hình sin f được chỉ ra
trong hình sau. (ω=2πf).
Tất cả các tính chất sóng có hoạt động tương tự nhau. Tại tần số thấp, các tính
chất sóng phụ thuộc vào , biểu thị cho trường khuếch tán. Tại tần số cao, các
tính chất sóng trở thành độc lập so với tần số (nếu ε, µ, và σ là độc lập so với tần
số). Hoạt động ở tần số cao là đặc tính quan trọng nhất của GPR.
Sự chuyển từ khuếch tán sang truyền xuất hiện khi dòng điện chuyển từ ưu thế
dẫn (tích điện tự do) sang sự thay thế ưu thế hiện thời (tích điện cưỡng bức ). Với
vật liệu đơn giản, tần số chuyển được xác định như sau:
ft
2
(2.15)
Trong khoảng tần số cao trên ft, tất cả các thành phần tần số chuyển động tại
một vận tốc và chịu hao tổn như nhau. Một tín hiệu xung sẽ chuyển động với hình
dạng không bị ảnh hưởng, truyền mà không có sự phân tán. Trong trường hợp này,
vận tốc, sự suy giảm và trở kháng có thể được biểu diễn như sau:
v
1
c
.
k
25
(2.16)